Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

thực trạng về vai trò của của nhà nước đối với cnh, hđh và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của nhà nước đối với quá trình cnh, hđh ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.55 KB, 28 trang )

Mục lục
Lời mở đầu

2
Ch ơng I
Một số lý luận chung về vai trò của Nhà nớc đối với quá trình CNH,HĐH, ở nớc ta
1. Tính tất yếu khách quan vai trò của Nhà nớc đối với quá trình CNH,HĐH

4
1.1.Tính tất yếu khách quan của quá trình CNH,HĐH đối với sự phát triển chung
của đất nớc.

4
1.2.Tính tất yếu khách quan về vai trò của Nhà nớc đối với quá trình CNH,HĐH
6
2. Nội dung vai trò của Nhà nớc đối với CNH,HĐH.

8
2.1.Quản lý vĩ mô nền kinh tế.

10
2.2. Quản lý ngân sách Nhà nớc.

13
2.3. Hoạt động kinh tế của Nhà nớc.

14
3. Kinh nghiệm một số nớc.

15
3.1. Các nớc ASEAN.



15
3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản.

17
1
Ch ơng II
Thực trạng về vai trò của của Nhà nớc đối với CNH, HĐH và một số giải pháp cơ bản
nhằm nâng cao vai trò của Nhà nớc đối với quá trình CNH, HĐH ở nớc ta.
1. Thực trạng vai trò của Nhà nớc đối với quá trình CNH,HĐH ở nớc ta thời gian
qua. .

18
1.1. Nhà nớc thực hiện việc tạo nguồn nhân lực cho tiến trình đẩy mạnh CNH,HĐH
đất nớc.

18
1.2. Nhà nớc tích cực tìm cách giải quyết việc làm cho ngời lao động.

20
1.3. Nhà nớc đa ra chính sách tài chính nhằm thúc đẩy tiến trình CNH,HĐH.

21
1.4. Chính sách cải cách tiền lơng.

22
1.5. Nhà nớc tích cực thu hút vốn đầu t nớc ngoài phục vụ cho sự nghiệp CNH,HĐH.

23
2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của Nhà nớc đối với quá trình

CNH,HĐH ở nớc ta thời gian tới.

25

Kết luận.

29
2
Lời mở đầu
Công nghiệp hoá là quá trình tất yếu khách quan mà bất cứ một quốc gia nào
muốn phát triển cũng phải trải qua . Riêng đối với Việt Nam là một nớc đang trong
thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội tại một điểm xuất phát thấp vì vậy viêc xây
dựng đợc nguồn cơ sở vật chất là một việc hết sức cấp thiết. Bởi vậy nhà nớc ta đã chọn
con đờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đại hội lần thứ III của Đảng ( 1960 ) đã đề ra
đờng lối công nghiệp hoá ở miền Bắc là Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ. Đại hội lần
thứ IV ( 1976 ) và Đại hội lần thứ V ( 1982 ) tiếp tục cụ thể hoá điều chỉnh đ ờng lối và
phơng hớng công nghiệp hoá nói trên cho phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và kinh tế - xã
hội của đất nớc. Việc thực hiện đờng lối công nghiệp hoá của Đảng đã tạo ra những cơ
sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho đất nớc, góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, trong quá trình thực hiện cũng bộc lộ những sai lầm và
khuyết điểm mà Đại hội lần thứ VI của Đảng đã chỉ rõ. Đại hội đã đề ra đờng lối và
nguyên tắc đổi mới toàn diện, trong đó có đổi mới phơng hớng công nghiệp hoá. Công
nghiệp hoá phải tạo ra những điều kiện cần thiết về vật chất kỹ thuật, về con ngời và
khoa học công nghệ, thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm huy động
và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, không ngừng tăng năng suất lao động xã hội,
làm cho nền kinh tế tăng trởng nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất và văn
hoá của nhân dân, thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trờng
sinh thái. Từ nhiều năm nay, Đảng ta đã nêu vấn đề công nghiệp hoá coi đó là nhiệm
vụ trung tâm xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Điểm mới lần này là gắn

công nghiệp hoá với hiện đại hoá, với việc áp dụng rộng rãi những thành tựu khoa học
và công nghệ tiên tiến của thời đại. Và để thực hiện tốt, phát huy hết sức mạnh của
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ của nhà nớc,vì vậy
mà vai trò của nhà nớc là hết sức quan trọng. Đặc trng nổi bật của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nớc ta hiện nay là nó diễn ra trong điều kiện Đảng ta chủ tr-
ơng phát triển nền kinh tế thị trờng mở. Phải nói rằng đây là một vấn đề rất mới mẻ đối
với chúng ta. Vì vậy, chúng ta cần vừa làm, vừa học, đồng thời tham khảo những kinh
nghiệm của các nớc đã thực hiện. Để nghiên cứu vai trò của nhà nớc đối với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá chúng ta xem xét thông qua các chiến lợc, chính sách
kinh tế để thấy đợc thực trạng đang diễn ra và có kế hoạch trong tơng lai nhằm đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại
hóa đất nớc trong khuôn cảnh phát huy nội lực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
3
trớc hết cần phối hợp tốt các chính sách đóng vai trò là trục chủ đạo của hệ thống các
chính sách kinh tế vĩ mô trọng yếu và là cơ sở hàng đầu để lựa chọn, áp dụng các công
cụ chính sách thích hợp với yêu cầu đặt ra, chẳng hạn nh: Chính sách cơ cấu kinh tế,
Chính sách thơng mại, Chính sách tài chính, Chính sách giá, Chính sách lao động, Các
công cụ tiền tệ - tín dụng - ngân hàng, các công cụ chính sách đất đai
Cuối cùng, em xin trân thành cám ơn thầy Trần Việt Tiến đã tận tình chỉ bảo em
trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
4
Chơng I
Một số lý luận chung về vai trò của nhà nớc đối với quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ( CNH,HĐH ) ở nớc ta.
1. Tính tất yếu khách quan vai trò của nhà nớc đối với quá trình
CNH, HĐH
1.1. Tính tất yếu khách quan của quá trình CNH, HĐH đối với sự phát triển
chung của đất nớc.
Cho đến nay, tuy chúng ta đã nhất trí vế sự cần thiết và tính tất yếu của CNH,
HĐH, song nhận thức và quan niệm về vấn đề này còn có sự khác nhau. Do đó, việc

phối hợp trong các chính sách và biện pháp có liên quan tới CNH, HĐH còn thiếu chặt
chẽ và đồng bộ. Nhìn chung, nhiều ngời quan niệm CNH,HĐH là quá trình phát triển
công nghiệp hoặc là quá trình ứng dụng các thành tựu tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong
các ngành kinh tế quốc dân. Quan niệm về CNH,HĐH nh vậy tất yếu sẽ dẫn đến những
quyết định bố trí cơ cấu đầu t thiên về phát triển các ngành công nghiệp là chủ yếu, mà
ít chú ý đến công nghệ, các khía cạnh phát triển công nghệ trong chính sách và cơ chế
quản lý kinh tế. Thực tế trong nhiều năm quan ở nớc ta đã phát triển đợc một số ngành
công nghiệp, nhng sự phát triển của công nghiệp không đồng nghĩa với công nghiệp
hoá. Công nghiệp hoá bao hàm một nội dung rộng hơn nhiều.
Vậy thực chất CNH,HĐH là quá trình phát triển công nghệ, là quá trình chuyển
nền sản xuất xã hội từ trình độ công nghệ thấp lên trình độ công nghệ tiên tiến, hiện
đại, biến một nớc có nền kinh tế lạc hậu thành một nớc công nghiệp hiện đại. Mục tiêu
của CNH,HĐH là tạo ra tiềm lực to lớn, đủ khả năng xây dựng cuộc sống ấm no, tự do,
hạnh phúc của toàn dân, thực hiện dân giàu , nớc mạnh , xã hội công bằng văn minh,
bảo vệ vững chắc nền độc lập của Tổ quốc. Đó là một quá trình phấn đấu lâu dàI, gian
khổ, đòi hỏi mọi ngời phải có hoài bão lớn, quyết tâm cao, chấp nhận những khó
khăn , thử thách và hi sinh cần thiết để vĩnh viễn đa dân tộc ta thoát khỏi lạc hậu,
nghèo nàn, tiến lên sánh vai cùng các cờng quốc năm châu nh Bác Hồ đã nói. Thật
vậy, đối với một nớc hiện vẫn còn ở tình trạng một nớc nghèo, chúng ta không có con
đờng phát triển nào khác ngoài con đờng CNH,HĐH. Để nhanh chóng thoát khỏi tình
trạng đó, để tránh khỏi nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nớc trong khu vực và đa nớc
ta mau chóng đạt tới trình độ của một nớc phát triển, chúng ta cần đẩy mạnh
CNH,HĐH đất nớc với t cách là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. ý thức rõ đó là con đờng tất yếu khách quan.
Đảng ta dã xác định mục tiêu của sự nghiệp cao cả đó là: Xây dựng nớc ta thành một
nớc công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại , cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ
sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, đời sống vật
5
chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nớc mạnh, xã hội công
bằng văn minh. Ngoài ra Việt Nam là nớc quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội vì

