Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Skkn nâng cao chất lượng giải toán có lời văn lớp 1001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (557.15 KB, 13 trang )

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I - THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Nâng cao chất lượng giải Toán có lời văn lớp 1”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo.
3. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Mến

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 15/8/1976
Trình độ chuyên môn : Đại học Sư phạm
Chức vụ: Giáo viên lớp 1
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Vân Trường
Điện thoại:

01638 315 452

Email:

Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
4. Đồng tác giả (nếu có):
Họ và tên:

Giới tính:

Ngày, tháng, năm sinh:
Trình độ chun mơn:
Chức vụ:
Đơn vị cơng tác:
Điện thoại:


Email:

Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến:

%

5. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (nếu có):
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Điện thoại:
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường Tiểu học Vân Trường
Địa chỉ: Thơn Qn Bác Đồi, xã Vân Trường, huyện Tiền Hải
Điện thoại: 0227 686 901
7. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu: Từ tháng 9/2016 đến tháng 3/2018.
1

skkn


II - BÁO CÁO MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: “Nâng cao chất lượng giải Tốn có lời văn lớp 1”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục và Đào tạo.
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Tình trạng giải pháp:
Mơn Tốn Tiểu học nói chung, lớp 1 nói riêng là mơn học có vị trí nền
tảng, là cái gốc, là điểm xuất phát của cả một bộ mơn khoa học. Mơn Tốn mở
đường cho các em đi vào thế giới kỳ diệu của tốn học. Thơng qua dạy học toán,
các em được phát triển năng lực tư duy, được rèn luyện khả năng suy luận hợp
lý diễn đạt đúng (nói và viết), phát hiện và giải quyết những vấn đề đơn giản gần

gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tốn. Góp
phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa
học chủ động linh hoạt, sáng tạo. Giải tốn có lời văn là một trong những mạch
kiến thức cơ bản xun suốt chương trình Tốn cấp tiểu học nói chung, lớp 1 nói
riêng. Học giải tốn có lời văn các em sẽ được giải các loại toán về số học, các
yếu tố đại số, các yếu tố hình học và đo đại lượng. Tốn có lời văn là chiếc cầu
nối giữa toán học với thực tế đời sống, giữa tốn học với các mơn học khác. Do
đó việc nâng cao chất lượng dạy học Giải tốn có lời văn ngay từ lớp 1 là cực kì
quan trọng.
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm tơi nhận thấy học sinh cịn gặp nhiều khó
khăn trong giải tốn, đặc biệt là giải tốn có lời văn ở lớp 1. Bởi vì đối với lớp 1:
Vốn từ ngữ, vốn hiểu biết, khả năng đọc hiểu, khả năng tư duy logic của các em
còn rất hạn chế. Một hạn chế nổi bật nữa hiện nay là học sinh chưa biết cách tự
học, chưa học tập một cách tích cực. Với một bài tốn có lời văn các em có thể
tính đúng phép tính của bài nhưng khơng thể trả lời hoặc lý giải tại sao các em
lại có được phép tính như vậy. Thực tế hiện nay cho thấy, các em thực sự lúng
túng khi giải bài tốn có lời văn. Một số em chưa biết tóm tắt bài tốn, chưa biết
phân tích đề tốn để tìm ra cách giải, chưa biết tổng hợp để trình bày bài giải,
diễn đạt vụng về, thiếu logic. Ngơn ngữ tốn học cịn hạn chế, kỹ năng tính tốn,
trình bày thiếu chuẩn xác, thiếu khoa học, chưa có phương pháp học tốn, và
giải tốn một cách máy móc nặng về dập khn, bắt chước.
2

skkn


3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
- Mục đích của giải pháp:
Mục đích của dạy học giải tốn có lời văn ở lớp 1 là giúp học sinh tự tìm
hiểu được mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mơ tả quan hệ đó bằng

cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải bài tốn.
- Nội dung giải pháp:
Muốn nâng cao được chất lượng Giải tốn có lời văn ở lớp 1, giáo viên cần
thực hiện một số nội dung sau:
+ Nắm chắc nội dung chương trình Toán lớp 1.
+ Tổ chức cho học sinh thực hiện các bước giải toán.
+ Tổ chức rèn kỹ năng giải tốn.
+ Rèn luyện năng lực khái qt hóa giải tốn.
1. Nắm chắc nội dung chương trình Tốn 1:
Để dạy tốt "Giải bài tốn có lời văn lớp 1" điều đầu tiên mỗi giáo viên
phải nắm thật chắc nội dung chương trình, sách giáo khoa. Trong chương trình
tốn lớp Một, giai đoạn đầu học sinh còn đang học chữ nên chưa thể dạy ngay
"Bài tốn có lời văn". Mặc dù đến tận tuần 22, học sinh mới được chính thức
học cách giải "Bài tốn có lời văn".Song chúng ta đã có ý ngầm chuẩn bị từ xa
cho việc làm này ngay từ tuần 7, bài Luyện tập"Phép cộng trong phạm vi 3”.
*Bắt đầu từ tuần 7 cho đến các tuần 16, trong hầu hết các tiết dạy về phép
cộng, trừ trong phạm vi 10 đều có các bài tập thuộc dạng "Nhìn tranh nêu phép
tính" ở đây học sinh được làm quen với việc:
- Xem tranh vẽ.
- Nêu bài toán bằng lời.
- Nêu câu trả lời.
- Điền phép tính thích hợp (với tình huống trong tranh).
Ví dụ 1: Bài 4 trang 47(Sách giáo khoa toán 1)

3

skkn


Sau khi quan sát tranh vẽ, học sinh tập nêu bài tốn bằng lời :

"Có 3 con chim đậu trên cành, 1con chim đang bay tới. Hỏi có tất cả mấy
con chim?"
Học sinh, tập nêu miệng câu trả lời : "Có tất cả 4 con chim".
Sau đó viết vào dãy năm ơ trống để có phép tính :
3+1=4
* Từ giữa tuần 16 cho đến tuần 21, xen kẽ nâng lên viết phép tính thích
hợp thơng qua dạng “tóm tắt”
Ví dụ 2: Viết phép tính thích hợp (Bài 4 trang 88)
Tổ 1

: 6 bạn

Tổ 2

: 4 bạn

Cả hai tổ : …bạn ?
- Giáo viên viết bài, học sinh đọc thầm theo.
- Học sinh nhìn vào tóm tắt, đọc bài tốn: “Tổ 1 có 6 bạn, tổ 2 có 4 bạn.
Hỏi cả hai tổ có bao nhiêu bạn?”
- Giáo viên hỏi: “Bài tốn cho biết gì?”
- HS trả lời: “Tổ 1 có 6 bạn, tổ 2 có 4 bạn.”
- Giáo viên hỏi tiếp: “Bài tốn hỏi gì?”
- HS trả lời : “Cả hai tổ có bao nhiêu bạn?”
- HS làm bài, viết phép tính: 6 + 4 = 10 vào dãy năm ô trống.

