Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

NGỮ VĂN 12 - TUẦN 22 - TIẾT 77 - CHỦ ĐỀ VĂN XUÔI CHỐNG MỸ - LÊ ĐOÀN TUYẾT HẠNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.75 KB, 25 trang )

CHỦ ĐỀ : VĂN XUÔI CHỐNG MỸ

(Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi)


I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nhà văn Nguyễn Thi (15/5/1928 9/5/1968) tên khai sinh là Nguyễn Hoàng
Ca (biệt danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn),
quê ở huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Sớm
mồ côi cha từ năm mười tuổi, mẹ đi bước
nữa, Nguyễn Thi phải chịu vất vả, tủi cực từ
nhỏ.
Năm 1943, một người anh đưa ơng vào Sài
Gịn.
- Năm 1945, ông tham gia cách mạng và
sau đó gia nhập lực lượng vũ trang.
Năm 1954, ông tập kết ra Bắc, làm cơng tác
tun huấn Tiểu đồn rồi Sư đồn .
Năm 1956 ông công tác ở Tạp chí Văn nghệ
Quân đội. Thời gian này ông viết truyện
ngắn với biệt danh Nguyễn Ngọc Tấn.

Nhà Văn Nguyễn Thi (1928 – 1968)


- Tháng 5 năm 1962 , ơng tình nguyện
trở về miền Nam đánh giặc. Đổi bút
danh thành Nguyễn Thi, là thành viên
tích cực của lực lượng Văn nghệ Qn
Giải phóng .


- Năm 1968 ,theo một đơn vị pháo binh
tham dự đợt tổng tiến công mùa xuân
Mậu Thân , Nguyễn Thi đã anh dũng hi
sinh ở mặt trận tại đường Minh Phụng –
Quận 11 – Sài gịn .          
- Năm 2000 ơng đã được Nhà nước truy
tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn
học - Nghệ thuật .
Sài Gòn mùa xuân 1968


- Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Thi
là 1 trong những cây bút văn xi
hàng đầu của văn nghệ giải phóng
Miền Nam chống Mĩ, là nhà văn
của người nông dân Nam Bộ, với
giọng văn giàu chất hiện thực,
đằm thắm chất trữ tình, nhân vật
có cá tính mạnh mẽ.

Chị Út Tịch, nhân vật của Nguyễn Thi


- Nguyễn Thi viết được nhiều thể loại: bút
kí, truyện ngắn, tiểu thuyết… Sau khi hi
sinh, các sáng tác của ông được sưu tập
và in trong Truyện và kí Nguyễn Thi, xuất
bản năm 1978; Nguyễn Ngọc Tấn –
Nguyễn Thi toàn tập (4 quyển) xuất bản
năm1996.

-Một số tác phẩm tiêu biểu: sgk


2. Tác Phẩm
a. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng
tác
- Được sáng tác 2/1966, in lần
đầu trên tạp chí Văn nghệ
Quân Giải phóng.
- Sau được in trong tập
"Truyện và kí" (1978).
- “ Văn bản được in trong
SGK NV 12 (NC)/39 có bị
lược một số đoạn”


b. Tóm tắt
Chuyện kể về hai chị em Chiến – Việt, những đứa
con trong một gia đình có nhiều mất mát, đau
thương: cha bị Pháp chặt đầu hồi chín năm, mẹ bị
đại bác Mĩ bắn chết. Khi hai chị em Chiến – Việt
trưởng thành, cả hai đều giành nhau tòng quân. Nhờ
sự đồng tình của chú Năm, cả hai đều được nhập
ngũ và ra trận.
Trong trận đánh ác liệt tại một khu rừng cao su, Việt
diệt được một xe bọc thép đầy Mĩ và sáu tên Mĩ lẻ
nhưng anh cũng bị thương nặng, lạc đồng đội, một
mình nằm lại chiến trường khi còn ngổn ngang dấu
vết của đạn bom và chết chóc. Việt ngất đi, tỉnh lại
nhiều lần. Mỗi lần tỉnh lại, Việt hồi tưởng về gia

