Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

thực trạng hoạt động của ttnh ở việt nam - những tồn tại và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.6 KB, 24 trang )

Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
Lời mở đầu
Chúng ta thấy rằng, một trong những điểm khác nhau cơ bản giữa th-
ơng mại quốc tế và thơng mại nội địa là:Thơng mại nội địa chỉ diễn ra trong
phạm vi một quốc gia và thờng chỉ liên quan đến nội tệ, trong khi đó, thơng
mại quốc tế vợt ra ngoài phạm vi quốc gia và thờng liên quan đến việc sử
dụng các đồng tiền khác nhau để thanh toán chi trả cho nhau. Hầu hết việc
thanh toán chi trả đó đợc thực hiện thông qua hệ thống NH và ngoại hối
chính là lĩnh vực kinh doanh phức tạp và nhiều rủi ro nhất của các NHTM
trên thế giới cũng nh ở nớc ta. TTNH nớc ta đang hội nhập với thị trờng
quốc tế, hơn nữa từ giữa năm 2001 lãi suất USD đã đợc thực hiện theo cơ
chế tự do hoá và hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu tới hơn 90% nhu cầu
vàng tiêu thụ trong nớc. Do vậy, mọi diễn biến về tỷ giá và giá vàng trên thị
trờng quốc tế luôn có tác động đáng kể đến TTNH nớc ta.Trong điều kiện
đó, tất cả các NHTM và TCTD đợc phép kinh doanh ngoại hối phải đối mặt
gay gắt với những diễn biến đó trong hoạt động kinh doanh dịch vụ và cơ
cấu nghiệp vụ của mình.Thực tế này đã cho thấy TTNH có một vị trí rất
quan trọng đối với nền kinh tế của nớc ta.Là một sinh viên đã đợc trang bị
những kiến thức cơ bản về thị trờng ngoại hối, em đã chọn đề tài: Tìm
hiểu về thị trờng ngoại hối với mong muốn đợc hiểu biết rõ hơn về những
diễn biến phức tạp trên TTNH, qua đó đa ra những ý kiến của mình góp
phần hoàn thiện hơn TTNH ở nớc ta hiện nay.
Bài viết của em bao gồm 3 phần lớn:
- Lời mở đầu
- Nội dung
- Kết luận
Trong phần nội dung có 2 phần cơ bản:
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về TTNH
Phần 2:Thực trạng hoạt động của TTNH ở Việt Nam - Những tồn tại và giải
pháp
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A


1
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
Nội dung
I. Những vấn đề cơ bản về TTNH
1. Khái niệm
- Ngoại hối: Là các phơng tiện có giá trị đợc dùng tiến hành thanh toán
giữa các quốc gia. Tuỳ theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của
mỗi nớc, khái niệm ngoại hối có thể không giống nhau, nhng xét trên
đại thể, ngoại hối có thể bao gồm 5 loại:
1.1. Ngoại tệ:
Tức là tiền của nớc khác lu thông trong 1 nớc. Ngoại tệ bao gồm hai
loại: Ngoại tệ tiền mặt và ngoại tệ tín dụng.
1.2. Các phơng tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ, thờng gồm có:
a. Hối phiếu
b. Kỳ phiếu
c. Sec
d. Th chuyển tiền
e. Điện chuyển tiền
f. Thẻ tín dụng
g. Thẻ tín dụng ngân hàng
1.3. Các chứng khoán có giá ghi bằng ngoại tệ nh:
a. Cổ phiếu
b. Trái phiếu công ty
c. Trái phiếu chính phủ
d. Trái phiếu kho bạc
1.4. Vàng, bạc, kim cơng, ngọc trai, đá quýđợc dùng làm tiền tệ.
1.5. Tiền của Việt Nam dới các hình thức sau đây:
a. Tiền của Việt Nam ở nớc ngoài dới mọi hình thức khi quay lại
Việt Nam.
b. Tiền của Việt Nam là lợi nhuận của ngời đầu t nớc ngoài ở

Việt Nam.
c. Tiền Việt Nam có nguồn gốc ngoại tệ khác.
Tất cả các ngoại hối nêu trên đợc quản lý theo Luật quản lý ngoại hối của
nớc CHXHCN Việt Nam hiện hành.
- Thị trờng ngoại hối: Là nơi mà ở đó xảy ra việc mua và bán, trao đổi
ngoại hối, trong đó chủ yếu là trao đổi, mua bán ngoại tệ và các phơng
tiện thanh toán quốc tế.
2. Đặc điểm của TTNH
- Thị trờng ngoại hối không nhất thiết phải tập trung tại vị trí địa lí hữu
hình nhất định, mà thông qua mạng lới hoạt động toàn cầu của các ngân
hàng trên thế giới.
- Đây là thị trờng toàn cầu, bởi lẽ: thời lợng giao dịch 24\24h ( trừ những
ngày nghỉ); và hầu khắp mọi nơi trên thế giới đều diễn ra việc mua bán
chuyển đổi các đồng tiền khác nhau.
- Trung tâm của thị trờng ngoại hối là thị trờng liên ngân hàng quốc
tế(Interbank) với các thành viên chủ yếu là các NHTM, các nhà môi giới
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
2
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
ngoại hối và các NHTƯ. Doanh số giao dịch trên Interbank chiếm 85%
tổng doanh số giao dịch ngoại hối toàn cầu.
- Các nhà kinh doanh duy trì quan hệ liên tục với nhau bằng điện thoại,
telex, fax, hệ thống Swif, mạng vi tínhNgày nay, do thông tin đợc
truyền đi rất nhanh và hiệu quả, cho nên tuy các nhà kinh doanh ở rất xa
nhau về mặt địa lí nhng họ vẫn có cảm giác là đang ngồi đối diện và
cùng hoạt động dới một mái nhà chung .
- Do thị trờng có tính toàn cầu và hoạt động hiệu quả, nên tỷ giá trên các
thị trờng khác nhau hầu nh là thống nhất với nhau.
- Đồng tiền đợc sử dụng nhiều nhất trong giao dịch là USD, ớc tính chiếm
tới 41,5% trong tổng số các đồng tiền tham gia.

- Đây là thị trờng rất nhạy cảm với các sự kiện chính trị, kinh tế, xã hội,
tâm lýnhất là với các chính sách tiền tệ của các nớc phát triển.
- Những thị trờng ngoại hối quan trọng nhất ngày nay bao gồm: London,
Newyork, Tokyo, Singapore và Frankfurt.
3. Vai trò của TTNH
Vai trò cơ bản của TTNH là kết quả phát triển tự nhiên của một trong các
vai trò cơ bản cuả NHTM, đó là: nhằm dịch vụ cho khách hàng thực hiện
các giao dịch thơng mại quốc tế. Ví dụ: một khách hàng là công ty muốn
nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ từ nớc ngoài sẽ có nhu cầu ngoại hối nếu hoá
đơn hàng hoá và dịch vụ đợc ghi bằng ngoại tệ; hoặc là nhà xuất khẩu có
nhu cầu chuyển đổi ngoại hối thành ngoại tệ, nếu hoá đơn xuất khẩu hàng
hoá và dịch vụ đợc ghi bằng ngoại tệ. Các giao dịch ngoại hối nhằm giúp
khách hàng là nhà xuất khẩu hay nhập khẩu nh trên là một trong những
dịch vụ mà các NHTM luôn sẵn sàng cung cấp cho khách hàng, và đồng
thời cũng là dịch vụ mà khách hàng luôn mong đợi từ phía ngân hàng.
Ngoài dịch vụ cho khách hàng thực hiện các giao dịch thơng mại quốc tế,
TTNH còn có một số vai trò khác nh sau:
- Giúp luân chuyển các khoản đầu t quốc tế, tín dụng quốc tế, các giao
dịch tài chính quốc tế khác giữa các quốc gia.
- Thông qua hoạt động của TTNH mà giá trị của tiền tệ đợc xác định một
cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị trờng.
- TTNH cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các ngân
hàng, các nhà xuất nhập khẩu, các nhà đầu t và đi vay quốc tế bằng các
hợp đồng nh: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng quyền
chọn và hợp đồng tơng lai.
- TTNH còn là nơi để NHTƯ tiến hành can thiệp tác động lên sự biến
động tỷ giá theo hớng có lợi cho nền kinh tế.
4. Cấu trúc của TTNH
4.1. Các chủ thể tham gia TTNH
- Các đối tợng khách hàng: Đó là những cá nhân có liên quan đến việc

xuất- nhập khẩu hàng hoá, tham gia vào TTNH để thoả mãn nhu cầu
ngoại tệ trong việc sản xuất kinh doanh.
- Các NHTM , các tổ chức trung gian tài chính khác tham gia vào TTNH
nhằm tự doanh và cung cấp dịch vụ.
Các hoạt động cụ thể của Ngân hàng bao gồm:
- - Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán hợp
đồng ngoại thơng.
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
3
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
- - Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng ( hoặc cho chính mình ) nhằm
mục đích thực hiện đầu t nớc ngoài trực tiếp hay gián tiếp.
- - Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng hoặc cho chính mình nhằm điều
chỉnh trạng thái ngoại hối của đồng tiền có thể giảm rủi ro ngoại hối.
- - Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ trong việc dự tính sự biến
động của tỷ giá.
- NHTƯ và các cơ quan chức năng của chính phủ: tham gia không vì mục
tiêu lợi nhuận mà nhằm kiếm soát, đảm bảo khả năng thanh toán của
quốc gia đối với thị trờng quốc tế.
Do TTNH Việt Nam còn sơ khai, có độ thanh khoản thấp, tỷ giá kém
linh hoạt và cha thực sự trở thành công cụ điều tiết cung cầu ngoại tệ,
cho nên sự can thiệp của NHNN trên TTNH đóng vai trò quan trọng
trong việc điều tiết cung cầu ngoaị tệ, nhằm bôi trơn và giúp cho TTNH
đợc hoạt động thông suốt. Ngoài chức năng tổ chức và quản lý hoạt
động thị trờng, NHNN còn thực hiện chức năng ngời mua bán cuối cùng
trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế, do dự trữ
ngoại tệ của NHNN mỏng, không ổn định, lại qua nhiều tầng nấc quản
lý, do đó, NHNN cha thể làm tốt vai trò là ngời mua bán cuối cùng trên
thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng, nên tình trạng căng thẳng về ngoại tệ
thờng xảy ra,

- Những ngời đầu cơ: Do tỷ giá luôn chịu sức ép tăng một chiều, điều này
khiến cho những nhà đầu cơ vào cuộc: một mặt họ găm giữ ngoại tệ, mặt
khác họ tích cực mua vào chờ thời cơ tỷ giá tăng để bán ra kiếm lời;
thậm chí những ngời không hề có nhu cầu ngoại tệ để thanh toán cũng
ra sức mua bằng đợc ngoại tệ để thanh toán cũng ra sức mua bằng đợc
ngoại tệ để làm phơng tiện cất trữ giá trị. Điều này khiến cho thị trờng
ngoại hối lại càng trở nên căng thẳng và tạo ra sức ép mạnh hơn lên phá
giá nội tệ.Tuy nhiên những hoạt động mang tính đầu cơ này cũng làm
cho thị trờng trở nên hấp dẫn hơn. Do đó nó cần vừa đợc khuyến khích
vừa kiểm soát một cách nhất định.
4.2. Các bộ phận cấu thành TTNH:
4.2.1. Thị trờng giao ngay:
Đây là thị trờng mua bán các ngoại tệ.Thị trờng này giải quyết vào mọi
thời điểm tất cả các giao dịch mua- bán ngoại tệ theo một giá, hay chính
xác hơn là giá cả của ngoại tệ hoàn toàn do qui luật cung- cầu quyết định. ở
đây những can thiệp của Ngân hàng trung ơng nhằm duy trì một tỷ giá hợp
lý cũng phải thực hiện bằng tác động đến cung- cầu ngoại tệ. Chính những
hoạt động này, qua các trung gian đợc uỷ quyền mà các chủ thể kinh tế trao
đổi đồng tiền này lấy đồng tiền khác vào bất cứ thời điểm nào trong ngày.
Theo loại hình thị trờng giao ngay đợc tổ chức thành 2 loại:
Thị trờng thoả thuận tuỳ ý:
Tại đây mọi giao dịch diễn ra theo đúng nh tên gọi của nó, tự do mua bán
tất cả các loại tiền tệ của các nớc khác nhau theo nhu cầu của các chủ thể
kinh tế với tỷ giá thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán, với thời gian trong
ngày 24/24h. Mỗi giao dịch một tỷ giá, đợc yết giá thông qua USD, biên độ
biến động của tỷ giá hoàn toàn theo cung- cầu của thị trờng quyết định.
Thị trờng giao dịch theo phiên ấn định:
Trong khuôn khổ các giao dịch trên thị trờng giao ngay chuyên môn hoá về
mua- bán ngoại tệ, song song với các giao dịch thoả thuận tuỳ ý còn tồn tại
hình thức yết giá đặc biệt mang tính chất chính thức thực hiện tại các phiên

Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
4
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
giao dịch ấn định. Vì tại phiên giao dịch này có sự hiện diện của các nhà
chức trách tiền tệ, đồng thời tỷ giá đợc xác định tại phiên giao dịch này đợc
công bố và chính thức là cơ sở tham chiếu có tính chất pháp định cho nhiều
trờng hợp trong giao dịch. Chính yếu tố có tổ chức này cùng với việc yết giá
duy nhất đối với từng đồng tiền (nhng không có nghĩa là chỉ có một tỷ giá
duy nhất) áp dụng các lệnh mua- bán đợc đa ra trớc một giờ nhất định, đã
khiến nhiều doanh nghiệp yêu cầu Ngân hàng của họ giải quyết các dịch vụ
liên quan đến ngoại tệ cho họ tại phiên ấn định để họ đợc hởng tỷ giá chính
thức để dễ áp dụng và cũng dễ kiểm soát.
Căn cứ vào thực tế của mỗi nớc có cách tổ chức thị trờng này một cách
riêng biệt, tuy nhiên có những nét đặc trng cơ bản của phiên ấn định nh sau:
- - Phiên giao dịch ấn định bao gồm các thành viên là các Ngân hàng th-
ơng mại và có sự tham gia chính thức của NHTƯ, tiến hành giao dich
với từng ngoại tệ.
- - Tỷ giá đợc yết giá theo hình thức gián tiếp với đồng tiền của nớc tổ
chức phiên. Trong phiên giao dịch mỗi loại ngoại tệ đợc xác định một tỷ
giá đợc gọi là tỷ giá ấn định, từ tỷ giá này trong giao dịch sẽ tính đợc
tỷ giá mua- bán bằng cách áp dụng biên độ biến động riêng cho từng
loại ngoại tệ.
- Giới hạn các đồng tiền đợc giao dịch tại phiên ấn định, không phải đồng
tiền nào cũng đợc giao dịch tại thị trờng này.
4.2.2. Thị trờng tiền gửi:
Đây là thị trờng tiến hành các hoạt động cho vay và đi vay (huy động- cho
vay) bằng ngoại tệ với những điều kiện cụ thể, thời hạn xác định và xác
định giá của vốn giao dịch. Cũng nh thị trờng thoả thuận tuỳ ý, thị trờng
tiền gửi mang tính quốc tế, hoạt động không ngừng và do quy luật cung-cầu
chi phối. Điều này có nghĩa là thị trờng tiền gửi bị tác động bởi các sự kiện

kinh tế, chính trị, xã hội với mức độ thậm chí lớn hơn thị trờng giao ngay,
do các nớc lớn đều sử dụng vũ khí lãi suất để tác động tới một loạt các chỉ
số kinh tế và đặc biệt tác động tới tỷ giá.
Thị trờng tiền gửi thể hiện qua lãi suất và là thị trờng có kỳ hạn chính xác.
Lãi suất trên thị trờng đợc thông báo theo 2 chiều huy động và cho vay đợc
tính trên cơ sở năm thơng mại với kỳ hạn chính xác.
5. Các nghiệp vụ cơ bản của TTNH:
Các chủ thể tham gia trên TTNH với t cách kinh doanh cho chính mình và
cho khách hàng của mình. Trên cơ sở các giao dịch giao ngay, giao dịch kỳ
hạn, giao dịch hoán đổi sẽ thoả mãn các nhu cầu có liên quan đến ngoại
tệ, phục vụ cho các mục tiêu khác nhau.
5.1. Giao dịch có kỳ hạn:
Giao dịch có kỳ hạn là giao dịch trong đó hai bên sẽ cam kết mua, bán với
nhau một số lợng ngoại tệ theo tỷ giá xác định sau một thời gian thoả thuận
kể từ ngày ký kết giao dịch.
Trong giao dịch kỳ hạn, mọi điều kiện mua bán đợc cố định tại thời điểm
thoả thuận, việc giao nhận chỉ đợc thực hiện vào ngày giá trị đã thoả thuận
trớc trên cơ sở kỳ hạn mua bán. Tỷ giá đợc sử dụng trong giao dịch này là
tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá này đợc xác định trên tỷ giá giao ngay và chênh lệch
lãi suất của hai đồng tiền.
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
5
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
5.2. Giao dịch hoán đổi ( Swap)
Giao dịch hoán đổi dùng để hoán đổi lãi suất và hoán đổi ngoại hối. Hoán
đổi lãi suất là một hợp đồng giữa hai bên để trao đổi số lãi phải trả tính trên
một số tiền nhất định. Các ngân hàng và doanh nghiệp thực hiện giao dịch
hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro do biến động của lãi suất
trên thị trờng.
Giao dịch hoán đổi ngoại hối ( còn gọi là giao dịch kỳ hạn hai chiều ) bao

gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một
số lợng đồng tiền này với đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của
hai giao dịch này là khác nhau, tỷ giá của hai giao dịch đợc xác định tại
thời điểm ký kết hợp đồng.
Giao dịch hoán đổi ngoại hối đợc thực hiện theo một trong hai hình thức
sau:
Một là, kết hợp giữa một giao dich trao ngay và một giao dịch có kỳ hạn
( Spot-Forward swap )
Hai là, kết hợp giữa hai giao dịch có kỳ hạn, nhng có ngày giá trị khác nhau
(Forward- Forward swap)
Thực chất của giao dịch này là ngời bán cam kết sẽ mua lại chính lợng
ngoại tệ đã thoả thuận bán sau một thời gian nhất định với tỷ giá đợc xác
định tại thời điểm thoả thuận mua, bán. Trong giao dịch hoán đổi, tỷ giá và
ngày giá trị của giao dịch mua và bán đợc xác định nh giao dịch trao ngay
nếu là giao dịch trao ngay và nh giao dịch có kỳ hạn, nếu là giao dịch có kỳ
hạn. Bằng cách hoán đổi này, các bên tham gia có đợc ngoại tệ mình mong
muốn. Ví dụ: một công ty của Đức có khoản nợ bằng USD với lãi suất cố
định, thông qua hoán đổi ngoại tệ, công ty có thể chuyển số nợ này sang nợ
bằng EUR, qua đó tránh đợc rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái giữa EUR
và USD.
5.3. Giao dịch quyền chọn
Quyền lựa chọn cho phép ngời mua có quyền (nhng không bắt buộc)
mua hoặc bán một số lợng ngoại tệ với tỷ giá ấn định ( tỷ giá thực hiện vào
thời hạn quy định).Một hợp đồng quyền chọn cho phép ngời mua có quyền
mua một số lợng ngoại tệ theo những điều kiện của quyền chọn gọi là
quyền chọn mua. Một hợp đồng quyền chọn cho phép ngời mua có quyền
bán một số lợng ngoại tệ với những điều kiện quy định trớc gọi là quyền
chọn bán. Để có đợc quyền chọn mua hoặc bán, ngời mua phải nộp phí- gọi
là phí quyền. Phí quyền thông thờng phải trả ngay khi ki hợp đồng. Thời
hạn của hợp đồng quyền chọn chính là thời gian duy trì quyền chọn. Thời

gian duy trì càng dài thì ảnh hởng của yếu tố chênh lệch lãi suất càng lớn.
Do đó khả năng thay đổi tỷ giá càng lớn. Đối với quyền chọn kiểu Mỹ, cho
phép ngời mua thực hiện quyền của mình vào bất cứ thời điểm nào trong
thời hạn của hợp đồng. Đối với quyền chọn kiểu châu Âu, chỉ cho phép ng-
ời mua thực hiện hợp đồng khi đến hạn.
Trong giao dịch quyền chọn, ngời mua thực hiện quyền mua hay bán phụ
thuộc vào sự biến động của tỷ giá hiện hành so với tỷ giá thực hiện trên hợp
đồng.
Đối với quyền chọn mua, nếu vào thời điểm đáo hạn, tỷ giá trên thị trờng
nhỏ hơn hoặc bằng tỷ giá thực hiện thì ngời mua quyền sẽ không thực hiện
quyền mua, trờng hợp này gọi là giảm giá quyền chọn OTM ( out of the
money )hoặc ngang giá quyền chọn- ATM( At the money). Khoản lỗ của
ngời mua quyền chọn mua là phí quyền. Nếu tỷ giá trên thị trờng lớn hơn tỷ
giá thực hiện, ngời mua sẽ thực hiện quyền mua ngoại tệ, tiến hành giao
dịch này ngời thực hiện có lãi và gọi là đợc giá quyền chọn- ITM ( In the
money).
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
6
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
Đối với hợp đồng quyền chọn bán, nếu tỷ giá trên thị trờng nhỏ hơn tỷ giá
thực hiện, ngời thực hiện quyền sẽ có lời, còn nếu trên thị trờng lớn hơn
hoặc bằng tỷ giá thực hiện sẽ không thực hiện quyền.
5.4. Giao dịch tơng lai
Giao dịch tơng lai là một thoả thuận mua, bán một số lợng ngoại tệ cố định
theo tỷ giá ấn định vào ngày ký kết hợp đồng.
Giao dịch tơng lai đợc tiêu chuẩn hoá và đợc thực hiện trong sở giao dịch.
Các doanh nghiệp, ngân hàng có thể gửi lệnh đặt mua hay bán một số lợng
cố định ngoại tệ cho các nhà môi giới hay các thành viên của sở giao dịch.
Công ty thanh toán bù trừ của sở sẽ đảm bảo cho 2 bên mua và bán rằng:
các lệnh mua và bán sau khi đã đợc đối chiếu và khớp với nhau sẽ chắc

chắn đợc thực hiện. Để các hợp đồng tơng lai đợc giao dịch với số lợng lớn
và giảm bớt chi phí thì chỉ tồn tại một số ít ngày giá trị. Tại sở giao dịch
Chicagô ( CMF ) chỉ có 4 ngày giá trị trong năm- đó là vào thứ 4 của tuần
thứ 3 trong các tháng 3,6,9 và 12. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong giao
dịch tơng lai thì giá các hợp đồng đợc yết sao cho đô la Mỹ ( USD) là đồng
tiền định giá còn các ngoại tệ khác đóng vai trò đồng tiền yết giá.
Nếu không tồn tại rủi ro trong kinh doanh ngoại hối, tức là mọi dự đoán về
tỷ giá trong tơng lai là chính xác thì tỷ giá trong các hợp đồng tơng lai
chính là tỷ giá giao ngay dự đoán tại thời điểm hợp đồng đến hạn.
Để ký kết hợp đồng tơng lai, điều bắt buộc đối với cả ngời mua và ngời bán
phải có một khoản tiền kí quỹ. Khoản kí quỹ ban đầu thông thờng bằng 4%
giá trị của hợp đồng. Khoản kí quỹ này đợc duy trì trên tài khoản mở tại sở
giao dịch để đảm bảo khả năng thanh toán cho các bên cuối mỗi ngày. Lời
hay lỗ mà các bên tham gia đợc hởng hay phải chịu đợc trích từ tài khoản kí
quỹ này. Khi số tiền kí quỹ giảm xuống dới mức qui định thì những ngời
nắm giữ hợp đồng tơng lai phải nộp bổ xung. Nếu ngời nắm giữ hợp đồng t-
ơng lai không thực hiện nghĩa vụ kí quỹ bổ xung thì sở giao dịch sẽ tự động
thanh lý hợp đồng.
6. Các nhân tố tác động tới hoạt động của TTNH
Trong dài hạn:
- Mức giá cả tơng đối: Theo thuyết ngang giá sức mua (PPP), khi giá hàng
nội tệ ( ví dụ giá hàng Việt Nam) tăng lên ( giá hàng ngoại giữ yên), thì cầu
về hàng VN giảm xuống và đồng VNĐ có xu hớng giảm giá để cho hàng
VN có thể vẫn bán đợc tốt. Mặt khác nếu giá hàng Trung Quốc tăng lên sao
cho giá tơng đối của hàng VN giảm xuống thì cung về hàng VN tăng lên
và đồng VNĐ có xu hớng tăng giá bởi vì hàng VN sẽ tiếp tục bán đợc tốt
ngay cả với giá trị cao hơn của đồng nội tệ.
Về lâu dài, một sự tăng lên trong mức giá của một nớc ( tơng đối so với
mức giá nớc ngoài) làm cho đồng tiền của nớc đó giảm giá, trong khi sự
giảm xuống của mức giá tơng đối của một nớc làm cho đồng tiền của nớc

