Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triểncủa lực lượng sản xuất với việc phân tích tính tất yếu của nền kimh tế hàng hóa nhiều thành phần ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.03 KB, 17 trang )

Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
LỜI NÓI ĐẦU
Sau đại hội toàn quốc lần thứ IX,tiếp tục đường lối được đề ra từ đại hội
XI của đảng chúng ta bước vào thời kỳ phát triển mới - thời kỳ “đẩy nhanh
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước” định hướng phát triển nhằm mục
tiêu “ xây dựng nước ta thành một nước có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,
cơ cấu kinh tế hợp lý,quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
được nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ ,văn minh”
Không phải ngẫu nhiên,việc nghiên cứu quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất là một trong
những nội dung quan trọng của công cuộc đổi mới CNXH mà chúng ta đang
tiến hành hôn nay.
Để phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động ,xây dựng chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất ,xây dựng kiểu xã hội mới –xã hội xã hội
chủ nghĩa .Trong thời kỳ quá độ thì nền kinh tế cũng có tính chất quá độ .
Đặc điểm cơ bản nhất xuyên suốt và bao trùm trong thời kỳ quá độ là sự tồn
tại nền kinh tế nhiều thành phần , đây là do quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất qui định .
Do vậy vấn đề quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là một trong những vấn đề nan giải mà chúng ta cần quan
tâm giải quyết .Việc thực hiện thắng lợi của CNXH ở nước ta một phần phụ
thuộc vào việc có vận dụng tốt quy luật này hay không .
1
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48

I/ ĐẶT VẤN ĐỀ
Trải qua các hình thái kinh tế- xã hội từ trước tới nay ,quy luật về sự


phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất luôn là quy luật cơ bản nhất ,quan trọng nhất trong cả lĩnh vực kinh tế
và trong lĩnh vực lịch sử phát triển của xã hội loài người .
Chủ nghĩa xã hội duy vật lịch sử đã khẳng định rằng : Lực lượng sản
xuất có vai trò quyết định đối với Quan hệ sản xuất và ngược lại , Quan hệ
sản suất cũng có tác động trở lại có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển
của lực lượng sản xuất và “Lực lượng sản xuất bị kìm hãm không chỉ trong
trường hợp Quan hệ sản xuất lạc hậu mà cả khi Quan hệ sản xuất phàt triển
không đồng bộ ,có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất”( Đảng Cộng Sản Việt Nam,Văn kiện đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI).
Trước đây trong thời kỳ bao cấp , chúng ta đã có lúc phạm phải sai
lầm là xây dựng “Quan hệ sản xuất đi trước Lực lượng sản xuất”, chỉ cho
phép các hình thức sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể tồn tại , trong khi các
hình thức sở hữu khác đang còn có tác dụng mạnh mẽ đối với Lực lượng sản
xuất thì lại bị ngăn cấm , không cho phép phát triển.Việc đó đã dẫn đến tình
trạng sản xuất bị đình đốn, không phát triển.Sau khi đã nhận thức đựợc sai
lầm này, chúng ta đã đổi mới đường lối chiến lược trong lĩnh vực kinh tế ,
đó là xác lập lại các hình thức sở hữu, cho phép nhiều kiểu Quan hệ sản xuất
cùng tồn tại để mở đường cho Lực lượng sản xuất phát triển.
Tại đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI , Đảng ta đã xác định rõ con
đường đi lên Xã hội chủ nghĩa là : “Tiếp tục thực hiện nhất quán và lâu dài
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng Xã hội chủ
2
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
nghĩa, phát huy mọi nguồn lực để phát triển Lực lượng sản xuất , đẩy mạnh
CNH-HĐH”.
Hiện nay,việc chúng ta duy trì và phát triển 5 thành phần kinh tế là đã
vận dụng đúng đắn quy luật Quan hệ sản xuất phù hợp với Lực lượng sản

xuất. Để phân tích rõ hơn vấn đề này, tôi chọn đề tài : “Quy luật Quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triểncủa Lực lượng sản xuất với việc
phân tích tính tất yếu của nền kimh tế hàng hóa nhiều thành phần ở
Việt Nam” làm đề tài cho tiểu luận môn triết Triết học.Bài tiểu luận này
được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của cô: TS. NGHIÊM THỊ CHÂU GIANG

Em xin chân thành cảm ơn !