đình, về những người thân yêu như mẹ, Chú Năm,
chị Chiến… .


c. Đề tài, chủ đề:
 - Đề tài: chiến tranh cách mạng
 - Chủ đề: Thông qua câu chuyện về những con người
trong 1 gia đình nơng dân Nam Bộ có truyền thống
yêu nước, căm thù giặc, thủy chung với quê hương,
CM, nhà văn khẳng định: sự hịa quyện giữa tình cảm
gia đình và tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình
và truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh
thần to lớn của con người VN, dân tộc VN trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước.


II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
  1. Tính cộng đồng trong tác phẩm
 Dịng sơng CM của gia đình Việt:
- Có mối thù sâu với Mĩ – Ngụy
- Quyết tâm đánh giặc cứu nước
- Tình cảm gia đình gắn bó sâu nặng với tình u nước
-> Dịng sơng CM của 1 gia đình đổ vào “biển lớn”  = 100
con sông….được thể hiện qua:


+ Ghi trong cuốn sổ gia đình = cuốn gia phả
+ Kể qua dòng nội tâm của nhân vật Việt, hiện lên những
nhân vật như người mẹ, chú Năm ( những khúc sông
thượng nguồn) và chị Chiến, Việt ( những khúc sông sau

nhưng chảy xa, chảy mạnh ). Lời chú Năm: "Chuyện gia
đình nó cũng dài như sơng, để rồi chú chia cho mỗi đứa một
khúc mà ghi vào đó”
 Truyện của một gia đình dài như dịng sơng cịn nối tiếp.
"Trăm dịng sơng đổ vào một biển, con sơng của gia đình ta
cũng chảy về biển, mà biển thì rộng lắm…, rộng bằng cả
nước ta và ra ngoài cả nước ta…".


2. Các nhân vật
a. Má Chiến Việt:
+Người phụ nữ Nam Bộ:
Vất vả cực nhọc -> bàn tay
Yêu thương con -> thái độ của chị em Việt với má
Mạnh mẽ, biết nén thương đau, là chỗ dựa tinh thần cho con
cái: địi đầu chồng / chết cịn cầm cái trái cà-nơng lép nóng hổi
 b. Chú Năm:
+ Hay kể sự tích gia đình = cuốn sổ = gia phả: chứng tích tội
ác của bọn giặc; chiến cơng hiển hách của gia đình Việt
+ Ham sông, ham bến : chèo ghe mướn
+ Cương trực, giàu tình cảm: giọng  hị, lời hị


c. Nhân vật Việt và Chiến mang vẻ đẹp
nhân vật sử thi.
- 2 chị em chịu những đau thương mất
mát cũng là những thương đau mất mát
của Nambộ, đất nước
- 2 chị em mang tầm vóc của người anh
hùng:

+  Là 2 khúc sơng sau trong dịng sơng
truyền thống cách mạng của gia đình, là
sự tiếp nối thế hệ của chú Năm và Má,
đều là những thanh niên mới lớn có
những nét hồn nhiên trẻ con, dễ thương,
có tình thương gia đình sâu nặng, có
lịng căm thù giặc sâu sắc và quyết tâm
trả thù nhà đền nợ nước.


*Việt:
- Là thanh niên mới lớn (18t), rất hồn
nhiên
+ Giành với chị
+ Vô tư khi chị bàn chuyện nhà (bắt
đom đóm, dạ, cười khì, lăn ra ván ngủ)
+ Giấu chị
+ Mang theo ná thun khi vào chiến
trường
+ Không sợ chết, không sợ giặc,
nhưng lại sợ ma cụt đầu
  


- Có tình thương gia đình sâu nặng:

+ Thương ba má, chú Năm
Má hiện về trong những lần tỉnh
Nhớ giọng hị của chú
+ Thương chị

- Là một chiến sĩ có tinh thần chiến đấu quả cảm, phi
thường:
+ Một mình  đuổi theo xe bọc thép => diệt được xe bọc
thép
+ Bị thương nặng, quyết tâm cao độ: “trên trời có mày,
dưới đất có mày, cả khu rừng này chỉ có mình tao,
nhưng….”


