Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

thực trạng và giải pháp của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế ở việt nam tiếp cận từ quan điểm toàn diện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.3 KB, 16 trang )

Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng

Lời nói đầu
Trong bối cảnh hiện nay, toàn cầu hoá khách quan nó lôi kéo tất cả các nớc trên thế giới cùng tham gia, không một nớc nào đứng ngoài cuộc Việt Nam
chúng ta đà và đang bị đứng vào vòng soáy của quá trình toàn cầu hoá. Chính vì
vậy đảng và nhà nớc đà có những bớc đi đúng đắn để phát triển kinh tế đa nớc ta
phát triển theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá theo định hớng xà hội chủ
nghĩa. Muốn làm đợc điều này chúng ta phải xây dựng nền kinh tế độc lập t chủ
đi đôi với việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là hai nhiêm vụ quan trọng
mà chúng ta cần phải thực hiện trong thời đại ngày nay. Dới góc độ triết học xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là đa nỊn kinh tÕ níc ta sang mét c¬ chÕ phï hợp
với quy luật lịch sử và điều kiện vốn có của ta, đa nớc ta theo kịp sự phát triển
của thời đại. Còn hội nhập đó là yêu cầu tất yếu đối với bất cứ một nền kinh tế
nào.
Trớc sự phát triển vợt bậc của nền kinh tế thế giới và những kết quả đạt đợc bớc đầu của công cuộc đổi mới kinh tế ở nớc ta trong những năm qua cho
thấy trong thời đại hiện nay không mộc quốc gia nào, một dân tộc nào có thể tự
mình phát triển đợc. Sự hợp tác nhiều chiều trên cơ sở hai bên cùng có lợi đà trở
thành xu thế khách quan của thời đại. Chính vì thế mà vận dụng quan điểm toàn
diện vào việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế là
một yêu cầu cấp thiết và cần đợc lụ y. Tôi mong đề tài này sẽ góp một phần nhỏ
vào việc xây dựng nền khinh tế nớc nhà. Tuy nhiên vì mới thực hiện lần đầu nên
không tránh khỏi thiếu sót rất mong đợc sự đóng góp y kiến của thầy cô giáo và
bạn bè để đề tài đợc hoàn thiện hơn.

Chơng I : Quan điểm toàn diện với việc
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và
hội nhập kinh tế quốc tế

Tiểu luân triết học



1


Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng
1.

Quan điểm toàn diện trong triết học Mác- xít

1.1. Nguyên ly về mối liên hệ phổ biến
1.1.1. Khái niệm về Mối liên hệ phổ biến
Các nhà triết học trong CNDT trớc Mác cho rằng các sự vật, hiện tợng tồn
tại biệt lập, tách rời nhau, cái này tồn tại bên cạnh cái kia. Chúng không có sự
phụ thuộc, không có sự ràng buộc và quy định lẫn nhau. Trái lại những ngời theo
quan điểm biện chứng cho rằng : các sự vật, hiện tợng, các quá trình khác nhau
vừa tồn tại độc lập, vừa quy định, tác động qua lại chuyển hoá lẫn nhau.
Khi Mác nghiên cứu về cặp phạm trù này trên cơ sở kế thừa các giá trị về t
tởng biện chứng, đà đa ra định nghĩa : Mối liên hệ phổ biến là phạm trù triết
học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa
các sự vật hiện tợng hay giữa các mặt của sự vật hiện tợng trong thế giới
1.1.2. Các tính chất của mối liên hệ
Mọi sự vật, hiện tợng của thế giới đều nằm trong trong sự ràng buộc, nơng
tựa quy định lẫn nhau làm điều kiện và tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của
nhau. Không có sự vật hiện tợng nào năm ngoài mối liên hệ. Trong thời đại ngày
nay, không có quốc gia nào không có quan hệ, không có liên hệ với các quốc gia
khác về mọi mặt của đời sống xà hội
Sự tồn tại bản chất tính quy luật và quy luật của các sự vật hiện tợng chỉ bộc
lộ ra thông qua sự tác động qua lại giữa các mặt của bản thân sự vật đó hay giữa

sự vật đó với sự vật khác. Các mối liên hệ trong tính tổng thể của nó quy định sự
tồn tại vận động phát triển của sự vật.
Mối liên hệ của các sự vật, hiện tợng là khách quan, là vốn có của mọi sự
vật, hiện tợng. Các sự vật, hiện tợng dù muốn hay không vẫn luôn bị tác động
bởi các sự vật hiện tợng khác và bởi các yếu tố trong chính bản thân nó đồng thời
mối liên hệ bắt nguồn tõ tÝnh thèng nhÊt vËt chÊt cđa thÕ giíi. Mèi liên hệ không
chỉ mang tính khách quan mà còn mang tính đa dạng nhiều vẻ. Gồm nhiều loại :
mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài, mối liên hệ chủ yếu và mối liên
hệ thứ yếu, mối liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất....Ngoài ra, nó
còn mang tính phổ biến nghĩa là bất cứ sự vật hiện tợng nào của tự nhiên xà hội
và t duy đều nằm trong mối liên hệ. Không một sự vật hiện tợng nào nằm ngoài
mối liên hệ.
1.2. Quan điểm toàn diện
Từ sự nghiên cứu quan điểm duy vËt biƯn chøng vỊ mèi liªn hƯ phỉ biÕn ta
rót ra phơng pháp luận để nhận thức và cải biến hiện thực. Chính vì vậy nguyên
Tiểu luân triết học