đó tăng giá.
- Thuế quan và cô-ta
Những hàng rào ngăn cản tự do buôn bán nh thuế quan ( thuế hàng
nhập) và cô- ta ( những hạn chế về số lợng hàng ngoại có thể đợc nhập
khẩu) có thể tác động đến tỷ giá ngoại hối. Ví dụ khi Việt Nam áp đặt
một loại thuế hoặc cô-ta đối với một loại hàng hoá nớc ngoài nào đó.
Điều này sẽ làm tăng cầu về loại hàng đó đợc sản xuất ở trong nớc. Khi
đó VNĐ sẽ có xu hớng tăng giá.Nh vậy thuế quan và cô-ta về lâu dài
làm cho đồng tiền của một nớc tăng giá.
- Sự a thích hàng nội so với hàng ngoại
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
7
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
Nếu sự ham thích của ngời Trung Quốc đối với hàng Việt Nam( ví dụ gạo
VN) tăng lên thì cầu về gạo Việt nam ( xuất) tăng lên làm tăng giá đồng
VNĐ. Cũng nh vậy, nếu ngời Việt Nam quyết định rằng họ thích gạo Trung
Quốc hơn gạo VN, thì cầu về gạo Trung Quốc tăng lên làm cho giảm giá
đồng VNĐ.
Cầu đối với hàng xuất của một nớc tăng lên về lâu dài làm cho đồng tiền
của nớc đó tăng giá trong khi cầu về hàng nhập tăng lên làm cho đồng tiền
của nớc đó giảm giá.
- Năng suất lao động
Nếu năng suất lao động của một nớc cao hơn các nớc khác, thì những nhà
kinh doanh trong nớc đó có thể hạ giá hàng nội tơng đối so với hàng ngoại
và vẫn thu đợc lãi. Kết quả cầu về hàng nội tăng lên và đồng nội tệ có xu h-
ớng tăng giá bởi vì hàng nội sẽ tiếp tục đợc bán tốt với một giá trị cao hơn
của đồng nội tệ. Mặt khác nếu năng suất lao động của nớc đó kém hơn các
nớc khác thì hàng hoá nớc đó trở thành tơng đối đắt hơn và đồng tiền của
nó có xu hớng giảm giá. Về lâu dài, do năng suất lao động của một nớc cao
hơn tơng đối so với các nớc khác, nên đồng tiền của nớc đó tăng giá.

Trong ngắn hạn:
- So sánh lợi tức dự tính đối với tiền gửi trong nớc và nớc ngoài
Thuyết về cầu tài sản cho rằng nhân tố quan trong nhất tác động đến cầu về
tiền gửi trong nớc (VNĐ) và tiền gửi nớc ngoài( USD) là thu nhập dự tính
về tài sản đó so sánh với nhau. Khi ngời Việt Nam và ngời nớc ngoài dự
tính rằng lợi tức về tiền gửi VNĐ là cao hơn so với lợi tức về tiền gửi nớc
ngoài, thì sẽ có một cầu cao hơn về tiền gửi VNĐ và một cầu thấp hơn về
tiền gửi USD.
- Điều kiện ngang giá tiền lãi
Chúng ta đang sống trong một thế giới mà ở đó có sự lu thông vốn, nghĩa
là, ngời ngoại quốc có thể dễ dàng mua tài sản Việt Nam, chẳng hạn nh gửi
tiền VNĐ , và ngời Việt Nam cũng dễ dàng mua tài sản nớc ngoài nh tiền
gửi USD chẳng hạn. Bởi vì tiền ngân hàng ngoại quốc và tiền gửi ngân hàng
Việt Nam có rủi ro nh nhau và tính lu thông nh nhau và bởi vì có ít trở ngại
cho việc lu thông vốn, thì rất là có lí do để cho rằng các tiền gửi là những
vật thay thế hoàn hảo, nếu lợi tức dự tính về tiền gửi VNĐ cao hơn tiền gửi
nớc ngoài, thì cả ngời nớc ngoài và ngời Việt Nam sẽ chỉ muốn giữ tiền gửi
Việt Nam và sẽ không thích giữ tiền gửi nớc ngoài. Mặt khác, nếu lợi tức dự
tính về tiền gửi nớc ngoài cao hơn về tiền gửi VNĐ, thì ngời nớc ngoài và
ngời Việt Nam sẽ không muốn giữ tiền gửi VNĐ và chỉ muốn giữ tiền gửi
nớc ngoài. Để cho những lợng cung tiền hiện có về tiền gửi VNĐ cũng nh
tiền gửi nớc ngoài đợc ngời ta nắm giữ, thì phải đảm bảo rằng không có sự
khác nhau trong lợi tức dự tính về những khoản tiền gửi đó.Hay nói một
cách khác, điều kiện ở đây là: lãi suất trong nớc bằng lãi suất nớc ngoài
cộng với mức tăng giá dự tính của đồng ngoại tệ. Nếu lãi suất trong nớc cao
hơn lãi suất nớc ngoài, có nghĩa là có sự tăng giá dự tính dơng của ngoại tệ
bù vào mức lãi suất nớc ngoài thấp hơn. Một lãi suất trong nớc 15% đối lại
với mức lãi suất nớc ngoài 10% có nghĩa là mức tăng giá dự tính của ngoại
tệ phải là 5% ( hoặc tơng đơng, tức là mức sụt giá dự tính của đồng nội tệ
phải là 5%.

Có nhiều cách để xem xét điều kiện ngang giá tiền lãi. Trớc tiên, chúng ta
phải thừa nhận là ngang giá tiền lãi chỉ có ý nói rằng lợi tức dự tính là nh
nhau về tiền gửi VNĐ cũng nh về tiền gửi USD. Chúng ta cũng phải giả
thiết rằng tiền gửi ngân hàng trong nớc và nớc ngoài là những vật thay thế
hoàn hảo ( đợc a thích nh nhau ), thì điều kiện ngang giá lợi tức là điều kiện
thăng bằng cho thị trờng ngoại hối. Chỉ khi nào tỷ giá ở mức mà lợi tức dự
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
8
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
tính về tiền gửi trong nớc và về tiền gửi nớc ngoài ngang bằng nhau-nghĩa
là ngang giá tiền lãi có hiệu lực- thì ngời ta sẽ thích giữ số tiền gửi trong n-
ớc và tiền gửi nớc ngoài còn lại.
II. Thực trạng hoạt động của TTNH ở Việt Nam - Những
tồn tại và giải pháp
1. Thời kỳ trớc năm 1991
Đây là thời kỳ nền kinh tế mang tính kế hoạch hoá tập trung bao cấp, nhà n-
ớc can thiệp vào mọi mặt của đời sống xã hội, quyết định các chính sách
kinh tế vi mô và vĩ mô theo một kế hoạch quy mô tập trung toàn quốc. Sự
can thiệp này đã ngăn cản khả năng phát huy tác dụng của quy luật cung
cầu trên thị trờng, nếu có thì cũng bị bóp méo, sai lệch. Hơn nữa, hệ thống
các nớc XHCN lại áp dụng một chiến lợc phát triển kinh tế hớng nội, đóng
cửa, các mối quan hệ với bên ngoài đều thông qua hệ thống độc quyền của
Nhà nớc về ngoại thơng và ngoại hối. Do vậy, việc áp dụng chế độ tỷ giá
cố định do Nhà nớc độc quyền xác định, không cần tính đến những yếu tố
cung cầu của thị trờng. Với cơ sở kinh tế nh vậy, Việt Nam, cũng nh các n-
ớc XHCN khác đều duy trì phơng pháp xác định tỷ giá dựa trên cơ sở so
sánh sức mua đối nội và sức mua đối ngoại giữa các đồng tiền và sau đó đ-
ợc quyết định bằng những thoả thuận đa biên trong các Hiệp định thanh
toán đợc ký kết giữa các nớc XHCN với nhau. Sản phẩm của cơ chế xác
định tỷ giá này là, các nớc XHCN duy trì chế độ tỷ giá cố định và đa tỷ giá,

bao gồm tỷ giá mậu dịch (hay tỷ giá chính thức), tỷ giá phi mậu dịch ( bao
gồm cả tỷ giá kiều hối) và tỷ giá kết toán nội bộ, đồng thời triệt tiêu môi tr-
ờng và mọi điều kiện để hình thành và phát triển các thị trờng nói chung,
trong đó có TTNH.
Hậu quả của một cơ chế tỷ cố định và đa tỷ giá mang tính áp đặt bất chấp
quy luật cung cầu tiền tệ đã để lại hậu quả hết sức nghiêm trọng. Đồng tiền
Việt Nam đợc định giá quá cao so với các đồng tiền tự do chuyển đổi. Tỷ
gía chính thức ngày càng chênh lệch xa tỷ giá thực tế, làm cho hoạt động
xuất khẩu gặp khó khăn, cán cân thơng mại bị thâm hụt nặng. Đối với các
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu đã rơi vào
tình trạng khó khăn thua lỗ, tuy có chế độ thu bù chênh lệch ngoại thơng( lỗ
thì ngân sách cấp bù, còn lãi thì nộp ngân sách) nhng dù sao cũng triệt tiêu
động lực phát triển xa hơn.
Ngày 26/3/1988, Nghị định 53/HĐBT ra đời, tách hệ thống Ngân hàng Việt
Nam từ một cấp thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nớc và hệ thống Ngân hàng
chuyên doanh. Ngân hàng Nhà nớc là NHTƯ thực hiện chức năng quản lý
vĩ mô, ban hành chính sách tiền tệ, tín dụng và ngân hàng; hệ thống Ngân
hàng chuyên doanh thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bớc
đầu từng Ngân hàng chuyên doanh hoạt động theo đặc thù gắn liền với từng
lĩnh vực kinh tế. Cụ thể là: Ngân hàng Ngoại thơng hoạt động về lĩnh vực
đối ngoại, nh kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế; Ngân hàng Công
thơng hoạt động trong lĩnh vực công thơng nghiệp; Ngân hàng nông
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và Ngân hàng đầu t hoạt động
trong lĩnh vực đầu t. Nh vậy, chỉ duy nhất có Ngân hàng Ngoại thơng là đợc
phép hoạt động và kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế và mở tài
khoản ở nớc ngoài; các ngân hàng khác chỉ đợc hoạt động trong nớc.
Nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới của đất nớc, bảo vệ độc lập và chủ quyền về
tiền tệ, phát triển nền kinh tế quốc dân, góp phần mở rộng quan hệ về kinh
tế, chính trị và văn hoá với nớc ngoài, ngày 18/10/1988, Hội đồng Bộ trởng
đã ban hành Nghị định số 161/ HĐBT về Điều lệ quản lý ngoại hối của

nớc CHXHCN Việt Nam, thay thế Điều lệ quản lý ngoại hối Ban hành theo
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
9
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
Nghị định số 102/ CP , ngày6/7/1963 của Hội đồng Chính phủ. Sau khi
Nghị định 161 ra đời, ngày 15/3/1989 Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam có
Thông t số 33-NH/TT hớng dẫn thi hành. Một trong những quan điểm mới
về quản lý và kinh doanh ngoại hối theo tinh thần Nghị định 161 và thông t
33 có thể nêu ra nh sau:
Nhà nớc CHXHCN Việt Nam thông qua NHNN Việt Nam thực hiện thống
nhất quản lý Nhà nớc về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối. Mọi việc kinh
doanh ngoại hối đều đợc thực hiện theo quy định của NHNN Việt Nam.
NHNT Việt Nam là cơ quan đợc phép kinh doanh ngoại hối. Ngoài ra, các
Ngân hàng chuyên doanh khác, các Ngân hàng liên doanh với nớc ngoài,
các chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế trong
nớc muốn kinh doanh ngoại hối hoặc dịch vụ thu ngoại tệ đều phải đợc
NHNN Trung ơng Việt Nam cho phép.
Nh vậy có thể nói lần đầu tiên ở Việt Nam thế độc quyền trong kinh doanh
ngoại hối đã đợc dỡ bỏ. Từ nay, các NHTM nói chung muốn kinh doanh
ngoại hối có thể làm thủ tục để NHNN cấp phép. Đây đợc xem nh sự khởi
đầu tạo ra môi trờng và điều kiện cho hoạt động của TTNH có tổ chức, hình
thành một sân chơi chứa đựng yếu tố cạnh tranh của thị trờng. Trong thực
tế, trớc sự đòi hỏi phát triển các hoạt động ngan hàng, đặc biệt là các nghiệp
vụ ngân hàng quốc tế. NHNN đã lần lợt cấp giấy phép kinh doanh ngoại
hối, thanh toán quốc tếcho các NHTM hoạt động ở Việt Nam. Tuy nhiên,
về tỷ giá ( yếu tố quan trọng nhất của TTNH), sau khi có chủ trơng thu hút
vốn nớc ngoài, đặc biệt là sau khi thông qua Luật đầu t Nớc ngoài tại Việt
Nam năm 1987, luồng vốn ngoại tệ bằng USD lần lợt vào Việt Nam. Song,
do chúng ta vẫn duy trì tỷ giá chính thức do NHNN áp đặt nên vẫn còn
khoảng cách khá xa so với sức mua thực tế của VNĐ và thị trờng tự do. Tỷ