3
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
II/GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Nội dung Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ phát triển
của Lực lượng sản xuất.
a.Lực lượng sản xuất .
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải
biến giơi tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động và tư liệu sản
xuất, trong đó “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công
nhân, là ngươi lao động”. Chính người lao động là chủ thể của quá trình lao
động sản xuất, với sức mạnh và kỹ năng lao động của mình ,trước hết là
công cụ lao động ,tác đông vào đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật
chất .
Người lao động là người có tri thức, kinh nghiệm, sức lao động, kỹ năng lao
động.
Cùng với người lao động là công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ
bản của Lực lượng sản xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất.
Công cụ lao động do con người sang tạo ra, là “sức mạnh tri thức đã được
vật thể hóa”, nó nhân sức mạnh của con người trong quá trình lao động sản

xuất .Công cụ lao động là yếu tố động nhất của Lực lượng sản xuất .
Cùng với quá trình tích lũy kinh nghiệm với những phát minh và sáng chế
ký thuật, công cụ lao đọng không ngừng được cải tiến và hoàn thiện. Chính
sự cải tiến và hoàn thiện không ngừng của công cụ lao động đã làm biến đổi
toàn bộ tư liệu sản xuất .Xét đến cùng đó là nguyên nhân sâu xa của mọi
4
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
biến đổi Xã hội. Trình độ phát triển của công cụ lao động là thước đo trình
độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân biệt các thời đại
kinh tế trong lịch sử.
Trong sự phát triển của Lực lượng sản xuất ,khoa học đóng vai trò
ngày càng to lớn.Sự phat triển của khoa học gắn liền với sản xuất và là động
lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển .Ngày nay ,khoa học đã phát triển
đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến đổi to lớn trong sản
xuất ,trong đời sống và trở thành “lực lượng sản xuất trực tiếp”.Sức lao động
đặc trưng cho lao động hiện đại không chỉ còn là kinh nghiệm và thói quen
của họ mà là tri thức khoa học. Có thể nói: khoa học và công nghệ hiện đại
là đặc trưng cho Lực lượng sản xuất hiện đại.
b. Quan hệ sản xuất
Quan hệ sản xuất là Quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất. Quan hệ sản xuất gồm ba mặt quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản
xuất,quan hệ trong tổ chức và quản lý sản xuất ,quan hệ trong phân phối sản
phẩm sản xuất ra.
Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách
khách quan trong quá trình sản xuất không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan
của con người.C.Mac đã viết “trong sản xuất, người ta không chỉ Quan hệ
với giới tự nhiên . Người ta khônng thể sản xuất được nếu không kết hợp với
nhau .Muốn sản xuất được người ta phải có những mối quan hệ nhất định
với nhau ,và quan hệ với tự nhiên ,tức là việc sản xuất”. Quan hệ sản xuất là

hình thức xã hội của sản xuất;giữa ba mặt của Quan hệ sản xuất thống nhất
với nhau ,tạo thành mộy hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận
động phát triển không ngừng của Lực lượng sản xuất.
Trong ba mặt của Quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu là quan
hệ xuất phát ,quan hệ cơ bản, đặc trưng cho quan hệ sản xuất trong xã hội.
5
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất quyết định về quan hệ tổ chức quản lý
sản xuất,quan hệ phân phối sản phẩm cũng như các quan hệ khác .
Lịch sử phát triển của nhân lọai đã chứng kiến có hai hình thức sở hữu
về tư liệu sản xuất: sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân .Quan hệ tổ chức
và quản lý sản xuất trực tiếp tác động đến quá trình sản xuất, điều khiển quá
trình sản xuất.Nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của quá trình
sản xuất. Khi quan hệ quản lý không phù hợp quan hệ sở hữu làm biến dạng
quan hệ sở hữu.Quan hệ về phân phối sẩn phẩm do quan hệ sở hữu về tư
liệu sản xuất và quan hệ tổ chức quản người lý chi phối, song nó cũng tác
động kích thích trực tiếp đến thái độ của người lao động sản xuất,và do đó
có thể thức đẩy hoặc kìm hãm sản xuất phát triển.
c.Phương thức sản xuất .
Phương thức sản xuất là cách con người thực hiện quá trình sản xuất
vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.
mỗi xã hội dặc trưng bằng một phương thức sản xuất nhất định.Sự thay thế
kế tiếp nhau của các phương thức sản xuất trong lịch sử quyết định sự phát
triển xã hội loài người từ thấp đến cao.Còn theo kết cấu thì phương thức sản
xuất chính là sự thống nhất giữa Lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định
với Quan hệ sản xuất tương ứng .
d. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX.
Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức
sản xuất,chúng tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại với nhau một