2


Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng

ly về mối liên hệ phổ biến là cơ sở khoa học của quan điểm toàn diện. Quan
điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta khi xem xét cải biến sự vật thì phải đặt nó trong
mối liên hệ qua lại giữa các mặt cấu thành nó, giữa sự vật đó với sự vật khác.
Phải xem xét cả các khâu trung gian gián tiếp của sự vật có nh vậy mới nhận
thức đúng sự vật. Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải phân biệt
đợc từng mặt mối liên hệ của từng sự vật từ đó nhận thức đợc những mối liên hệ

bên trong, mối liên hệ chủ yếu bản chất tất nhiên....để hiểu rõ sự vật có phơng
pháp tác động phù hợp vào sự vật để đem lại hiệu quả cao nhất. Trong hoạt động
thực tiễn khi cải tiến tác động vào sự vật thì phải biết sử dụng đồng bộ các biện
pháp các phơng tiện khác nhau để tác động vào nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Vì bất cứ sự vật hiện tợng nào trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ
giữa các sự vật hiện tợng khác và mối liên hệ rất đa dạng phong phú, do đó khi
nhận thức về sự vật phải tuân thủ quan điểm toàn diện để tránh đợc sai lầm, quan
điểm phiến diện mét chiỊu chØ xem xÐt sù vËt hiƯn tỵng ë một mối liên hệ, tránh
thái độ cực đoan cứng nhắc.
Đối với Việt Nam để thực hiện mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công
bằng văn minh một mặt, chúng ta phải phát huy nội lực của đất nớc, mặt khác,
chúng ta phải biết tranh thủ thời cơ, vợt qua thử thách do xu hớng toàn cầu hoá
đem lại. Đặc biệt là toàn cầu hoá kinh tế.
2.

Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế
quốc tế.

2.1. Các khái niệm
2.1.1. Thế nào là nền kinh tế độc lập tự chủ ?
Có rất nhiều cách hiĨu vỊ nỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ. Nhng theo cách hiểu
truyền thống thì một nền kinh tế độc lập là một nền kinh tế phát triển toàn diện,
có khả năng tự thoả mÃn những nhu cầu mọi mặt của đời sống xà hội, của an
ninh quốc phòng và quá trình tái sản xuất xà hội, không bị lệ thuộc vào bên
ngoài cả từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, để có thể vận hành bình thờng
và đảm bảo đợc nền tảng cho việc duy trì an ninh quốc phòng.
Ngày nay khi toàn cầu hoá đà phát triển ở mức cao, thị trờng của các quốc
gia đà đang và tiếp tục đợc mở rộng chúng ta có cách hiểu mới đó là nền kinh tế
độc lập tự chủ là nền kinh tế có khả năng thích ứng cao với những biến động của
tình hình quốc tế và ít bị tổn thơng trớc những biến động đó, trong bất kì một

tình huống nào nó cũng có thể cho phép duy trì đợc hoạt động bình thờng của xÃ
hội và phục đắc lực cho các mục tiêu an ninh quốc phòng của đất nớc.

Tiểu luân triết học

3


Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng
2.1.2. Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế.

Toàn cầu hoá kinh tế là gì ?
Toàn cầu hoá kinh tế xét về bản chất là quá trình gia tăng mạnh mẽ của
những mối liên hệ, sự phụ thuộc lẫn nhau, Tác động qua lại của các quốc gia,
khu vực trên lĩnh vực kinh tế. Toàn cầu hoá kinh tế bắt nguồn từ sự phát triển
mạnh mÏ cđa c¸c nỊn kinh tÕ cđa c¸c níc, cđa các khu vực, vợt qua khỏi biên
giới quốc gia, khu vực hớng tới phạm vi trên toàn thế giới.
Mở cửa, hội nhập kinh tế là quá trình tham gia của một nớc vào phân công
lao động quốc tế. Xét từ góc độ sản xuất hàng hoá, mở cửa hội nhập kinh tế là
quá trình bỏ tính chất tự cấp, tự tóc khÐp kÝn cđa mét qc gia, ®Ĩ më réng giao
lu kinh tế với các quốc gia khác.
Toàn cầu hoá kinh tÕ vµ héi nhËp kinh tÕ cã mèi quan hệ chặt chẽ với nahu
và không thể tách rời.
2.2. Tính tất yếu phải xây dựng nền kinh tế độc lập tù chđ, vµ héi nhËp
kinh tÕ qc tÕ
2.2.1. TÝnh tÊt yếu phải hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong thời đại ngày nay, toàn cầu hoá kinh tế đà và đang trở thành một xu
thế thời đại. Nó tác động và ảnh hởng mạnh mẽ đến các quốc gia, các khu vực