giá mua bán của Ngân hàng đợc phép dựa trên cơ sở tỷ giá chính thức do
NHNN công bố cộng trừ 5% và chênh lệch giữa tỷ giá mua bán quy định là
0,5%.
Cho dù có những bớc chuyển biến, nhng ở Việt Nam vẫn thiếu vắng một thị
trờng ngoại hối chính thức hoàn chỉnh hơn để chắp nối cung cầu ngoại tệ và
tạo cơ sơ xác định tỷ giá chính thức một cách khách quan sát với quan hệ
cung cầu trên thị trờng, nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, đầu t nớc
ngoài và thu hút nguồn lực ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng. Đứng trớc tình
hình đó, Thống đốc NHNN đã ra Quyết định số 107-Nh/QĐ, ngày
16/8/1991 ban hành quy chế hoạt động của Trung tâm giao dịch ngoại tệ đã
đợc thành lập và đi vào hoạt động tại TP.HCM và Hà Nội.
2. Thời kỳ 1991-1994
Thời kỳ 1991-1994 là giai đoạn tiếp theo của quá trình chuyển đổi theo h-
ớng thị trờng. Trong giai đoạn này đứng về phơng diện thanh toán quốc tế,
Việt Nam đứng trớc một tình thế vô cùng khó khăn. Thị trờng với các nớc
XHCN cũ bị thu hẹp đáng kể, bên cạnh hệ thống thanh toán đa biên bị tan
rã, tất cả các nớc XHCN đều đồng loạt chuyển đổi đồng tiền thanh toán với
Việt Nam bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi( chủ yếu bằng USD). Việc
chuyển đổi đồng tiền thanh toán có ảnh hởng lớn đến khả năng thanh toán
của Việt Nam bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Vì từ trớc năm 1991, hầu hết
nguồn thu ngoại tệ của Việt Nam đều bằng đồng Rúp chuyển nhợng, chỉ có
một tỷ lệ nhỏ bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Cán cân vãng lai và cán cân
thơng mại của Việt Nam thâm hụt lớn, nhập khẩu gấp 3 lần xuất khẩu, sự
thiếu hụt trong cán cân thơng mại đợc bù đắp bằng các khoản viện trợ, cho
vay của các nớc XHCN và chủ yếu là Liên Xô cũ.
Đứng trớc tình thế hết sức khó khăn về cung cầu ngoại tệ của nền kinh tế
và nhu cầu bức bách về ngoại tệ cho thanh toán quốc tế, một câu hỏi đặt ra
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
10
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ

là:làm thế nào để giải quyết đợc vấn đề trên mà không tác động mạnh đến
tình hình giá cả và sản xuất trong nớc? Xử lý vấn đề này không chỉ có
ngành Ngân hàng mà phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các chính sách lớn
của chính phủ và của từng ngành. Các chính sách đó bao gồm:
a. Các chính sách lớn của Chính phủ
Đề ra 3 chơng trình kinh tế lớn mà Chính phủ phải tập trung chỉ đạo, đó
là: Chơng trình sản xuất hàng xuất khẩu; Chơng trình khuyến khích sản
xuất hàng tiêu dùng; và Chơng trình tăng cờng sản xuất lơng thực.
Với 3 chơng trình kinh tế mà Đảng và Chính phủ quan tâm chỉ đạo hỗ trợ
đắc lực cho cung ngoại tệ của nền kinh tế và giảm nhu cầu chi ngoại tệ tạo
nên thế cân bằng cho cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam, đồng thời
tạo tiền đề để hình thành và phát triển TTNH sau này.
- Chơng trình sản xuất hàng xuất khẩu: Đã tạo thêm nguồn thu ngoại tệ
vững chắc cho nền kinh tế. Nếu nh trớc năm 1991 nhập khẩu gấp 3 lần
xuất khẩu thì đến năm 1991 xuất khẩu đã tăng lên và liên tục tăng trong
các năm nh: 1991 là 2.078 triệu USD ; năm 1992 là 2.580 triệu USD;
1993 là 2.985 triệu USD; 1994 là 4.054 triệu USD; 1995 là 5.198 triệu
USD và 1996 là 7.330 triệu USD. Hơn nữa, do xuất khẩu tăng khá đã tạo
thêm công ăn việc làm, tạo lòng tin cho giới đầu t nhiều hơn và giảm đ-
ợc áp lực các vấn đề xã hội.
- Chơng trình khuyến khích sản xuất h àng tiêu dùng:Nhu cầu tiêu dùng
của xã hội ngày càng gia tăng, nếu nh trớc năm 1991 hàng tiêu dùng của
Việt Nam hết sức nghèo nàn và thiếu nghiêm trọng, các nhu cầu tiêu
dùng bình thờng của ngời dân nh từ xà phòng, thuốc đánh răng hay vải
vóc còn phải phân phối. Khi Đảng và Chính phủ thực hiện chính sách
mở cửa để khuyến khích đầu t nớc ngoài cũng nh nới lỏng chính sách
ngoại thơng thì hàng tiêu dùng ngoại tràn vào Việt Nam cũng làm cho
nhu cầu về ngoại tệ để nhập khẩu tăng lên. Tuy nhiên, chính sách
khuyến khích sản xuất hàng tiêu dùng cũng làm cho nguồn hàng tiêu
dùng phong phú giảm sức ép về nhu cầu ngoại tệ nhập khẩu hàng hoá

tiêu dùng.
- Khuyến khích sản xuất lơng thực: Lơng thực đối với nớc ta là một mặt
hàng chiến lợc, quốc kế dân sinh. Trong những năm trớc năm 1990 sản
xuất lơng thực nớc ta cha đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc, hàng
năm nhà nớc phải bỏ ra một lợng ngoại tệ đáng kể để nhập khẩu lơng
thực cho nhu cầu của đất nớc. Từ khi Chính phủ tập trung chỉ đạo và có
chính sách khuyến khích lơng thực thì nguồn lơng thực của Việt Nam đã
không những đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc mà Việt Nam đã trở thành
nớc xuất khẩu gạo lớn trên thị trờng quốc tế. Việc ta xuất khẩu đợc gạo
đã tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ tăng cung và giảm cầu ngoại tệ của nền
kinh tế.
Ngoài 3 chơng trình kinh tế lớn tác động tích cực đến cung cầu ngoại tệ trên
thị trờng ngoại hối thì chính sách khuyến khích đầu t nớc ngoài trực tiếp
vào Việt Nam cũng nh các nguồn chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền đơn
phơng khác đã làm cho nguồn ngoại tệ của nền kinh tế ngày một tăng.
b. Về phía NHNN:
Là cơ quan đợc Nhà nớc giao cho trọng trách quản lý nguồn ngoại tệ vào và
ra của nền kinh tế, phục vụ đắc lực cho nhu cầu phát triển kinh tế của đất n-
ớc và xây dựng điều hành chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối của Việt
Nam. Trong thời gian đó, NHNN đã đề xuất với Chính phủ thành lập Quỹ
điều hoà ngoại tệ tại NHNN để tập trung đáp ứng nhu cầu cần thiết của nền
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
11
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
kinh tế trong những giai đoạn đầu còn khó khăn và can thiệp TTNH nhằm
ổn định tỷ giá. Đồng thời năm 1991 là năm đánh dấu mốc lịch sử về việc
hình thành nền móng cho TTNH Việt Nam, đó là việc Thống đốc NHNN ra
quyết định số 107-NH/QĐ ngày 16/8/1991 về việc ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Trung tâm giao dịch ngoại tệ (TTGDNT). Trên cơ sở
Quy chế này, hai Trung tâm giao dịch ngoại tệ tại TP.HCM và Hà Nội lần l-

ợt ra đời vào tháng 8 và tháng 11/1991. Những nội dung chính của Quy chế
tổ chức hoạt động của Trung tâm giao dịch ngoại tệ có thể tóm lợc nh sau:
Mục đích hoạt động:
- Nhằm hình thành một TTNH có tổ chức ở VN. Thông qua hoạt động của
TTGDNT. NHNN nắm bắt đợc thực tế về cung cầu ngoại tệ, đồng thời
tăng cờng công tác giám sát việc quản lý vĩ mô của Nhà nớc về tiền tệ.
- Thông qua phiên giao dịch ở trung tâm xác định một tỷ giá hợp lý phản
ánh đúng sức mua thực tế của VNĐ
- Là bớc đệm cho việc thiết lập một thị trờng hối đoái hoàn chỉnh ở VN.
- NHNN từng bớc bổ sung Quỹ dự trữ ngoại tệ và tiến tới can thiệp thị tr-
ờng trong cả nớc.
Đối tợng tham gia:
- Các NH đợc phép kinh doanh ngoại tệ
- Các tổ chức xuất nhập khẩu kinh doanh trực tiếp với nớc ngoài các tổ
chức, đơn vị kinh doanh dịch vụ thu ngoại tệ.
- NHTƯ
Đồng tiền giao dịch: Đô la Mỹ và Đồng VN
Nguyên tắc hoạt động: Theo nguyên tắc đấu giá từ thấp đến cao hoặc
ngợc lại để đạt đợc cân bằng cung cầu về ngoại tệ.
Tỷ giá áp dụng: là tỷ giá đợc ấn định khi đạt đợc sự cân băng cung
cầu về ngoại tệ.
Có thể nói, việc thành lập quỹ điều hoà ngoại tệ tại ngân hàng Nhà n-
ớc và chính phủ uỷ quyền cho thống đốc đợc toàn quyền điều hành một
cách linh hoạt và hiệu quả, một mặt quỹ điều hoà tạo cho NHTƯ một lực
thực sự để can thiệp có hiệu quả nhằm ổn định tỷ giá, đáp ứng nhu cầu thiết
yếu của nền kinh tế về ngoại tệ.
Việc thành lập hai trung tâm giao dịch ngoại tệ là bớc ngoặt đầu tiên
của hệ thống ngân hàng trong quá trình đổi mới thực sự cơ chế theo hớng
thị trờng. Hai trung tâm này là tiền thân của thị trờng ngoại hối Việt Nam
ngày nay. Thông qua hoạt động mua bán tại hai trung tâm, với vai trò là ng-

ời tổ chức và điều hành, NHNN đã kịp thời nắm bắt cung cầu ngoại tệ trên
thị trờng để điều hành chính sách tiền tệ cũng nh tỷ giá phù hợp với tín hiệu
thị trờng và hớng nhu cầu ngoại tệ vào các mục tiêu thiết yếu của nền kinh
tế.
Việc các NHTM và các tổ chức kinh tế có hoạt động ngoại tệ lớn
giao dịch tại hai trung tâm là bớc tập dợt đầu tiên trong giao dịch mua bán
ngoại tệ theo cơ chế thị trờng. Tỷ giá VNĐ/USD đợc hình thành theo quan
hệ cung cầu một cách tơng đối khách quan. Cách thức giao dịch mua bán
ngoại tệ tại hai trung tâm theo phơng thức đấu giá. Khi cung lớn hơn cầu thì
tỷ giá giảm và ngợc lại.
Trong thời kỳ đầu, cung ngoại tệ còn thấp hơn cầu ngoại tệ khá lớn,
nếu để tỷ giá hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu, thì tỷ giá sẽ biến
động rất mạnh, điều này sẽ gây tác động tiêu cực đến hệ thống giá cả, hoạt
động xuất nhập khẩu và đầu t. Vì vậy, thông qua hình thức can thiệp của
NHNN, tỷ giá chỉ biến động với một mức độ hợp lý, một mặt vẫn phản ánh
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
12
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
xu hớng quan hệ cung cầu nhng mặt khác không gây những biến động lớn
về mức giá cả, đồng thời tạo một tâm lý ổn định cho các nhà đầu t trong và
ngoài nớc cũng nh dân chúng yên tâm đầu t và gửi tiền để phát triển kinh tế.
Sau một thời gian dài từ 1991 đến 1993, tỷ giá đợc duy trì ổn định đã
tạo tâm lý ổn định cho thị trờng và thu hút đợc một lợng kiều hối và đầu t n-
ớc ngoài khá lớn vào Việt Nam, mặt khác việc duy trì lãi suất thực dơng của
VNĐ cao đã khuyến khích các tổ chức, cá nhân bán ngoại tệ để gửi VNĐ.
Cả hai yếu tố trên đã đồng thời ảnh hởng tích cực đến sự ổn định giá trị
VNĐ và tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia, ổn định giá trị VNĐ không phải chỉ
về danh nghĩa mà cả giá trị thực của nó. Việc ổn định tỷ giá có ảnh hởng tốt
đến mặt bằng trong nớc dẫn đến chỉ số lạm phát đợc duy trì ở mức chấp
nhận đợc và có chiều hớng giảm, trong khi tốc độ tăng trởng kinh tế của