cách biện chứng, tạo thành quy luật sự phù hợp của Quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất - quy luật cơ bản nhất của sự vận
động và phát triển xã hội.
Trình độ - tính chất của lực lượng sản xuất : Trình độ Lực lượng sản
xuất thể hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ kinh nghiệm kỹ năng
6
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
lao động của con người, trình độ tổ chức và pân công lao động xã hội, trình
độ ứng dụng khoa học công nghệ và sản xuất. Gắn liền với trình độ của Lực
lượng sản xuất là tính chất của lực lượng sản xuất. Trình độ nào thì tính chất
ấy không thể tách rời . Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công
lao động kém thì Lực lượng sản xuất có tính chất cá nhân. Khi sản xuấtđạt
tình độ cơ khí, phân công lao động xã hội đã phát triển Lực lượng sản xuất
có tính chất xã hội hóa.
Sự phù hợp giữa Quan hệ sản xuất với trình độ phát triển cuả Lực lượng sản
xuất thể hiện ở những điểm sau :
-Trong sản xuất khai thác được mọi năng lực sản xuất của xã hội .
-Sử dụng có hiệu quả những tư liệu sản xuất.
-Áp dụng được mọi thành tựu khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất
Lực lượng sản xuất quyết định sự hình thành và phát triển của Quan hệ
sản xuất.
Khi một phương thức sản xuất mới ra đời, khi đó Quan hệ sản xuất
phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất. Sự phù hợp của
Quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất là một trạng
thái mà trong đó Quan hệ sản xuất là “ hình thức phát triển” của Lực lượng
sản xuất. Trong trạng thái đó tất cả các mặt của Quan hệ sản xuất tạo điều
kiện sử dụng và kết hợp một cách tối ưu giữa người lao động với tư liệu sản
xuất do đó có cơ sở để phát triển hết khả năng của Lực lượng sản xuất.
Sự phát triển của Lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm

cho Quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp, trở thành
xiềng xích của Lực lượng sản xuất, kìm hãm Lực lượng sản xuất phát triển.
Như vậy yêu cầu khách quan của sự phát triển Lực lượng sản xuất tất yếu
dẫn tới thay thế Quan hệ sản xuất cũ bằng Quan hệ sản xuất mới phù hợp
với trình độ phát triển mới của Lực lượng sản xuất để thúc đẩy Lực lượng
7
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
sản xuất tiếp tục phát triển. Và phương thức sản xuất mới ra đời. Nhưng rồi
quan hệ sản xuất mới dần lại trở nên không còn phù hợp với Lực lượng sản
xuất đã phát triển hơn nữa; sự thay thế phương thức sản xuất nước mới lại
diễn ra.
Lực lượng sản xuất quyết định Quan hệ sản xuất, nhưng Quan hệ sản
xuất cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của
Lực lượng sản xuất . Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất tác
động đến thái dộ của con người trong lao động, đến phát triển và ứng dụng
khoa học công nghệ …và do đó tác động đến sự phát triển của Lực lượng
sản xuất.
Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản
xuất là động lực thúc đẩy cho Lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại,
Quan hệ sản xuất lỗi thời lạc hậu hoặc tiên tiến một cách giả tạo so với trình
độ phát triển của Lực lượng sản xuất. Tuy nhiên việc giải quyết mâu thuẫn
giữa Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất không phải đơn giản. Nó phải
thông qua nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người ,trong xã hội có
giai cấp phải thông qua cách mạng xã hội.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của Lực
lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử
nhân loại. Sự thay thế phát triển của lịch sử nhân loại qua các chế độ XH từ
thấp đến cao là do sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội trong đó quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất

là quy luật cơ bản nhất.
2.Tính tất yếu của quá trình phát triển kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
a. Sự hình thành và các thành phần kinh tế ở việt nam trong thời kỳ quá
độ .
8
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Lực lượng sản xuất phát
triển chưa cao và có nhiều trình độ khác nhau. Do đó trong nền kinh tế tồn
tại ba hình thức sỏ hữ tư liệu sản xuất cơ bản: sở hữu toàn dân sở hữu tập thể
và sở hữu tư nhân. Trên cơ sở ba hình thức sở hữu đó, hình thành 5 thành
phần kinh tế cơ bản: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh
tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
+) Kinh tế nhà nước: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu
nhà nước về tư liệu sản xuất, chủ yếu gồm các đơn vị kinh tế mà tất cả vốn
thuộc về nhà nước hoặc phần lớn của nhà nước chiếm tỷ lệ khống chế.
Từ năm 1986 đến nay, các doanh nghiệp nhà nước đã giảm 55% số
lượng doanh nghiệp, hiện nay còn 5.700 doanh nghiệp hoạt động dưới hình
thức doanh nghiệp độc lập hoặc dưới hình thức trực thuộc các tổng công ty .
+) Kinh tế tập thể: kinh tế tập thể là thành phần kinh tế bao gồm
những cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh,
tự quản lý theo nguyên tắc tập trung, bình đẳng cùng có lợi. Trong thời gian
từ năm 1996 đến nay, nước ta chuyển sang thời kỳ xây dựng hợp tác xã theo
mô hình kiểu mới, đánh dấu bằng việc ban hành luật hợp tác xã tháng 3 năm
1996(có hiệu lực tháng 1 năm 1997).
+) Kinh tế tư nhân: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ tư hữu Tư
bản Chủ nghĩa, gồm các đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số nhà tư
bản trong và ngoài nứơc đầu tư để sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Năm 1991, ở Việt Nam có 122 doanh nghiệp Tư bản, Công ty Cổ

phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn. Năm 1993, sau khi ban hành Nghị định
60/HĐBT đã có khoảng 900.000 cá nhân, nhóm kinh doanh được cấp đằng
ký thaeo loại hình đơn vị có vốn dưới mức pháp định. Cuối năm 2001 có
hơn 30.000 doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo luật Doanh Nghiệp.
9
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
+) Kinh tế tư bản Nhà nước: Là thành phần kinh tế mà chủ thể là các
nhà Tư bản và Nhà nước cùng góp vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 1998, sau khi Nhà nước ban hành Luật đầu tư nước ngoài, Việt
Nam đã có 3 dự án đầu tư được cấp phép dưới hình thức doanh nghiệp 100%
vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh giữa Việt Nam với nước
ngoài với tổng số vốn đăng ký là 366 triệu USD, chỉ riêng năm 1995 có 404
dự án với 6,6 tỷ USD vốn đăng ký. Đến tháng 12 năm 2000, số dự án được
cấp giấy phép lên tới 3.112 dự án với vốn đăng ký ;là 43,16 tủ USD.
+) Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Nghị quyết đại hội IX đã căn
cứ vào điều kiện thực tiễn của nền kinh tế đã đưa thêm thành phần kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài nhằm mục đích khai thác những tiềm nằng, lợi thế so
sánh và các nguồn lực từ phía cá đối tác bên ngoài nhằm thúc đẩy quá trình
phát triển kinh tế đất nước.
Hoạt động đầu tư nước ngoài diễn biến khá sôi động trong năm 1998.
Cuối năm 2000 cả nước có khoảng 3.000 dự án của hơn 700 doang nghiệp
thuộc 62 nước và lãnh thổ với tổng vốn đăng ký là 36 tỷ USD, vốn thực hiện
16,89 tỷ USD ( chưa tính đến liên doanh dầu khí Vietsopetrol ), hoạt động
đầu tư nước ngoài đã nộp ngân sách 1,52 tỷ USD, tạo 21,6 tỷ hàng hóa xuất
nhập khẩu, giải quyết việc làm cho 32 vạn lao động trực tiếp và 1 triệu lao
động gián tiếp.
b. Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế hỗn hợp nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ.
Trong bất cứ hình thái kinh tế xã hội nào cũng có phương thức sản