trên thế giới. Mặt khác, cuộc CMKHCN đang tác động mạnh mẽ trên quy mô
toàn thế giới. Kinh tế thị trờng len lỏi vào từng ngóc ngách của nền kinh tế các
nớc. Chính vì vậy, các nớc muốn phát triển thì phải mở rộng thị trờng, xoá bỏ các
rào cản thơng mại, cùng nhau hợp tác làm ăn, trao đổi công nghệ kĩ thuật để
cùng phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một đòi hỏi không thể né
tránh đối với các nớc, đây là một bớc đi phù hợp với xu thế của thời đại. Một
quốc gia nào đứng ngoài tiến trình đó nghĩa là tự cô lập mình với thế giới, kinh
tế không những không phát triển mà còn tụt hậu. Toàn cằu hoá kinh tế và hội
nhập kinh tế quốc tế có mối liên hệ hữu cơ : toàn cầu hoá kinh tế là một xu thÕ
kh¸ch quan kÐo theo nã héi nhËp kinh tÕ cũng là một nhu cầu một xu thế tất yếu.
Sớm nhận thức đợc xu thế của thời đại ngày nay. Đảng và nhà nớc ta thực
hiện đờng lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa phơng hoá, đa dạng hoá chủ động hội
nhập. Trong văn kiện đại hội đảng IX ta đà khẳng định Chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế......
Thực tế cho thÊy, héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ chøa ®ùng thêi cơ và thử thách.
Thời cơ ở chỗ chỉ có tham gia héi nhËp kinh tÕ th× míi cã thĨ tiÕp cận với các thành

Tiểu luân triết học

4


Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng

tựu khoa học mới và chỉ có nh vậy các nớc nghèo mới có cơ hội phát triển và vơn
lên. Thách thức là hàng hoá rẻ vì chủ yếu đợc nhập từ các nớc có nền kinh tế phát
triển, năng suất lao động cao nên có nguy cơ bóp chết nền sản xuất lạc hậu trong nớc. Nhng nếu không hội nhập thì sẽ chịu sự thua thiệt lớn hơn.

2.2.2. Tính tất yếu phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.
Trong thời đại ngày nay, héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ lµ mét nhu cầu, một xu thế
tất yếu kéo theo nó phải xây dùng nỊn kinh tÕ ®éc lËp tù chđ. Thùc tiƠn cho thÊy
nÕu mét níc kh«ng cã mét nỊn kinh tÕ độc lập tự chủ thì sẽ bị lệ thuộc về kinh tế, lệ
thuộc về chính trị mà một khi không có độc lập về chính trị thì độc lập của dân tộc
ấy cũng không còn. Mặt khác, khi nền kinh tế bị lệ thuộc hoàn toàn vào bên ngoài
thì không thể tự mình lựa chọn mục tiêu phát triển định hớng phát triển tự mình xác
định chủ trơng chính sách và lựa chọn mô hình phát triển phù hợp, sẽ rất dễ dẫn đến
nguy cơ khủng hoảng kinh tế, làm cho đời sống của nhân dân khó khăn, nền kinh tế
trì trệ kém phát triển và dẫn đến nguy cơ tụt hậu so với thế giới. Hơn thế nữa, Việc
mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế cũng gặp phải khó khăn và không đạt đợc kết
quả nh mong muốn vì không đủ tiềm lực kinh tế để tham gia vào quá trình hội nhập
thì sẽ bị thua thiệt so với các nớc khác khống chế.
Nhận thức rõ đợc tầm quan trọng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ. Đảng và nhà nớc ta coi đây là nội dung chính yếu trong chiến lợc phát triển
kinh tế của mình.
Trong văn kiện đại hội đảng lần thứ IX đề ra Đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một
nớc công nghiệp....
2.3. Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hôi nhập
kinh tế quốc tế.
Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, khi toàn cầu hoá là một xu thế khách quan
kéo theo nó hội nhập kinh tế và xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là mét xu
thÕ tÊt yÕu. VÒ thùc chÊt héi nhËp kinh tế quốc tế là sự kết hợp nội lực với ngoại
lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại nhằm mục tiêu bảo vệ lợi
ích dân tộc, phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá....Thực tế cho thấy tất cả các nớc tham gia vào quá trình hội nhập
đều vì lợi ích của chính mình chứ không phải vì lợi ích của đối tác. Tuy nhiên,
lợi ích ấy không phải tự nhiên mà có, nó chỉ ở dạng tiềm năng, tiềm năng ấy có
thể trở thành hiện thực hay không lại phụ thuộc vào nội lực của nền kinh tế. Nớc