4

skkn



* Từ tuần 22 học sinh bắt đầu được học cụ thể về giải bài tốn có lời văn.
Như vậy để giúp học sinh giải tốn có lời văn ở học kỳ II có kết quả cao thì ngay
ở học kỳ I giáo viên cho các em tiếp cận bài tốn thơng qua các tình huống cụ
thể hoặc dựa vào tóm tắt, viết đúng phép tính. Chính là giáo viên đã tổ chức cho
học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm tốn học, cấu trúc phép tính, các
thuật ngữ…Đây là một bước quan trọng không thể xem nhẹ.
2. Tổ chức cho học sinh thực hiện các bước giải toán:
"Giải bài tốn có lời văn" ở lớp 1 thực hiện theo quy trình 4 bước:
- Đọc và tìm hiểu bài tốn.
- Tìm cách giải bài tốn.
- Trình bày bài giải.
- Kiểm tra lại bài giải.
Bước1: Đọc và tìm hiểu bài toán :
Muốn học sinh hiểu và giải được bài toán thì điều quan trọng đầu tiên là
phải giúp các em đọc và hiểu được nội dung bài toán. Giáo viên cần tổ chức cho
các em đọc kỹ bài toán (đọc to, nhỏ, thầm, đọc bằng mắt), hiểu rõ một số từ
khoá quan trọng như " thêm, và, tất cả, ..." hoặc "bớt, bay đi, ăn mất, cịn lại, ..."
(có thể kết hợp quan sát tranh vẽ để hỗ trợ). Để học sinh dễ hiểu đề bài, giáo
viên cần gạch chân các từ ngữ chính (Từ chìa khóa) trong bài. Khi gạch chân
nên dùng phấn màu khác cho học sinh dễ nhìn.
Trong giai đoạn đầu, giáo viên nên giúp học sinh tóm tắt đề tốn bằng cách
đàm thoại " Bài tốn cho biết gì? Bài tốn hỏi gì?" dựa vào câu trả lời của bạn
để viết tóm tắt, sau đó cho học sinh dựa vào tóm tắt để nêu lại bài toán. Đây là
cách rất tốt để giúp học sinh ngầm phân tích đề tốn.
Nếu học sinh gặp khó khăn trong khi đọc đề tốn thì giáo viên nên cho các
em nhìn tranh ở sách giáo khoa và trả lời câu hỏi.
Trong trường hợp khơng có tranh ở sách giáo khoa thì giáo viên có thể gắn
mẫu vật (gà, vịt, ...) lên bảng từ để thay cho tranh; hoặc dùng tóm tắt bằng lời
hoặc sơ đồ đoạn thẳng để hỗ trợ học sinh đọc đề tốn.

Ví dụ : Bài 2trang 121, giáo viên có thể gắn tranh, hỏi:
5

skkn


- Em thấy trên tường có mấy bức tranh? (Trên tường có 14 bức tranh)
- Treo thêm mấy bức tranh nữa? (Treo thêm 2 bức tranh nữa)
- Trên tường có tất cả bao nhiêu bức tranh? (Có tất cả 16 bức tranh)
Việc giúp học sinh hiểu kỹ bài tốn cịn thể hiện qua việc học sinh có tóm
tắt được bài tốn hay khơng?
Thơng thường có 3 cách tóm tắt đề tốn:
- Tóm tắt bằng mẫu vật, hình vẽ:
Ví dụ 1 :

Có :

Thêm :

Có tất cả :

..... con thỏ?

- Tóm tắt bằng lời:
Ví dụ 2:
Lan :

20 bơng hoa

Mai :


10 bơng hoa

Cả hai bạn :

.... bơng hoa?

- Tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng:
Ví dụ 3: Bài 3 trang 151

6

skkn


Với các cách tóm tắt trên sẽ giúp cho học sinh dễ hiểu, dễ nhớ và dễ sử
dụng. Giáo viên nên hướng dẫn tỉ mỉ cách viết tóm tắt thẳng cột như trên.
Kiểu tóm tắt như thế này khá gần gũi với cách đặt tính cột dọc nên có tác
dụng gợi mở cho học sinh lựa chọn phép tính giải cho bài toán.
Giai đoạn đầu bài toán nào cũng nên cho học sinh tóm tắt rồi học sinh dựa
vào tóm tắt nêu lại bài toán để các em hiểu rõ bài toán và dạng toán. Cần lưu ý
dạy giải toán là một q trình khơng nên vội vàng, u cầu các em phải đọc
thơng thạo đề tốn, viết được các câu lời giải, phép tính và đáp số. Để có một
bài chuẩn mực, chúng ta cần bình tĩnh rèn cho học sinh từng bước, miễn sao đến
cuối năm (tuần 33, 34, 35) các em đọc và giải được bài toán là đạt u cầu.
Bước 2: Tìm cách giải bài tốn:
* Sau khi giúp học sinh tìm hiểu đề tốn để xác định rõ cái đã cho và cái
phải tìm. Xác lập mối quan hệ giữa chúng để tìm được đúng phép tính thích hợp.
Chẳng hạn:
Bài tốn: Nhà An có 5 con gà, mẹ mua thêm 4 con gà. Hỏi nhà An có tất