Việt Nam qua các năm không ngừng tăng làm cho quan hệ tiền hàng đợc
đảm bảo và giá VNĐ đợc ổn định và đã tạo ra môi trờng ổn định vững chắc
cho phát triển kinh tế ở Việt Nam. Giai đoạn đầu khi mới bắt đầu điều hành
tỷ giá theo cơ chế thị trờng, việc can thiệp của NHNN trên thị trờng rất chặt
chẽ, tuy nhiên thời gian tiếp theo khi nguồn ngoại tệ vào Việt Nam tăng lên,
quan hệ cung cầu không còn khoảng cách quá lớn thì NHNN đã từng bớc
giảm sự can thiệp và để cho tỷ giá hình thành một cách khách quan hơn
theo quan hệ cung cầu.
Từ khi hai trung tâm ra đời thì tỷ giá chính thức của VNĐ đợc xác
định căn cứ vào tỷ giá đóng cửa tại các phiên giao dịch tại hai trung tâm, do
đó tỷ giá đã phản ánh trung thực hơn về quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị
trờng ngoại hối, rút ngắn đợc khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá
trên thị trờng tự do. Từ đây có thể nói thị trờng ngoại hối có tổ chức đã từng
bớc nắm vai trò chủ đạo, chi phối và khống chế đợc thị trờng tự do.
Tóm lại, hoạt động của hai trung tâm giao dịch ngoại tệ đã phát huy
tích cực vai trò của mình trong việc điều hoà cung cầu ngoại tệ, tạo ra ph-
ơng thức kinh doanh giao dịch mang tính thị trờng góp phần ổn định tỷ giá,
giá cả và kích thích đầu t tăng trởng kinh tế. Tuy nhiên, với nhu cầu phát
triển kinh tế và nhu cầu phát triển của thị trờng thì hai trung tâm giao dịch
ngoại tệ đã bộc lộ những hạn chế không đáp ứng đợc nhu cầu ngoại tệ của
toàn quốc gia, cũng nh tính nhanh nhạy kịp thời trong giao dịch và thanh
toán của cơ chế thị trờng ngày càng sôi động. Thực tế đòi hỏi phải có một
mô hình mới linh hoạt hơn, toàn diện hơn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu
trong phạm vi cả nớc chứ không chỉ gói gọn tại Hà Nội và TP HCM. Đứng
trớc tình hình đó, NHNN đã ra quyết định số 203- QĐ NH9 ngày
20/09/1994 về việc thành lập thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng và quyết
định số 203/QĐ-NH13 ngày 20/9/1994 về việc ban hành quy chế tổ chức và
hoạt động của thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng.
3. Thời kỳ 1994 đến nay: Thay đổi trong cơ chế quản lý ngoại hối
Để góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, cải thiện cán cân thanh toán

quốc tế, từng bớc thực hiện khả năng chuyển đổi của đồng Việt Nam trong
các hoạt động ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của Việt
Nam, tăng cờng sự giám sát và quản lý ngoại hối của Nhà nớc, chính phủ
đã ra nghị định số 63/1998 NĐ- CP về quản lý ngoại hối, thay thế nghị
định số 161-HĐBT ngày 18/10/1988 của hội đồng bộ trởng ban hành điều
lệ quản lý ngoại hối của nớc CHXHCN Việt Nam.
Nghị định quản lý ngoại hối đã bổ sung nhiều nội dung mới mà từ tr-
ớc đến nay cha có, bao gồm:
- Phân định rõ khái niệm về ngời c trú và ngời không c trú nhằm thuận lợi
cho công tác quản lý ngoại hối của nhà nớc.
- Phân định rõ giao dịch vãng lai với giao dịch vốn.
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
13
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
- Quy định cụ thể về việc phát hành giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ.
- Quy định nguyên tắc xác định tỷ giá của VNĐ.
- Quy định về việc mở tài khoản ở nớc ngoài và việc sử dụng ngoại tệ.
- Quy định về việc chuyển ngoại tệ vào và ra khỏi Việt Nam đối với các tổ
chức và cá nhân.
- Quy định nghĩa vụ bán ngoại tệ và quyền đợc mua ngoại tệ của các tổ
chức.
- Quy định cụ thể về việc hoạt động ngoại hối của các TCTD và bàn thu
đổi ngoại tệ, quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế
Có thể nói nghị định quản lý ngoại hối đã đa ra một khung pháp lý
hoàn chỉnh đối với việc quản lý và sử dụng ngoại tệ trong các giao dịch
thanh toán quốc tế, đánh dấu một bớc tiến trong công tác quản lý và khẳng
định mục tiêu quản lý ngoại hối cũng nh chủ quyền của đồng Việt Nam
trên lãnh thổ Việt Nam.
Trong những năm gần đây, nhất là năm 2004 và 2005 , TTNH đã đạt
đợc những thành công nhất định, đặc biệt là sự thay đổi cơ bản trong cơ chế

quản lý đối với TTNH nhằm tạo tiền đề cho TTNH phát triển. Một thành
quả cũng đáng ghi nhận là chính sách tỷ giá và các chính sách về phát triển
TTNH đã thiết lập đợc lòng tin của thị trờng. Do có nhiều sản phẩm phòng
chống rủi ro về tỷ giá đợc các TCTD cung cấp cho doanh nghiệp,làm các
doanh nghiệp xuất khẩu đã chủ động bán nguồn ngoại tệ của mình cho các
Ngân hàng, đồng thời các doanh nghiệp nhập khẩu đã sử dụng các công cụ
kỳ hạn để chủ động nguồn ngoại tệ cho kế hoạch nhập khẩu của mình .Quy
mô giao dịch trên TTNH cũng không ngừng tăng lên tơng ứng với tốc độ
tăng trởng xuất, nhập khẩu, bình quân hàng năm khoảng 15-30% đảm bảo
đáp ứng nhu cầu giao dịch của khách hàng. Doanh số giao dịch kỳ hạn cũng
không ngừng đợc tăng lên, tính riêng trong năm 2004 doanh số giao dịch kỳ
hạn tăng gấp đôi so với năm 2003. Điều này đợc thể hiện rõ trong sự biến
động tơng đối ổn định của tỷ giá USD/VND mặc dù lạm phát tăng cao và tỷ
giá đã hỗ trợ đắc lực cho hoạt động xuất khẩu với sự tăng trởng ngoạn mục.
Có thể điểm lại một số thay đổi cơ bản sau đây:
Thứ nhât, về sự xác định tỷ giá kỳ hạn: NHNN cho các TCTD thực
hiện giao dịch kỳ hạn từ năm 1998. Các giao dịch kỳ hạn ra đời đã góp
phần làm giảm bớt căng thẳng ngoại tệ trên thị trờng giao ngay, tạo thêm
công cụ để các doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá, giúp TTNH Việt
Nam từng bớc làm quen với các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ mới của thị
trờng quốc tế. Tuy nhiên thị trờng ngoại tệ kỳ hạn tại Việt Nam đã bộc lộ
một số hạn chế nhất định. Cụ thể doanh số giao dịch nhỏ, kỳ hạn tập trung
chủ yếu vào các kỳ hạn ngắn, cơ cấu giao dịch bất hợp lý (bán ngoại tệ là
chủ yếu), đối tợng giao dịch tập trung vào nhiều các NH nớc ngoài. Một
trong những nguyên nhân cơ bản làm hạn chế các giao dịch kỳ hạn là do
việc xác định tỷ giá kỳ hạn cha theo đúng thông lệ quốc tế mà NHNN tự ấn
định các trần kỳ hạn theo các mốc kỳ hạn 30,60,90,180
Thấy đợc vấn đề này, ngày 28/5/2004 NHNN đã ban hành quyết định
648/2004/QD-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quyết định
679/2002/QĐ-NHNN với nội dung chính cho phép các TCTD đợc xác định

tỷ giá kỳ hạn sẽ do các NHTM tự xác định trên cơ sở lãi suất giữa hai đồng
tiền. Phơng án này hoàn toàn phù hợp với cơ chế thả nổi của lãi suât . Mỗi
NHTM có một mức lãi suất khác nhau, mỗi kỳ hạn lại có một mức trần
khác nhau nên để có một cách tính thống nhất, việc xác định điểm kỳ hạn
sẽ đựơc tính toán trên cơ sở chênh lệch lãi suất giữa : lãi suất cơ bản của
đồng Việt Nam ( do NHNN công bố hàng tháng) và lãi suất cơ bản của cục
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
14
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
dự trữ liên bang Mỹ. Đây là hai mức lãi suất cơ bản của hai đồng tiền
( USD và VND) làm cơ sở cho các NHTM Việt Nam và Mỹ đặt mức lãi
suất tơng ứng cho VNĐ và USD. Đồng thời NHNN cho các TCTD đợc giao
dịch kỳ hạn, hoán đổi giữa đồng VN với ngoại tệ với kỳ hạn từ 3 đến 365
ngày.
Thứ hai, về phát triển TTNH:
Trong năm 2004 NHNN cũng không ngừng hoàn thiện các công cụ thị tr-
ờng nh chỉnh sửa các qui định về giao dịch kỳ hạn theo hớng ngày càng tự
do hoá để chu chuyển ngoại tệ đạt đến trạng thái cân bằng, đồng thời tiếp
tục bổ sung các điệu kiện thông thoáng về giao dịch hoán đổi để cơ chế tự
do hoá lãi suất phát huy tác dụng tạo cung trên thị trờng ngoại tệ. Tiếp theo
Quyết định số 648/2004/QĐ-NHNN qui định cơ chế tự thoả thuận tỷ giá
kỳ hạn giữa NHTM với khách hàng trên cơ sở chênh lệch lãi suất, NHNN
cũng cho phép một số Ngân hàng làm thí điểm nghiệp vụ Option ngoại tệ
và kinh doanh vàng trên tài khoản ở nớc ngoài nhằm tạo điều kiện cho các
NHTM tiếp cận với các công cụ mới trên thị trờng quốc tế.
Đặc biệt để khắc phục những hạn chế về Quy chế giao dịch hối đoái cha bắt
kịp với sự phát triển của thị trờng ngoại hối, nh vấn đề cấp giấy phép giao
dịch kỳ hạn, hoán đổi phần nhiều còn mang tính hình thức;các loại hình
giao dịch còn đơn giản; vấn đề thu phí trong mua bán ngoại tệ cha hợp lý;
các điều khoản trong hợp đồng quá chi tiết và không còn phù hợp với cơ

chế thả nổi lãi suất, hạn chế quyền tự chủ của TCTD và khách hàng; các
vấn đề về chứng từ trong giao dịch cha đợc đề cập đến gây khó khăn cho
TCTD và khách hàng trong quá trình thực hiện, ngày 10/11/2004, Thống
đốc NHNN đã ký Quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN về giao dịch hối
đoái của các TCTD đợc phép hoạt động ngoại hối khắc phục những hạn chế
nói trên và nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của TTNH Việt Nam.
Nhìn chung, Quyết định 1452 đã thể hiện một sự đổi mới trong t duy quản
lý của Ngân hàng Nhà nớc trong việc đề cao tính tuân thủ thông lệ quốc tế,
tạo điều kiện cho các công cụ thị trờng đợc phát triển và phát huy quyền tự
chủ trong kinh doanh của các tổ chức tín dụng và khách hàng. Điều này thể
hiện ở một số điểm mới nổi bật trong quyết định.
Thứ nhất, nghiệp vụ giao dịch phái sinh nói chung và giao dịch kỳ hạn
hoán đổi nói chung đều là các nghiệp vụ đã đợc giao dịch phổ biến trên
TTNH quốc tế, vì vậy quyết định mới không qui định chi tiết kỹ thuật tác
nghiệp từng giao dịch mà chỉ nêu định nghĩa của giao dịch. Kỹ thuật giao
dịch sẽ đợc các tổ chức tín dụng hớng dẫn khách hàng và thực hiện theo
thông lệ quốc tế. Đồng thời chỉ đặt ra nguyên tắc chung cho phơng thức
giao dịch, thoả thuận hợp đồng, xử lý vi phạm và nhằm đề cao tính tự chủ
của TCTD và khách hàng trong quá trình giao dịch.
Thứ hai, cho phép bổ sung thêm loại hình giao dịch quyền lựa chọn tiền
tệ, giúp khách hàng có thêm công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt
động kinh doanh. Sau một năm thí điểm, nhiều doanh nghiệp đã nhận thức
đợc tính hiệu quả của giao dịch quyền lựa chọn trongviệc phòng ngừa rủi ro
tỷ giá. Doanh số giao dịch đến nay đã lên đến xấp xỉ 20 triệu USD. Do vậy,
quyền lựa chọn sẽ là một giao dịch tiềm năng tại thị trờng Việt Nam trong
thời gian tới đặc biệt khi đã đợc chính thức đa vào thực hiện. Tuy nhiên,
trong giai đoạn đầu này, quyền lựa chọn mới đợc thực hiện giữa các ngoại
tệ để đảm bảo tính an toàn trong các giao dịch( do có khả năng thực hiện
giao dịch đối ứng phòng ngừa rủi ro với nớc ngoài.
Thứ ba, quy định rõ trơng hợp cần chứng từ khi thực hiện giao dịch

