Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

thực trạng nguồn nhân lực ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.65 KB, 30 trang )

Nghiên cứu khoa học
Lời mở đầu
Việt Nam đang buớc vào thời kỳ mới- thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất
nớc, từng bớc hội nhập kinh tế quốc tế. CNH-HĐH là nhằm phát triển và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực, tạo thêm công ăn việc làm, đẩy nhanh tốc độ
tăng trởng kinh tế trên cơ sở phát triển khoa học công nghệ, bảo đảm an ninh
chính trị lãnh thổ, ổn định và phát triển đất nớc, cải thiện hơn nữa đời sống
nhân dân. Trong đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế đợc coi là một nội dung cơ bản,
quan trọng hàng đầu trong quá trình CNH-HĐH. Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế
thành công cần có sự đóng góp rất lớn của nguồn nhân lực(NNL), đặc biệt là
NNL có chất lợng cao.
Nhận thức đợc điều đó, chúng ta phát triển NNL toàn diện cả về thể lực và
trí lực, cả về khả năng lao động, năng lực sáng tạo và tính tích cực chính trị xã
hội, cả về đạo đức, tâm hồn và tình cảm.
Tuy nhiên, hiện trạng NNL Việt Nam hiện nay còn rát nhiều bất cập, cha
thực sự là động lực để phát triển kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu về chất lợng NNL
để có giải pháp khắc phục những điểm yếu, phát huy tiềm năng của lao động
Việt Nam để trở thành nội lực thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần
thúc đẩy CNH-HĐH là nhu cầu bức xúc cả về lý luận và thực tiễn.
Ch ơng I:
Lý luận chung về nguồn nhân lực
1. Khái niệm:
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con ngời nhằm tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần để thoả mãn nhu cầu của bản thân và xã hội, là
hoạt động gắn liền với sự hình thành và phát triển của loài ngời. Lao động có
năng suất, chất lợng, hiệu quả là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Lao
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
1
Nghiên cứu khoa học
động đợc coi là hoạt động chủ yếu, là quyền và nghĩa vụ cơ bản của con ngời.
Lao động ngày càng phát triển theo chiều hớng chuyên môn hoá và hiệp tác


hoá.
Sức lao động là khả năng về trí lực và thể lực của con ngời để tiến hành lao
động.
Nguồn nhân lực là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định của
một quốc gia. Đây là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế-xã hội. Nó
đợc xác định bằng số lợngvà chất lợng của bộ phận dân số có thể tham gia vào
hoạt động kinh tế-xã hội.
Nguồn lao động là tất cả những ngời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và
những ngời trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình hoặc cha có nhu cầu
làm việc và những ngời thuộc tình trạng khác(những ngời nghỉ việc hay nghỉ hu
trớc tuổi theo đúng quy định của luật định.
Lực lợng lao động là những ngời đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và những
ngời thất nghiệp hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế.
2. Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Việt Nam:
Nguồn nhân lực là mục tiêu và động lực chính của sự phát triển. Tại đại
hội lần thứ 8 của Ban chấp hành TW ĐCSVN, khi nói về vai trò của nguồn
nhân lực trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc, Đảng ta đã khẳng định: Nâng
cao dân trí và phát huy nguồn lực to lớn của con ngời Việt Nam là nhân tố
quyết định thắng lợi của CNH -HĐH đất nớc.
Thực tiễn các nớc phát triển cho thấy, các nguồn lực phát triển kinh tế-xã
hội(nguồn lực con ngời, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất-kỹ thuật,
khoa học, công nghệ) giữa chúng có mối quan hệ nhân quả với nhau trong quá
trình phát triển, nhng trong đó, nguồn nhân lực đợc xem là năng lực nội sinh
quan trọng chi phối quá trình phát triển của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực
khác, nguồn nhân lực với yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám, có u thế nổi bật ở
chỗ nó không bị cạn kiệt nếu biết bồi dỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn
các nguồn lực khác dù nhiều đến dâu cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy
đợc tác dụng khi kinh tế-xã hội kết hợp đợc với nguồn lực con ngời một cách

hiệu quả. Con ngời với t cách là nguồn lực, là chủ thể sáng tạo, là yếu tố bản
thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn lực chính quyết
định quá trình phát triển kinh tế xã hội.
3. Cách đánh giá chất lợng nguồn nhân lực:
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
2
Nghiên cứu khoa học
Chất lợng nguồn nhân lực thể hiện trạng thái nhất định của nguồn nhân lực
với t cách vừa là khách thể vật chất đặc biệt vừa là chủ thể của mọi hoạt động
kinh tế và các quan hệ xã hội. Chất lợng nguồn nhân lực là tổng thể những nét
đặc trng, phản ánh bản chất, tính đặc thù liên quan trực tiếp tới hoạt động sản
xuất và phát triển con ngời. Do đó chất lợng nguồn nhân lực là khả năng tổng
hợp, bao gồm những nét đặc trng về trạng thái thể lực, trí lực, năng lực, phong
cách đạo đức, lối sống và tinh thần của nguồn nhân lực, trạng thái sức khoẻ,
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật, cơ cấu nghề nghiệp, thành
phần xã hội.
Chất lợng nguồn nhân lực đợc thể hiện theo nhiều tiêu chí:
-Trạng thái thể lực, ý thức hệ, đạo đức và lối sống của nguồn nhân lực.
-Trình độ chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ của nguồn nhân lực.
-Trình độ văn hoá của nguồn nhân lực.
3.1 Về trạng thái thể lực:
Đánh giá về trạng thái thể lực có thể dựa vào chiều cao, cân nặng, loại sức
khoẻ
3.2 Về trình độ văn hoá:
Trình độ văn hoá đợc đánh giá qua hệ thống chỉ tiêu:
a Tỷ lệ biết chữ của dân số 10 tuổi trở lên:
Tỷ lệ dân số biết chữ là số % những ngời 10 tuổi trở lên có thể đọc viết và
hiểu đợc những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân tộc hoặc tiếng nớc ngoài
so với tổng dân số 10 tuổi trở lên. Phơng pháp tính:
b. Số năm đi học trung bình của dân số từ 15 tuổi trở lên:

Là số năm trung bình một ngời dành cho học tập.
Phơng pháp tính: A= a
i
x
i
Trong đó: A: số năm đi học trung bình
a
i
các hệ số đợc chọn theo hệ thống GD của mỗi vùng hoặc mỗi nớc.
x
i
% trình độ văn hóa theo hệ thống giáo dục tơng đơng
c. Tỷ lệ đi học chung các cấp (tiểu học,THCS, THPT):
Tỷ lệ đi học chung cấp tiểu học biểu thị số % trẻ em học cấp tiểu học( cấp
I), dù tuổi của em này có thuộc độ tuổi cấp tiểu học hay không, trong tổng số
dân số ở độ tuổi tiểu học (6-10 tuổi). Tơng tự nh vậy đối với tỷ lệ đi học chung
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
3
Tỷ lệ biết chữ của dân Số ng ời 10 tuổi trở lên biết chữ trong năm xác định
số từ 10 tuổi trở lên Tổng dân số 10 tuổi trở lên trong cùng năm
= x 100
Nghiên cứu khoa học
cấp THCS, trong đó độ tuổi học sinh đi học cấp này là11-14 tuổi và cấp THPT
(cấp III), độ tuổi học sinh đi học cấp này là 15-17 tuổi.
Phơng pháp tính:
Các cấp THCS và THPT tính tơng tự.
d. Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học và trung học:
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học biểu thị số % trẻ em trong độ tuổi
cấp tiểu học (cấp I) tức là những em từ 6-10 tuổi, học cấp tiểu học trong tổng số
trẻ em trong độ tuổi cấp tiểu học của dân số. Tơng tự nh vậy đối với nhóm tuổi

THCS (cấp II) và THPT (cấp III).
Phơng pháp tính:
Các tỷ lệ cấpTHCS và THPT tính tơng tự.
3.3. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Trình độ chuyên môn kỹ thuật(CMKT) là kiến thức và kỹ năng cần thiết
để dảm bảo đảm đơng các chức vụ trong quản lý, kinh doanh và các hoạt động
nghề nghiệp.
Lao động CMKT bao gồm những công nhân kỹ thuật (CNKT) từ bậc 3 trở
lên (có hoặc không có bằng) cho tới những ngời có trình độ trên đại học. Họ đ-
ợc đào tạo trong các trờng, lớp dới các hình thức khác nhau và có bằng hoặc
không có bằng ( Đối với CNKT không bằng), song nhờ kinh nghiệm thực tế
trong sản xuất mà có trình độ tơng đơng từ bậc 3 trở lên.
Các chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn kỹ thuật:
a. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo so với LLLĐ đang làm việc
Là % số lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc.
T
LV
ĐT
: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng lao động đang làm việc.
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
4
Tỷ lệ đi học chung Số học sinh cấp tiểu học trong năm xác định
cấp tiểu học (cấp I) Dân số trong độ tuổi cấp tiểu học (6-10 tuổi)
trong cùng năm
=
x 100
Số học sinh cấp tiểu học từ 6-10 tuổi
Tỷ lệ đi học đúng trong năm xác định
tuổi cấp tiểu học Dân số trong độ tuổi cấp tiểu học
(6-10 tuổi) trong cùng năm.