* Chị Chiến:
- Là cơ gái mới lớn, tính khí cịn nét trẻ con:
    + 19 tuổi
    + Hay giành với em
    + Thích làm duyên, làm dáng (đem theo gương
soi, lược)
- Là người chị biết nhường em, lo toan tháo vát:
    + Việt luôn chiếm phần hơn
    + Trước đêm lên đường tòng quân:
thức lo bàn với Việt chuyện nhà
sáng mai khiêng bàn thờ má
-Tinh thần quyết tâm trả thù nhà đền nợ nước:
+ Không nhường đi bộ đội với Việt
+ Dặn dò Việt
+ Khẳng định lời thề” Nếu giặc cịn thì tao mất”


3. Nghệ thuật
- Tình huống khốc liệt, dữ dội của chiến tranh: Việt chiến sĩ quân giải
phóng, bị thương nặng nằm lại chiến trường, lạc mất đồng đội. Truyện
được kể theo dòng hồi tưởng của nhân vật Việt khi liền mạch (lúc tỉnh)

khi gián đoạn (lúc ngất) của “người trong cuộc”, làm cho câu chuyện trở
nên chân thật hơn, có thể thay đổi đối tượng, thời gian, ko gian, đan xen
giữa tự sự và trữ tình.
  Tình huống truyện như thế thể hiện những chi tiết dữ dội, ác liệt của
chiến tranh, làm cho câu chuyện không đơn điệu, tạo giọng kể linh hoạt,
khắc họa được tính cách nhân vật Việt.
- Nhiều chi tiết, hình ảnh, đoạn văn được chọn lọc đậm chất hiện thực,
tạo ấn tượng mạnh: đòi đầu chồng, ghi tên tòng quân, đối thoại giữa hai
chị em, giọng hò của chú Năm, khiêng bàn thờ má,…


* Đặc sắc trong xây dựng tình huống truyện:
– Việt- một chiến sĩ giải phóng quân trẻ- trong một trận
đánh, bị thương nặng, lạc đồng đội, phải nằm lại một
mình trên chiến trường, nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại.
 
– Chính trong những lần ngất đi rồi tỉnh lại, tất cả
những gì thân thương nhất của gia đình Việt đã hiện về
sống động, ấm áp trong dòng nội tâm của anh. Đây là
một tình huống tâm trạng đã tạo sự vận hành cho mạch
truyện qua cách trần thuật riêng theo dòng ý thức của
nhân vật.


* Đặc sắc qua nghệ thuật trần thuật:
 Tác giả đã kể chuyện theo quan điểm, theo dòng ý thức của nhân vật Việt. Qua
những lần mê rồi tỉnh, nhà văn đã nhập sâu vào hồi ức nhân vật, khơi thông mạch
ngầm quá khứ với những kỉ niệm về mẹ, về chị, về chú Năm… Nhờ cách trần thuật
này mà vách ngăn thời gian bị tháo gỡ đi nhường chỗ cho sự biến hóa linh hoạt của
câu chuyện, dẫn người đọc vào vào mạch truyện một cách tự nhiên mà bất ngờ, các

sự kiện các nhân vật trong gia đình hiện lên với một màu sắc tình cảm thương yêu
đậm đà => đời sống tâm hồn của nhân vật được hiển lộ.