cả mấy con gà? (Đây là bài đầu tiên - về giải tốn có lời văn, giáo viên cần
hướng dẫn các bước giải một cách tỉ mỉ, khoa học):
- Bài tốn cho biết gì? (Nhà An có 5 con gà)
- Cịn cho gì nữa? (Mẹ mua thêm 4 con gà)
- Bài tốn hỏi gì? (Nhà An có tất cả mấy con gà?)
Giáo viên nêu tiếp:
+"Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em làm tính gì? (tính cộng)
+Mấy cộng mấy? (5 + 4) ; 5 + 4 bằng mấy? (5 + 4 = 9);
Hoặc: "Muốn biết nhà An có tất cả mấy con gà em tính thế nào?
(5 + 4 = 9); hoặc: "Nhà An có tất cả mấy con gà ?" (9)
Em tính thế nào để được 9 ? (5 + 4 = 9).
Tới đây giáo viên gợi ý để học sinh nêu tiếp "9 này là 9 con gà", nên ta viết
"con gà" vào trong dấu ngoặc đơn: 5 + 4 = 9 (con gà).
* Sau khi học sinh đã xác định được phép tính, nhiều khi việc hướng dẫn
học sinh đặt câu lời giải cịn khó hơn việc chọn phép tính và tìm ra đáp số. Với
7

skkn


học sinh lớp 1, lần đầu tiên được học và làm quen với cách giải loại toán này
nên các em rất lúng túng. Giáo viên có thể dùng một trong các cách sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ ngữ đầu tiên (Hỏi) và
cuối (mấy con gà ?) để có câu lời giải: Nhà An có tất cả: hoặc thêm từ "là" để
có câu lời giải: Nhà An có tất cả là:
Cách 2: Đưa từ "con gà" ở cuối câu hỏi lên đầu thay thế cho từ "Hỏi" và
thêm từ “Số” (ở đầu câu), ở cuối câu thêm từ “là”để có câu lời giải : Số con gà
nhà An có tất cả là:"
Cách 3: Dựa vào dịng cuối cùng của tóm tắt, coi đó là "từ khoá" của câu
lời giải rồi thêm thắt chút ít. Ví dụ: Từ dịng cuối của tóm tắt: "Có tất cả: ... con

gà ?". Học sinh viết câu lời giải: Có tất cả số con gà là:
Cách 4: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: "Nhà An có tất cả mấy con gà?" để
học sinh trả lời miệng: "Nhà An có tất cả 9 con gà" rồi viết phép tính vào để có
cả bước giải (gồm câu lời giải và phép tính):
Nhà An có tất cả:
5 + 4 = 9 (con gà)
Cách 5: Sau khi học sinh tính xong: 5 + 4 = 9 (con gà), giáo viên chỉ vào
và hỏi: "9 con gà” ở đây là số gà của nhà ai? (là số gà nhà An…). Từ câu trả lời
của học sinh, giúp các em chỉnh sửa thành câu lời giải: Số gà nhà An có tất cả
là; ... v.v...
Ở đây giáo viên cần tạo điều kiện cho các em tự nêu nhiều câu lời giải
khác nhau, sau đó bàn bạc để chọn câu thích hợp nhất. Khơng nên bắt buộc học
sinh nhất nhất phải viết theo một kiểu.
Bước 3: Trình bày bài giải:
Việc trình bày bài giải của bài tốn có lời văn là trình bày một sản phẩm
của tư duy. Thực tế hiện nay các em học sinh lớp 1 trình bày bài giải đẹp, khoa
hoc cịn rất hạn chế, kể cả học sinh khá giỏi. Cần rèn cho học sinh nề nếp và thói
quen trình bày bài giải một cách chính xác, khoa học, sạch đẹp ngay từ bài tốn
đầu tiên, có sự kiểm tra giám sát của giáo viên. Rèn cách trình bày bài cả ở trong
giấy nháp, bảng lớp, bảng con hay vở, giấy kiểm tra. Cần trình bày bài giải một
bài tốn có lời văn ở giữa trang vở như ví dụ sau:
8