=
x100
L
LV
ĐT
L
LV
T
LV
ĐT
x 100=
Nghiên cứu khoa học
L
LV
ĐT
: Số lao động đã qua đào tạo đang làm việc.
L
LV
: Số lao động đang làm việc.
b. Tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo ở từng vùng
Là % số lao động có trình độ CMKT theo bậc đào tạo so với tổng số lao
động đang làm việc.
T
LV
ĐT
ij: Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo bậc i so với tổng lao động đang
làm việc vùng j.
L
LV
ĐT

: Số lao động đã qua đào tạo đang làm việc.
L
LV
ĐT
ij: Số lao động đang làm việc đã đào tạo bậc i ở vùng j.
L
LV
: Số lao động đang làm việc.
i : Chỉ số các cấp đợc đào tạo.
j : Chỉ số vùng.
Ngoài ra còn một số chỉ tiêu khác nữa nh chỉ số phát triển nhân lực HDI
4. Các yếu tố chính ảnh hởng đến chất lợng NNL:
Chất lợng NNL phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh trình độ phát triển kinh tế,
trình độ phát triển khoa học-công nghệ, mức sống, y tế, giáo dục, đào tạo, đạo
đức và truyền thống văn hoá dân tộc.Trong đó, trình độ phát triển kỹ thuật và sự
thay đổi cơ cấu kinh tế là yếu tố quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất
lợng con ngời cả về sức khoẻ, trí tuệ và tinh thần.
Chất lợng đào tạo không chỉ là nhân tố ảnh hởng trực tiếp, nâng cao chất l-
ợng về mặt trí lực của NNL, mà còn có tác động tích cực đến sức khoẻ, khả
năng tiếp thu công nghệ, thu hút vốn đầu t, tạo việc làm. Nghiên cứu, làm rõ cả
về lí luận và thực tiễn về tác động của giáo dục-đào tạo(GD-ĐT) đối với phát
triển NNL là rất cần thiết để luận cứ cho quan điểm nâng cao chất lợng NNL
đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH thông qua đầu t phát triển GD-ĐT.
- Giáo dục góp phần cải thiện sức khoẻ, nâng cao tuổi thọ con ngời
- Trong bối cảnh thay đổi công nghệ nhanh chóng, giáo dục giữ vai trò chủ
yếu trong tiếp thu và phát triển công nghệ.
- Đầu t cho giáo dục tạo tích luỹ vốn nhân lực, là đầu t có hiệu quả nhất
góp phần vào tăng trởng
- Lợi ích t nhân và xã hội của giáo dục.
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B

5
L
LV
ĐT
ij
L
LV
ĐT
j
T
LV
ĐT
ij =
x 100
Nghiên cứu khoa học
5. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao chất lợng NNL:
Nớc ta đang tiến hành CNH-HĐH đất nớc, cùng với tác động của cơ chế
thị trờng, đòi hỏi về chất lợng nguồn nhân lực ngày càng trở nên cao hơn. Điều
này thể hiện ở các mặt:
Đòi hỏi về trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật và trình độ
quản lý đối với nguồn lực:
Quá trình CNH-HĐH đất nớc, cùng với việc thực hiện chuyển giao công
nghệ và áp dụng các thành tựu KH-KT và CN mới vào sản xuất đã và đang đòi
hỏi một đội ngũ ngày càng đông đảo lực lợng lao động chất xám có trình dộ
chuyên môn, kỹ thuật, trình độ quản lý ngày càng phức tạp và các phơng pháp
quản lý hiện đại, nắm bắt và phát triển các CN hiện đại trong tất cả các lĩnh vực
của sản xuất xã hội.
Ngoài những đòi hỏi cao về lực lợng lao động chất xám, sự nghiệp CNH-
HĐH đất nớc còn đòi hỏi 1 đội ngũ đông đảo công nhân kỹ thuật đợc đào tạo
kỹ lỡng, có chất lợng tay nghề cao. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, do sự

phát triển của các khu chế xuất, khu công nghệ cao, đòi hỏi đó càng trở nên gay
gắt. Việc đào tạo công nhân kỹ thuật ngày nay không chỉ dừng lại ở đào tạo
phục vụ cho các ngành nghề trớc mắt mà còn phải đào tạo đón dầu nữa.
Đòi hỏi về nâng cao sức khoẻ, ý thức công dân, lòng yêu nớc và tác
phong làm việc công nghiệp của ngời lao động:
Những phẩm chất đó của nguồn nhân lực sẽ giúp con ngời không bị cám
dỗ bởi những mặt trái của nền kinh tế thị trờng, nơi đồng tiền và lợi ích có thể
trà đạp lên lơng tâm, phẩm hạnh của con ngời. Đồng thời CNH-HĐH còn đòi
hỏi ý thức kỷ luật lao động cao, tác phong làm việc khoa học, điều mà lực lợng
lao động nớc ta còn yếu kém.
Ngoài ra, thể lực của nguồn nhân lực nớc ta nhìn chung còn cha phát triển.
Sự đi lên của đất nớc, ngoài những đòi hỏi về trí tuệ, còn có đòi hỏi nguồn nhân
lực phải ngày càng có sức khoẻ tốt, thể lực tốt, không kém hơn các nớc trong
khu vực và thế giới. Bằng cách đó, năng suất lao động xã hội sẽ đợc nâng cao,
góp phần nâng cao mức sống dân c.
6. Mối quan hệ biện chứng giữa phát triển nguồn nhân lực với quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hớng CNH-HĐH:
Lao động gắn liền với dân số và các quá trình KT-XH. Mỗi ngời lao động
vừa là ngời sản xuất vừa là ngời tiêu dùng.
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
6
Nghiên cứu khoa học
ở góc độ thứ nhất, lao động của con ngời là yếu tố bản thân của quà trình
sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động mang tính nội sinh tạo
ra GDP và làm nảy sinh những quan hệ cấu trúc nội tại của quá trình sản xuất
và phát triển kinh tế-xã hội.
ở góc độ thứ hai, với t cách là ngời tiêu dùng, sức mua của ngời lao động
cũng nh nhu cầu về nâng cao phúc lợi xã hội và các giá trị vật chất, tinh thần
cho con ngời lại là động lực và định hớng cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Vì vậy, khi xem xét tổng thể các quan hệ KT-XH trong quá trình phát triển,

con ngời là nhân tố quyết định. Chất lợng nguồn nhân lực càng cao càng thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động theo hớng CNH-HĐH cả về quy mô và cờng độ. Cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động càng tiến bộ càng đòi hỏi khả năng thích ứng cao hơn cảu nguồn nhân
lực về thể lực, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kĩ thuật, kỹ năng nghề
nghiệp, trình độ trí tuệ, năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng cũng nh phẩm
chất sinh lý, tâm lý, xã hội, ý thức, lối sống, đạo đức làm nghề. Trong đó thể
lực, trí lực, và tâm lực là những yếu tố quan trọng nhất. Mối quan hệ tơng tác có
tính nhân quả giữa chất lợng nguồn nhân lực và cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
liên tục tiếp diễn có tính chu kỳ theo xã hội, hớng cấp độ sau cao hơn cấp độ tr-
ớc, tuỳ thuộc vào trình độ phát triển KT-XH ở từng giai đoạn của mỗi nớc, mỗi
vùng, mỗi khu vực, mỗi địa phơng.
Có thể thấy rõ hơn vấn đề này khi phân tích bản chất KT-XH và các nhân tố
ảnh hởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động:
Cơ cấu kinh tế biểu hiện bằng tỷ trọng GDP (hoặc giá trị tổng sản lợng) đợc
tạo ra từ các ngành hoặc các thành phần kinh tế, các vùng lãnh thổ trong tổng
GDP.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH đặt ra yêu cầu
có tính nguyên tắc là bảo đảm an ninh lơng thực, ổn định xã hội. Do đó, không
thể giảm tỷ trọng GDP từ nông nghiệp bằng cách giảm thấp sự phát triển của
khu vực này. Trái lại trên cơ sở phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá,
áp dụng KHCNKT tiên tiến, đổi mới cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng vật nuôi,
tập quán và kỹ thuật sản xuất, tăng nhanh NSLĐ XH để có thể chuyển ngày
càng nhiều lực lợng lao động vào làm việc trong các ngành CN và DV.
Để thực hiện đợc yêu cầu này, vấn đề nâng cao chất lợng nguồn lao động
nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi vì không có lao động chuyên
môn kỹ thuật, lao dộng đã qua đào tạo công nghệ và kỹ thuật mới không thể
thay đổi đợc tập quán và kỹ thuật sản xuất lạc hậu, không thể nâng cao năng
suất lao động xã hội, do đó không thể giảm một cách đáng kể lực lợng lao động
ra khỏi khu vực nông nghiệp. Mặt khác nếu chất lợng lao động thấp, đặc biệt là

Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
7
Nghiên cứu khoa học
lực lợng lao động trẻ thì mặc dù khu vực nông nghiệp không có khả năng tạo
thêm chỗ làm việc mới để thu hút số lao động trẻ trong khu vực, cũng không dễ
dàng gì mà chuyển đội ngũ này sang làm việc trong các ngành nghề phi nông
nghiệp tại địa phơng cũng nh nơi khác. Tình trạng vừa thừa, vừa thiếu lao động
lại tiếp tục diễn ra và ngày càng gay gắt.Sự mất cân đối giữa cung và cầu về
chất lợng lao đọng ở nông thôn là trở ngại trực tiếp cho quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp và cơ cấu lao động trong khu vực.
Tóm lại, dù xem xét ở mặt này hay mặt khác của quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH thì chất lợng lao động, cơ cấu lao động và
khả năng thu hút lao động luôn là những nhân tố có ảnh hởng trực tiếp đến quy
mô và tốc độ tăng trởng kinh tế, trong đó chất lợng lao động đóng vai trò quyết
định. Xu hớng chung của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động theo hớng
CNH-HĐH là tăng nhanh cả về số lợng và chất lợng, tỷ lệ lao động làm việc
trong khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm cả về số lợng và tỷ lệ lao động làm
việc trong nông nghiệp trên cơ sở đảm bảo an ninh luơng thực và ổn định xã
hội.
7. Kinh nghiệm của nớc ngoài trong việc nâng cao chất lợng
nguồn nhân lực:
7.1 Kinh nghiệm của một số nớc ASEAN:
Tốc độ phát triển nhanh và công nghiệp hoá ngày càng mạnh đã làm nảy
sinh một vấn đề phải giải quyết là nhân công phải thích nghi với thị trờng việc
làm. Do đó vấn đề cấp thiết là đào tạo nguồn nhân lực. Trớc nhu cầu nêu trên
ngày càng tăng, mặc dù đã có những cố gắng trong lĩnh vực đào tạo nhng tình
trạng thiếu hụt về nhân công có tay nghề vẫn theo chiều hớng gia tăng. Sự thiếu
hụt nhân công có trình độ trớc hết là do tình trạng yếu kém của hệ thống giáo
dục bậc đại học. ở Malaixia nếu tỷ lệ nhập học bậc trung học là 72% thì tỷ lệ
nhập học ở bậc đại học chỉ là 10% (tính cả số sinh viên đang đợc đào tạo ở nớc

ngoài). ở Thái lan chỉ đạt 33% ở bậc trung học và 19% ở bậc đại học, kém xa so
với tỷ lệ này ở Hàn Quốc cùng thời điểm(38%). Tiếp đến là cơ cấu ngành nghề
đào tạo ngày càng bất cập so với nhu cầu của thị trờng vè nhân công có trình độ
chuyên môn kỹ thuật.
ở Thái Lan, ngành văn học và s phạm thu hút gần 2/3 số sinh viên; ngành
Luật 24%, trong khi các ngành có nhu cầu khá nhiều nh chế tạo, cơ khí, nông
học thì chỉ có khoảng 2-2,3% số sinh viên theo học. ở Malaixia, tỷ lệ giữa sinh
viên khối KHKT và Nhân văn và sinh viên khối KHTN và KT khá cân đối(53-
47%). Ngợc lại với trình độ chứng chỉ u thế nghiêng về các môn KH và
KT(15-85%) trớc đây và (40-60%) trong kế hoạch gần nhất. Về chính sách phát
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
8
Nghiên cứu khoa học
triển GD-ĐT và nghiên cứu khoa học: trong bối cảnh phát triển kinh tế ngày
càng nhanh, hai u tiên cần đợc đặt ra là : Thứ nhất nâng cao các hệ thống giáo
dục và đào tạo nghề; Thứ hai phát triển công tác nghiên cứu khoa học để làm cơ
sở vững chắc cho các công nghệ nổi trội. Nhờ sự can thiệp mạnh mẽ của nhà n-
ớc trong các lĩnh vực đào tạo và phát triển công tác nghiên cứu khoa học, trong
hai thập kỷ qua, Thái Lan và Malaixia có nhiều tiến bộ quan trọng, song còn rất
nhiều việc phải làm để đa các nớc này tiến lên một trình độ CNH cao hơn. Một
trong những khó khăn cơ bản gặp phải là khu vực t nhân ít tham gia vào các đầu
t này, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu
về phát triển các chiến lợc thơng mại ngắn hạn để mở rộng thị trờng hơn là đầu
t vào nghiên cứu để có đợc công nghệ mới.
Trong điều kiện nh vậy và do vốn đầu t trong nớc còn yếu kém, giải pháp
chủ yếu cho các vấn đề của công tác đào tạo và công tác nghiên cứu là dựa vào
sự hợp tác quốc tế rộng rãi trong khuôn khổ viện trợ đa phơng, song phơng
cũng nh đối với các công ty lớn.
7.2 Kinh nghiệm ở Nhật Bản- nớc có nền công nghiệp tiên tiến:
Duy trì và phát triển nhân lực không đơn giản chỉ là việc rèn luyện sức

khoẻ, cơ bắp mà quan trọng hơn là đào tạo rèn luyện năng lực trí tuệ cho ngời
lao động để tạo ra năng suất lao động ngày một cao. Trí lực con ngời không
phải là cái bẩm sinh, nhất thành bất biến mà phải đợc đào tạo thờng xuyên,
liên tục ngay từ khi còn ở tuổi mẫu giáo. Nhật Bản là nớc đứng đầu thế giới
trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực từ xa thông qua quá trình giáo dục từ
tiền phổ thông cho đến khi thạo nghề lảma sản phẩm. ở Nhật Bản, giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở tuy đợc miễn phí nhng là bắt buộc, ngay từ khi bớc chân
vào trờng tiểu học, học sinh đã đợc rèn luyện thói quen kinh tế, tinh thần hợp
tác trong sinh hoạt và trong lao động. Năm 1972, Nhật Bản thực hiện chế độ
giáo dục bắt buộc với khẩu hiệu Văn minh và khai hoá; làm giàu và bảo vệ
đất nớc; học tập văn minh và kinh tế Âu-Mỹ; bảo vệ truyền thống văn hoá và
đạo đức Nhật Bản. Sự phát triển vững chắc trong hệ thống giáo dục ở Nhật Bản
đã có ảnh hởng quan trọng tạo dựng một nguồn nhân lực có chất lợng cao. Sự
cần cù, lòng kiên nhẫn, bền bỉ, kỷ luật lao động nghiêm, trung thành, tận tụy
với công việc và gắn bó sống còn với tổ chức mà họ đang làm việc. Kết hợp với
trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật ngày càng đợc nâng cao không
ngừng là truyền thống quý báu đối với nhiều thế hệ ngời Nhật Bản. Đặc biệt từ
những năm 80 của thế kỷ XX, Nhật Bản đã bắt đầu triển khai một số chơng
trình cơ cấu lại nền kinh tế với mục tiêu hình thành và phát triển một hệ thống
mạng lới các tâm điểm kinh tế với trọng tâm là các khu công nghiêp phần mền
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
9
Nghiên cứu khoa học
đợc coi nh là một trong những mũi nhọn trong nền kinh tế công nghiệp phần
mền của Nhật Bản hiện nay đứng vị trí thứ hai trên thế giới với tổng doanh thu
năm 1995( không kể dịch vụ phần mền) lên đến 35 tỷ USD, chiếm 20% ngành
công nghiệp thế giới.
Từ đó ta có thể rút ra đợc một số kinh nghiệm nh sau:
- Coi trọng giáo dục phổ thông theo hớng chuẩn bị các kiến thức cơ sở đề
học sinh bớc vào học một nghề nhất định khi không có đủ trình độ hoặc không