song không quy định chi tiết từng chứng từ cần thiết mà chỉ nêu nguyên tắc
của chứng từ hợp pháp để đề cao trách nhiệm của các TCTD. Đặc biệt trong
phần chứng từ, đã tháo gỡ các vớng mắc cho giao dịch hoán đổi, chuyển đổi
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
15
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
ngoại tệ ( cho phép thực hiện không cần chứng từ) để tăng khả năng chu
chuyển ngoại tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Thứ t, mở rộng phạm vi giao dịch( cho phép làm kỳ hạn và quyền lựa
chọn) cho đối tợng khách hàng là cá nhân là các tổ chức khác nhằm tạo
thêm công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho các đối tợng này, đồng thời
khuyến khích khách hàng bán ngoại tệ cho NH với mức tỷ giá kỳ hạn linh
hoạt hơn.
Thứ năm, bỏ giấy phép kỳ hạn hoán đổi, quyền lựa chọn tiền tệ đối với
các TCTD đợc phép hoạt động ngoại hối, coi đây là nội dung của các giấy
phép hoạt động ngoại hối.
Với hàng loạt những điểm đổi mới cơ bản về t duy quản lý theo hớng thông
thoáng, linh hoạt hơn và đề cao sự tuân thủ và phù hợp với thông lệ quốc tế,
tạo điều kiện cho các công cụ thị trờng đợc phát triển và phát huy quyền tự
chủ trong kinh doanh của các TCTD và khách hàng. việc đa quyết định
1452/2004/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN vào thực hiện chắc chắn sẽ
mở ra cánh cửa mới cho sự phát triển vợt bậc và uyển chuyển hơn nữa của
TTNH Việt Nam trên con đờng hội nhập khu vực và quốc tế, là đòn bẩy cho
sự phát triển kinh tế đối ngoại và thu hút đầu t trong năm 2005 và các năm
tiếp theo.
4. Những vấn đề tồn tại cần sớm đợc giải quyết
4.1. Cơ chế can thiệp và điều tiết thị trờng của Nhà nớc vẫn còn những bất
cập nhất định
Một là, việc bán ngoại tệ của Ngân sách Nhà nớc, nhất là nguồn thu từ xuất
khẩu dầu thô cha kịp thời. Do đó, nhiều thời điểm số d tiền gửi ngoại tệ của

Ngân sách tại NHNN rất lớn. Số d của 2 quỹ: Quỹ ngoại tệ tập trung và
Quỹ tích luỹ trả nợ nớc ngoài lên tới 1,5 tuần nhập khẩu. Nh vậy, trong khi
các khoản vay của nớc ngoài của chính phủ cha có nhu cầu thanh toán, số
ngoại tệ đó vẫn đợc găm giữ trên tài khoản của Bộ tài chính thay vì bán cho
NHNN để đáp ứng cho các nhu cầu ngoại tệ của các khu vực khác trong
nền kinh tế. Điều này khiến cho cung ngoại tệ bị bóp méo, làm tăng áp lực
giảm giá của VNĐ và làm tăng tâm lý tích trữ ngoại tệ ở các khu vực ngoại
tệ của nền kinh tế. Bên cạnh đó, mặc dù dự trữ ngoại tệ của quốc gia hiện
nay đạt khá nhng so với yêu cầu và so với các nớc trong khu vực thì còn
thấp.
Hai là, việc cấp phép mang ngoại tệ ra nớc ngoài cho ngời dân vẫn cha
thuận tiện. Ngời dân các tỉnh xa có nhu cầu chuyển ngoại tệ cho con đi du
học, đi chữa bệnh vẫn phải về NHNN ở các thành phố lớn xin cấp giấy
phép.
Ba là, các quy định về kinh doanh ngoại hối cha thực sự tạo chủ động cao
cho các NHTM. Các quy định về quản lý ngoại hối và điều hành tỷ giá còn
có độ trễ so với yêu cầu của thực tiễn, nh điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
điều chỉnh tỷ lệ kết hối, nới rộng biên độ giao dịch tỷ giá, quy định về đại
lý dịch vụ chi trả kiều hối Mặc dù một khối lợng lớn ngoại tệ của ngời
dân đợc thu hút vào hệ thống NH, nhng tình trạng đô la hoá trong xã hội
vẫn còn lớn.
Bốn là, quy định về thanh toán và chi trả bằng ngoại tệ ở trong nớc cha đợc
thực hiện nghiêm. Nhiều cửa hàng, khách sạn, cơ sở du lịch còn tuỳ tiện
niêm yết và thu bằng ngoại tệ.
Năm là, trong khi hệ thống NH nắm giữ một lợng ngoại tệ lớn ở nớc ngoài,
tính đến hết năm 2002 là 8,84 tỷ USD và hiện nay khoảng trên 7,0 tỷ USD ,
thì nền kinh tế Việt Nam lại thu hút một lợng lớn vốn nớc ngoài dới hình
thức vay nợ, khiến cho gánh nặng nợ nớc ngoài có xu hớng tăng lên. Không
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
16

Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
những vậy còn chịu rủi ro về tỷ giá và lãi suất do biến động của thị trờng
tiền tệ quốc tế. Do đó, cần phải làm thế nào để sử dụng nguồn ngoại tệ các
NH đang nắm giữ, giảm bớt vốn vay nớc ngoài là vấn đề khá nan giải.
4.2. Ngoại tệ trôi nổi ngoài sự kiểm soát:
ở Việt Nam thị trờng ngoại tệ tự do ( còn gọi là thị trờng không chính thức
hay chợ đen) không đợc pháp luật công nhận, hoạt động của nó là phi pháp,
nhng trên thực tế thì thị trờng ngoại tệ tự do vẫn tồn tại và phát triển song
song với thị trờng có tổ chức( còn gọi là thị trờng chính thức).Các hình thức
hoạt động của nó bao gồm:
- Các cửa hàng kinh doanh vàng bạc đá quý đồng thời kinh doanh mua
bán ngoại tệ tiền mặt.
- Chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền qua biên giới không thông qua hệ
thống ngân hàng dới nhiều hình thức khác nhau.
- Các sạp đổi tiền dọc theo biên giới nơi có các hoạt động buôn lậu diễn
ra.
- Các hoạt động mua bán khác trong dân c.
Phơng thức giao dịch mua bán chủ yếu trên thị trờng ngoại tệ tự do là ph-
ơng thức trao tay. Đồng tiền giao dịch chủ yếu là USD, ngoài ra có một số
ngoại tệ khác nhng khối lợng không đáng kể.
Tỷ giá giao dịch trên thị trờng tự do do cung cầu trên thị trờng này quyết
định, tuy nhiên nó cũng chịu sự chi phối của thị trờng chính thức.
Lợng ngoại tệ do các tầng lớp dân c nằm ngoài hệ thống ngân hàng là rất
lớn, theo ớc tính có thể đến 5 tỷ USD. Riêng lợng kiều hối chuyển về Việt
Nam năm 2000 theo ớc tính lên đến hơn 2 tỷ USD. Việc thanh toán và giao
dịch mua bán bằng USD là khá phổ biến trong xã hội.
Những nguyên nhân chính khiến cho thị trờng ngoại tệ tự do vẫn tồn tại và
phát triển ở Việt Nam là:
- Trong một thời gian dài, chế độ tỷ giá VNĐ về cơ bản là chế độ tỷ giá
cố định, lại trải qua lạm phát cao, đã làm cho tỷ giá chính thức

VND/USD luôn thấp hơn tỷ giá thị trờng cân bằng cung cầu, điều này đã
khiến thị trờng tự do hình thành và phát triển. Hiện nay, cơ chế điều
hành tỷ giá đã có những đổi mới căn bản theo hớng thị trờng ngày càng
tăng. Tuy nhiên chế độ tỷ giá của VND hiện nay cha phải là chế độ tỷ
giá thả nổi, vẫn chịu sự quản lý và điều tiết chặt chẽ của NHNN, do đó
tỷ giá giao dịch do NHNN ấn định và công bố vẫn cha phản ánh đúng
quan hệ cung cầu về ngoại tệ. Do trên thị trờng ngoại hối chính thức
luôn chịu áp lực cầu lớn hơn cung, nên đã hình thành thị trờng ngoại tệ
tự do để thoả mãn nhu cầu ngoại tệ cho những ai cha đợc thị trờng chính
thức đáp ứng.
- Thị trờng ngoại hối chính thức đã hình thành nhng còn kém phát triển,
cha đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu về giao dịch, kinh doanh ngoại tệ của
toàn bộ nền kinh tế.
- Lợng kiều hối hàng năm chuyển về Việt Nam khá lớn, khoảng hơn 2 tỷ
USD, và theo quy định hiện hành thì ngời nhận kiều hối đợc nhận ngoại
tệ tiền mặt, gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ hay bán cho các NHTM.
4.3. Tâm lý sùng bái ngoại tệ nặng nề:
ở Việt Nam mỗi khi giá cả có sự biến động, đặc biệt là lạm phát tăng
cao, ngời dân thờng hay chuyển sang giữ của cải dới hình thức ngoại tệ.
Điều này làm cho đồng VNĐ đã mất giá lại càng thêm mất giá. Ngay cả
khi lạm phát ở mức độ vừa phải, đồng đô la hay một số ngoại tệ mạnh
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
17
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
khác vẫn đợc ngời dân giữ dới dạng tiết kiệm rất nhiều.Sở dĩ có điều này
là do nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi. Trong
nhiều năm liên tục, lạm phát ở mức cao, đồng Việt Nam mất giá lớn, cha
tạo đợc lòng tin cao vào sự ổn định của đồng nội tệ. Ngoài ra khi sử
dụng đồng Việt Nam còn mất chi phí cao trong khâu thanh toán.Bởi vì
Đồng Việt Nam có mệnh giá còn nhỏ, nên chi phí vận chuyển, kiểm