vậy tất yếu phải tiến hành CNH,HĐH. Nói cho đúng không phải đến nay, trong bối
cảnh quốc tế hiện thời, chúng ta mới xác định công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm
xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta. Cũng không phải đến nay
chúng ta mới coi đó là quy luật khách quan trong quá trình phát triển của dân tộc ta.
Ngày nay trên phạm vi toàn thế giới công nghiệp hoá hiện vẫn đang đợc coi là phơng
hớng chủ đạo, là con đờng tất yếu phải trải qua của các nớc đang phát triển. Đối với n-
ớc ta , khi những t tởng cơ bản trong học thuyết Mác về hình thái kinh tế - xã hội đợc
nhận thức lại một cách sâu sắc với t cách là cơ sở lý luận vững chắc cho công cuộc đổi
mới đất nớc, công nghiệp hoá đợc quan niệm là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn
diện các hoạt động kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến,
hiện đại, có khả năng tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đó chính là quá trình thực
hiện chiến lợc phát triển kinh tế xã hội nhằm cải biến một xã hội nông nghiệp lạc hậu
thành xã hội công nghiệp,gắn với việc hình thành từng bớc quan hệ sản xuất tiến bộ,
thể hiện ngày một đầy đủ hơn bản chất u việt của chế độ mới.So với các nớc trong khu
vực nớc ta đang ở trong tình trạng thụt hậu khá xa so với họ vì vậy mà việc phát triển
để sánh ngang với các nớc trong khu vực là một việc hết sức quan trọng, việc này yêu
cầu nớc ta phải phát triển nền kinh tế theo xu hớng CNH,HĐH với một quan niệm
đúng đắn tránh những sai lệch trong t tởng. Trong cuốn sách Sự thần kỳ của các nớc
Đông á, Chủ tịch Ngân hàng thế giới đã rút ra kết luận rằng sự phát triển thần kỳ của
các nớc Đông á có một nguyên nhân quan trọng là đã biết phân bổ nguồn nhân lực và
vật lực cuả mình, đầu t có hiệu quả cao vào việc nghiên cứu, sáng chế và làm chủ công
nghệ là những yếu tố hết sức quan trọng của quá trình CNH,HĐH.
1.2. Tính tất yếu khách quan về vai trò của nhà nớc đối với quá trình
CNH,HĐH.
Công cuộc đổi mới đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay
đang bớc vào thời kỳ phát triển mới - đẩy mạnh CNH,HĐH đất nớc đòi hỏi chúng ta
phải nhận thức một cách sâu sắc đầy đủ những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của
nhân tố con ngời - chủ thể của mọi sáng tạo. Mỗi quốc gia đều có một truyền thống
lịch sử riêng của mình và do vậy việc thực hiện CNH,HĐH hoàn toàn không thể dập

khuôn nh các nớc khác. Alain Touraine đã nhận xét: Hiện đại hoá cỡng bớc, rập
khuôn theo mô hình của nớc khác chỉ là tai hoạ cho các dân tộc, vì nó đối nghịch với
bản sắc dân tộc, thù địch với dân chủ. Nh vậy, có thể nói rằng trên thực tế không có
6
công thức chung, mô hình khuôn mẫu về hiện đại hoá cho tất cả các nớc , mà chỉ
có những hình thức và con đờng hiện đại hoá cụ thể để đáp ứng yêu cầu phát triển của
mỗi nớc trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Do đó ta thấy rằng CNH,HĐH ở nớc ta
hiện nay bao hàm trong mình những đặc điểm quan trọng sau:
CNH đợc triển khai đồng thời với hiện đại hóa và luôn gắn bó với hiện
đại hoá để tạo nên một quá trình thống nhất thúc đẩy đất nớc phát triển. Bởi vì, trong
thời đại ngày nay, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã và đang làm thay đổi về
chất cả công nghệ sản xuất lẫn quy trình quản lý và trên thế giới đang diễn ra quá trình
toàn cầu hoá kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hoá ngày càng sâu rộng. Trong điều kiện
này, chúng ta không thể chờ thực hiện xong CNH, sau đó mới triển khai HĐH, mà nhất
thiết và cần phải triển khai đồng thời và đồng bộ hai quá trình này. Chỉ có cách làm nh
vậy mới có thể đẩy lùi đợc nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nớc trong
khu vực và trên thế giới và nhanh chóng đa nớc ta tiến kịp các nớc trong khu vực, dần
hội nhập vào sự phát triển chung của khu vực và thế giới
CNH,HĐH là quá trình trang bị và trang bị lại những công cụ, thiết bị,
phơng tiện hiện đại và áp dụng công nghệ tiên tiến cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
đặc biệt là các ngành then chốt để trớc hết, làm tăng tỷ trọng của sản xuất công nghiệp
và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân
Trên cơ sở của quá trình nói trên, diễn ra quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và cơ cấu xã hội, trớc hết là từ cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp -
dịch vụ sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ .
CNH,HĐH ở nớc ta vừa là quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, vừa
là quá trình kinh tế xã hội, văn hoá, khoa học Nó tác động một cách tổng hợp, đa
diện, đa cấp độ đến mọi ngời, mọi gia đình và mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
CNH,HĐH ở nớc ta cũng chính là quá trình ngày càng mở rộng quan hệ
hợp tác quốc tế về các mặt kinh tế xã hội, khoa học và công nghệ, văn hoá

Với nớc ta hiện nay CNH,HĐH không phảI là mục tiêu tự thân, mà là ph-
ơng thức để đa nền kinh tế tiểu nông lên nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Phơng
thức này đợc thực hiện một cách linh hoạt bằng bớc đi tuần tự từ thấp đến cao ( thủ
công - cơ giới - tự động hoá ) kết hợp với việc tranh thủ những điều kiện thời cơ thuận
lợi đi tắt đón đầu, rút ngắn thời gian để nhanh chóng tạo ra những ngành kinh tế
mũi nhọn.
CNH,HĐH ở nớc ta hiện nay về thực chất là quá trình sử dụng những
công cụ phơng tiện hiện đại cùng những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến và
những kinh nghiệm lịch sử để đổi mới toàn diện, triệt để mọi lĩnh vực của đời sống
7
kinh tế xã hội đa đất nớc ta lên trình độ dân giàu , nớc mạnh , xã hội công bằng dân
chủ văn minh.
Có thể nói , những đặc điểm quan trọng đó là những nét đặc trng của con đờng
CNH,HĐH rút ngắn thời gian, vừa có những bớc tuần tự, vừa có bớc nhảy vọt mà
chúng ta đang tiến hành. Con đờng và bớc đi công nghiệp hoá ở nớc ta phải đợc tính
toán một cách đấy đủ và chính xác không chỉ bối cảnh trong nớc và quốc tế mà còn
phải tính toán cả những tiềm năng và lợi thế so sánh của đất nớc và con ngời Việt Nam.
Từ kinh nghiệm công nghiệp hoá của các nớc cũng nh từ tình hình thực tế của Việt
Nam những năm qua cho ta thấy quá trình CNH,HĐH là một quá trình rất to lớn ảnh h-
ởng đến nền kinh tế nớc ta mà những công việc trong CNH,HĐH không một cá nhân
hay tổ chức nào có thể đứng ra thực hiện vì vậy mà việc thực hiện quá trình CNH,HĐH
không thể tách rời với sự quản lý điều tiết của nhà nớc hay nói cách khác vai trò của
nhà nớc đối với quá trình CNH,HĐH là một tất yếu khách quan.
2. Nội dung vai trò của nhà nớc đối với CNH,HĐH.
Quá trình chuyển đổi nền kinh tế của nớc ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung,
bao cấp sang hoạt động theo cơ chế thị trờng đang đặt ra nhiều vấn đề phải giải quyết ,
trong đó có vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Nhà nớc trong quá trình
CNH,HĐH, đặc biệt là đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là
những chủ thể trực tiếp thực hiện quá trình đó.
Trong khi khẳng định vai trò hết sức quan trọng của Nhà nớc trong quản lý kinh