nào mạnh sẽ thu đợc nhiều lợi nhuận và nắm quyền chủ động và ngợc lại nớc

Tiểu luân triết học

5


Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng

nào kém thế hơn sẽ bị thua thiệt hơn và bị động hơn trong mọi hoạt ®éng kinh tÕ
cđa m×nh. Më cưa, héi nhËp kinh tÕ sẽ giúp khai thông các mối quan hệ, giao lụ
nguồn nhân lực của Việt Nam với thế giới, đa các chuyên gia Việt Nam ra nớc
ngoàI học tập kinh nghiệm. Đồng thời cũng đẩy mạnh việc nhập khẩu các loại
thiết bị hiện đại, các công nghệ mới, các bằng phát minh sáng chế mà việt nam
cha có nhăm phát triển nền kinh tế trong nớc phát huy tối đa tiềm năng thế mạnh
nội lực, nâng cao tốc độ tăng trởng kinh tế, góp phần đẩy nhanh tiến trình công
nghiệp hoá đất nớc.
Cơ sở kinh tế càng vững mạnh thì chế độ chính trị càng bền lâu dẫn đến
môi trờng chính trị xà hội càng ổn định đồng thời tạo đợc ra môi trờng đầu t lành
mạnh và ổn định. M ặt khác, lại đảm bảo đợc tính an toàn của nền kinh tế, sẽ thu
hút đợc nhiều vốn đầu t nớc ngoài tạo đợc tiềm lực kinh tế vững mạnh, thúc đẩy
nhanh quá trình hội nhập đa đất nớc đi lên và tiến nhanh đến quá trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá.
Tóm lại, mối quan hệ giữa hội nhập kinh tế quốc tế với xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ là mối quan hệ tơng hỗ có tính biện chứng. Hội nhập càng chất
lợng thì tính độc lập tự chủ càng cao. Độc lập càng cao thì cang cã ®iỊu kiƯn ®Ĩ
chđ ®éng tÝch cùc héi nhËp. Gãp phần đa đất nớc đi lên ngày càng giàu mạnh
công bằng dân chủ văn minh

Trong bối cảnh ngày nay hôi nhập kinh tế là cần thiết là quan trọng là động
lực để phát triển kinh tế nhng không phải là động lực chủ yếu thúc đẩy tăng trởng kinh tế mỗi nớc mà động lực chủ yếu chính là nội lực của nền kinh tế đó.
Thực tế đà cho thÊy nhiỊu qc gia tham gia héi nhËp ®Ĩ theo đuổi mục tiêu trở
thành giàu có trong quá trình hội nhập đà không giữ đợc độc lập tự chủ của mình
để đất nớc rơi vào tình trạng lệ thuộc vào bên ngoài làm cho nền kinh tế không
những không tăng trởng mà còn tụt hậu hơn nhiều so với trớc, đời sống của nhân
dân khó khăn. Chính vì vậy phải coi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ là
nhiệm vụ chủ yếu trong chiến lợc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia

Chơng II: Thực trạng và giải pháp của việc xây
dựng nền kinh tế độc lập tù chđ vµ héi nhËp
kinh tÕ qc tÕ ë ViƯt Nam tiếp cận từ quan
điểm toàn diện

Tiểu luân triết học

6


Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng
1.

Thực trạng của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ và hội nhập kinh tế ở Việt Nam những năm qua.

1.1. Những thành tựu đà đạt đợc.
Từ sau khi đổi mới cho đến nay mặc dù gặp rất nhiều khó khăn trong việc
xây dựng đất nớc và phát triển kinh tế nhng nớc ta đà đạt đợc những thành tựu

đáng kể về mọi mặt nhất là về kinh tế.Tốc độ tăng trởng kinh tế của nớc ta nhanh
hiện nay khoảng trên 7% đợc đánh giá là điểm sáng về kinh tế trong khu vực và
thế giới. Năm 1992 đợc liên hợp quốc đánh giá là nớc làm kinh tế giỏi nhất trên
thế giới. Đời sống nhân dân ngày càng đợc cảI thiện và nâng cap lên rõ rệt. Bộ
mặt của đất nớc đang thay đổi từng ngày. Trên tất cả các lĩnh vực chúng ta đều
đạt đợc những thành công đáng kể.
Về ngoại thơng : Tính đến cuối năm 2002, Việt Nam đà có quan hệ ngoại
giao với 170 nớc trên thế giới, ký kết đợc nhiều hiệp định thơng mại song phơng
với các nớc trên thế giới có quan hệ đầu t với 70 nớc và vùng lÃnh thổ, đà gia
nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN, ký hiệp định thơng mại ViƯt Nam – Hoa
Kú … ViƯt Nam ®· xt khÈu đợc một số mặt hàng sang các nớc khác đó là các
mặt hàng nông sản và hải sản. Hiện nay, Việt Nam là nớc đứng thứ hai thế giới
về xuất khẩu gạo.
Trong lĩnh vực thu hút vốn đầu t nớc ngoài Việt Nam cũng đạt đợc những
thành tựu đáng kể. Hiện nay, chúng ta đà tranh thủ đợc nguồn tài trợ ODA của
45 nớc và các chế định tàI chính quốc tế. Chúng ta đà nhận đợc khoảng 20 tỉ
USD từ nguồn tàI trợ ODA trong đó đà giảI ngân hơn 10 tỉ USD, đối với FDA,
có trên 3800 dự án với tổng vốn đăng ký là trên 42 tỷ USD đà thực hiện khoảng
22 tỉ USD. Chính nhờ nguồn vốn này mà chúng ta đà xây dựng đợc nhiều công
trình kết cấu hạ tầng quan trọng, góp phần phát triển kinh tế, nâng cao đời sống
nhân dân, đẩy nhanh quá trình thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Hiện nay, nớc ta đÃ
có thành phần kinh tế thứ 6 đó là thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài,
thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng 13% GDP và tốc độ tăng trởng là 20% /
năm.
*Sở dĩ Việt Nam đạt đợc những thành tựu trên là do :
-Đờng lối lÃnh đạo đúng đắn của đảng và nhà nớc ta. Trong tình hình thế
giới hiện nay đảng và nhà nớc ta đà xác định phải chủ động hôị nhập kinh tế
theo tinh thần phát huy tối đa nội lực.. ( văn kiện đại hội đảng IX ). Chính vì
vậy đảng và nhà nớc đà có những chính sách hợp ly nhăm thu hút vốn đầu t nớc
ngoài và më cưa nỊn kinh tÕ.