skkn


Bài giải
Nhà An có tất cả là:
5 + 4 = 9 ( con gà )
Đáp số : 9 con gà

Nếu lời giải ghi: "Số gà nhà An là:" thì phép tính có thể ghi:
“5 + 4 = 9 (con)”. (Lời giải đã có sẵn danh từ "gà").
Giáo viên cần giúp học sinh hiểu rõ lý do tại sao từ "con gà" lại được đặt
trong dấu ngoặc đơn? Đúng ra thì 5 + 4 chỉ bằng 9 thôi (5 + 4 = 9) chứ 5 + 4
không thể bằng 9 con gà được. Do đó, nếu viết: "5 + 4 = 9 con gà" là sai.
Nói cách khác, nếu vẫn muốn được kết quả là 9 con gà thì ta phải viết như
sau mới đúng: "5 con gà + 4 con gà = 9 con gà". Song cách viết phép tính với
đơn vị đầy đủ như vậy khá phiền phức và dài dịng, gây khó khăn và tốn nhiều
thời gian đối với học sinh lớp 1. Ngoài ra học sinh cũng hay viết sai hoặc thiếu
đơn vị của bài tốn.
Song vì các đơn vị cũng đóng vai trị rất quan trọng trong các phép tính
giải nên vẫn phải tìm cách để đưa chúng vào phép tính. Do đó, ta mới ghi thêm
đơn vị "con gà" ở trong dấu ngoặc đơn để chú thích cho số 9 đó. Có thể hiểu
rằng chữ "con gà” viết trong dấu ngoặc đơn ở đây chỉ có một sự ràng buộc về
mặt ngữ nghĩa với số 9, chứ khơng có sự ràng buộc chặt chẽ về toán học với số
9. Vậy cách viết 5 + 4 = 9 (con gà) là một cách viết phù hợp.
Như vậy, khi giải bài tốn có lời văn phải có câu lời giải, có phép tính, sau
kết quả phải có danh số đi kèm và để trong dấu ngoặc đơn và đáp số cũng phải
có danh số đi kèm.
Bước 4: Kiểm tra lại bài giải:
Học sinh Tiểu học đặc biệt là học sinh lớp 1 thường có thói quen khi làm
bài xong không hay kiểm tra lại bài đã làm. Giáo viên cần giúp học sinh xây
dựng thói quen học tập này. Cần kiểm tra về tóm tắt, câu lời giải, về phép tính,
về đáp số bằng cách đọc lại hoặc tìm cách giải khác hoặc câu trả lời khác.
Ngồi việc dạy cho học sinh hiểu và giải tốt "Bài tốn có lời văn" giáo
viên cần giúp các em hiểu chắc, hiểu sâu loại toán này. Ở mỗi bài, mỗi tiết về
"Giải tốn có lời văn" giáo viên cần phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo
9

skkn



của học sinh bằng việc hướng cho học sinh tự đặt đề tốn theo tóm tắt cho
trước, giải tốn từ tóm tắt, nhìn tranh vẽ, sơ đồ viết tiếp nội dung đề toán vào
chỗ chấm (...), đặt câu hỏi cho bài tốn. Tự tóm tắt đề tốn, tự đặt đề tốn
theo dữ kiện đã cho.
Ví dụ 1: Nhìn tranh vẽ, viết tiếp vào chỗ chấm để có bài tốn, rồi giải bài
tốn đó:
Bài tốn: Dưới ao có ... con vịt, có thêm ... con vịt nữa chạy xuống.
Hỏi ..........................................................................?