 * Đặc sắc trong nghệ thuật khắc họa nhân vật:

– Mỗi nhân vật là một con người cá thể, tùy vai vế, lứa tuổi, giới tính mà
có một khn mặt riêng, một cá tính

 * Thành cơng cách sử dụng ngơn ngữ, độc thoại, đối thoại nhất là
ngôn ngữ mang màu sắc Nam Bộ trong trần thuật và trong lời
nhân vật


III. TỔNG KẾT
Ghi nhớ (sgk)
 


IV. LUYỆN TẬP
1. Tại sao giữa thời kỳ chiến tranh
loạn lạc đang ác liệt thì lại tồn tại
1 tác phẩm mang trong minh cảm
hứng lãng mạn?
=> Trả lời:
+ Để xua đi cái “Căng thẳng”
của lịch sử, của chiến tranh đẫm
máu.
+Hướng đến những cái gì đó gọi
là tốt đẹp hơn để mang đến niềm
tin và hi vọng cho con người đang

đấu tranh bảo vệ sống cịn của bản
thân, gia đình, đất nước.


2. Biểu hiện cụ thể của cảm hứng lãng mạn trong tác
phẩm “Những đứa con trong gia đình”?
=> Trả lời:
+Ý nghĩa nhan đề: Là 1 cảm hứng lãng mạn sâu sắc.
Nhan đề câu chuyện nhấn mạnh mối quan hệ mật thiết
giữa tình yêu gia đình và tình yêu quê hương đất nước
của chị em Chiến-Việt. Nó là một thứ tình cảm thiêng
liêng và vô cùng đáng quý của hai chị em. Đó cũng là
một trong những động lực giúp chị em họ có thể đứng
vững trong cuộc sống đầy gian khổ của thời kỳ bom
đạn.


- Cảm hứng lãng mạn được thể hiện qua tất cả những hình
ảnh về hồi ức mà Việt đã hồi tưởng lại khi Việt bị thương và
nằm trong một khu rừng cao su:
+Nghe tiếng chim thì nhớ đến chiếc ná thun.
+Nhớ đến lúc khi đi nhập ngũ.
+Nhớ đến ngày má mất.
+Nhớ đến chị Chiến .....
=>Tất cả những kỷ niệm ấy đã giúp Việt chiến thắng được
cái chết gần trong gang tấc và tìm lại được đồng đội của
minh.


+Chị Chiến:

Chiến rất yêu thương và chăm lo hết mực cho đứa
em của minh là Việt.
Trước ngày đi Chiến đã dặn dị Việt mọi thứ để
Việt có thể chuẩn bị tốt.
Chiến yêu gia đình, yêu đất nước và cũng yêu sự tự
do.
Chiến có niềm tin vào cách mạng, ln lạc quan và
tin tưởng rằng vào một ngày đó khơng xa chiến
tranh sẽ kêt thúc trên mảnh đất quê hương.


4

+Chú Năm và những câu hò:
Mặc dù đang sống trong thời kì chiến tranh loạn lạc, nhưng chú Năm vẫn
ln lạc quan yêu đời.
Mỗi khi xong việc, tâm hồn chú Năm lại bay bổng, dạt dào cảm xúc. Chú gửi
tình cảm tha thiết của minh vào tiếng hò, tiếng hát quen thuộc của quê
hương.
Lúc 2 chị em Chiến ra trận, chú Năm tin tưởng hai người họ đã đủ sức để
ganh vác việc lớn. Trong lòng vui vẻ, chú cất tiếng hị thay cho lời nhắn nhủ:
“Khơng phải giọng hị trong trẻo trong đêm bay ra hai bên bờ sông, rồi dội
lại trên cái ghe heo chèo mướn của chú. Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt
đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói chang, rồi kéo dài, từng
tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ
dội”.


=> Qua tác phẩm, , Nguyễn Thi cũng kín đáo đề cập tới một vấn
để có tính chất xã hội: Gia đình là yếu tố quan trọng ảnh hưởng

rất lớn tới quá trình hình thành nhân cách. Những người con
được giáo dục tốt trong giá đình sẽ trở thành những thành viên
tích cực và hữu ích cho xã hội. Ở từng nhân vật đều có sự gắn bó
sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình  cảm yêu nước, yêu cách
mạng, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc, thà hi
sinh tất cả quyết giành độc lập tự do. Điều đó đã tạo nên sức
mạnh to lớn của con dân tộc Việt Nam trong sự nghiệp chống Mĩ
xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.


×