TiĨu lu©n triÕt häc

7


Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng

- Mặt khác, Việt Nam là một nớc độc lập tự chủ không bị phụ thuộc vao nớc ngoài, có môi trờng chính trị ổn định, ngoàI ra, còn có chính sách đầu t đúng
đắn, nền kinh tế tơng đối an toàn và ít biến động, cơ sở hạ tầng ngày một hoàn
thiện. Chính những điều này đà tạo nên một môI trờng đầu t lành mạnh an toàn
làm cho các nhà đầu t nớc ngoàI an tâm khi bỏ vốn vào Việt Nam. Không những
thế Việt Nam còn có một nguồn lao động dồi dào, phong phú : năm 1992 có 70
triệu ngời trong đó 35 triệu ngời lao động. Giá nhân công của Việt Nam rất rẻ so
với các nớc khác. Việt Nam là một thị trờng tiêu thụ rộng lớn với dân số khoảng
80 triệu ngời, có nguồn tàI nguyên thiên nhiên phong phú. Hầu hết các loaị
khoáng sản ở Việt Nam đều có. Việt Nam chính là cửa ngõ đi ra tháI bình dơng
của một số quốc gia đông nam á, nằm trên tuyến đờng giao lu hàng hoá quốc tế
từ SNG, Trung quốc sang Nam á ..
1.2. Những mặt cha đợc.
Mặc dù đà đạt đợc rất nhiều thành tựu đáng kể ở trên nhng chúng ta vẫn
còn những mặt cha đợc.
1.2.1.Nền kinh tế của Việt Nam còn lạc hậu so với nền kinh tế của thế giới và
khu vực.
Sau hơn mời năm đổi mới nớc ta đà đạt đợc những thành tựu kinh tế đáng
kể nhng nền kinh tế của nớc ta vẫn còn lạc hậu. Hiện nay, lao động làm việc
trong ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao 50%. Cơ cấu kinh tế cha hợp ly
Ngành nông nghiệp vẫn chiÕm tû träng cao trong GDP. N«ng nghiƯp chiÕm

22,99% GDP, công nghiệp chiếm 38,55% GDP. Trong khi đó ở các nớc phát triển
hiện nay công nghiệp chiếm khoảng 20-25% GDP, nông nghiệp chiếm 5% GDP,
dịch vụ chiếm 70-75% GDP. Hệ thống trang thiết bị trong các xí nghiệp cũ kỹ
lạc hậu, chủ yếu là do các nớc đế quốc để lại sau chiến tranh. Cán cân xuất nhập
khẩu mất cân ®èi, nhËp cao h¬n xt. HiƯn nay, chóng ta chđ yếu chỉ xuất khẩu
những mặt hàng nguyên liệu và sản phẩm sơ chế.
Các doanh nghiệp trong nớc thì yếu cả về khả năng quản ly, kinh doanh lẫn
năng lực sản xuất. Chúng ta đà thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài nhng chủ yếu
vào các ngành có hàm lợng khoa học công nghệ thấp. Việt Nam hiện nay đà có
thị trờng chứng khoán nhng thị trờng này luôn biến động và không đánh giá đợc
đúng khả năng sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp.

TiĨu lu©n triÕt häc

8


Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng
1.2.2. Công nợ lớn và sử dơng vèn kÐm hiƯu qu¶.