muốn học tiếp lên đại học( chứ không chỉ hớng vào chuẩn bị kiến thức để thi
đại học). Đồng thời chú trọng giáo dục đồng bộ đức, trí, thể, mỹ để học sinh
có thể trở thành những ngời lao động có kiến thức, kỹ năng, có sức khoẻ và đạo
đức tốt trong tơng lai. Có chính sách phân luồng học sinh từ sau khi tốt nghiệp
phổ thông cơ sở.
- Coi trọng giáo dục dạy nghề theo hớng mở rộng quy mô, cơ cấu, loại
hình đào tạovà nâng cao chất lợng của các cơ sở dạy nghề để có thể thu hút đợc
các học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học.
- Nâng cao chất lợng giáo dục đại học để có thể cung cấp cho đất nớc
những cán bộ KHKT, cán bộ quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh thực sự có
trình độ và kỹ năng tơng xứng với bằng cấp. Từ kinh nghiệm nêu trên cho thấy
vấn đề mấu chốt để có thể tiếp thu đợc KH, CN hiện đại và các phong pháp,
kinh nghiệm quản lý tiên tiến và để có đợc những chuyên gia giỏi, đầu ngành
đối với nớc ta bây giờ à nâng cao chất lợng chứ cha phải là mở rộng quy mô
đào tạo.
- Nhanh chóng thực hiện quá trình xã hội hoá trong giáo dục và đào tạo để
huy động đợc mọi nguồn lực của các tổ chức cá nhân đóng góp cho sự nghiệp
phát triển giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên cũng cần có sự can thiệp mạnh mẽ của
nhà nớc trong các lĩnh vực đào tạo và phát triển công tác nghiên cứu khoa học
cũng nh dựa vào sự hợp tác quốc tế rộng rãi trong khuôn khổ viện trợ đa ph-
ơng, song phơng nh kinh nghiệm của Thái lan và Malaixia.
- Phát triển các doanh nghiệp nhỏ ở nông thôn để thu hút lực lợng lao động
tại chỗ, nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và thực hiện
CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn.
- Có cơ chế và chính sách thích hợp để nâng cao trách nhiệm của doanh
nghiệp trong đào tạo nghề và đào tạo lại đội ngũ CNKT.
- Học tập và vận dụng kỹ thuật của các nớc phù hợp với Việt Nam trong
việc đào tạo nghề và đào tạo lại đội ngũ nhân lực có trình độ công nghệ thông
tin nhằm làm biến đổi mọi mặt của đời sống con ngời và phát triển XH nớc ta
theo hớng XHCN dựa trên kinh tế tri thức trong thế kỷ XXI.

Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
10
Nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG II:
Thực trạng chất lợng nguồn nhân lực Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhất là từ khi chúng ta tiến hành công cuộc đổi
mới đất nớc, nguồn nhân lực ở nớc ta đã có nhiều biến đổi cả về số lợng, chất l-
ợng.
Về số lợng, có thể nói, nguồn nhân lực ở nớc ta hiện nay đã tăng một cách
đáng kể. Dân số trong độ tuổi lao động tăng từ 33,9 triệu ngời năm 1989 lên
gần 44 triệu ngời hay tăng 2,65%/năm, tạo mức cung lớn về lực lợng lao động.
Về chất lợng: chất lợng nguồn nhân lực ở nớc ta đã đợc cải thiện nhng
nhìn chung còn thấp, cha đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sự khác
biệt giữa các vùng là rất đáng kể. Cụ thể:
I. Chất lợng thuộc về bản thân ngời lao động:
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
11
Nghiên cứu khoa học
1. Thực trạng sức khoẻ của nguồn nhân lực Việt Nam:
Từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay, tầm vóc và thể lực của ngời
Việt Nam đang đợc cải thiện về chiều cao, cân nặng, tỉ lệ suy dinh dỡng và tuổi
thọ; song vẫn kém hơn nhiều so với một số nớc trong khu vực và so với yêu cầu
về nguồn nhân lực cho giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH ở nớc ta hiện nay.
Hiện nay nớc ta nằm trong số các nớc có mức sống thấp trên thế giới
(GDP tính theo đầu ngời khoảng470USD/ngời). Những công trình nghiên cứu
gần đây cho thấy: hiện tại 40% trẻ em dới 5 tuổi nớ ta bị suy dinh dỡng, 28%
ngời lớn suy dinh dỡng. Theo chỉ số cơ thể (BMI), tỷ lệ ngời lớn gầy ở nớc ta
chiếm tới 45,27%. Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ không mang thai lên đến 42%,
của phụ nữ mang thai là 52%, tất yếu tác động xấu đến trẻ em, nguồn nhân lực
trong tơng lai. 30% công nhân, gần 90% trí thức và 100% nông dân không đợc

tổ chức khám và theo dõi sức khoẻ định kì hàng năm. Ngời lao động hay bị ốm
đau, mắc các bệnh mãn tính và dễ mắc bệnh nghề nghiệp, sức khoẻ giảm sút,
ngay cả khi tuổi cha cao. Điều kiện lao động trong nhiều cơ sở sản xuất và các
ngành sản xuất, trong một số cơ quan hành chính sự nghiệp của nớc ta còn
kém, thậm chí có nơi ở mức quá kém, môi trờng lao động bị ô nhiễm nghiêm
trọng, các yếu tố nguy hiểm và độc hại vợt quá ngỡng giới hạn cho phép nhiều
lần, tai nạn nghề nghiệp có chiều hớng gia tăng, nhất là ở khu vực kinh tế t
nhân và HTX.
Nh vậy, nhìn chung chất lợng nguồn nhân lực nớc ta về mặt thể lực sức
khoẻ và điều kiện lao động không đảm bảo, cha đáp ứng đợc yêu cầu của phơng
pháp tổ chức và cờng độ lao động theo kiểu công nghiệp, rất cần đợc cải thiện.
2. Đạo đức của nguồn nhân lực.
Nói tới nguồn lực con ngời, không thể bỏ qua phẩm chất đạo đức, nhân
cách con ngời. Trớc đây, chúng ta thờng hiểu về nguồn nhân lực đơn giản chỉ là
sức ngời với thể lực và trí lực của họ. Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế thị
trờng, cái đem lại lợi thế cho nguồn nhân lực ngoài thể lực và trí lực con ngời
còn phải tính đến phẩm chất đạo đức, nhân cách con ngời. Do vậy, việc phát
triển nguồn nhân lực cho quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế trong điều
kiện thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc ngoài việc quan tâm thích
đáng tới việc nâng cẩoc mặt bằng lẫn đỉnh cao dân trí, tới việc bồi dỡng và nâng
cao sức khoẻ cho mỗi ngời, cho cả cộng đồng xã hội, chúng ta cần phải đặc biệt
coi trọng việc xây dựng đạo đức, nhân cách, đạo đức cho ngời lao động. Phát
triển dân trí, nhân tài, nhân lực phải trên mẫu số chung là nhân cách, đạo đức
đem lại cho con ngời khả năng thực hiện tốt các chức năng xã hội của họ, nâng
cao năng lực sáng tạo của họ trong hoạt động thực tiễn xã hội.
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
12
Nghiên cứu khoa học
Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc sẽ là một quá
trình biến đổi sâu sắc cơ cấu kinh tế,cơ chế quẩn lý kinh tế, cách thức hoạt

động và sinh hoạt của con ngời Sự chuyển tiếp các thế hệ, trình độ dân trí
ngày càng cao, quá trình dân chủ hoá và đô thị hoá ngày càng diễn ra sâu rộng
sẽ làm thay đổi nhiều mặt của đời sống xã hội. Trong điều kiện kinh tế thị tr-
ờng, sụ thay đổi đố đã và sẽ diễn ra một cách sâu sắc, với tất cả những biến thái
của của đua tranh, cạnh tranh, thực tế(và cả thực dụng), chủ yếu xoay quanh 4
vấn đề lớn sau:
+Lý tởng và niềm tin
+Đồng tiền và cách làm giàu.
+Việc làm và nghề nghiệp.
+Truyền thống dân tộc.
Ngày nay, việc lựa chọn các giá trị hớng tới lý tởng của cuộc sống, nh
niềm tin, sống có mục đích, sáng tạo, giàu sang cũng chỉ đạt tỷ lệ khoảng 45-
55%, tức là ở mức trung bình.
Trong khi đó, 85.84%số ngời đợc hỏi coi đồng tiền là một giá trị xã hội,
87.48% đánh giá học và đi buôn có giá trị ngang nhau. Một nghề cho chín hơn
chín mời nghề giờ đây dã trở thành lẽ sống của 84.87% những ngời đợc hỏi.
Song 81,82 % cho rằng tay nghề và chuyên môn cao có mang lại uy tín nhng
vẫn nghèo.
Thế hệ trẻ phân hoá về đạo đức, nếp sống khá rõ nét. Một bộ phận tiên tiến
tu chí học hành để lập thân, lập nghiệp. Nhng một số không ít thanh niên trong
bộ phận này hầu nh ít quan tâm đến vấn đề t tởng, chính trị và thiếu hoài bão
phục vụ sự nghiệp chung của đất nớc và nhân dân. Bộ phận đông nhất trong
thanh niên cha có định hớng rõ về nghề nghiệp, lo lắng về tiền đồ và có xu h-
ớng học để chờ đợi. Một bộ phận thanh niên, chủ yếu là con em các gia đình có
điều kiện kinh tế khá giả hoặc có địa vị xã hội thì sống đua đòi theo mốt.
Từ giữa năm 1998 lại đây, trong bối cảnh có sự chững lại của đà tăng trởng
kinh tế, sự giảm sút công ăn việc làm và thất nghiệp, nhng d luận xã hội nhìn
chung vẫn bình tĩnh. Lối sống, đạo đức không có sự xáo trộn hay đảo lộn lớn,
tuy nhiên mức độ năng động và khởi sắc đã hạn chế. Vấn đề đặt ra hiện nay là
phải phục hồi đợc đà tăng trởng kinh tế cao nh các năm 1991-1995 và xây dựng