tế, chúng ta cũng cần thấy những đặc thù quy định mối quan hệ giữa Nhà nớc và doanh
nghiệp ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Đó là:
Thị trờng nớc ta còn đang ở trong giai đoạn phôi thai, hình thành cha đầy
đủ còn thô sơ.
Môi trờng kinh tế biến động lớn, mức lạm phát còn cao. Thông tin thị tr-
ờng còn chắp vá, thiếu tin cậy, không đầy đủ.
Hệ thống luật pháp cha hoàn chỉnh và đồng bộ.
Kinh tế quốc doanh chiếm giữ phần lớn (2/3) tài sản xã hội nhng hiệu quả
kinh doanh thấp.
Phân công lao động trên cơ sở kế hoạch hoá tập trung, bao cấp bị xoá bỏ,
nhng phân công lao động xã hội trên cơ sở mới lạI cha hình thành.
Những đặc đIểm trên cho ta thấy rằng trong điều kiện hiện nay ở nớc ta vai trò
của Nhà nớc đặc biệt quan trọng. Nhà nớc không đơn thuần là ngời trọng tài, ngời
định hớng mà mức độ can thiệp, mức độ tác động trực tiếp của Nhà nớc đối với các quá
8
trình kinh tế phải mạnh hơn và rộng hơn so với trong nền kinh tế thị trờng vận động
bình thờng.
Sự can thiệp đó là nhằm khắc phục những thiếu sót của thị trờng. Trong nền
kinh tế thị trờng mức độ cạnh tranh càng nhỏ, thông tin hữu dụng đến với ngời mua và
ngời ván càng hạn chế và mức độ không chắc chắn của các điều kiện kinh doanh nói
chung càng cao, thì kết quả của hoạt động thị trờng sẽ càng thấp.
Trong nền kinh tế hỗn hợp Nhà nớc có vai trò khắc phục những khuyết tật của
thị trờng, làm cho sự phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế quốc dân có hiệu quả
cao hơn. Điều đó có nghĩa rằng thị trờng càng nhiều khuyết tật thì vai trò của Nhà nớc
càng lớn, sự can thiệp của Nhà nớc vào thị trờng càng mạnh.
Vấn đề đặt ra là trong khi nhấn mạnh vai trò tất yếu và hết sức quan trọng của
Nhà nớc trong quản lý kinh tế, chúng ta không chỉ khẳng định sự can thiệp và tác động
của Nhà nớc đối với quá trình kinh tế, mà còn phải xác định rõ Nhà nớc thực hiện vai
trò quản lý của mình nh thế nào, bằng cách thức nào mà nhận biết rõ ranh giới quyền
lực của mình, không xâm phạm quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp.Điều đó có

liên quan tới việc xác định rõ những chức năng, cũng nh nội dung quản lý mà Nhà nớc
phải đảm nhiệm thực hiện. Trong giai đoạn chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng ở nớc ta, Nhà nớc thực hiện vai trò quản lý của mình thông
qua ba chức năng cơ bản sau:
Quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Quản lý ngân sách nhà nớc.
Hoạt động kinh tế.
2.1 Quản lý vĩ mô nền kinh tế.
Trong các chức năng trên thì chức năng đầu là quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết
định đối với phát triển kinh tế. Nếu không làm đợc nh vậy thì Nhà nớc sẽ không có lý
do để tồn tại trong nền kinh tế thị trờng và khi ấy Nhà nớc trở thành thuần tuý là bộ
máy cai trị , đứng ngoài guồng máy kinh tế. Đối với doanh nghiệp thì nội dung quan
trọng nhất của chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc là tạo môi trờng kinh
doanh. Môi trờng kinh doanh trực tiếp là thị trờng mà hằng ngày , hàng giờ các doanh
nghiệp có quan hệ trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình: từ
quyết định sản xuất cái gì, bao nhiêu, nh thế nào cho tới việc bán các sản phẩm sản
xuất ra, thậm chí cả những sản phẩm trong tơng lai xa
Đặc biệt trong việc tạo môi trờng kinh doanh cho các doanh nghiệp hay nói
khác là tạo môi trờng cho CNH,HĐH thì việc khai thác môI trờng kinh tế quốc tế là
hết sức quan trọng.
9
Sự thành công của sự nghiệp CNH,HĐH ở nớc ta hiện nay phụ thuộc quyết định
vào việc kết hợp hiệu quả nội lực dân tộc với các nhân tố quốc tế - thời đại. Bởi vậy,
tạo lập và khai thác tốt môi trờng kinh tế quốc tế đóng vai trò quan trọng thúc đẩy quá
trình CNH,HĐH phát triển. Môi trờng kinh tế quốc tế tác động đến CNH,HĐH nớc ta
trên nhiều lĩnh vực nh: tạo vốn qua đầu t quốc tế, đổi mới và chuyển giao công nghệ,
giảI quyết việc làm, thay đổi cơ cấu kinh tế, hội nhập nền kinh tế Việt Nam với khu
vực và quốc tế v.v Vấn đề tạo lập , sử dụng môi trờng kinh tế quốc tế cho CNH,HĐH
ở nớc ta đợc thể hiện trên hai lĩnh vực chủ yếu là nguồn vốn đầu t nớc ngoài và công
nghệ.

Tạo lập môi trờng thu hút và sử dụng nguồn vốn nớc ngoài.
Đối với tất cả các nớc khi tiến hành CNH,HĐH, huy động vốn luôn là một trong
những vấn đề cốt yếu. Dựa vào tính chất đặc đIểm của từng thời kỳ cụ thể để lựa chọn,
huy động, sử dụng nguồn vốn trở thành một việc làm đòi hỏi phải có sự cân nhắc kỹ l-
ỡng, vì nó ảnh hởng rất lớn đến tốc độ và kết quả CNH,HĐH. Nhằm tạo lập môi trờng
trong nớc thuận lợi cho thu hút vốn nớc ngoài, trớc hết cần chú trọng các biện pháp vĩ
mô bảo đảm sự ổn định về chính trị, đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại khai thông và
mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nớc, các tổ chức kinh tế, tài chính
quốc tế và khu vực. Nhà nớc phải chú trọng xây dựng và hoàn thiện các pháp chế kinh
tế một cách đồng bộ , nhất quán, bảo đảm trật tự kỷ cơng trong hoạt động kinh tế, tạo
lập môi trờng tài chính, tiền tệ lành mạnh; khống chế lạm phát, đẩy mạnh xây dựng kết
cấu hạ tầng theo hớng u tiên đối với các cơ sở phục vụ phát triển kinh tế đối ngoại,
củng cố niềm tin cho các nhà đầu t nớc ngoài. Do đặc thù riêng của vốn đầu t trực tiếp
(FDI) và viện trợ phát triển (ODA) cho nên đối với từng loại vốn cụ thể Nhà nớc cần có
những biện pháp riêng. Đối với nguồn vốn FDI, chúng ta xác định đây là một trong
những nguồn lực bên ngoài rất quan trọn trong công cuộc phát triển đất nớc. Luật Đầu
t nớc ngoài( ĐTNN) tại Việt Nam đợc ban hành vào tháng 12/1987 chỉ hơn một năm
sau khi nớc ta tiến hành công cuộc đổi mới. Để tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu t nơc
ngoài, từ năm 1990 đến nay nơc ta đã tiến hành 3 lần sửa đổi , bổ sung Luật Đầu t nớc
ngoài. Nhà nớc ta phải làm thế nào để thu hút đợc nhiều nhất nguồn vốn đầu t của nớc
ngoài để thúc đẩy quá trình CNH,HĐH diển ra nhanh hơn.Tuy nhiên, để nguồn vốn
ĐTNN phát huy tác dụng và hiệu quả cao đối với sự nghiệp CNH,HĐH cần thiết phải
sớm khắc phục một số vấn đề mới đang đặt ra hiện nay. Trớc hết, cần có giải pháp để
nguồn vốn nớc ngoài đầu t trong công nghiệp không chỉ chủ yếu tập trung vào những
ngành, những vùng có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng , về thị trờng và có khả năng
thu hồi vốn nhanh( lắp ráp ôtô, xe máy, đIện tử, v.v ) mà còn phải tăng các dự án đầu
10
t vào công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, vào công nghiệp cơ khí Mặt khác,
cần xoá bỏ tình trạng thua lỗ kéo dài của nhiều dự án công nghiệp; đồng thời khắc
phục sự cạnh tranh không cân sức giữa lĩnh vực công nghiệp có đầu t trực tiếp nớc

ngoài với công nghiệp trong nớc.
Còn đối với nguồn vốn ODA do đợc xác định là nguồn vốn bên ngoài quan
trọng cho phát triển kinh tế xã hội nói chung và cho CNH,HĐH cho nên nớc ta rất
quan tâm để thu hút nguồn viện trợ phát triển chính thức này.Nhà nớc ta phảI nối lại
quan hệ với các tổ chức tài chính thế giới nh: Quỹ tiền tệ quốc tế ( IMF ), Ngân hàng
thế giới ( WB ), Ngân hàng phát triển Châu á (ADB ) Đồng thời phải sử dụng nguồn
vốn cho có hiệu quả nh: Cải tạo nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội ,
triển khai một số chơng trình tại các vùng nông thôn miền núi, lập các dự án cho phát
triển giao thông, điện , thuỷ lợi, y tế , giáo dục và đào tạo
Tạo lập môi trờng để thu hút và sử dụng công nghệ cao cho CNH,HĐH.
Là một nớc đang phát triển, cho nên việc tạo lập môI trờng để khai thác tốt
công nghệ quốc tế phục vụ cho quá trình CNH,HĐH ở nớc ta giữ một vai trò hết sức
quan trọng, nó góp phần vào sự thành bại của quá trình đó. Thực trạng về trình độ
công nghệ của nớc ta khi bớc vào CNH,HĐH cho thấy: hệ thống công nghệ trong hầu
hết các lĩnh vực sản xuất đều lạc hậu , chắp vá, không đồng bộ, năng suất và hiệu quả
thấp. Sản phẩm làm ra chất lợng còn hạn chế ; giá thành cao; sức cạnh tranh kém trên
thị trờng quốc tế và khu vực.
Trớc thực trạng còn nhiều bất cập nêu trên, bên cạnh việc cố gắng tìm kiếm,
khai thác nhập các công nghệ tiên tiến, Nhà nớc còn chủ trơng quản lý và sử dụng tốt
hơn nữa công nghệ hiện có, phát huy tiềm năng, nội lực sẵn có của đất nớc. Quan điểm
của Đảng và Nhà nớc hiện nay về xây dựng môi trờng để thu hút và khai thác công
nghệ thể hiện trên những vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, phát huy cao độ yếu tố xã hội của công nghệ để tạo ra hiệu quả
kinh tế xã hội cao cho dù cha có đợc thiết bị tiên tiến nhất. Chúng ta tiếp thu công
nghệ và làm chủ nó, bảo đảm vận hành tốt tiến tới cải tiến từng bộ phận để thích nghi
với từng đIều kiện cụ thể của ta , nâng cao hơn nữa sự sáng tạo quy trình công nghệ
mới.
Thứ hai, đầu t theo chiều sâu để khai thác tối đa năng lực hiện có, kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại.
Thứ ba, ở những ngành công nghệ có tầm chiến lợc và các ngành công