xuất giữ vị trí chi phối. Ngoài ra, còn có phương thức sản xuất tàn dư của xã
hội trước để lại và phương thức sản xuất mầm mống của xã hội tương lai.
Các phương thức sản xuất này ở vào địa vị lệ thuộc, bị chi phối bởi phương
thức sản xuất thống trị. Mặt khác, trong thời kỳ quá độ chưa có thành phần
10
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
kinh tế nào giữ vai trò thống trị, chi phối các thành phần kinh tế khác, mà
chúng ta chỉ là những mảng, những bộ phận hợp thành kết cấu kinh tế xã hội
trong một hệ thống nhất biện chứng.
Tất yếu khách quan là tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong thời kỳ
quá độ là vì:
+) Thứ nhất: Khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành
được chính quyền, tiếp quản nền kinh tế chủ yếu dựa trên chế độ tư hữu về
Tư liệu sản xuất. Thực tế có hai loại tư hữu gồm có nhà máy, hầm mỏ, đồn
điền, … của các nhà tư bản trong nước và ngoài nước- đó là kinh tế Tư bản
chủ nghĩa; tư hữu nhỏ gồm có nông dân, buôn bán nhỏ - đó là sản xuất nhỏ
cá thể.
Thái độ của chính quyền mới đối với hai loại tư hữu trên là khác nhau.
Đối với tư hữu lốn - kinh tế tư bản tư nhân chỉ có phương pháp duy nhất là
quốc hữu hóa. Đối với tư hữu nhỏ thì có con đường hợp tác hóa theo con
đường nguyên tắc mà V . I . Lênin đã vạch ra là tự nguyện, quản lý dân chủ,
cùng có lợi, … đồng thời tuân theo quy luật khách quan.
+) Thứ hai: Sự phát triển kinh tế mỗi quốc gia do đặc điểm lịch sử,
điều kiện chủ quan, khách quan nên tất yếu có sự phát triển không đồng đều
giữa các Lực lượng sản xuất và các ngành, vùng, doanh nghiệp …. Chính sự
phát triển không đồng đều đó quy định Quan hệ sản xuất, trước hết là hình
thức, quy mô và Quan hệ sở hữu phải phù hợp với nó, nghĩa là tồn tại Quan
hệ sản xuất không giống nhau đố là cơ sở hình thành các thành phần kinh tế
khác nhau.

+) Thứ ba: Để phát triển kinh tế, củng cố Kinh tế - Chính trị - Xã hội,
Nhà nước xây dựng những cơ sở kinh tế mới, hình thành thành phần kinh tế
Nhà nước . Mặt khác, trong điều kiện quốc tế hóa đời sống kinh tế thông qua
11
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
hợp tác và đầu tư nước ngoài, Nhà nước cùng các nhà Tư bản, công ty trong
và ngoài nước hình thành kinh tế Tư bản Nhà nước.
c. Vai trò của cơ cấu kinh tế hỗn hợp nhiều thành phần trong thời kỳ
quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Tính tích cực của nền kinh tế nhiều thành phần biểu hiện qua các khía
cạnh:
+) Có khả năng khai thác, huy động và sử dụng có hiệu quả sứ mạnh
tổng hợp của các thành phần kinh tế trong nước, tận dụng vốn và công nghệ
của nước ngoài. Do đó phát huy được cả nội lực và ngoại lực.
+) Giải quyết phần lớn công an việc làm cho nhân dân, phát triển làng
nghề truyền thống, tận dụng vốn và nhân công nhàn rỗi có hiệu quả, phát
huy thế mạnh vốn có của con người Việt Nam, đẩy mạnh phát triển Lực
lượng sản xuất.
+) Tạo ra sự đa dạng về quy mô và trình độ kỹ thuật phù hợp với hiển
trạng về cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật của nước ta. Tạo sự liên kết, liên
doanh với nước ngoài với chiều hướng có lợi hơn.
+) Khi các thành phần kinh tế đều phát huy thế mạnh, hoạt động tích
cực làm cho năng suất lao động phát triển, từ đó nhanh chóng tăng cừơng
kinh tế và nâng cao mức sống nhân dân.
Là bước khởi đầu, đặt nền móng cho thời kỳ quá độ với cơ sở vật chất
kỹ thuật chắc chắn để đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu đi lên
CNXH bỏ qua giai đoạn Chủ nghĩa tư bản.
Kết quả thực tế công cuộc đổi mới từ 15 năm đã cho thấy mặt tích cực
của cơ chế kinh tế nhiều thành phần là rất to lớn. Việt Nam từ một nước