lối sống, đạo đức, chuẩn giá trị xã hội mới có tính năng động hơn, để tranh đua
và cạnh tranh thành công trong bối cảnh toàn cầu hoá, nhằm thực hiện thành
công sự nghiệp đổi mới và điều kiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát
triển kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
3. Về trình độ văn hoá của nguồn nhân lực
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
13
Nghiên cứu khoa học
Một trong những thành tựu lớn của nớc ta thời gian qua là đã nâng cao mặt
bằng dân trí của dân c, số ngời biết chữ của lao động Việt Nam khá cao so với
các nớc có cùng mức thu nhập. Đến năm 1999 tỷ lệ lao động biết chữ đạt 96%
so với năm 1989 là 84%, sau 10 năm đã tăng 12%. Tỷ lệ mù chữ cũng giảm. So
với các nơi trong khu vực, tỷ lệ biết chữ và số năm đi học của Việt Nam vào
loại trung bình, nhng nếu xét đến những khác biệt về điều kiện kinh tế-xã hội
thì các mức đó của chúng ta là khá cao, cao hơn so với Xingapo và Trung Quốc,
những quốc gia phát triển hơn Việt Nam.
-Tỷ lệ đến trờng cao, chỉ có 8,4% lực lợng lao động cha bao giờ đến trờng,
trong đó thành thị 3,7%, nông thôn 10,2%.
-Cơ cấu nguồn nhân lực phân theo bậc học (cấp học) cũng có nhiều
chuyển biến đáng kể. Tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông cơ sở và phổ thông trung học
tăng nhanh từ 30,5% và 8,9% (năm 1989) lên 60,51% và 14,14% (năm 1997).
Tỷ lệ cha tốt nghiệp phổ thông cơ sở giảm mạnh từ 46,2% (năm 1989) xuống
còn 20,26% (năm 1997).
-Cơ cấu lực lợng lao động phân theo bậc học ở nông thôn và thành thị có
xu hớng ngày càng hợp lý hơn. Tốc độ biến chuyển cơ cấu tích cực ở khu vực
thành thị nhanh hơn nhiều so với khu vực nông thôn.
Khi so sánh với tình hình của các năm trớc (1996, 2000), cơ cấu nguồn
nhân lực chia theo trình độ văn hoá tiến triển theo hớng tích cực, biểu hiện rõ
rệt là tỷ lệ ngời cha biết chữ và cha tốt nghiệp cấp I giảm.
Tính chung toàn quốc năm 2000, trong tổng lực lợng lao động thì số ngời

cha biết chữ chiếm 4,01%, cha tốt nghiệp cấp I chiếm 16,48%, đã tốt nghiệp
cấp I chiếm 29,29%, đã tốt nghiệp cấp II chiếm 32,99%, đã tốtnghiệp cấp III
chiếm 17,23%. Trình độ học vấn của lực lợng lao động năm 2000 đợc nâng cao
hơn so với năm 1996 (theo hớng tích cực): tăng tỷ trọng có trình độ học vấn cao
(tốt nghiệp cấp II và III), giảm tỷ trọng có học vấn thấp (cha tốt nghiệp cấp I).
Song cơ cấu này cha đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi của công cuộc phát triển kinh
tế-xã hội hiện nay.
Bảng 1: Cơ cấu trình độ văn hoá của lực lợng lao động.
Đơn vị:%
1996 1997 1998 1999 2000
Cha biết chữ
5,8 5,1 3,8 3,8 4,01
Cha tốt nghiệp cấp I
20,9 20,3 18,5 18,5 16,48
Đã tốt nghiệp cấpI
27,8 28,1 29,4 29,4 29,29
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
14
Nghiên cứu khoa học
Đã tốt nghiệp cấpII
32,1 32,4 32,3 32,3 32,99
Đã tốt nghiệp cấp III
13,5 14,1 14,1 14,1 17,23
Nguồn: Vụ lao động Văn xã-Bộ KH&ĐT.
Trên 7 vùng lãnh thổ, đồng bằng sông Hồng là vùng có tỷ lệ lực lợng lao
động đã tốt nghiệp cấp II và cấp III cao nhất trong cả nớc (74,48%), tiếp đến là
Bắc Trung Bộ (62,79%), miền núi trung du phía Bắc là 50,35%, Đông Nam Bộ
là 40,14%, Tây Nguyên là 35,06% và thấp nhất là đồng bằng sông Cửu Long là
19,62%. Tỷ lệ cha biết chữ và cha tốt nghiệp cấp I của lực lợng lao động vùng
có tỷ trọng cao nhất là đồng bằng sông Cửu Long 45,38%, Tây Nguyên 34%,

Duyên HảI 30,29%.
So sánh giữa thành thị và nông thôn, lực lợng lao động ở thành thị có trình
độ học vấn cao hơn hẳn so với nông thôn. Lực lợng lao động ở thành thị đã tốt
nghiệp cấp II và III chiếm 61,85%, còn tỷ lệ chung của toàn quốc là 46,51%.
Tại khu vực nông thôn tỷ lệ này chiếm 42,62%, thấp hơn tỷ lệ chung của toàn
quốc là 3,89%. Điều đáng chú ý là tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông trung học của lực
lọng lao động nông thôn rất thấp (9,47%), trong khi đó ở thành thị là 32,57%
( gấp gần 3,5 lần). Thêm vào đó tỷ lệ số ngời cha biết chữ trong lực lợng lao
động thành thị 12,84% nhng ở nông thôn tỷ lệ này lên đến 22,14%. Mức chênh
lệch về trình độ học vấn của lực lợng lao động ở khu vực thành thị và nông thôn
có xu hớng ngày càng lớn. So sánh giữa lực lợng lao động nam và lực lợng lao
động nữ với lực lợng lao động nữ chung của cả nớc, tỷ lệ cha tốt nghiệp cấp I
chiếm 22,46%, cao hơn tỷ lệ chung của cả nớc là 2,2%; tỷ lệ tốt nghiệp cấp II
31,15%, thấp hơn tỷ lệ chung của toàn quốc là 1,22%; tỷ lệ tốt nghiệp cấp III
chiếm 12,44%, thấp hơn tỷ lệ toàn quốc là 1,7%, trong khi đó thực trạng học
vấn của lực lợng lao động nam tốt hơn. Các tỷ lệ theo các bậc học ở mức tích
cực hơn.
Tại các vùng, tơng quan về trình độ học vấn của lực lợng lao động nữ, lao
động nam so với lực lợng lao động nói chung và giữa thành thị so với nông thôn
cũng diến ra tơng tự nh tình hình chung của cả nớc.
4. Về trình độ chuyên môn kỹ thuật:
Bảng 2: Chuyển dịch cơ cấu lao động theo trình độ CMKT.
Đơn vị: 1000ngời
1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số 35866,2 36296,9 37407,2 3783,8 38643,1
LĐ không có CMKT
Tỷ lệ(%)
31452,2
87,69
31837,3

87,71
32431,1
86,69
32542,1
86,12
32560,6
84,49
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
15
Nghiên cứu khoa học
LĐ có CMKT
Tỷ lệ (%)
4414
12,31
4459,6
12,29
4976,1
13,31
5241,7
13,87
5992,4
15,51
CNKT
Tỷ lệ(%)
1571,2
4,38
1590,2
4,39
1775,9
4,75

1780,0
4,7
1960,0
5,09
Sơ cấp
Tỷ lệ(%)
636,2
1,77
546,4
1,51
544,6
1,46
573
1,45
658,8
1,69
THCN
Tỷ lệ(%)
1378,3
3,84
1380,1
3,80
1616,4
4,05
1590
4,21
1870,1
4,84
CĐ, ĐH và trên ĐH
Tỷ lệ(%)