nghệ mũi nhọn nh công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu, cơ khí
điện tử, tự động hoá Nhà nớc cần tập trung đầu t lớn, nhập trực tiếp hoặc hợp tác liên
11
doanh nhằm mau chóng có những công nghệ hiện đại, nhanh chóng có những sản
phẩm hàm lợng công nghệ cao, có khả năng cạnh tranh hiệu quả trên thị trờng quốc tế.
Đây chính là chủ trơng của Nhà nớc nhằm tạo nên những ngành kinh tế mũi nhọn, có
tác dụng thúc đẩy sự phát triển toàn bộ nền kinh tế nói chung và sự nghiệp CNH,HĐH
nói riêng của nớc ta.
Và để tiếp tục xây dựng và sử dụng tốt môi trờng công nghệ cho CNH,HĐH đất
nớc hiện nay và những năm sắp tới, chúng ta phải chú trọng những vấn đề:
Cần hoàn chỉnh hơn nữa hệ thống pháp luật, các văn bản pháp lý, cũng
nh phải thực hiện nghiêm túc các quy phạm đã nêu trong luật pháp để tránh các trờng
hợp lọt lới công nghệ lạc hậu, công nghệ ô nhiễm mà không quy đợc trách nhiệm
thuộc về ai.
Cần lập ra những cơ quan chuyên trách với các chuyên gia giỏi ở từng
ngành để tập hợp, phân tích, tổng hợp các thông tin về công nghệ trên thế giới từ các
kênh cập nhật theo thời gian để có cơ sở tin cậy cho việc đánh giá, lựa chọn các thiết
bị, công nghệ nhập ngoại. Đây là công việc vừa có lợi trớc mắt, vừa có lợi lâu dài cho
sự nghiệp CNH,HĐH.
Cần đầu t nhiều hơn nữa cho việc đào tạo nguồn cán bộ khoa học công
nghệ.
Ngoài ra, Nhà nớc còn cần có chính sách tăng cờng khả năng tham gia của khu
vực kinh tế t nhân thông qua việc hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp t nhân nhận
thức đúng đắn việc phát hiện, tìm kiếm, lựa chọn và sử dụng công nghệ tiên tiến, thích
hợp; tích cực sử dụngcác kết quả nghiên cứu của các viện nghiên cứu, các trờng đại
học nhằm hoàn thiện công nghệ sản xuất, sử dụng những trang thiết bị hiện đại,
những giống cây, con mới, chú trọng tăng năng suất lao động đạt hiệu quả và lợi nhuận
cao trong sản xuất kinh doanh.
2.2 Quản lý ngân sách Nhà nớc.
Ngân sách Nhà nớc là nguồn thu chi cho hoạt động điều tiết, quản lý vĩ mô nền

kinh tế. Vì vậy, Nhà nớc phải quản lý ngân sách một cách có hiệu quả. Đó là một yêu
cầu cấp bách đối với quản lý kinh tế ở nớc ta. Một chính phủ với ngân sách Nhà nớc
ốm yếu, thờng xuyên thâm hụt, bội chi nhiều thì chắc chắn không thể đIều hành tốt
nền kinh tế đợc. Thực trạng cân đối thu chi ngân sách của nớc ta nhiều năm qua luôn
luôn ở trong trình trạng căng thẳng bộ chi lớn. Sự căng thẳng trong nguồn thu ngân
sách đã dẫn đến những lúng túng, bị động trong chi tiêu ngân sách, dẫn đến cơ cấu chi
tiêu không hợp lý. Năm 192, chi cho xây dựng cơ bản vợt quá 70%, trong khi đó chi
cho các vấn đề xã hội lại chỉ đạt 70%, còn lại phải chuyển sang năm 1993. Vì vậy, cần
12
phải chú ý vai trò quan trọng của Nhà nớc và phải thờng xuyên hoàn thiện chức năng
quản lý ngân sách của Nhà nớc.
2.3 Hoạt động kinh tế của Nhà nớc.
Nhà nớc trực tiếp làm kinh tế với t cách là ngời chủ sở hữu (tới 75%) tài sản của
đất nớc. Mặc dù hiệu quả sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp Nhà nớc quá
thấp, song không thể xoá bỏ nó, mà phải chú ý củng cố và tăng cờng cho nó đủ mạnh
để có thể đảm nhiệm đợc vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
Nói chung vai trò của Nhà nớc là rất to lớn trong kinh tế thị trờng. Kinh nghiệm
của thế giới cho thấy rằng , đối với các nớc đang phát triển , vai trò quản lý của Nhà n-
ớc đối với công nghiệp thể hiện ở những đIểm sau đây:
Trong mọi trờng hợp, Nhà nớc chỉ nên định hớng chung, mà không nên
trực tiếp tham gia vào các quyết định của các doanh nghiệp.
Nhà nớc tập trung thông tin và chia sẻ một cách có chọn lọc những thông
tin ấy cho các doanh nghiệp.
Nhà nớc cung cấp vốn liên doanh cho các doanh nghiệp mới, thờng là ở
mức lãi suất rất thuận lợi đối với họ.
Nhà nớc hỗ trợ cho các ngành công nghiệp đột phá.
Sự hỗ trợ cần phải đợc cân nhắc và xử lý cụ thể từng trờng hợp. Nhà nớc
phải kiên quyết xoá bỏ mọi sự u đãi nếu nh doanh nghiệp không đáp ứng đợc những
tiêu chuẩn thực hiện.
Bản thân các tiêu chuẩn phảI không phức tạp và rõ ràng.

Có sự phân công sản xuất giữa doanh nghiệp công cộng, doanh nghiệp t
nhân và có thể cả các công ty xuyên quốc gia.
Chú ý công tác đào tạo và y tế.
Có sự liên kết hỗ trợ về vốn giữa khu vực Nhà nớc và khu vực t nhân. Các
chơng trình đầu t của Nhà nớc phảI đợc thiết kế nhằm tăng hiệu quả của cả hai khu
vực Nhà nớc và t nhân,
Tránh moi sự không rõ ràng.
3. Kinh nghiệm một số nớc.
3.1. Các nớc ASEAN.
Vào thập kỷ 80 chiến lợc phát triển công nghiệp hóa hớng về xuất khẩu đợc đẩy
mạnh tại các nớc ASEAN. Điều nổi bật trong chiến lợc này là kết hợp xuất khẩu sản
phẩm nông nghiệp truyền thống, sản phẩm sử dụng nhiều lao động với sản phẩm có
hàm lợng kỹ thuật cao. Trong khoảng 15 năm gần đây với chiến lợc công nghiệp hoá
hớng về xuất khẩu các nớc ASEAN đã thay đổi một cách mạnh mẽ cơ cáu công nghiệp
13
hóa. Các mặt hàng về công nghiệp chế biến, máy móc thiết bị vận tảI, hàng đã chế
biếnkhác ở các nớc đều tăng lên mạnh mẽ. ĐIều đó góp phần làm thay đổi cân đối xuất
khẩu từ nhập siêu sang xuất siêu góp phần làm tăng GNP của đất nớc.
Bảng cân đối xuất nhập khẩu
Đơn vị tính: triệu đôla
Nớc 1976 1990
Xuất
khẩu(FOB)
Nhập
khẩu(CIF)
+
-
Xuất
khẩu(FOB)
Nhập

khẩu(CIF)
+
-
Inđônêxia
Malaixia
Xingapo
Thailan
1055
1087
1554
710
1258
1390
2461
1293
-203
+297
-907
-583
25675
26645
52600
22940
21837
26506
60605
33229
3838
139
8005