nông nghiệp lạc hậu đã trở thành một nước có nền kinh tế tăng trưởng vững
chắc với tốc độ tăng trưởng cao. Đầu tư tăng gấp 3 lần, từ 11,6 % của GDP
năm 1989 đến 28 % của GDP năm 1996. Sản lượng nông nghiệp tăng 2 lần,
12
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
Việt Nam trở thành một trong ba nước khuất khẩu gạo lớn nhất thế giới.
Trong 5 năm ( 1991 – 1995 ) hàng năm nông nghiệp tăng 4,5 %, công
nghiệp tăng 13,5 %, xuất khẩu tăng 20 %, đời sống nhân dân được cải thiện,
tỉ lệ nghèo giảm 35 % trong vòng 10 năm từ năm 1986.
d. Sự hoàn thiện Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất theo đường
lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Cần phải khẳng định rằng: Phát triển kinh tế thị trường theo định
hướng Xã hội Chủ nghĩa là kết quả của tiến trình lịch sử, tiến trình đó được
quy định bởi quy luật Quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình
độ của Lực lượng sản xuất. Có nghĩa là: Cùng với từng bước phát triển Lực
lượng sản xuất, Quan hệ sản xuất được hoàn thiện tương ứng, trong đó nội
dung cốt lõi là hoàn thiện Quan hệ sản xuất theo hướng tập trung hóa hoặc
xã hội hóa.
Thật vậy, Lực lượng sản xuất và Quan hệ sản xuất thể hiện hai đặc
trưng tác động biện chứng trong quá trình xã hội hóa Quan hệ sở hữu kinh
tế.
Khi Lực lượng sản xuất còn ở mức thấp, ứng với nó là sự tồn tại nhiều
hình thức sở hữu nhỏ và phân tán.
Lực lượng sản xuất từng bước phát triển sẽ tỉ lệ thuận với tiến trình
tập trung hóa và xã hội hóa Quan hệ sở hữu mà đỉnh cao của nó là sở hữu
toàn dân, sự hình thành các tập đoàn kinh tế, công ty cổ phần, công ty đa
quốc gia, các đại nông trại, . . . được coi là biểu hiện của quá trình xã hội hóa
Quan hệ sở hữu ở một mức độ nhất định do kết quả tác động biện chứng của
Quan hệ sản xuất và Lực lượng sản xuất.

Với cách nhìn đó thì chế độ công hữu Xã hội chủ nghĩa được xác lập
như một tất yếu khách quan bởi sự phù hợp giữa Quan hệ sản xuất với tính
chất và trình độ cao của Lực lượng sản xuất.
13
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
Nhìn trên góc độ khác, trong mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và
định hướng Xã hội chủ nghĩa, có thể thấy rằng kinh tế thị trường biểu thị nổi
bật như phương thức vận động của Lực lượng sản xuất, còn định hướng Xã
hội chủ nghĩa thể hiện như Quan hệ sản xuất cần đạt tới phương thức vận
động của đó
Chủ nghĩa Xã hội cũng có thể hiểu đó là một nền tảng kinh tế xã hội
được dựa trên chế độ đổi mới thực hiện được ý tưởng cao đẹp do lịch sử
giao phó là xây dựng một xã hội công bằng, văn minh với ý nghĩa đích thực
của nó. Có lẽ do quy luật này mà Đảng ta khẳng định tính nguyên tắc của
phát triển Kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
14
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
III/ KẾT LUẬN.
Rõ ràng Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của Lực lượng sản xuất là một quy luật kinh tế cơ bản, phổ biến, chi phối
mọi phương thức sản xuất, không loại trừ một quốc gia , một dân tộc nào.
Điều đó, đòi hỏi chúng ta muốn phát triển kinh tế đất nước thì phải nhận
thức đúng để hoạt động phù hợp với quy luật khách quan.
Ở nước ta trong cơ chế tập trung ,quan liêu ,bao cấp trước đây, đã có
lúc chúng ta tưởng rằng có thể thiết lập được một quan hệ sản xuất cao hơn
đi trước mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển. Song kết quả diễn ra
lại trái với mong muốn của chúng ta. Đó là Lực lượng sản xuất không phát
triển, tình trạng trì trệ kéo dài, hàng hóa sản xuất ra kém chất lượng, giá