Ví dụ 2: Giải bài tốn theo tóm tắt sau:
Có :

7 hình trịn

Tơ màu :

3 hình trịn

Khơng tơ màu :

...hình trịn?

3. Tổ chức rèn kỹ năng giải toán:
Sau khi học sjnh đã biết cách giải tốn, để có kỹ năng giải tốn giáo viên
cần tổ chức rèn kỹ năng giải toán cho các em. Rèn kỹ năng giải toán, nghĩa là
cho học sinh vận dụng kỹ năng vào giải các bài toán khác nhau về hình thức.
Tùy theo thực tế của lớp mình, giáo viên có thể rèn kỹ năng từng bước hoặc tất
cả các bước giải tốn. Việc giải tốn có lời văn lớp 1 và trình bày bài giải là một

việc hồn tồn mới mẻ và tương đối khó với các em.
Ví dụ: Rèn kỹ năng tìm hiểu nội dung bài toán bằng các thao tác:
+ Đọc bài toán (đọc to, đọc nhỏ, đọc thầm, đọc bằng mắt)
10

skkn


+ Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để hiểu nội dung, nắm bắt bài
toán cho biết cái gì, bài tốn u cầu phải tìm cái gì?
Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu nội dung của các bài toán
cụ thể ở sách giáo khoa như ví dụ sau:.
Bài 2 trang 169:
Với bài này học sinh đã học hết chương trình, giáo viên cho học sinh đọc
thầm đề bài, thi đua nhau nêu câu lời giải cho bài tốn:
HS1: Thanh gỗ cịn lại là:
HS2: Thanh gỗ còn lại dài số xăng ti mét là:
HS3: Số xăng ti mét thanh gỗ còn lại là:
HS4: Sau khi bố cưa đi 2cm thì thanh gỗ cịn lại là:
Ta thấy học sinh đưa ra rất nhiều câu lời giải cho bài toán đều đúng. Giáo
viên giúp các em bàn bạc, lựa chọn câu lời giải ngắn gọn, đủ ý, phù hợp để trình
bày bài vào vở cho khoa học và đẹp mắt:
Bài giải:
Thanh gỗ còn lại dài là:
97 - 2 = 95 (cm)
Đáp số: 95cm.
Tương tự làm như vậy để giúp các em rèn luyện các kỹ năng và thực hiện
các bước giải tốn một cách chính xác, khoa học.
4. Rèn luyện năng lực khái qt hóa giải tốn:
- Tổ chức cho học sinh giải toán, nâng dần mức độ phức tạp trong mối

quan hệ giữa số đã cho và số phải tìm.
- Giải bài tốn có nhiều cách giải khác nhau.
- Làm quen với bài toán thiếu hoặc thừa dữ liệu.
Trên đây là một số biện pháp chính để hướng dẫn học sinh giải tốn theo
hướng phát huy tính tích cực. Bên cạnh đó, giáo viên cần kết hợp một số phương
pháp khác để đạt hiệu quả cao.
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp:
11