10289
Sở sĩ đạt đợc kết quả này là nhờ 2 biện pháp quan trọng sau đây mà hầu hết các
nớc ASEAN đã áp dụng.
Một là, biện pháp bảo hộ: ở hầu hết các nớc ASEAN trừ Xingapo đều áp
dụng biện pháp bảo hộ cả thị trờng xuất khẩu lẫn thị trờng nội địa.
Hai là, các nớc ASEAN có chính sách tích cực thâm nhập thị trờng nớc
ngoài.
Trong bối cảnh những năm 50 đến cuối thập kỷ 90 xu hớng vận động của vốn
đầu t có sự thay đổi . Do nhiều lý do khác nhau mà vốn đầu t chuyển dịch sang các nớc
công nghiệp phát triển. ở các nớc đang phát triển thì đã nghèo lạI thiếu vốn đầu t. Song
trong bối cảnh đó, các nớc ASEAN lại tạo điều kiện để khởi dòng cho vốn đầu t nớc
ngoài chảy vào lãnh địa của mình. Trong số đó phải kể đến tốc độ tăng vốn đầu t của
Nhật và Mỹ vào các nớc ASEAN. Để thu hút đợc vốn đầu t nớc ngoài, Chính phủ các
nớc ASEAN đã có nhiều chính sách khuyến khích nh sau:
Mở cửa không hạn chế đầu t nớc ngoài.
Tạo bầu không khí thuận lợi cho đầu t.
Khuyến khích vật chất để thu hút vốn đầu t.
Sử dụng nhiều hình thức thu hút vốn đầu t , tận dụng nhiều nguồn đầu t
nh đầu t ODA,NGO, và FDI.
Sự can thiệp của Nhà nớc vào quá trình CNH,HĐH ở các nớc ASEAN là vừa
phải theo chuẩn mực quốc tế. Các nớc ASEAN đã sử dụng các biện pháp:
Về tổ chức: Thành lập các Uỷ ban đầu t (BOI) để kết hơp khuyến khích
và quản lý đầu t vào các ngành kinh tế. Nhiệm vụ chủ yêú của BOI là :
14
- phân phát phần lớn các khuyến khích tài chính của chính phủ cho các chủ
đầu t mới
- Phối hợp hoạt động đầu t của các bộ, ngành trong chính phủ.
- Giúp các công ty mới đợc thành lập đợc đăng ký và thừa nhận chính thức.
Về chính sách kinh tế: Các nớc ASEAN đã xây dựng và áp dụng một loạt
chính sách quan trọng.

- Nhà nớc có định hớng chiến lợc cho sự phát triển công nghiệp.
- Nhà nớc có chính sách can thiệp vào ngoại thơng nh bảo hộ ngành chế
tạo nội địa; khuyến khích xuất khẩu và điều tiết ngoại thơng thông qua các quy định về
thủ tục xuất khẩu
- Nhà nớc can thiệp vào thị trờng lao động thông qua quy định mức lơng
tối thiểu, can thiệp vào thị trờng vốn thông qua hoạt động của các ngân hàng Nhà nớc
và kiểm soát các ngân hàng t nhân.
- Nhà nớc có chính sách thu hút vốn đầu t kể cả đầu t ra nớc ngoài và huy
động vốn đầu t từ trong nớc.
- Nhà nớc có chính sách cân bằng lại khu vực t nhân và khu vực công cộng,
đặc biệt chú trọng đẩy mạnh t nhân hoá xí nghiệp Nhà nớc để nâng cao hiệu quả hoạt
động của chúng.
3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản.
ở Nhật Bản , bên cạnh những kinh nghiệm đáng chú ý khác về chính sách của
Nhà nớc nh chú trọng đầu t vào nguồn lực con ngời, vào công nghệ mới v.v , thì sự
can thiệp của Nhà nớc đợc đại diện bởi Bộ thơng mại quốc tế và công nghiệp( viết tắt
là MITI), với việc đề ra và thực hiện chính sách công nghiệp một khái niệm đặc biệt
của Nhật Bản với tên gọi (seisaku) thông qua hệ thống kế hoạch hoá hớng dẫn đã đợc
nhiều nhà phân tích coi là một yếu tố quan trọng quyết định sự thần kỳ kinh tế .
Ngay từ những năm 1930, các công ty Nhật Bản đã đợc hớng dẫn về phơng hớng đầu t
và sản xuất, đợc trợ cấp , bảo hộ thơng mại và giảm thuế nếu chúng tuân theo những h-
ớng dẫn đó. Có thể nếu đo lờng sự can thiệp của Nhà nớc bằng các chỉ tiêu định lợng
nào đó - bằng số lợng chi phí của chính phủ hay số lợng thuế, bằng số mặt hàng bị
kiểm soát giá cả, bằng tỷ trọng của các doanh nghiệp Nhà nớc trong công nghiệp, hay
bằng số lợng các quy chế cấm đoán hoặc giới hạn hoạt động của khu vực t nhân - ngời
ta sẽ còn phải tiếp tục tranh luận về quy mô của sự can thiệp là lớn hay nhỏ, nhng điều
15
thấy rõ ràng là sự can thiệp của Nhà nớc đã có tác dụng hớng các tập đoàn tài chính
công nghiệp(zaibatsu) vào một quỹ đạo phát triển có hiệu quả.
Kinh nghiệm về sự can thiệp thành công của Nhà nớc ở các nền kinh tế công

nghiệp mới Nic châu á nh Nam Triều Tiên , Đài Loan, Singapo và một số nớc ASEAN
nh Inđônêxia, Malaixia, Thái Lan cũng có nhiều đIểm tơng tự nh ở Nhật Bản. Song
song với việc thực hiện những chính sách đIều chỉnh nhằm tạo lập và ổn định môi tr-
ờng kinh tế vĩ mô, sản xuất những hàng hoá thuần tuý công cộng, Nhà nớc còn thực
hiện một loạt biện pháp thúc đẩy phát triển nh tạo ra kết cấu hạ tầng thích hợp cho phát
triển kinh tếvà trực tiếp kinh doanh.
Một điều đáng chú ý là ở Nhật Bản vai trò của Nhà nớc không phải là bất di bất
dịch trong các giai đoạn phát triển. Sự can thiệp trực tiếp của Nhà nớc giảm đi khi công
nghiệp hoá đợc hoàn thành. Nh đã nêu trên, Nhà nớc rút bỏ các hạn chế về thể chế khi
thị trờng hình thành và hoạt động tốt, nhờng chỗ cho khu vực t nhân ở một số lĩnh vực
công nghiệp để chuyên vốn sang khai phá những lĩnh vực mới.
Chơng II
Thực trạng về vai trò của Nhà nớc đối với CNH,HĐH và một
số giảI pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của Nhà nớc đối với
quá trình CNH,HĐH ở nớc ta.
1. Thực trạng về vai trò của Nhà nớc đối với quá trình CNH,HĐH ở
nớc ta.
1.1. Nhà nớc thực hiện việc tạo nguồn nhân lực cho tiến trình đẩy mạnh
CNH,HĐH đất nớc.
Chúng ta đang bớc vào thời kỳ phát triển mới rất quan trọng - đẩy mạnh
CNH,HĐH đất nớc, phấn đấu đến năm 2020 đa nớc ta cơ bản trở thành môt nớc công
nghiệp. Để thực hiện đợc nhiệm vụ đó, Hội nghị lần thứ 2 BCHTƯ Đảng khoá VIII đã
khẳng định: Cùng với giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc sách hàng
đầu, là động lực phát triển kinh tế xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân
tộc và xây dựng thành công CNXH, vì thế cần phát huy nguồn nhân lực cong ngời, yếu
tố phát triển nhanh và bền vững. Thực trạng nguồn nhân lực nớc ta hiện nay co một số
vấn đề sau:
Thứ nhất, sự già hoá của đội ngũ trí thức.
Thứ hai, việc đầu t cho KH và CN cũng nh GD-ĐT cha đủ để phát triển
nguồn nhân lực.

Thứ ba, cơ cấu nguồn nhân lực của nớc ta hiện nay cha hợp lý.
Th t, hiện tợng chảy máu chất xám đã và đang xảy ra ngay trong đội ngũ
trí thức.
16
Từ thực trạng nêu trên Nhà nớc ta đã đa ra các giải pháp cụ thể nhằm củng cố và
nâng cao chất lợng nguồn nhân lực:
Cần nhận thức rõ ràng rằng, chiến lợc trong cạnh tranh quốc tế gay gắt là
vấn đề nhân tài. Sự cạnh tranh tổng hợp của một đất nớc trong thời đại hiện nay không
tách rời việc bồi dỡng nhân tài, cúng không tách rời việc nâng cao năng lực nội sinh, tố
chất trí tuệ của hàng triệu ngời lao động ở tuyến đầu sản xuất. Vì thế công tác cán bộ
phảI đặt lên hàng đầu. Ngời cán bộ phải biết rõ vị trí, nhiệm vụ của mình, trên cơ sở đó
phát huy đợc năng lực cá nhân, hội tụ đợc trí tuệ tập thể.
Nhà nớc đã đa ra các kế hoạch đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ KH và
CN, nhất là cán bộ đầu đàn. Nâng cao chất lợng GD-ĐT ở tất cả các bậc học, từng bớc
tiến tới đạt trình độ khu vực và quốc tế. Chúng ta ớc tính hoàn thành phổ cập THCS
vào năm 2010 với 95% số học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT và hoàn thành phổ cập
THPT vào năm 2015 với 70% số học sinh tốt nghiệp THPT vào đại học và cao đẳng.
Thực hiện công bằng , văn minh trong sử dụng nguồn nhân lực là yếu tố
cơ bản để phát hiện và đào tạo nhân tài. Đảng đã có nhiều nghị quyết về vấn đề này,các
bộ ngành phải thực hiện các nghị quyết của Đảng một cách nghiêm túc
Đa việc cấp bằng, chứng chỉ trong nớc đi vào nề nếp. Đây là biện pháp
tôn vinh nguồn nhân lực đã đợc đào tạo thực sự và giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ.
Tiến hành thanh tra, kiểm tra chặt chẽ quá trình đào tạo ở các cấp, bảo đảm chất lợng
theo đúng quy trình, quy chế đào tạo.
Nhà nớc tăng cờng đầu t tài chính, đồng thời tăng cờng quản lý, kiểm tra
tổ chức sử dụng một cách hợp lý. Hội nghị Trung ơng lần thứ 2 ( khoá VIII) đã định h-
ớng đầu t cho KH và CN tăng dần đến năm 2000 là 2% và đối với GD-ĐT là 15%
trong tổng chi NSNN là rất đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại.
Đào tạo bồi dỡng, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực từ giai cấp công
nhân - lực lợng quan trọng của cách mạng Việt Nam