thành cao, không thể cạnh tranh với hàng ngoại, lại khan hiếm không đủ
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, đời sống nhân dân rất khó khăn.
Như vậy thực tế phát triển ở nước ta gần 10 năm trở nên lạc hậu, mà
cả khi nó được áp đặt một hình thức đi trước quá xa so với Lực lượng sản
xuất, một lần nữa quy luật Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát
triển của Lực lượng sản xuất lại thể hiện rõ tính phổ biến và tính tất yếu
mạnh mẽ của nó, bất chấp cả ý muốn chủ quan của con người .
Đảng ta đã nhận thức đúng quy luật khách quan nên đã có những
đường lối chủ trương đúng đắn kịp thời. Cái mốc đánh dấu sự đổi mới toàn
diện và sâu sắc nền kinh tế xã hội là đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
của Đảng tháng 12/1996.Với nghị quyết Đại hội VI, chúng ta đã dứt khoát
đoạn tuyệt với cơ chế hành chính, tập trung , quan liêu bao cấp, chuyển dần
kinh tế sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN. Cơ chế kinh tế mới
khuyến khích phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, mở rộng
15
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
quan hệ kinh tế với nước khác, các khu vực trên thế giới, động viên mọi
người lam giàu trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
Đường lối đổi mới của Đảng ta nhanh chóng đi vào cuộc sống, được
nhân dân lao động phấn khởi hưởng ứng và đem lại nguồn sinh khí mới tạo
đà cho nền kinh tế phát triển. Sau 8 năm thực hiện công cuộc đổi mới, chúng
ta đã đạt được một số thành tựu đáng kể: Tăng trưởng kinh tế khá lạm phát
được đẩy lùi, đời sống nhân dân được cải thiện từng bước. Đạt được thành
tích như vậy là do chúng ta đã vận dụng đúng quy luật Quan hệ sản xuất phù
hợp với tính chất và trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất, do đó đã giải
phóng sức sản xuất xã hội, khai thác được các tiềm năng bên trong và bên
ngoài làm cho Lực lượng sản xuất ở nước ta có những bước nhảy vọt về
chất.
Nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta vừa vận động theo kinh tế thị

trường vừa vận động theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Khi đó chúng ta
phải coi các thành phần kinh tế đều là “ đều là bộ phận hợp thành quan trọng
của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa, bình đẳng trước
pháp luật; hợp tác và cạnh tranh lành mạnh”. Lấy việc nâng cao hiệu quả
kinh tế làm mục tiêu hàng đầu trong công cuộc khuyến khích phát triển các
thành phần kinh tế. Chủ động đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế
nhà nước, kinh tế tập thể. Đảm bảo vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước
cùng với kinh tế tập thể trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc
dân. Thực hiện công bằng tiến bộ Xã hội ngay trong từng chính sách phát
triển kinh tế. Tăng cường hiệu lực quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước nhằm
phát huy những mặt tích cực, ngăn ngừa tiêu cực trong cơ chế thị trường.
Mở rộng các mối quan hệ quốc tế hội nhập khu vực, nhưng đảm bảo tính độc
lập tự chủ của quốc gia. Đó là những điều kiện quan trọng cho sự phát triển
của mỗi thành phần kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
16
Tiểu luận triết học Đỗ Thị Hiền
Lớp QTKD Thương Mại B-Khóa48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Giáo trình triết học Mac – Lênin ( NXB Chính trị Quốc gia )
• Giáo trình Kinh tế chính trị ( NXB Chính trị Quốc gia )
• Tạp chí nghiên cứu kinh tế
• Tạp chí cộng sản
• www.chungta.com
• www.cpv.org.vn
17

×