skkn


Áp dụng vào giảng dạy mạch Giải tốn có lời văn ở lớp 1.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể
thu được do áp dụng giải pháp:
Qua hai năm học 2016 – 2017 và năm học 2017 – 2018, tôi áp dụng sáng
kiến “Nâng cao chất lượng giải tốn có lời văn lớp 1” vào thực tế giảng dạy
và thu được kết quả như sau:
+ Đối với học sinh: Các em rất thích học tốn trong đó có nội dung giải
tốn có lời văn, có kỹ năng tính đúng, viết câu lời giải ngắn gọn, biết trình bày
bài giải khoa học logic.
Đa số học sinh biết lựa chọn, viết câu lời giải gắn với nội dung bài cụ thể
khơng dập khn. Học sinh có thói quen tóm tắt bài rồi giải bài tốn và tự kiểm
tra kết quả.
Khi hoạt động nhóm, các em biết tự tổ chức thực hiện theo qui trình 4
bước giải. Các em rất tự tin đưa ra ý kiến và khẳng định ý kiến của mình.
Học sinh biết đặt đề tốn theo tóm tắt rồi giải bài tốn đó. Nhiều em đặt
đề tốn theo ý hiểu riêng của mình một cách hợp lý gắn với thực tế.
+ Đối với giáo viên: Có phương pháp dạy học phù hợp với khả năng và
nhận thức của học sinh lớp phụ trách.

3.5. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu:
TT

Họ và tên

1 Nguyễn Thị Mến
2 Nguyễn Thị Cúc
3 Đoàn Thị Lý

Năm
sinh

Nơi công tác

Chức
vụ

197
TH Vân Trường GV
6
196
TH Vân Trường GV
5
196
TH Vân Trường GV
7

Trình độ
chun
mơn

ĐHSP
CĐSP
CĐSP

Nội dung cơng
việc hỗ trợ
Thực nghiệm
và khảo sát
Thực nghiệm
và khảo sát
Thực nghiệm
và khảo sát

3.6. Các thông tin cần được bảo mật:
3.7 Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Qua nghiên cứu tìm hiểu và vận dụng, tơi nhận thấy:
- Mỗi giáo viên phải nắm vững nội dung chương trình, cấu trúc sách giáo
khoa về “Giải tốn có lời văn” ở lớp 1 để xác định được trong mỗi tiết học phải
dạy cho học sinh cái gì, dạy như thế nào?
12

skkn


- Giáo viên nên sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy. Tuy nhiên
cũng khơng vì thế mà lạm dụng trực quan hoặc sử dụng trực quan một cách hình
thức, máy móc.
- Dạy “Giải tốn có lời văn” cho học sinh lớp 1 phải thực hiện đầy đủ các
bước giải, khơng thể nóng vội mà phải hết sức bình tĩnh, nhẹ nhàng, tỷ mỉ,
nhưng cũng rất cương quyết để hình thành cho các em một phương pháp tư duy

học tập. Rèn cho các em tính chịu khó cẩn thận trong “Giải tốn có lời văn”.
- Biết vận dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp, linh hoạt phát huy
tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.
- Với học sinh lớp 1, các em thực sự là những mầm non để ươm mầm, mỗi
giáo viên dạy lớp 1 cần phối kết hợp với cha mẹ các em cùng uốn nắn, chăm sóc
thường xuyên, liên tục để các em được phát triển một cách tồn diện.Vì theo
thơng tư 30, 22 sửa đổi của Bộ GD-ĐT cha mẹ HS cùng tham gia đánh giá quá
trình rèn luyện và kết quả học tập cho các em. Làm tốt việc dạy “Giải tốn có
lời văn” cho học sinh lớp 1 sẽ góp phần vơ cùng quan trọng để phát triển trí tuệ
cho các em một cách tổng hợp. Từ đó các em sẽ có một nền tảng vững chắc để
học các mơn học khác và tiếp tục học lên các lớp trên.
3.8. Tài liệu kèm:
4. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền:
Tôi xin cam kết không sao chép từ các tác giả tác phẩm đã được công bố
trước đây. Tôi xin chịu trách nhiệm về báo cáo sáng kiến của mình.
Phần trình bày ở trên chắc chắn cịn nhiều hạn chế. Tôi rất mong Hội
đồng xét duyệt thi đua PGD - ĐT quan tâm góp ý để sáng kiến của tơi hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Vân Trường, ngày 12 tháng 3 năm 2018
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Nguyễn Thị Mến

13

skkn




×