Ngoài ra Nhà nớc còn tiến hành cải cách giáo dục đại học để đào tạo nguồn
nhân lực trình độ cao phục vụ cho quá trình CNH,HĐH. Mặc dù vậy nhng công tác
GD-ĐT vẫn còn gặp những nhiều những bất cập, cơ cấu đào tạo cha hợp lý dẫn đến
tình trạng nớc ta thiếu lao động có trình độ cao.
1.2. Nhà nớc tích cực tìm cách giải quyết việc làm cho ngời lao động.
Trong thời gian qua Nhà nớc đã thực thi nhiều chính sách nhằm tăng số lợng ng-
ời có việc làm trong độ tuổi lao động. Vấn đề này thời gian qua là một vấn đề bức xúc
đối với sự phát triển chung của đất nớc và ảnh hởng đến tốc độ của quá trình
CNH,HĐH.
17
Thứ nhất, Nhà nớc phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội ở khu vực nông
nghiệp, nông thôn. Đó là các biện pháp nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, nhằm tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập khắc phục
hiện tợng nông nhàn do tính thời vụ của nông nghiệp. Cùng với biện pháp phát triển
kinh tế là biện pháp để phát triển xã hội nh y tế văn hoá, giáo dục , nhằm nâng cao
chất lợng cuộc sống, ổn định xã hội, giảm gia tăng dân số và nguồn lao động
Thứ hai, Nhà nớc huy động mạnh các thành phần kinh tế, phát triển mạnh
mẽ kinh tế ở thành thị. Với u thế của mình, các doanh nghiệp Nhà nớc phát triển theo
chiều rộng và chiều sâu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát huy lợi thế cạch
tranh sử dụng nhiều lao động, có khả năng chiếm lĩnh thị trờng trong nớc về xuất khẩu
của các ngành công nghiệp, xây dựng, giao thông, dịch vụ, du lịch Kinh tế t nhân và
các thành phần kinh tế khác đợc sự giúp đỡ và quản lý của Nhà nớc.
Thứ ba, Nhà nớc đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Thứ t, Nhà nớc thực hiện việc nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn kỹ
thuật cho nguồn nhân lực để giải quyết việc làm. Nhà nớc thực hiện việc giáo dục nâng
cao trình độ cho nguồn nhân lực, phấn đấu phổ cập phổ thông cơ sở và phổ thông trung
học đối với những đối tợng và những vùng có đIều kiện nhằm tạo thuận lợi cho việc
tiếp thu các kiến thức trong đào tạo chuyên môn kỹ thuật cho ngời lao động.
Để có cơ cấu lao động hợp lý, một trong những biện pháp quan trọng là thực
hiện chính sách phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở để tạo ra cơ cấu

đào tạo hợp lý. Theo kinh nghiệm của những nớc phát triển: cứ 1 ngời có trình độ đại
học, cao đẳng cần có 4-5 ngời có trình độ trung học chuyên nghiệp và 10 công nhân kỹ
thuật.
1.3. Nhà nớc đa ra chính sách tài chính nhằm thúc đẩy tiến trình CNH,HĐH.
Do cơ cấu thu ngân sách nhà nuớc theo thống kê năm 1998 là: thu từ thuế 96%
cộng với thu ngoài thuế 4% còn mức bội chi NSNN chỉ ở mức 3,6% tính trên GDP -
đây là những thông số tỷ lệ có thể chấp nhận đợc theo quan điểm của các nhà tài chính
công cổ điển, từ nguyên tắc thăng bằng ngân sách tức là số thu hàng năm nếu cân bằng
với số chi, đó là cơ hội tốt đẹp nhất của nền tài chính quốc gia. Tại nớc ta hiện nay,
hoạt động tài chính - ngân sách là phù hợp với t duy tài chính công cổ điển trên nguyên
tắc hớng tới sự cân bằng thu chi, nhằm thống nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng
NSNN ngày càng lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả
tiền của Nhà nớc, tăng tích luỹ để thực hiện CNH,HĐH đất nớc . Con về mặt kỹ
thuật, thì NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nớc trong dự toán đã đợc cơ
quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định Thế nhng, kết quả thực thu NSNN trong 4
18
năm qua đã đem lại cho các nhà nghiên cứu những lo âu, nhất là trên quan điểm hoạch
định chính sách tài chính quốc gia, theo định hớng CNH,HĐH đất nớc. Nếu tính từ
năm 1995, thu NSNN đã đạt đến đỉnh cao 23,7% GDP và bội chi 4,4%; năm 1996 thu
22,4%GDP và bội chi 3,1%; năm 1997 thu chỉ đạt 21,4%GDP và bội chi 4,2%; năm
1998 thu chỉ tới mức 19%GDP và bội chi 3,6%. Năm 1999 Quốc hội khoá X kỳ họp
thứ 4 đã thông qua dự toán NSNN mức thu dự kiến bằng 102% so với ớc thực hiện năm
1998, thu thuế và phí bằng 18,3%GDP và dự kiến bội chi ngân sách là 3,5%GDP
Từ thực tiễn thu NSNN trong những năm qua với các số liệu cụ thể đợc nêu trên,
Nhà nớc đã thực hiện:
Tiếp tục cải cách hành chính, chuyên sâu hơn nữa về mặt tổ chức và khoa
học trong lãnh vực hành chính và tài chính công từ trung ơng đến địa phơng để có thể
nắm bắt đợc tính thống nhất của nền tài chính quốc gia song song với tính toàn diện
của thể chế ngân sách nhà nớc.
Hội nghị trung ơng Đảng cộng sản Việt Nam đã đa ra ý kiến vô cùng

đúng đắn và kịp thời đó là lấy việc phát huy nội lực làm tiền đề cho sự phát triển.
Về chính sách tài chính, để thực hiện tốt kế hoạch thu đã đề ra trong báo
cáo ngân sách, Nhà nớc hoàn chỉnh những luật thuế mới, chủ yếu là thuế GTGT, theo
hớng giữ những nguyên tắc cơ bản của luật, sửa đổi những quy định cụ thể cho phù
hợp với điều kiện thực tế, thay cho việc xử lý từng trờng hợp nh hiện nay. Nhà nớc
nâng cao chất lợng hoạch định chính sách và công tác chuẩn bị cho việc tiến hành tiếp
tục cải cách thuế, bảo đảm nguồn thu cho ngân sách trên cơ sở khuyến khích sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
1.4. Chính sách cải cách tiền lơng.
Chính sách tiền lơng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách kinh
tế xã hội, tác động trực tiếp đến đời sống của những ngời làm công ăn lơng, đến đới
sống của ngời dân trong xã hội. Đồng thời , chính sách tiền lơng ảnh hởng sâu sắc đến
sản xuất, mối quan hệ tích luỹ và tiêu dùng, quan hệ giữa các tầng lớp lao động, giữa
các ngành nghề, các khu vực, đến động lực phát triển và tăng trởng kinh tế, đến năng
suất và hiệu quả công tác, đến vấn đề ổn định chế độ chính trị xã hội. Vì vậy, đối với
bất kỳ nớc nào, Nhà nớc phải thờng xuyên quan tâm cải cách và hoàn thiện chính sách
tiền lơng. Với thực trạng của chính sách tiền lơng và bối cảnh hiện nay ở nớc ta Nhà n-
ớc đã quyết định cải cách chính sách tiền lơng nhằm kích thích sự tích cực cũng nh sự
năng động của đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng thời cũng phù hợp với nguồn ngân
sách nhà nớc.
19
Nhà nớc tiến hành cải cách tiền lơng triệt để và căn bản, tạo ra một luồng sinh
khí mới đối với các tầng lớp hởng lơng từ NSNN. Chính sách lơng mới thực sự là động
lực để xây dựng một nền hành chính quốc gia trong sạch với một bộ máy công quyền
mạnh mẽ, công minh. Nhà nớc thay đổi về chất trên toàn bộ các phơng diện của chính
sách tiền lơng từ mức lơng tới đối tợng trả lơng, cơ chế quản lý lơng. Nhà nớc đã tăng
mức lơng tối thiểu từ 210000đ lên 290000đ, khiến lơng thực sự trở thành nguồn thu
nhập chủ yếu của ngời lao động.
Nhà nớc tiến hành cải cách tiền lơng đồng bộ với hàng loạt các biện pháp khác,
đặc biệt là cải cách hành chính và cải tiến cơ chế quản lý kinh tế nhằm tránh lãng phí