828,3
2,31
942,9
3,01
1139,2
3,05
1310
3,46
1503,5
3,89
Nguồn: Thực trạng LĐ-VL 1996-2000. NXB Thống Kê.
Nhìn vào bảng 2 ta thấy lao động có CMKT có xu hớng tăng lên, năm
1996 là 4.414.000 ngời (12,31%) lên 5.992.400 ngời(15,51%) năm 2000. Trong
vòng 4 năm tăng 3,2 % nh vậy là quá ít trong khi đó tỷ trọng lao động không có
CMKT chiếm hơn 84% trong tổng LLLĐ xã hội. Điều này phần nào phản ánh
chất lợng nguồn nhân lực và công tác đào tạo ở Việt Nam. Trong giai đoạn đẩy
mạnh CNH - HĐH lực lợng CNKT là vô cùng quan trọng trong khi đó ở nớc ta
tỷ lệ CNKT còn rất thấp. Năm1996 tỷ lệ này là 4.38%, , năm 2000 là 5,09%,
tức là chỉ tăng có 0,71%. Điều này là một khó khăn lớn mà chúng ta đang từng
bớc khắc phục.
Cơ cấu lao động đã qua đào tạo có trình độ còn cha hợp lý: Tỷ lệ lao động
có trình độ đại học trở lên / trung học chuyên nghiệp / công nhân kỹ thuật thay
đổi từ 1 / 2,25 / 7,1 (năm 1979) đến 1 / 1,68 / 2,3 năm(1989), 1/ 1,6 / 3,6 (năm
1995) và 1 / 1,31 / 4,8 (năm 2000) cho thấy rất nhiều CNKT thiếu, đội ngũ cán
bộ chuyên môn kỹ thuật và công nhân lành nghề chiếm một tỷ lệ rất thấp.
Trong đó tỉ lệ quốc tế hợp lý là 1 / 4 / 10. Ngày 1/7/2002 lao động không có
chuyên môn kỹ thuật chiếm 80,38%, còn lại là lao động có qua đào tạo
19,62%. Nh vậy cung lao động lớn nhng chất lợng cha cao. Trong thời kỳ
1990-2000, với tốc độ tăng đào tạo cấp cao đẳng-đại học trở lên là 3,65%/năm,
trung học chuyên nghiệp là 1,45%/năm và CNKT(kể cả ngắn hạn) là

9,5%/năm. Cơ cấu lao động đã qua đào tạo bắt đầu thay đổi nhng còn chậm và
nếu không điều chỉnh mạnh cơ cấu đào tạo thì cơ cấu sẽ có thể bất hợp lý hơn.
Đồng thời chất lợng đào tạo thấp và cơ cấu ngành nghề bất hợp lý tất yếu sẽ
gây ra những hậu quả xấu. Tỷ lệ thấp nghiệp của lao động đã qua đào tạo đặc
biệt là ở cấp cao đẳng, đại học và trên đại học khá cao và tăng nhanh là 1 sự
lãng phí rất lớn nguồn nhân lực của xã hội.
Đội ngũ các bộ có trình độ đại học và trên đại học giữa các khối ngành
khoa học tính theo tỷ lệ của mỗi ngành trong tổng số ngời tốt nghiệp là: khối
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
16
Nghiên cứu khoa học
KHTN 6,6%(đại học), 33,77%(trên đại học); khối KHKT 25,5%(đại học),
31,62%(trên đại học); khối KHXH 17%(đại học), 21,66%(trên đại học).
Lực lợng lao động chủ yếu là lao động cơ bắp, lao động trí tuệ chiếm một
tỷ lệ nhỏ, năm 1997 lao động trí tuệ chiếm 7,9%, chân tay chiếm 92,1%.
Nh vậy nớc ta tiến hành CNH-HĐH với sự lạc hậu về KT-CN, với một lực lợng
lao động có trình độ CMKT ở mức thấp.
8. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân:
Xu hớng chung của quá trình công nghiệp hoá là tổng sản phẩm quốc
dân(GDP) và lao động chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch
vụ, giảm nông lâm ng nghiệp. Cơ cấu lao động Việt Nam cũng có xu hớng
chuyển dịch theo hớng tăng lao động công nghiệp và dịch vụ, giảm lao động
ngành nông-lâm-ng nghiệp.
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo ngành.
Đơn vị: 1000ngời.
1996 1997 1998 1999 2000
Tổng số
(%)
33819,9
100

34551,7
100
34941,4
100
35731,1
100
36395,7
100
Nông-Lâm-Ng nghiệp
(%)
23601,9
69,80
22749,7
65,84
22184,1
63,49
22725,5
63,60
22965,6
63,10
Công nghiệp-Xây dựng
(%)
3566,5
10,55
3459,7
10,01
4169,9
11,93
4450,2
12,45

4731,4
13,0
Thơng mại-Dịch vụ
(%)
6643,5
19,65
8324,3
24,09
8587,4
24,58
8555,1
23,94
8698,5
23,90
Nguồn: Niên giám thống kê 1996-2000. NXB Thống Kê.
Qua biểu ta thấy, cơ cấu lao động theo ngành kinh tế nớc ta trong những
năm qua đã có những thay đổi theo chiều hớng tích cực: tỷ trọng lao động
ngành nông nghiệp giảm từ 69,8% năm1996 xuống còn 63,1% năm 2000; lao
động các ngành công nghiệp, xây dựng, thơng mại và dịch vụ tăng lên, trong đó
tăng nhanh nhất là lao động dịch vụ từ 19,65% năm 1996 lên 23,9% năm 2000.
Từ 1996-2000 lao động ngành nông-lâm-ng nghiệp có tỷ lệ giảm bình quân
hàng năm là 3% với quy mô giảm là 749,5 ngàn ngời; Lao động công nghiệp tỷ
lệ tăng bình quân hàng năm là 0,56% với qui mô tăng là 308,2 ngàn ngời. Lao
động ngành dịch vụ tỷ lệ tăng bình quân hàng năm là 2,24% với qui mô tăng là
996 ngàn ngời. Nh vậy lao động ngành dịch vụ tăng nhanh hơn công nghiệp.
9. Cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ:
Quá trình tăng trởng và phát triển kinh tế đồng thời là quá trình diễn ra sự tích
tụ, chuyên môn hoá sản xuất và chuyên môn hoá lao động. Trong quá trình
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
17

Nghiên cứu khoa học
CNH- HĐH đất nớc, các vùng chuyen môn hoá sản xuất nông nghiệp, các khu
đô thị mới sẽ xuất hiện dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu lao động giữa các vùng.
Bảng 4: Cơ cấu lao động theo vùng lãnh thổ.
Đơn vị: 1000 ngời
1990 1995 1998
Tổng số
(%)
33133,4
100
33468,1
100
35961,6
100
Vùng núi phía Bắc
(%)
3988,7
12,03
4591,5
13,7
4515,4
13,67
KTTĐ Bắc bộ
(%)
4355,2
13,14
4825,1
14,4
5033,7
13,9

KTTĐMiền Trung
(%)
1704,9
5,14
1842,8
5,5
2027,5
5,64
Tây Nguyên
(%)
1201,6
3,62
1444,2
4,31
1512,9
4,2
KTTĐ Nam bộ
(%)
3056,8
9,20
3092,6
9,24
3158,9
8,78
ĐB SCL
(%)
6611,1
19,52
7342,0
21,93

7833,4
21,78
Nguồn: Điều tra lao động việc làm 1990,1995,1998 TCTK.
Trong thời gian qua trên phạm vi cả nớc đã có những tiến bộ trong việc
phân bố lao động giữa các vùng lãnh thổ theo chiều hớng tích cực, ở các vùng
chậm phát triển, khó khăn dân c tha thớt, thiếu lao động nhng lại có tài nguyên
thiên nhiên phong phú, có chiều hớng tăng lên; tỷ trọng lao động của vùng Tây
Nguyên đã tăng từ 4.08% năm 1990 lên 4.19% năm 1995 và 5.36% năm 1999;
vùng miền núi Bắc Bộ cũng có xu hớng biến đổi co cấu lao động tơng tự; trong
khi đó tỷ trọng dân c và lao động ở các vùng đồng bằng có xu hớng giảm nh:
vùng đồng bằng sông Hồng cơ cấu lao động đã giảm từ 22.7% xuống 17.9%.
Tuy nhiên tình trạng tập trung dân số và lao động ở các đô thị ở đồng
bằng sông Hồng và một số nơi ven biển vẫn còn quá cao. Năm 1999 mật độ dân
c ở đồng bằng sông Hồng đã lên đến 1130 ngời/km
2
, bằng 2.7 lần đồng bằng
sông Cửu Long, bằng 2.8 lần Đông Nam Bộ và từ 7- 10 lần các vùng khác.
Nguồn lao động đồng bằng sông Cửu Long là 2 khu vực tập trung nhiều nhất,
đồng bằng sông Hồng 20.29%; đồng bằng sông Cửu Long 22.46%. Trong khi ở
các vùng trung du, miền núi đất hoang hoá còn quá lớn, tài nguyên thiên nhiên
có thể khai thác còn nhiều tiềm năng, tỷ lệ dân cvà lao động còn rất thấp. Ví dụ
nh Tây Nguyên chỉ chiếm 3.86% nguồn lao động cả nớc, diện tích đất cha sử
dụng bình quân đầu ngời ở nớc ta năm 1994 là 1900m
2
/ngòi; miền núi và trung
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
18
Nghiên cứu khoa học
du Bắc Bộ có diện tích đất cha sử dụng bình quân đầu ngời cao nhất đạt tới
5590 m