HiƯn nay, tỉng sè d níc ngoàI của Việt Nam lớn tuy cha vợt giới hạn an
toàn nhng vẫn là điểm đáng lo. NgoàI ra, việc sử dụng vốn ở Việt Nam cũng là
một vấn đề đáng quan tâm. Hiệu quả sử dụng vốn u đÃI còn thấp và cha đợc chú
đúng mức. Một số dự án gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn và trả nợ nớc
ngoài. Một số dự án chỉ thực hiện đợc nửa chừng rồi bỏ dở gây lÃng phí, thất
thoát vèn cđa nhµ níc.
1.2.3. Sù u kÐm trong viƯc tiÕp nhận các nguồn vốn và công nghệ.
Một số dự án nớc ngoàI đầu t vào Việt Nam nhng nguồn vốn lại không đợc

sử dụng đúng mục đích. Lợi dụng chính sách khuyến khích nhập khẩu một số
mặt hàng của nhà nớc ta, các công ty liên doanh đa vào những máy móc thiết bị
lạc hậu nhng với giá cao, thậm chí có những dây chuyền công nghệ còn kém hơn
ở Việt Nam. Họ coi nớc ta là nơi tiêu thụ những máy móc thiết bị cũ kỹ của họ.
1.2.4. Nguy cơ mất độc lập tự chủ và chủ quyền quốc gia.
ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại một thực trạng đáng lo ngại là các doanh
nghiệp trong nớc mất thị phần ngay cả trên thị trờng nội địa. Hàng hoá của nớc
ngoài tràn ngập trên thị trờng trong nớc đặc biệt là hàng trung quốc đà làm cho
hàng hoá của các doanh nghiệp trong nớc sản xuất không tiêu thụ đợc. Một thực
trạng nữa là các doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài trong đó Việt nam góp
30% số vốn nhờ phần đóng góp nhà đất sau một thời gian sản xuất kinh doanh đÃ
trở thành doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Nếu không kịp thời khắc phục đợc
tình trạng trên Việt nam rất dễ dẫn đến nguy cơ mất độc lập tự chủ về kinh tế và
bị đe doạ về chủ quyền quốc gia.
1.2.5. Nguyên nhân.
Sở dĩ Việt Nam gặp phải những khó khăn trên là do những nguyên nhân
sau:
Thứ nhất là trình độ quản ly kinh tế ở Việt Nam nhìn chung còn thấp. Kiến
thức về kinh tế thị trờng của chúng ta vẫn còn nhiều bất cập, các luật chơi chúng
ta cha thông thạo. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản ly còn mỏng và yếu. Họ
cha năng động vẫn còn trông chờ ỷ lại vào nhà nớc, cha hiểu rõ đợc thị trờng
quốc tế, th«ng lƯ qc tÕ ….. NhiỊu doanh nghiƯp t tiƯn phá vỡ hợp đồng gây
mất lòng tin đối khách hàng quốc tế.
Thứ hai là quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế ở Việt Nam nhìn chung còn
chậm. Trong khi các nớc trên thế giới đà chuyển sang cơ chế thị trờng từ rất lâu
thì nền kinh tế thị trờng ở nớc ta mới hình thành nhng cha phát triển. Bộ máy
Tiểu luân triết học

9



Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng

điều hành quản ly cồng kềnh, phức tạp. Hệ thống chính sách pháp luật thiếu
đồng bộ, còn nhiều bất cập so với các quy chuẩn quốc tế. Những điều này gây
tâm lý lo ngại cho các nhà đầu t nớc ngoàI khi đầu t vào Việt Nam. Các doanh
nghiệp Việt Nam vẫn mang nặng tâm ly trông chờ, ỷ lại vào sự bảo hộ của nhà nớc.
Thứ ba là năng lực cạnh tranh và hiệu quả đầu t của nền kinh tế Việt Nam
còn yếu. Các kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực cạnh tranh cđa ViƯt Nam vÉn
xÕp thø h¹ng thÊp. Theo xÕp h¹ng của diễn đàn kinh tế thế giới thì : năm 2001
Việt Nam đứng thứ 62 trong 75 nớc đơch xếp vµo hµng thÊp. HiƯn nay cã sè
daonh nghiƯp ViƯt Nam làm ăn có hiệ quả ít chỉ khoảng 5%. Hầu hết các doanh
nghiệp vẫn cha xác định đợc lối đi phù hợp đúng đắn cho mình..
Thứ t là tình trạng tham nhũng lợi dụng chức quyền là một vấn đề bức xúc
của toàn xà hội. Còn tình trạng lợi dụng chức quyền cho nhập khẩu máy móc
thiết bị cũ kỹ lạc hậu, gây khó khăn về mặt thủ tục cho các doanh nghiệp nớc
ngoàI khi đàụ t vào Việt Nam, làm ngơ trớc sai phạm của một số doanh nghiệp
tổ chức cá nhân
2.

Giải pháp với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam.