NSNN.
Tiến hành cải cách tiền lơng tập trung vào bộ máy công quyền của Nhà nớc theo
hớng nâng cao mức lơng đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của mức sống trên trung bình
trong xã hội. Mức lơng trung bình của hệ thống công quyền cao hơn mức trung bình
của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Làm nh vậy để thu hút những lao động
thực sự có năng lực và đạo đức.
Đồng thời khi tăng lơng, Nhà nớc vẫn chú ý tới sự ổn định của thị trờng xã hội,
ổn định giá cả để hạn chế những mâu thuẫn.
1.5. Nhà nớc tích cực thu hút vốn đầu t nớc ngoài phục vụ cho sự nghiệp
CNH,HĐH.
Nhằm tạo lập môi trờng trong nớc thuận lợi cho thu hút vốn nớc ngoài, Nhà nớc
chú trọng các biện pháp vĩ mô bảo đảm sự ổn định về chính trị, đẩy mạnh các hoạt
động đối ngoại khai thông và mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với tất cả các nớc,
các tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực. Thực hiện nhất quán chính sách đối
ngoại Việt Nam muốn là bạn của tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì
hoà bình, độc lập và phát triển, đến nay chúng ta đã thiết lập quan hệ ngaọi giao với
168 quốc gia, mở rộng hợp tác kinh tế và trao đổi thơng mại với 121 nớc, bình thờng
hoá quan hệ và vay vốn của IMF, WB, ADD Đồng thời, trong những năm qua nớc ta
đã áp dụng hàng loạt biện pháp nhằm tạo lập môi trờng kinh tế trong nớc thuận lợi cho
việc thu hút đầu t và viện trợ từ bên ngoài. Trong đó, chú trọng xây dựng và hoàn thiện
các pháp chế kinh tế một cách đồng bộ, nhất quán, bảo đảm trật tự kỷ cơng trong hoạt
động kinh tế, tạo lập môi trờng tai chính, tiền tệ lành mạnh; khống chế lạm phát, đẩy
mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng theo hớng u tiên đối với các cơ sở phục vụ phát triển
kinh tế đối ngoại, củng cố niềm tin cho các nhà đầu t nớc ngoài.
Luật Đầu t nớc ngoài đã thu hút đợc những nguồn cốn quan trọng cho nền kinh
tế Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ cấu. Các số liệu thống kê cho thấy chỉ trong
20
10 năm kể từ khi ban hành Luật Đầu t nớc ngoàI (1987 - 1997), Việt Nam đã thu hút đ-
ợc 2076 dự án đầu t với tổng số vốn đăng ký là 30,3 tỷ USD. Đến năm 1999, Việt Nam
có trên 2290 dự án, tổng số vốn đăng ký là 35,5 tỷ USD, trong đó vốn đã thực hiện là

15,1 tỷ USD. Từ năm 1991 - 1995, vốn đầu t nớc ngoài chiếm 25,7% và từ năm 1995-
1999 chiếm gần 30% tổng vốn đầu t xã hội. Vốn đầu t phát triển trở thành nguồn bổ
sung quan trọng cho vốn đầu t phát triển và đóng vai trò thúc đẩy sự nghiệp CNH,HĐH
của Việt Nam. Nó đã góp phần gia tăng máy móc, thiết bị mới, công nghệ tiên tiến vào
sản xuất; tạo ra hàng triệu việc làm, sản xuất đợc nhiều mặt hàng tiêu dùng và xuất
khẩu có giá trị cao nh: dầu khí, điện tử, vật liệu xây dựng góp phần tăng nguồn thu
cho ngân sách nhà nớc trên 1 tỷ USD mỗi năm. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu
t nớc ngoài trong GDP tăng từ 2% năm 1992 lên 7,7% năm 1996 và 9% năm 1998.
Đồng thời, để đơn giản hoá thủ tục đất đai cho các nhà đầu t nớc ngoài sử dụng
làm nhà máy xí nghiệp, Nhà nớc cấp giấy phép sử dụng đất, đặc biệt là tiến hành
nhanh các hoạt động đền bù, giải toả mặt bằng cho các dự án ĐTNN. Nhà nớc cũng
thực hiện đơn giản hoá thủ tục thiết kế, xây dựng và thẩm định dự án, huỷ bỏ khâu xin
giấy phép xây dựng, chỉ cần Bộ xây dựng thẩm định thiết kế đối với dự án nhóm B;
thời gian thẩm định không quá 20 ngày. Thực hiện cơ chế một cửa trong việc cấp giấy
phép đầu t, nhằm giải quyết nhanh đáp ứng sự mong đợi của các nhà đầu t nớc ngoài.
Những điều chỉnh và bổ sung nên trên đã tạo môi trờng thuận lợi hơn cho việc
thu hút nguồn vốn ĐTNN, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nền
kinh tế, đổi mới công nghệ, tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy hội nhập kinh tế với khu
vực và thế giới.
2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao vai trò của Nhà nớc đối
với quá trình CNH,HĐH ở nớc ta thời gian tới.
Nhà nớc phải nhìn nhận rõ các mặt u và nhợc điểm trong quá trình quản lý của
mình từ đó phân tích làm rõ nguyên nhân để đa ra các chiến lợc, chính sách hợp lý để
nâng cao vai trò quản lý của mình trong quá trình CNH,HĐH. Chỉ có nh vậy Nhà nớc
mới phát huy đợc sức mạnh tối đa của mình đối với quá trình CNH,HĐH. Nhà nớc đã
đa ra một số giải pháp nh sau:
Nhà nớc cần thực hiện việc chuyển đổi nền kinh tế nhằm tạo dựng môi tr-
ờng kinh doanh cạnh tranh, năng động và thực hiện tốt mục tiêu phát triển con ngời.
Trớc hết, Nhà nớc cần chuyển hớng đầu t, tập trung phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế -
xã hội và giải quyết các vấn đề bảo đảm xã hội( nh về giáo dục, y tế, công bằng xã hội,

phòng chống các tệ nạn ). Việc cải cách hành chính, nâng cao chất lợng dịch vụ công,
và thiết lập cơ chế cần thiết để phổ cập và thu nhận thông tin chính sách và thông tin
21
kinh tế là bớc tiến quan trọng thể hiện rõ tính minh bạch của chính sách và là sự hỗ trợ
trực tiếp cho doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Những nỗ lực mở rộng thị trờng xuất
khẩu, hỗ trợ đào tạo, R&D, hình thành các khu công nghệ cao của Nhà nớc cũng
đóng vai trò thiết thực đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh và sự phát triển lâu
bền của doanh nghiệp. Trong giai đoạn chuyển đổi, cải cách cơ cấu và hội nhập kinh tế
quốc tế sẽ không tránh khỏi những chi phí xã hội phát sinh, nhất là về ngắn hạn. Chính
vì vậy, việc thiết lập mạng lới an sinh xã hội là hết sức cần thiết. Những yếu tố chính
của mạng lới này bao gồm hệ thống bảo hiểm, quỹ hỗ trợ và sự giúp đỡ , cung cấp nhu
cầu thiết yếu cho những ngời nghèo
Nhà nớc chú trọng xây dựng và phát triển công nghiệp vừa và nhỏ. Trong
phát triển đòi hỏi phải quan tâm tới các ngành công nghiệp vừa và nhỏ vì:
+ Nó góp phần vào việc phát triển đồng đều giữa các vùng, nhất là các vùng hẻo
lánh.
+ Nó sử dụng công nghệ dùng nhiều lao động.
+ Nó là chất xúc tác cho tăng trởng và phát triển kinh tế, tăng cờng các cơ sở
công nghiệp.
+ Nó là nơi đào tạo tài năng trẻ.
+Nó khuyến khích hoạt động mang lại nhiều giá trị gia tăng từ hàng hoá và các
nguồn lực tại địa phơng.
Để khuyến khích công nghiệp nhỏ phát triển Nhà nớc tiến hành:
+Xoá bỏ quan niệm cha đúng đắn về vai trò của công nghiệp nhỏ.
+ Tăng cờng vai trò của chính phủ để hỗ trợ việc cung cấp thông tin thị trờng
cho doanh nghiệp nhỏ.
+ Hỗ trợ việc đào tạo công nghiệp nhỏ.
+ Tổ chức Marketing quốc tế.
+ áp dụng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp nhỏ.
Đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công