2
/ngời sau đó đến Tây Nguyên 5270 m
2
/ngời; duyên hải miền Trung
2500 m
2
/ngời, Bắc Trung Bộ 2400 m
2
/ngời, đồng bằng sông Cửu Long đất cha
sủ dụng chỉ còn 421 m
2
/ngời.
10. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế:
Bảng 5: Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: 1000 ngời.
Lao động làm việc
trong nền KTQD
Khu vực nhà nớc
Khu vực ngoài nhà
nớc
Số tuyệt đối % Số tuyệt đối % Số tuyệt đối %
Năm 1991 30.974 100 3.246 10.5 27.728 89.5
Năm 1995 34.606 100 3.011 8.5 31.595 91.5
1/4/1999 36.419 100 4.013 11 32.406 89
Nguồn niên giám thống kê 1991-1995-1999
Nhìn chung việc chuyển đổi cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế giữa
khu vực Nhà nớc và ngoài Nhà nớc theo các kết quả điều tra nói trên cha có gì
biến đổi lớn. Khu vực Nhà nớc trong 5 năm 1991- 1995 giảm tỷ trọng từ
10,5% xuống còn 8,5%; song lại tăng lên 11% vào năm 1999.
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B

19
Nghiên cứu khoa học
CHƯƠNG III:
GIảI PHáP
I. Mục tiêu nâng cao chất lợng NNLtrong giai đoạn 2001-2010:
1. Mục tiêu chung:
Nâng cao chất lợng toàn diện con ngời Việt nam về đạo đức, ý chí, tri
thức, tay nghề, sức khoẻ, thể lực. Sử dụng có hiệu quả đội ngũ lao động hiện có,
nhất là số lao động đã qua đào tạo. Nâng tỷ lệ lao động đợc đào tạo lên gấp 2
lần hiện nay. Hình thành đội ngũ lao động chất lợng cao có cơ cấu và trình độ
đáp ứng yêu cầu trong từng bớc đi của kế hoạch phát triển KT-XH thời kỳ
2001-2010, chuẩn bị tiền đề về nhân lực cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
Giảm hộ nghèo, không còn hộ đói, tăng thêm hộ giàu. Bảo đảm cho toàn dân đ-
ợc đáp ứng nhu cầu cơ bản về ăn mặc, nhà ở, đi lại, học hành, chữa bệnh, hởng
thụ văn hoá. Thể hiện dân chủ và công bằng xã hội, xây dựng lối sống lành
mạnh, văn minh, gia đình hạnh phúc, bảo dảm an ninh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở đô thị, vùng phát triển vào năm 2005
và toàn quốc vào năm 2010, nâng số năm đi học bình quân của ngời trong độ
tuổi lao động lên 9 năm
- Nâng tỷ lệ ngời lao động qua đào tạo trong các lĩnh vực KT lên 40-50%
trong đó 30-35% cho khu vực nông nghiệp và nông thôn. Phổ cập nghề đơn
giản cho 100% thanh niên nông thôn.
- Hình thành lực lợng lao động có chất lợng ngày càng cao.
- Xây dựng đội ngũ những ngời tài.
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
20
Nghiên cứu khoa học
- Bồi dỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy
hành chính nhà nớc, trong lực lợng vũ trang và cơ quan đối ngoại.

- Tạo việc làm cho 1,5 triệu ngời/năm. Tăng thêm hộ khá và giàu, không
còn hộ đói, giảm về cơ bản số hộ nghèo.
- Nâng cao sức khoẻ và đời sống vật chất của nhân dân.
- Nâng mức hởng thụ văn hoá của nhân dân.
- Ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn XH.
- Thực hiện dân chủ, công bằng xã hội.
II. Một số giải pháp nâng cao chất lợngcủa NNL
1. Giải pháp về thể lực:
1.1 Đối với Nhà nớc:
-Tăng ngân sách nhà nớc đầu t cho dịch vụ y tế từ mức 5USD/ngời lên
8USD/ngời hoặc hơn. Chỉ nh vậy, mức chi này mới có thể đảm bảo cung cấp
những dịch vụ phòng bệnh và điều trị thiết yếu cho ngời bệnh.
- Tăng cờng và mở rộng hệ thống bảo hiểm y tế bắt buộc.
- Tăng cờng và mở rộng hệ thống bảo hiểm y tế cộng đồng. Đây
là một phần quan trọng của chiến lợc tài chính bền vững theo định hớng công
bằng cho các dịch vụ y tế.
- Nhà nớc cần giảm mức thu viện phí khi các mô hình thanh toán
trớc nh bảo hiểm y tế đã phát triển, hạn chế hình thức chi trả viện phí trực
tiếp(trong trờng hợp có thể-những đối tợng đặc biệt) để mở rộng cơ hội tiếp cận
các dịch vụ y tế của những nhóm đối tợng này.
- Tăng cờng công tác truyền thông giáo dục về sức khoẻ và dinh dỡng cho
mọi đối tợng trong cộng đồng.
1.2. Đối với cá nhân, gia đình:
- Cần trao dồi thêm kiến thức đối với các phụ nữ mang thai và cho con bú,
nhằm đề phòng các bệnh còi xơng, suy dinh dỡng, thiếu vitamin và các chất vi
lợng.
- Tránh sử dụng phân tơi bón cho cây trồng, không lạm dụng các hoá chất,
thuốc diệt côn trùng khi cha đợc phép của cơ quan có thẩm quyền.
- Có ý thức bảo vệ môi trờng chung ở mọi nơi.
-Tăng cờng rèn luyện sức khoẻ cá nhân, tập thể dục hàng ngày; có chế độ

ăn uống, làm việc hợp lý, khoa học.
2. Giải pháp về đạo đức:
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
21
Nghiên cứu khoa học
-Giải pháp về mặt thể chế gồm cả xây và chống . Chúng ta phải xây
dựng chuẩn giá trị của con ngòi Việt Nam, đồng thời xây dựng các khuôn mẫu
ứng xử và các thể chế xã hội- văn hoá cho các tầng lớp xã hội lớn, nh thanh
niên, sinh viên, cám bộ viên chức, nông dân, công nhân Trên cơ sở đó hình
thành qui chế văn hoá trong từng tập thể (hay cộng đồng), nh nhà trờng, cơ
quan, doanh nghiệp. Mặt khác, cần chủ động phòng chống lối sống thực dụng,
sự băng hoại đạo đức, sự đảo lộn các thang giá trị xã hội.
-Giải pháp giáo dục tập trung vào các chủ đề lẽ sống yêu nớc, yêu chủ
nghĩa xã hội, giáo dục lòng nhân ái, tinh thần lao động cần cù, tinh thần dân
chủ và tự lập tự cờng, hoà nhập khu vực và quốc tế để đứng vững trong xu thế
toàn cầu hoá.
3. Giải pháp nâng cao chất lợng NNL về mặt trí lực:
Để đạt chất lợng lao động về mặt trí lực theo mục tiêu đã định, đáp ứng đ-
ợc yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH cần đặt lĩnh vực
GD-ĐT lên hàng quan trọng và quyết định nhất. Nền GD-ĐT của Việt Nam
đang đứng trớc cuộc cách mạng KHCN mới, có nhiều thách thức. Do đó phải
cần cải cách nhanh về nhiều mặt để tránh tụt hậu. Cụ thể:
3.1. Các giải pháp chủ yếu phát triển giáo dục phổ thông:
Việt Nam phải thực sự coi GDPT là nền tảng vững chắc của xã hội,là cơ sở
hạ tầng của nền kinh tế. GDPT phải mang tính thực tiễn và hớng vào các kiến
thức cơ bản, các kỹ năng và thao tác ứng dụng kỹ thuật công nghệ. Từ đó, làm
cơ sở cho việc đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề và đội ngũ tri thức đủ
mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực.
3.1.1. Đổi mới mục tiêu đào tạo, chơng trình và phơng pháp
giảng dạy:

Mục tiêu đào tạo:
Mục tiêu đào tạo đào tạo của giáo dục phổ thông: từng bớc chuẩn bị cho
thế hệ trẻ tự tin, sáng tạo bớc vào xã hội tơng lai trên cơ sở có trình độ học vấn
phổ thông, cơ bản, toàn diện và kỹ năng lao động đáp ứng những định hớng
phát triển KT-XH, có sức khoẻ, có ý thức bản thân, có trách nhiệm đối với gia
đình và xã hội. GDPT có trách nhiệm hoàn chỉnh vốn học vấn và kỹ thuật nghề
nghiệp phổ thông, từng bớc chuẩn bị một cách tốt nhất cho học sinh tiếp tục
học lên đại học, vào trờng trung học chuyên nghiệp và dạy nghề hoặc trực tiếp
tham gia lao động sản xuất.
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
22
Nghiên cứu khoa học
Đổi mới chơng trình:
- Xây dựng khung chơng trình đảm bảo tính phổ thông, cơ bản,
toàn diện, hớng nghiệp; sát xu thế thời đại song vẫn gắn với cuộc sống cộng
đồng tạo khả năng để mọi ngời có cơ hội phổ cập trung học cơ sở, tiến tới phổ
cập trung học; giảm kiến thức lý thuyết, tăng kiến thức thực tế, thực hành, dành
thời lợng thích đáng cho môn ngoại ngữ và tin học.
- Xây dựng các môn học thích hợp: ở giáo dục phổ thông xây
dựng các môn học theo phơng thức tích hợp ở các mức độ. Mục đích, thời điểm,
cách thức, mức độ xây dựng các môn học tích hợp phải phù hợp với khả năng
nhận thức, mức độ tri thức cần nắm vững của học sinh ở từng khối lớp cũng nh
điều kiện bồi dỡng , đào tạo giáo viên và điều kiện, thiết bị dạy học ở nhà trờng
trong từng giai đoạn.
- Biên soạn mới hệ thống sách giáo khoa, tăng cờng tài liệu tham
khảo cho giáo viên và học sinh cập nhật với thực tế.
Đổi mới phơng pháp dạy học:
- Phát triển t duy độc lập, sáng tạo của học sinh. Cần dẹp bỏ t t-
ởng truyền đạt tri thức thuần tuý xa rời thực tiễn sang hớng tích cực hoá hoạt
động của học sinh: thầy tổ chức hoạt động giảng dạy để học sinh độc lập tiếp

thu tri thức và có khả năng vận dung sáng tạo tri thức vào thực tiễn.
- Rèn và tạo điều kiên cho học sinh có khả năng biểu đạt vấn đề
một cách rõ ràng, lu loát: Tăng thời gian cho việc trao đổi, tranh luận cũng nh
việc trình bày vấn đề của học sinh trớc tập thể để học sinh không chỉ suy nghĩ
tích cực, chủ động, sáng tạo mà còn có khả năng trình bày vấn đề, biểu đạt suy
nghĩ một cách ngắn gọn, dễ hiểu, tự tin.
- Từng bớc tăng cờng và nâng cao chất lợng việc sử dụng phơng
tiện dạy học để nâng cao hiệu quả giờ học, phát triển năng lực thực hành ở học
sinh.
3.1.2. Tăng cờng đầu t và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong
giáo dục:
Đi đôi với việc tăng ngân sách của nhà nớc cho GDPT, huy động các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nớc đầu t và đóng góp tiền bạc cho giáo dục, cần
đăc biệt chú trọng nâng cao chất lợng quản lý ở các cấp, đào tạo, bồi dỡng năng
lực của ngời quản lý để nguồn vốn trong GD-ĐT đợc sử dụng tập trung có hiệu
quả vào việc mở rộng và hoàn thiện mạng lới trờng, tăng cờng cơ sở vật chất
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
23
Nghiên cứu khoa học
của nhà trờng, thực hiện phân hoá dạy học gắn với hớng nghiệp cho học sinh,
đổi mới công tác quản lý nhà trờng.
3.1.3. Xây dựng đội ngũ giáo viên:
Trình độ của đội ngũ giáo viên cần đợc nâng cao mới có thể đáp ứng yêu
cầu HĐH chơng trình học tập ở GDPT. Muốn vậy đội ngũ giáo viên phải đợc
bồi dỡng nghiệp vụ thờng xuyên qua hệ thống đào tạo tại chức địa phơng, đào
tạo từ xa nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ.
3.1.4 Đổi mới cơ cấu tổ chức, quản lý GDPT:
- Bảo đảm tính hợp lý, đồng bộ trong việc phân cấp quản lý GD-ĐT từ
trung ơng đến địa phơng; đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ thống nhất trong việc
tổ chức quản lý giữa trung ơng- địa phơng và giữa các địa phơng.

-Xây dựng chơng trình đào tạo, bồi dỡng cán bộ quản lý giáo dục trung
học phổ thông gắn với xu thế thời đại, sát thực tế các trờng phổ thông Việt Nam
có khả năng thực hiện hiệu quả.
- Có cơ cấu tổ chức sao cho trờng học phải trở thành môi trờng tự
nhiên của cuộc sống chứ không phải là một thế giới biệt lập, đặc biệt là kết hợp
giữa nhà trờng với các cơ sản xuất địa phơng trong việc thực hiện nguyên lý
giáo dục-học tập gắn bó với lao động sản xuất.
3.1.5. Đổi mới quan niệm về tiêu chuẩn đánh giá chất lợng GDPT:
Chất lợng đào tạo của GDPT phải đợc thể hiện qua chất lợng của các ch-
ơng trình đào tạo, chất lợng học sinh tốt nghiệp và công tác quản lý trên cơ sở
sử dụng hợp lý các nguồn lực một cách có hiệu quả. Suy cho cùng, chất lợng
của GDPT phải đợc thể hiện ở sự chuẩn bị tốt cho việc thích nghi với những
điều kiện làm việc thờng xuyên thay đổi trong môi trờng lao động.
3.2. Các giải pháp chủ yếu phát triển giáo dục kỹ thuật nghề
nghiệp và giáo dục đại học:
3.2.1. Đổi mới tổ chức quản lý giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và
giáo dục đại học:
Đổi mới quản lý giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và giáo dục đại học trên cơ
sở theo hớng tăng quyền tự chủ cho các trờng đại học và chuyên nghiệp đi đôi
với tăng cờng tính tự chịu trách nhiệm. Kết hợp giữa việc nâng cao tính tự chủ,
khả năng xây dựng và quản lý kế hoạch của họ với vai trò giám sát của các cơ
quan chức năng và các cơ quan quản lý nhà nớc nhằm phát huy tối đa tiềm
Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
24
Nghiên cứu khoa học
năng của họ mà vẫn đảm bảo kiểm soát đợc, đồng thời cần tăng cờng vai trò tự
chịu trách nhiệm của họ trớc sản phẩm đào tạo của mình.
2 3.2.2. Củng cố mạng lới các trờng đại học và chuyên nghiệp:
Về các trờng đại học: củng cố các trờng đại học nhằm xây dựng một số
trung tâm dào tạo chất lợng và uy tín cao dựa trên tiềm năng nổi trội của các cơ

sở đợc lựa chọn. Tổ chức các trờng đại học và cao đẳng cộng đồng nhằm mục
đích đào tạo nhân lực cho địa phơng bằng nguồn lực của địa phơng.
Về mạng lới các cơ sở giáo dục kỹ thuật và nghề nghiệp:
- Hình thành các trờng trọng điểm với mục tiêu đào tạo kỹ thuật
viên và công nhân kỹ thuật lành nghề cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc. Các
trờng này sẽ giữ vai trò nòng cốt của hệ thống các trờng công lập bên cạnh việc
đa dạng hoá các loại hình đào tạo nghề nghiệp khác. Nó cần đầu t khoảng 25-
30% ngân sách nhà nớc chi cho giáo dục nghề nghiệp để có thể ngang tầm với
một số trờng của các nớc trong khu vực.
- Các loại hình trung tâm dạy nghề: đa dạng hoá các trung tâm
dạy nghề để phục vụ cho nhu cầu thực tiễn.
3.2.3 Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ giảng dạy:
Xây dựng tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ giảng dạy của một trờng đại học, cao
đẳng, một khoa, bộ môn về các mặt trình độ, chức danh, cơ cấu tuổi tác, giới
tính. Bồi dỡng nâng cao trình độ cán bộ giảng dạy về chuyên môn, s phạm,
năng lực nghiên cứu khoa họcvà các kiến thức về phơng tiện khác, đặc biệt cần
chú ý bồi dỡng cán bộ trẻ. Xây dựng các văn bản pháp quy về chính sách đào
tạo, bồi dỡng và sử dụng có hiệu quả đội ngũ giảng dạy.
Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên trung học chuyên nghiệp và dạy nghề theo h-
ớng đảm bảo đa số giáo viên tốt nghiệp cao đẳng s phạm kỹ thuật, hoặc tốt
nghiệp cao đẳng, đại học đợc bồi dỡng chơgn trình nghiệp vụ kỹ thuật s phạm.
Chú trọng bồi dỡng nâng cao kỹ năng nghề nghịêp cho giáo viên thực hành, áp
dụng phơng pháp dạy học tiên tiến vào đào tạo nghề nghiệp. Xây dựng chế độ
làm việc, các định mức lao động của cán bộ giảng dạy, chế độ thỉnh giảng,
nghiên cứu khoa học và bồi dỡng chuyên môn cho giảng viên tién tới quy định
trình độ thạc sĩ là bắt buộc cho những cán bộ giảng dạy trực tiếp trên lớp ở bậc
đai học. u tiên cho cán bộ giảng dạy đi học lấy bằng thạc sĩ.
Có chế độ lơng và phụ cấp thoả đáng để thu hút sinh viên giỏi ở lại trờng
làm công tác giảng dạy. Xây dựng cơ chế cho phép đa ra khỏi đội ngũ cán bộ
giảng dạy những ngời không đủ điều kiện làm công tác giảng dạy. Xúc tiến việc

Lê Thanh Hằng - Ngô Thị Vân Trang - KH42B
25

×