đếm, bảo quản, cao. Trớc kia mệnh giá Đồng Việt Nam cao nhất mới
chỉ có tờ 100 000 đồng, quy đổi ra chỉ tơng đơng 6 USD. Trong khi đó
chỉ cần 100USD đã tơng đơng gần 1.600.000 đồng, hay nếu cần thanh
toán khoản mua nhà đất trị giá 1.6 tỷ đồng trong quan hệ dân c, thì chỉ
cần 1000 tờ loại 100USD, thay cho phải vận chuyển và kiểm đếm tới
1.600 bó tiền 100 tờ/ bó loại 100.000 đồng. Hiện nay, Ngân hàng nhà n-
ớc đã phát hành và cho vào lu thông tờ tiền mệnh giá 500.000 đồng, hy
vọng rằng đồng Việt Nam sẽ đợc a chuộng nhiều hơn.
4.4. Hệ thống Ngân hàng đang trong quá trình tiếp tục đổi mới mạnh mẽ,
công nghệ cha phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt cha đ-
ợc mở rộng, các hoạt động của Ngân hàng cha thu hút đợc tối đa lợng
ngoại hối có trong dân c.
5. Giải pháp
- Về phía Nhà nớc: Thứ nhất, cần phải có các biện pháp linh hoạt và sát
thực tế hơn về điều hành lãi suất, điều hành tỷ giá, tỷ lệ dự trữ bắt buộc
bằng ngoại tệđể tạo ra những hấp dẫn cần thiết về lợi ích kinh tế cho
ngời dân để họ gửi ngoại tệ hay bán ngoại tệ cho Ngân hàng. Cần phải
chấp nhận một thực tế là có thể giảm tình trạng đô la hoá trong xã hội,
và sẽ tăng tình trạng đô la hoá tài sản có trong các NHTM. Tức là thu
hút tối đa ngoại tệ trong xã hội vào các NH và mở rộng cho vay, còn lợi
hơn là để ngoại tệ lu thông trôi nổi trong xã hội, NH không quản lý đợc.
Thứ hai, trong danh mục các đơn vị trong nớc đợc phép bán hàng và
cung cấp dịch vụ thu bằng ngoại tệ, cần giảm thiểu tới mức thấp nhất,
đồng thời tăng cờng kiểm tra và xử phạt thật nghiêm tình trạng tuỳ tiện
thanh toán mua bán bằng ngoại tệ. Cần cho phép ngời nớc ngoài đổi ng-
ợc lại ngoại tệ, không lo sợ tình trạng đào hối. Tức là khi khách du lịch
quốc tế, các thơng gia chính khách nớc ngoài đến VN thì đổi ngoại tệ
lấy VND để chi tiêu, khi xuất cảnh thì đổi VND lấy ngoại tệ để mang ra.
Thứ ba, phạm vi uỷ quyền cấp phép cũng cần đợc thực hiện ở tất cả các
tỉnh, thành phố, thậm chí cần uỷ quyền cho các chi nhánh NHTM Nhà

nớc ở các huyện, thị xã để giảm thiểu chi phí đi lại tốn kém và mất thời
gian cho ngời dân. Đồng thời giảm thiểu tới mức có thể chấp nhận đợc
về các loại giấy phép liên quan đến ngoại tệ, thay vào đó bằng điều kiện
kinh doanh.
Thứ t, NHNN nên giao quyền chủ động hơn nữa cho các NHTM trong
kinh doanh ngoại hối, đa dạng hoá các nghiệp vụ để bảo hiểm rủi ro tỷ
giá cho các doanh nghiệp. Cần chuyển dần quan hệ vay vốn- trả nợ giữa
các doanh nghiệp với Ngân hàng sang quan hệ mua- bán ngoại tệ. Tiến
tới các NHTM cho vay ngoại tệ đối với các đối tợng có nhu cầu sử dụng
để thanh toán, chi trả với nớc ngoài. NHNN nên linh hoạt hơn nữa trong
điều hành tỷ giá, lãi suất ngoại tệ sát với diễn biến của thị trờng trong n-
ớc và quốc tế, điều chỉnh giảm thiểu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tiền gửi bằng
ngoại tệ.
Thứ năm, Bộ Tài chính cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa việc bán ngoại tệ
cho NHNN. Khi cần ngoại tệ trả nợ nớc ngoài NHNN bán kịp thời cho
Bộ Tài chính.
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
18
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
- Để làm cho ngời dân tin tởng vào đồng nội tệ mà không găm giữ ngoại
tệ thì trớc hết phải làm sao để ổn định giá trị đồng tiền VN, thực hiện
nhất quán mục tiêu trên đất nớc VN chỉ sử dụng Đồng Việt Nam. Đây là
vấn đề lớn ở phạm vi quốc gia, ở tầm vĩ mô, bản thân một địa phơng
không thể thực hiện đợc. Giải pháp này bao gồm các nội dung về điều
hành tỷ giá của NHNN, về can thiệp của NHNN trên TTNH. Đồng thời
với các biện pháp vĩ mô khác kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên mỗi tỉnh
thành phố cũng đóng vai trò quan trọng trong vấn đề này, nh: chuyển
dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế trên địa bàn, chuyển hớng sang phát triển
mạnh mẽ các lĩnh vực xuất khẩu, hoặc sản xuất hàng thay thế hàng nhập
khẩu, đẩy mạnh phát triển: du lịch, mở rộng xuất khẩu lao động, chống

buôn lậu, cải cách mạnh mẽ các lĩnh vực hải quan và góp phần tạo môi
trờng cho phát triển thị trờng tài chính và cạnh tranh phát triển dịch vụ
tài chính trên địa bàn.
Cấp uỷ, chính quyền và các ban ngành hữu quan của các tỉnh, thành phố
phối hợp cùng ngành ngân hàng chỉ đạo, tổ chức triển khai các biện pháp cụ
thể, thực hiện nhất quán mục tiêu trên đất nớc VN chỉ sử dụng Đồng VN.
Bên cạnh việc ổn định giá trị đồng tiền VN, mục tiêu xa hơn là phải làm sao
để nâng cao khả năng chuyển đổi của Đồng Việt Nam, trớc hết biến Đồng
Việt Nam thành đồng tiền chuyển đổi trong các giao dịch vãng lai. Giải
pháp này chủ yếu thực hiện ở phạm vi chung, ở tầm vĩ mô, với chiến lợc
phát triển kinh tế của Nhà nớc, sự chỉ đạo cụ thể của Chính phủ, chơng trình
hành động cụ thể và sự phối hợp đồng bộ của các ngành có liên quan, nh:
NHNN, Bộ tài chính,Nó bao gồm nhiều nội dung; trong đó quan trọng là
cần thúc đẩy nhanh nền kinh tế một cách vững chắc theo xu hớng chuyển
mạnh sang xuất khẩu. Việc tăng xuất khẩu sẽ làm tăng nhu cầu bổ sung về
đồng bản tệ trên TTNH và làm tăng sức mua quốc tế của đồng bản tệ. Tuy
nhiên xu hớng lên giá của đồng bản tệ chỉ xảy ra trong ngắn hạn. Đây quả
là một giải pháp mang tầm vĩ mô vì nền một kinh tế tăng trởng vững chắc
luôn là mục tiêu phấn đấu của bất kỳ quốc gia nào, điều cơ bản là phải làm
sao để đạt đợc điều đó. Có lẽ chúng ta nên bắt đầu với những mục tiêu cụ
thể hơn nh cố gắng giảm thâm hụt cán cân vãng lai, ngăn chặn tình trạng
buôn lậu, tạo các khuôn khổ pháp lý khác cho sự chuyển đổi của Đồng Việt
Nam.Việc giảm thâm hụt cán cân vãng lai là rất quan trọng. Nếu cán cân
vãng lai là thặng d thì dự trữ chính thức sẽ tăng hoặc cán cân vốn sẽ âm,
hoặc đồng thời cả hai. Một quốc gia nếu có thặng d cán cân vãng lai thờng
xuyên và dài hạn thị đồng tiền nớc đó sẽ có xu hớng lên giá. Để giảm thâm
hụt cán cân vãng lai, chính phủ có thể bù đắp nó bằng các nguồn thu đợc từ
đầu t nớc ngoài. Ngày nay, việc thâm nhập các thị trờng vốn đối với một số
đồng tiền chính là rất dễ dàng và các thị trờng này có độ thanh khoản cao.
Chỉ cần tồn tại một chênh lệch vừa phải trong tỷ lệ sinh lời thực( sau khi đã

điều chỉnh yếu tố lạm phát) giữa tiền gửi ngân hàng và các chứng khoán có
thu nhập cố định, trong cả ngắn hạn và dài hạn, sẽ tạo ra động lực đáng kể
trong lu chuyển các luồng vốn giữa các quốc gia. Yếu tố đầu cơ cũng có thể
trở thành động lực chu chuyển vốn ra ngoài phạm vi biên giới. Nếu các nhà
đầu t đều tin tởng rằng một đồng tiền nào đó sẽ lên giá trong tơng lai, họ sẽ
đầu t cùng một lúc vào đồng tiền này, và kết quả là đồng tiền này lên giá.
Cuối cùng, sự không ổn định về chính trị và kinh tế ở nhiều nớc làm cho
một số đồng tiền trở nên hấp dẫn hơn so với chính nó, điều này cũng dẫn
đến động cơ chu chuyển vốn giữa các quốc gia. Với những lí do này, trong
một thời gian nhất định, thặng d trên tài khoản vốn ngắn hạn và dài hạn có
thể đủ để bù đắp cho sự mất cân đối trên tài khoản vãng lai.
Mối quan tâm của nhà đầu cơ hay nhà đầu t bao gồm cả các cơ hội đầu t
ngắn hạn và đầu t tài chính dài hạn. Cán cân vốn dài hạn bao gồm cả đầu t
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
19
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
trực tiếp nớc ngoài ( FDI ). FDI đợc định nghĩa nh là những khoản đầu t
thuộc khu vực t nhân, mà ở đó nhà đầu t nớc ngoài kiểm soát hoạt động của
khoản đầu t này. FDI có thể tạo ra một áp lực lớn lên cầu đồng bản tệ, và
chính phủ có thể coi FDI nh là một nguồn để bù đắp cho cán cân vãng lai.
Trong những môi trờng lành mạnh, FDI nh là những nguồn công nghệ mới
và tạo công ăn việc làm. Nhng nếu khuyến khích đầu t nớc ngoài quá mức
sẽ xuất hiện một luận điệu cho rằng chính phủ đã nhờng quyền kiểm soát
nền kinh tế cho các nhà đầu t t nhân nớc ngoài.
Tóm lại, trạng thái cung cầu tiền tệ trên cán cân thơng mại hay cán cân
vãng lai có thể đợc làm cân đối, ít nhất là trong ngắn hạn, bằng các giao
dịch vốn ngắn hạn.Tuy nhiên giải pháp này phù hợp hơn với các nớc công
nghiệp phát triển có các đồng tiền thả nổi, em nêu ra chỉ mang tính chất
tham khảo; còn với các nớc đang phát triển có các đồng tiền cố định hay đ-
ợc quản lý chặt chẽ nh ở Việt Nam thì sự kiểm soát của chính phủ thông

qua hoạt động của NHTW là biện pháp tốt nhất để giảm thâm hụt cán cân
vãng lai.
Đối với những đồng tiền có cơ chế tỷ giá cố định, thì can thiệp của chính
phủ thông qua hoạt động của NHTW trên thị trờng mở là bắt buộc, nhằm
duy trì tỷ giá chỉ đợc biến động trong một biên độ nhất định. Đối với những
đồng tiền có tỷ giá thả nổi, can thiệp của chính phủ là tuỳ ý, không bắt
buộc. Trong cả hai trờng hợp, trong giới hạn về dự trữ ngoại hối nhằm cố
gắng duy trì ổn định tỷ giá của đồng bản tệ. Để duy trì giá trị đồng bản tệ,
NHTW mua vào đồng bản tệ khi nó giảm giá và bán ra khi nó lên giá trong
giới hạn dự trữ chính thức và khả năng đi vay của mình.
Hoạt động can thiệp của NHTW trên TTNH đợc phản ánh thông qua dự trữ
ngoại hối của NHTW. Về mặt lý thuyết, do dự trữ ngoại hối chỉ là có hạn,
cho nên nhìn chung, hoạt động can thiệp của NHTW trên TTNH gây ảnh h-
ởng trực tiếp lên tỷ giá trong ngắn hạn, chứ không ảnh hởng trong dài hạn.
Tuy nhiên, thực tế đã thừa nhận rằng, các chính phủ và các NHTW có thể
tác động làm cho tỷ giá danh nghĩa thay đổi trong dài hạn thông qua thực
hiện chính sách tài khoá và tiền tệ, trong đó sự can thiệp của NHTW đợc
xem nh phát tín hiệu quan trọng cho thị trờng. Các hoạt động thị trờng mở
có thể đợc sử dụng để phát tín hiệu về những mong muốn của NHTW, và
trên cơ sở đó sẽ điều chỉnh thái độ của các thành viên tham gia thị trờng.
Nh đã trình bày ở trên, các chính phủ có thể trực tiếp ảnh hởng làm thay đổi
giá trị đồng bản tệ, nếu họ muốn, các phơng pháp can thiệp thờng dùng có
thể nêu ra nh sau:
1. Chính sách tài khoá và tiền tệ quốc nội;
2. Kiểm soát giá cả và tiền lơng;
3. Các kiểm soát trực tiếp, nh thuế quan, hạn ngạch thơng mại và
kiểm soát ngoại hối.
Tất cả các phơng pháp này có thể gây nên ảnh hởng xấu đáng kể đến phát
triển kinh tế và công ăn việc làm. Thực tế cho thấy hầu hết các chính phủ
đều không muốn để cho tỷ giá biến động một cách tự do mà thờng coi yếu

tố tỷ giá nh một công cụ để đạt đợc mục tiêu kinh tế của mình.
Một nguồn nữa có thể bù đắp sự thâm hụt cán cân vãng lai đó là dựa vào
trạng thái đầu t nớc ngoài ròng, bởi vì đối với một quốc gia trạng thái đầu t
nớc ngoài ròng có ảnh hởng mạnh đến cán cân vãng lai. Chúng ta có thể
tham khảo tình hình của Canada để áp dung đối với Việt Nam. Đối với
Canada, trạng thái đầu t ròng là tơng đối ổn định, nhng nó chiếm tỷ trọng t-
ơng đối lớn so với GNP. Trạng thái đầu t ròng của Canada là âm, điều này
có nghĩa là những ngời c trú Canada nợ nớc ngoài nhiều hơn là những ngời
không c trú ( đi vay nhiều hơn là cho vay). Kết quả là, cán cân dịch vụ của
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
20
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
Canada có mức âm tơng đối lớn, cho dù cán cân thơng mại tuy có dơng nh-
ng vẫn không đủ để bù đắp hoàn toàn. Ta xem xét bảng sau:
Bảng cán cân vãng lai của Canada (tỷ CAD)
Năm Cán cân th-
ơng mại
Cán cân dịch vụ Cán cân
vãng lai
Thu nhập
đầu t ròng
Các dịch vụ
khác
1981
1983
1985
1987
1989
1990*
7,3