Trên tinh thần tiếp tục phát huy các lợi thế, những thành tựu đà đạt đợc của
Việt Nam trong những năm qua đồng thời khắc phục những thiếu xót và sai lầm
của mình, chúng ta cần phải :
2.1. Nâng cao hiệu quả đầu t và năng lực cạnh tranh
Trong bối cảnh ngày nay khi mà hội nhËp kinh tÕ quèc tÕ lµ mét xu thÕ tÊt

yÕu thì chính sách đầu t đúng sẽ góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả tất
cả những nguồn nội lực và ngoại lực, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của quốc
gia, của doanh nghiệp, hiện nay thành phần kinh tế thứ 5 kinh tế t nhân đang có
những bớc phát triển tích cực. Chính vì vậy ta cần phảI có cơ chế chính sách để
phát triển kinh tế t nhân, khuyên khích đầu t t nhân. Khu vực kinh tế nớc ngoàI
cũng giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế. Do vậy cần phảI cảI thiện
môi trờng đầu t. Ngoài ra còn phaỉ lựa chọn cơ cấu đầu t hợp ly, nâng cao hiệu
quả kinh tế xà hội của các dự án đầu t từ ngân sách nhà nớc. Cùng với nâng cao
hiệu quả đầu t cần phảI nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, các
doanh nghiệp phảI đổi mới công tác quản ly, công nghệ, nâng cao năng suất lao
động, chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp. Mặt khác, nhà nớc cần phảI có
chính sách biện pháp cảI thiện môI trờng đầu t kinh doanh, tạo thuận lợi cho việc

Tiểu lu©n triÕt häc

10


Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng

thành lập tổ chức hoạt động, giảm chi phí sản xuất của donah nghiệp. Tạo ra môI
trờng cạnh tranh bình đẳng của các thành phần kinh tế.
2.2. Thu hút vốn đầu t nớc ngoàI đI đôI với việc sử dụng có hiệu quả từng
đồng vốn đầu t.
Cần tạo ra môI trờng đầu t thông thoáng để thu hút các nhà đầu t nớc ngoàI
nh xây dựng một hệ thống pháp luật và chính sách thống nhất đồng bộ, giảm bớt
các thủ tục hành chính rờm rà. Mặt khác, trao cho các doanh nghiệp quyền quyết
định tàI sản của mình. Các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhà nớc phảI

hạch toán kinh tế đầy đủ, chịu trách nhiệm về tình hình sản xuất kinh doanh của
mình, không nên phụ thuộc quá nhiều vào nhà nớc. Trên thực tế nhiều doanh
nghiệp nhà nớc hoạt động không có hiệu quả nhng lại đợc nhà nớc nâng đỡ để tồn
tại. Các doanh nghiệp nhà nớc đợc u đÃI rất nhiều trong việc đI vay vốn của ngân
hàng sau một thời gian sản xuất kinh doanh không có lÃI số vốn trên bằng nhiều
cách, nhiều thủ thuật lại chuyển giao cho nhà nớc chịu trách nhiệm. Khi lập các dự
án đầu t nếu thấy thật khả thi thì mới thực hiện tránh tình trạng bỏ dở giữa chừng
gây thất thoát một lọng lớn tàI sản của nhà nớc. Trong bối cảnh hiện nay chúng ta
chỉ nên đầu t vào một số ngành trọng điểm đó là những ngành có hàm lợng khoa
học công nghệ cao v.v
2.3. Nâng cao trình độ quản ly, kiên quyết xoá bỏ cơ chế xin cho xoá
bỏ tình trạng lÃng phí tham nhũng trong ®êi sèng kinh tÕ.
Do níc ta míi chun sang cơ chế thị trờng nên hiểu biết về kinh tế thị trờng còn nhiều hạn chế. Bỏi vậy trình độ quản ly của đội ngũ cán bộ còn thấp.
trong quá trình hội nhập đòi hỏi cần phảI có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao.
Do vậy cần phảI ®a ®éi ngị c¸n bé cđa ViƯt Nam ra níc ngoàI học hỏi kinh
nghiệm, thờng xuyên mở các lớp tập huấn về công tác quản ly
Trong thời gian qua xÈy ra rÊt nhiỊu vơ viƯc vỊ gian lËn th¬ng mại, chi tiêụ
biếu sén tuỳ tiện bằng tiền công Chứng tỏ kỷ luật tài chính của chúng ta vẫn
còn nhiều kẽ hở. Mặt khác, có nhiều doanh nghiệp nhà nớc vẫn còn trông chờ ỷ
nại quá nhiều vào nhà nớc. Vẫn còn tình trạng đi đêm móc ngoặc gtây nhiều hậu
quả tiêụ cực trong đời sống kinh tế xà hội chính vì vậy, trong thời gian tơúi
chúng ta cần phải thắt chặt kỷ luật thu chi tàI chính côngkhai, không để một
đồng vốn nào của nhà nớc chi sai nguyên tắc, không đúng mục đích. Tăng cờng
công tác thanh tra, kiĨm tra thu chi tµI chÝnh, thùch hµnh tiÕt kiƯm thu chi đúng
nguyên tắc, chống tham ô, tham nhũng. Có cơ chế cho đấu thầu tự do công khai,

Tiểu luân triÕt häc

11



Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng

nghiêm ngặt Sẽ tránh đợc tình trạng đi đêm, móc ngoặc, tiết kiệm hàng tỷ đồng
cho nhà nớc.