nhân lành nghề và cán bộ quản lý nhà nớc.
Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng định rằng con ngời luôn luôn ở vị trí trung tâm
trong toàn bộ chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Đảng ta cũng xác định giáo dục đào
tạo là quốc sách để tạo nguồn lực trí tuệ cho sự nghiệp CNH,HĐH nền kinh tế. Tri thức
con ngời là một nguồn lực không bao giờ cạn và luôn đợc táI sinh với chất lợng ngày
càng cao hơn bất cứ một nguồn lực nào khác. Không thể phủ nhận đợc rằng ngời lao
động Việt Nam rất tháo vát, nhạy bén, thích ứng một cách mau lẹ đối với mọi hoàn
cảnh biến động của nền kinh tế thị trờng và có khả năng nắm bắt những kỹ thuật mới
22
để sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Nhng hiện nay, với yêu cầu của sự nghiệp
CNH,HĐH đất nớc thì chất lợng của lao động, trình độ kỹ thuật và tay nghề của ngời
lao động Việt Nam còn thấp, hạn chế này bắt nguồn từ trình độ học vấn ngời Việt Nam
đợc giáo dục và đào tạo cha tốt. Vì vậy, cần phải có những giải pháp mấu chốt để tạo ra
một sự chuyển biến về chất lực lợng lao động ở nớc ta. Cụ thể là cần phải phát triển
giáo dục và đào tạo một cách chủ động, đa dạng để đảm bảo các loại hình nhân lực cần
thiết. Thực hiện giáo dục vững chắc cho mọi ngời, tạo nên mặt bằng dân trí ngày càng
cao cho mở rộng đào tạo nhân lực. ở thành phố lớn nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ
10% hiện nay lên khoảng 22% trong tổng số lao động xã hội.
Nhà nớc tiếp tục đa ra các chính sách nhằm tạo thuận lợi cho việc thu hút
vốn đầu t nớc ngoài. Hiện nay, trên 40% tổng số vốn đầu t của nớc ngoài vào công
nghiệp( nếu tính cả lĩnh vực dầu khí là trên 60%). Nh vậy, đầu t nớc ngoài đang góp
phần đáng kể vào quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế nớc ta theo hớng tích cực.
Tuy đã đạt đợc những thành tựu quan trọng về thu hút nguồn vốn ĐTNN, nhng
trong quá trình thực hiện Luật ĐTNN vẫn tiếp tục bộc lộ những hạn chế, khó khăn nh:
Thủ tục thực hiện dự án còn phức tạp, chồng chéo, qua nhiều cấp quản lý, nên trên
thực tế đã làm giảm hiệu quả quản lý của Nhà nớc, làm giảm tính hấp dẫn đối với các
nhà đầu t nớc ngoài. Để khắc phục những hạn chế đó, ngày 18-2-1997, Thủ tớng Chính
phủ đã ban hành Nghị định số 12/CP quy định chi tiết các thủ tục khi hoạt động đầu t
nhằm tạo dựng môI trờng đầu t thông thoáng hơn. Cụ thể, áp dụng mức thuế lợi tức u
đãI 20%, 15%, 10% trong thời gian đầu t 10 năm, 12 năm, 15 năm đối với các doanh

nghiệp đầu t có vốn ĐTNN mà sản phẩm chủ yếu sản xuất ra để xuất khẩu( 50% trở
lên), các xí nghiệp sử dụng nhiều lao động(500 lao động trở lên), hoặc sử dụng công
nghệ tiên tiến, các dự án môi trờng, chế biến nông - lâm - hải sản, dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng ở những vùng có điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội còn khó khăn ở vùng
sâu vùng xa. Các dự án trong diện đợc hởng thuế lợi tức u đãI có thể đợc xét miễn thuế
từ 2-8 năm theo từng loại dự án. Đối với các dự án đầu t theo hình thức hợp đồng nh
BOT ( xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), BTO ( xây dựng - chuyển giao - kinh
doanh), BT ( xây dựng - chuyển giao) thì mức thuế u đãI về xây dựng cơ sở hạ tầng,
khu công nghiệp, khu chế xuất đợc áp dụng theo thời gian của dự án. Đồng thời để
nguồn vốn ĐTNN phát huy tác dụng và hiệu quả cao đối với sự nghiệp CNH,HĐH, cần
thiết phải sớm khắc phục một số vấn đề mới đang đặt ra hiện nay. Trớc hết, cần có giải
pháp để nguồn vốn nớc ngoài đầu t trong công nghiệp không chỉ chủ yếu tập trung vào
những ngành , những vùng có đIều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng, về thị trờng và có
khả năng thu hồi vốn nhanh ( lắp ráp ôto, xe máy, đIện tử,v.v Mặt khác, cần xoá bỏ
23
tình trạng thua lỗ kéo dài của nhiều dự án công nghiệp, đồng thời khắc phục sự cạnh
tranh không cân sức giữa lĩnh vực công nghiệp có đầu t trực tiếp nớc ngoài với công
nghiệp trong nớc.
Nhằm nâng cao vai trò của Nhà nớc đối với quá trình CNH,HĐH cần
thiết phải tiếp thu học hỏi khoa học công nghệ của những nớc phát triển và áp dụng
một cách có chọn lọc những công nghệ đó đồng thời cũng cần khuyến khích đầu t sáng
tạo để tạo ra những công nghệ của riêng mình phát huy tinh thần học hỏi của đội ngũ
tri thức Việt Nam. Để khắc phục tình trạng công nghệ lạc hậu, Nhà nớc đã từng bớc
ban hành các điều luật, các pháp lệnh về ĐTNN và chuyển giao công nghệ nhằm tạo
lập môi trờng thuận lợi, tiến tới xây dựng nền công nghiệp phát triển phục vụ
CNH,HĐH. Việc tạo dựng và khai thác môi trờng công nghệ quốc tế phục vụ
CNH,HĐH ở nớc ta thời gian qua chủ yếu là thông qua hợp tác đầu t và nhập khẩu
công nghệ. Chúng ta tiếp thu công nghệ và làm chủ nó, bảo đảm vận hành tốt tiến tới
cải tiến từng bộ phận để thích nghi với từng đIều kiện cụ thể của ta, nâng cao hơn nữa
sự sáng tạo quy trình công nghệ mới. Đây cũng chính là quá trình tăng thêm nội lực

của chuyển giao công nghệ, là hớng phát triển cơ bản trong việc xây dựng môi trờng
công nghệ phục vụ CNH,HĐH, tránh nguy cơ tụt hậu xa hơn. Để quản lý và kiểm soát
tốt quá trình chuyển giao công nghệ, Nhà nớc đã có những bớc chuẩn bị khá chu đáo,
ban hành và điều chỉnh các điều luật, pháp lệnh, Luật Đầu t nớc ngoài cho phù hợp với
tình hình mới. Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam, pháp lệnh
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, pháp lệnh về chất lợng hàng hoá v.v đã giúp Chính
phủ kiểm soát và quản lý chặt chẽ hơn quá trình chuyển giao công nghệ, bớc đầu khai
thác đợc môi trờng công nghệ quốc tế tiên tiến đáp ứng từng bớc yêu cầu CNH,HĐH.
Nhà nớc cần tiếp tục phát triển nguồn nhân lực trong điều kiện mới.
Chúng ta đang sống và phát triển trong thị trờng thế giới. Trong thị trờng đó sức lao
động là hàng hóa. Do đó các dịch vụ phát triển chất lợng sức lao động cũng là hàng
hoá. Hiện nay, nhiều nớc trên thế giới đến Việt Nam lập các trờng, các cơ sở liên kết
đào tạo, vận động du học , các nhà đầu t trong nớc đầu t vốn mở trờng đào tạo. Họ
đang hoạt động trong thị trờng giáo dục đào tạo của Việt Nam. Vì vậy, Nhà nớc Việt
Nam cần khẳng định rằng giáo dục đào tạo là một thị trờng và là một thị trờng đặc biệt,
ở đó vai trò điều tiết của Nhà nớc là đặc biệt quan trọng. Để tạo điều kiện nâng cao
chất lợng nguồn nhân lực trong xã hội. Nhà nớc cần chú ý một số vấn đề:
+ Nâng cao chất lợng giáo dục và đào tạo, từ đó nâng cao chất lợng nguồn nhân
lực thông qua việc: Đầu t đúng mức cho giáo dục và đào tạo; Cải tiến nội dung và ph-
ơng pháp đào tạo sao cho các sản phẩm của quy trình đào tạo phù hợp với yêu cầu của
24
xã hội; Mở rộng quy mô đào tạo; Tăng cờng sự quản lý lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc
sao cho vừa đảm bảo tính thống nhất trong giáo dục và đào tạo vừa đảm bảo tính chủ
động sáng tạo của các cơ sở đào tạo.
+Tăng cờng công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe ngời dân nhằm nâng cao thể
chất cho ngời lao động.
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tạo điều kiện nâng
cao sức khoẻ thể chất và phát triển nhân cách của ngời dân, góp phần nâng cao chất l-
ợng cuộc sống và nâng cao chất lợng nguồn nhân lực.
+ Kiên quyết phòng chống có hiệu quả các tệ nạn xã hội nhằm tạo môi trờng

sống lành mạnh mà ở đó con ngời sẽ phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
nâng cao tính chủ động sáng tạo.
+ Đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần nhằm tạo sự bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế trong sản xuất kinh donah, qua đó đòi hỏi con ngời phải không
ngừng nâng cao trình độ của mình để có thể sáng tạo, tiếp thu kỹ thuật mới công nghệ
mới, phơng pháp mới, góp phần tạo ra một đội ngũ những ngời lao động có đủ năng
lực làm việc.
25

×