17,5
16,4
11,3
4,7
9,6
-11,3
-11,6
-14,3
-16,5
-22,4
-25,5
-2,1
-2,8
-4,1
-4,1
-1,9
-0,7
-6,1
3,1
-2,0
-9,3
-19,6
-16,2
*Số dự đoán

Chúng ta thấy rằng, thu nhập đầu t ròng là những số âm rất lớn, kéo theo là
cán cân vãng lai cũng ở trạng thái âm thờng xuyên và cũng lớn. Điều này đã
tạo ra một áp lực tiềm năng khiến cho CAD giảm giá. Trong trờng hợp này
của Canada, áp lực giảm giá của CAD đã đợc làm dịu đi bởi các luồng vốn
chảy vào rất mạnh do chính sách lãi suất cao của CAD. Chúng ta thấy rằng,

trong những năm 80, mặc dù thu nhập từ đầu t ròng ở mức âm cao và tăng
thờng xuyên so với cán cân thơng mại, nhng về cơ bản, nhờ có thặng d cán
cân thơng mại nên đã bù đắp đợc cơ bản thâm hụt đầu t ròng, điều này
khiến cho áp lực giảm giá của CAD là không rõ ràng. Nhng điều dễ nhận
thấy là: thặng d cán cân thơng mại có xu hớng giảm dần, trong khi đó đầu t
ròng có số âm ngày càng cao; mặt khác những luồng vốn chảy vào trong
những năm 1980 sẽ trở thành những luồng vốn chảy ra sau này, trong đó,
thu nhập ròng đầu t càng trở nên âm cao hơn. Qua phân tích, chúng ta có
thể đi đến kết luận rằng: CAD sẽ giảm giá trong những năm 90 so với các
đồng tiền của các nớc bạn hàng. Hiện nay, với các nớc đang phát triển,
trạng thái đầu t ròng có tầm quan trọng hơn nhiều so với trờng hợp của
Canada. Với Việt Nam, đây là một giải pháp có thể áp dụng đợc để bù đắp
thâm hụt cán cân vãng lai.
- Về phía các Ngân hàng thơng mại, cần:
+ Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại hối của các NHTM trên địa bàn.
Trong tiến trình thực hiện cơ cấu lại hệ thống NHTM, cần đặc biệt chú
trọng mở rộng kinh doanh ngoại hối trên địa bàn. Công việc này bao gồm
các nội dung: hoàn thiện và nâng cao năng lực cán bộ của các phòng kinh
doanh hối đoái, mạnh dạn thực hiện nghiệp vụ hối đoái trên thị trờng quốc
tế, đẩy mạnh công tác tiếp thị để khai thác mọi nguồn ngoại tệ tiền mặt có
thể thu hút đợc. Bên cạnh đó NHTƯ cấn sớm cho phép tự do hoá các giao
dịch vãng lai, phát triển thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng, linh hoạt nghiệp
vụ Swap với các NHTM.
+ Mở rộng mạng lới của các NH thu hút ngoại tệ tiền mặt trong dân.
Cùng với việc mở rộng mạng lới kinh doanh trên địa bàn, phát triển các bàn
tiết kiệm, phòng giao dịch, chi nhánh cấp 2, các NHTM cần cho phép các
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
21
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
đơn vị này đợc thu hút tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, thực hiện thu đổi

ngoại tệ, các chi nhánh đợc giao dịch hối đoái với phạm vi rộng lớn hơn.
+ Cần nghiên cứu đa ra dần dần từng bớc đồng Việt Nam có mệnh giá
cao hơn. Tiến tới có thể phát hành loại tiền mệnh giá 1.000.000 đồng.
Trongthực tế NHNN đã cho phép sử dụng Ngân phiếu thanh toán 5 triệu
đồng, nên việc đa ra lu thông Đồng Việt Nam có mệnh giá cao nh trên
không có gì đáng ngại, nhất là thu nhập bình quân củangời dân tăng lên.
Trong số các giải pháp nêu trên thì theo quan điểm của em, giải pháp
đối với các NHTM là cụ thể và mang tính khả thi nhất. Các NH cần chú
trọng hơn nữa trong công tác đào tạo và tuyển dụng những cán bộ NH có đủ
năng lực và tinh thần trách nhiệm để có thể đóng góp những ý kiến, những
ý tởng mang tính thực tế nhằm hoàn thành suất sắc nhiệm vụ đợc giao. Về
phía Nhà nớc, điểm trớc mắt có thể làm đợc là song song với việc đa ra
cácgiải pháp thì cần phải tiến hành triển khai để các biện pháp đó thực sự đi
vào đời sống, mang lại hiệu quả thiết thực hơn. Việc tổ chức, điều hành bộ
máy nhà nớc cần mang tính dân chủ hơn, tránh hiện tợng tham ô tham
nhũng. Thiết nghĩ với thực tế ở nớc ta hiện nay, làm sao để đẩy lùi nạn tham
ô, tham nhũng, góp phần nâng cao lòng tin của dân chúng đối với Nhà nớc
là một việc làm rất cần thiết và có thể làm đợc nếu có sự phối hợp và quyết
tâm tất cả công chức và dân chúng
.
Kết luận
Bớc sang thế kỷ 21, điều không thể đảo ngợc đó là xu hớng quốc tế
hoá nền kinh tế ngày càng trở nên mạnh mẽ; tự do hoá thơng mại, đầu t và
tài chính diễn ra với cờng độ và quy mô cha từng có. Sự hội nhập của nền
kinh tế Việt Nam thông qua cơ chế thị trờng mở là nhu cầu khách quan có
tính quy luật tất yếu. Với vai trò nh là chiếc cầu nối giữa kinh tế nội địa
với kinh tế thế giới bên ngoài, thì việc phát triển và hoàn thiện TTNH Việt
Nam theo hớng toàn diện, hiện đại phù hợp với chuẩn mực quốc tế là cần
thiết. Qua việc nghiên cứu và tìm hiểu về TTNH ở Việt Nam, em thấy
TTNH Việt Nam trong thời gian qua đã có những bớc phát triển đáng ghi

nhận. Trớc hết đó là chính sách quản lý ngoại hối đã đợc hoàn thiện căn
bản phù hợp với hớng phát triển kinh tế thị trờng mở; những nhân tố thị tr-
ờng ngày càng trở nên quyết định hơn trong việc xác định tỷ giá hối đoái
vào cuộc sống nh giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi. Tuy nhiên, TTNH Việt
Nam còn non trẻ và sơ khai về trình độ, qui mô hoạt động cũng nh kĩ năng
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. Trên cơ sở phân tích thực trạng TTNH
Việt Nam em thấy TTNH Việt Nam hoạt động còn cha hiệu quả và giữa
TTNH Việt Nam và TTNH quốc tế còn có một khoảng cách khá xa về qui
mô, tổ chức, nghiệp vụ và kĩ năng giao dịch.Với những giải pháp cơ bản đ-
a ra em mong muốn sẽ góp một phần nhỏ trong việc nối gần khoảng cách
giữa TTNH Việt Nam và TTNH quốc tế.Em rất mong nhận đợc sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài đợc hoàn thiện hơn. Em
xin chân thành cảm ơn cô giáo Hoàng Lan Hơng đã tận tình hớng dẫn em
hoàn thành đề án này.
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
22
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
DaNH MụC TàI LIệU THAM KHảO
1. PGS Đinh Xuân Trình - Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thơng-
NXB Giáo dục, 2002.
2. Feredric S.Miskin - Tiền tệ Ngân hàng và thị trờng tài chính- NXB
Khoa học và kỹ thuật,1994.
3. TS. Nguyễn Văn Tiến - Cẩm nang thị trờng ngoại hối và các giao
dịch kinh doanh ngoại hối. NXB Thống kê.
4. PSG.TS Nguyễn Thị Thanh Thảo - Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
NXB Lao động xã hội, 2004.
5. TS. Nguyễn Ngọc Thuỷ Tiên - Giải pháp hạn chế lu thông tiền mặt
ngoại tệ trên thị trờng tự do ở nớc ta hiện nay- Tạp chí Thị trờng tài
chính tiền tệ.2.2004
6. Nguyễn Mỹ Hào- Hoàn thiện chính sách quản lý ngoại hối và điều

hành tỷ giá trớc yêu cầu hội nhập- Tạp chí Thị trờng tài chính tiền tệ
15.6.2004.
7. Đào Tuấn- Thị trờng ngoại hối khởi sắc- Tạp chí thị trờng tài chính
tiền tệ 1.3.2005.
8. Thế Anh- Bớc đột phá mới trên thị trờng ngoại hối Việt Nam trong
năm 2005- Tạp chí Thị trờng tài chính tiền tệ 1.5.2005.
9. GS. Đinh Xuân Trình- Những bất cập của thị trờng ngoại hối ở Việt
Nam- Tạp chí Kinh tế đối ngoại- Số 7( 3/2004).
10. TS. Nguyễn Thị Kim Nhung- Sự phát triển của thị trờng ngoại hối
Việt Nam. Thực trạng và giải pháp- Tạp chí Chứng khoán Việt Nam.
Số 12 tháng 12 năm 2003.
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
23
Đề án lý thuyết tài chính tiền tệ
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 1
Nội dung 2
I. Những vấn đề cơ bản về TTNH 2
1. Khái niệm 2
1.1. Ngoại tệ: 2
1.2. Các phơng tiện thanh toán quốc tế ghi bằng ngoại tệ, thờng gồm
có: 2
1.3. Các chứng khoán có giá ghi bằng ngoại tệ nh: 2
1.4. Vàng, bạc, kim cơng, ngọc trai, đá quýđợc dùng làm tiền tệ 2
1.5. Tiền của Việt Nam dới các hình thức sau đây: 2
2. Đặc điểm của TTNH 2
3. Vai trò của TTNH 3
4. Cấu trúc của TTNH 3
4.1. Các chủ thể tham gia TTNH 3

4.2. Các bộ phận cấu thành TTNH: 4
5. Các nghiệp vụ cơ bản của TTNH: 5
5.1. Giao dịch có kỳ hạn: 5
5.2. Giao dịch hoán đổi ( Swap) 6
5.3. Giao dịch quyền chọn 6
5.4. Giao dịch tơng lai 7
6. Các nhân tố tác động tới hoạt động của TTNH 7
II. Thực trạng hoạt động của TTNH ở Việt Nam - Những tồn tại và giải
pháp 9
1. Thời kỳ trớc năm 1991 9
2. Thời kỳ 1991-1994 10
a. Các chính sách lớn của Chính phủ 11
b. Về phía NHNN: 11
3. Thời kỳ 1994 đến nay: Thay đổi trong cơ chế quản lý ngoại hối 13
4. Những vấn đề tồn tại cần sớm đợc giải quyết 16
4.1. Cơ chế can thiệp và điều tiết thị trờng của Nhà nớc vẫn còn
những bất cập nhất định 16
4.2. Ngoại tệ trôi nổi ngoài sự kiểm soát: 17
4.3. Tâm lý sùng bái ngoại tệ nặng nề: 17
4.4. Hệ thống Ngân hàng đang trong quá trình tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ, công nghệ cha phát triển, việc thanh toán không dùng tiền
mặt cha đợc mở rộng, các hoạt động của Ngân hàng cha thu hút đợc
tối đa lợng ngoại hối có trong dân c 18
5. Giải pháp 18
Kết luận 22
DaNH MụC TàI LIệU THAM KHảO 23
1.PGS Đinh Xuân Trình - Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại th-
ơng- NXB Giáo dục, 2002 23
Đào Thị Thu Hằng - Lớp Ngân hàng 44A
24

×