Tiểu luân triết học

12


Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng

Kết luận
Quan điểm toàn diện cho ta thÊy khi xem xÐt mét sù vËt hiƯn tỵng phải đặt
nó trong mối liên hệ với các sự vật hiện tợng khác. Phải phân biệt đợc từng mặt
mối liên hệ của sự vật, vận dụng quan điểm này vào nỊn kinh tÕ níc ta, chóng ta
thÊy kinh tÕ níc ta không thể tự phát triển đợc mà phải hợp tác giao lụ, làm ăn
với các nớc khác thì nền kinh tÕ níc ta míi theo kÞp nỊn kinh tÕ thế giới. Bởi vậy
chúng ta cần phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp với kinh tế hội
nhập kinh tế quốc tế, đó chính là mục tiêụ đợc đảng và nhà nớc ta theo đụổi nó
gúp cho kinh tế nớc ta nhanh chóng phát triển và đi nhanh đến tiến trình công
nghiệp hoá hiện đại hoá tuy trong quá trình thực hiện chúng ta có gập phải một
số khó khăn thử thách bớc đầu nh trình độ quản ly, cơ chế kinh tế, vốn, khoa học
kỹ thuật, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.. Chính những điều đó sẽ
giúp nền kinh tế nớc ta có rất nhiều thuận lợi.: Sự đầu t của nớc ngoài, chủ trơng

đúng đắn của đảng,. Chính những điều đó sẽ gíp nền kinh tế nớc ta nhanh
chóng đi lên để héi nhËp víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi.

TiĨu lu©n triÕt häc

13


Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng

Danh mục tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Tạp chí Cộng sản, số 22, năm 2001
Tạp chí Cộng sản, số 15, năm 2003
Tạp chí Cộng sản, số 26, năm 2003
Tạp chí Cộng sản, số 28, năm 2003
Tạp chí Cộng sản, số 29, năm 2003
Tạp chí Cộng sản, số 7, năm 2004

Tiểu luân triết học

14



Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng

Mục lục
Trang
Lời nói đầu...........................................................................................................1
Chơng I : Quan điểm toàn diện với việc............................................................1
xây dựng nền kinh tế ®éc lËp tù chđ vµ............................................................1
héi nhËp kinh tÕ qc tÕ......................................................................................1
1. Quan điểm toàn diện trong triết học Mác- xít...............................................................2
1.1. Nguyên ly về mối liên hệ phổ biến............................................................................2
1.1.1. Khái niệm về Mối liên hệ phổ biến .............................................................2
1.1.2. Các tính chất của mối liên hệ..............................................................................2
1.2. Quan điểm toàn diện................................................................................................2
2. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế..............................3
2.1. Các khái niệm..............................................................................................................3
2.1.1. Thế nào là nền kinh tế độc lập tự chủ ?...........................................................3
2.1.2. Thế nào lµ héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ.................................................................4
2.2. TÝnh tÊt yÕu phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, và hội nhập kinh tế
quốc tế.....................................................................................................................4
2.2.1. Tính tất yếu phải héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ......................................................4
2.2.2. TÝnh tÊt yÕu ph¶i xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ.................................5
2.3. Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hôi nhập kinh tế quốc
tế..............................................................................................................................5

Chơng II: Thực trạng và giải pháp của việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam tiếp cận từ quan điểm toàn diện

...............................................................................................................................6
1. Thực trạng của việc xây dựng nền kinh tế ®éc lËp tù chđ vµ héi nhËp kinh tÕ ë Việt
Nam những năm qua.......................................................................................................7
1.1. Những thành tựu đà đạt đợc.......................................................................................7
1.2. Những mặt cha đợc....................................................................................................8
1.2.1.Nền kinh tế của Việt Nam còn l¹c hËu so víi nỊn kinh tÕ cđa thÕ giíi và khu
vực......................................................................................................................8
1.2.2. Công nợ lớn và sử dụng vốn kém hiệu quả..........................................................9
1.2.3. Sự yếu kém trong việc tiếp nhận các nguồn vốn và công nghệ......................9
1.2.4. Nguy cơ mất độc lập tự chủ và chủ quyền quốc gia..........................................9
1.2.5. Nguyên nhân.........................................................................................................9

Tiểu luân triÕt häc

15


Lớp H20

Nguyễn Thị Thu Hơng

2. Giải pháp với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và hội nhËp kinh tÕ qc tÕ ë
ViƯt Nam.....................................................................................................................10
2.1. N©ng cao hiƯu quả đầu t và năng lực cạnh tranh....................................................10
2.2. Thu hút vốn đầu t nớc ngoàI đI đôI với việc sử dụng có hiệu quả từng đồng vốn
đầu t......................................................................................................................11
2.3. Nâng cao trình độ quản ly, kiên quyết xoá bỏ cơ chế xin cho xoá bỏ tình
trạng lÃng phí tham nhũng trong đời sống kinh tế...............................................11

Kết luận..............................................................................................................13

Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................14

Tiểu luân triết học

16



×