Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TIỂU LUẬN môn SINH lí học TRẺ EM TUỔI mầm NON đề tài các GIAI đoạn SINH TRƯỞNG và PHÁT TRIỂN của TRẺ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.65 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
KHOA CÁC KHOA HỌC GIÁO DỤC
~~~~~~*~~~~~~

BÀI TIỂU LUẬN
MƠN: SINH LÍ HỌC TRẺ EM TUỔI MẦM NON
ĐỀ TÀI:

CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Phương Nhung
Lớp: GD5-N2
Mã sinh viên: 21010878
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Mai Văn Hưng

Hà Nội, 2022
.

download by :


MỤC LỤC
Dẫn luận..…………………………………………………………………………...3
Nội dung…………………………………………………………………………….3
I. Khái niệm về sự sinh trưởng và phát triển......................................................................... 3
1. Sự phát triển........................................................................................................................ 4
2. Sự sinh trưởng..................................................................................................................... 4
II. Tính quy luật về sự sinh trưởng và phát triển của trẻ.................................................... 4
1. Tính khơng đồng đều và dạng sóng của q trình sinh trưởng............................... 4
2. Các tỉ lệ cơ thể thay đổi theo lứa tuổi........................................................................... 5
3. Sự thay đổi không đồng đều........................................................................................... 5


III. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của trẻ............................................................ 5
1. Thời kì phát triển trong tử cung.................................................................................... 5
2. Thời kì sơ sinh.................................................................................................................. 7
3. Thời kì nhũ nhi (bú mẹ).................................................................................................. 8
4. Thời kì răng sữa................................................................................................................ 9
5. Thời kì thiếu niên - dậy thì............................................................................................ 10
IV. Vận dụng kiến thức về phản xạ có điều kiện xây dựng một số thói quen học tập, sinh hoạt
cho học sinh mầm non…………………………………..........................................12
Tài liệu tham khảo.................................................................................................................... 15

2

download by :


LỜI DẪN LUẬN
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ mà là một cơ thể đang dần lớn lên và phát
triển từng ngày. Quá trình lớn lên và phát triển của trẻ có tính chất tồn diện về cả thể
chất, tâm thần – vận động và qua nhiều giai đoạn. Mỗi giai đoạn đều có những đặc
điểm sinh lý và bệnh lý riêng.
Sự sinh trưởng và phát triển của trẻ được thể hiện rõ qua các giai đoạn: thời kì
phát triển trong tử cung, thời kì sơ sinh, thời kì nhũ nhi, thời kì rang sữa, thời kì thiếu
niên, thời kì dậy thì. Các giai đoạn này đều có những đặc điểm phát triển và dinh
dưỡng khác nhau.
Như chúng ta đã biết, sự ảnh hưởng của những năm đầu đời có tác động rất lớn
tới sự phát triển của trẻ sau này và những gì được hình thành trong 5, 6 năm đầu sẽ khó
mất đi, cịn những gì chưa được hình thành trong giai đoạn này thì sau này rất khó hình
thành. Vì vậy chúng ta có những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và
phát triển của trẻ như sau: yếu tố dinh dưỡng, yếu tố sức khỏe, yếu tố giáo dục, yếu tố
môi trường.

Với những kiến thức về sự sinh trưởng và phát triển của trẻ mà ta có thể xây dựng
một số thói quen học tập, sinh hoạt cho học sinh mầm non.

3

download by :


NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM VỀ SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN
Khái niệm về sự sinh trưởng và phát triển: Quá trình sinh trưởng và phát triển là
đặc tính sinh học chung của chất sống. Sự sinh trưởng và phát triển của con người
được bắt đầu từ thời điểm thụ tinh của tế bào trứng cho đến lúc chết.
1. Sự phát triển
- Sự phát triển là một quá trình thay đổi về mặt số lượng và chất lượng xảy ra trong

cơ thể, được biểu hiện qua các chỉ số đo người như: chiều cao, cân nặng, vòng ngực,...
- Sự phát triển bao gồm:
+ Sự tăng trưởng.
+ Sự phân hóa của các cơ quan và các mơ.
+ Sự thành hình (tạo hình dáng) đặc trưng cho cơ thể.

Ba yếu tố này liên hệ và phụ thuộc với nhau một cách chặt chẽ dẫn đến sự thay
đổi về hình thái và chức năng.
2. Sự sinh trưởng

Sự sinh trưởng là quá trình tăng liên tục khối lượng của cơ thể bằng cách tăng số
lượng, hoặc tăng kích thức tế bào của cơ thể, dẫn đến tăng khối lượng mơ, cơ quan và
tồn bộ cơ thể. Kết quả là sự thay đổi về mặt kích thước.
II. TÍNH QUY LUẬT VỀ SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ

1.Tính khơng đồng đều và dạng sóng của quá trình sinh trưởng
- Về chiều cao và cân nặng của trẻ thường không đồng đều, trẻ sơ sinh cao 50cm,

cuối 1 tuổi 78 – 80cm, trẻ từ 11 – 12 tuổi bé gái thường cao hơn bé trai, 14 – 15 tuổi bé
trai thường cao hơn.
- Về cân nặng: Trẻ sơ sinh nặng 3 - 3,2kg, cuối 1 tuổi nặng 9,5 – 10kg, 2 tuổi:

12kg, 3 tuổi: 14kg, 4 tuổi: 16kg, 5 tuổi: 15,7kg.
4

download by :


- Đến lúc trưởng thành, nhịp độ tăng trưởng lại giảm và mỗi năm chỉ tăng lên 1,2

– 2 kg về khối lượng và chiều cao tăng lên 4 – 5cm.
Từ lúc sinh ra cho đến lúc trưởng thành, chiều dài cơ thể tăng lên 3,5 lần, chiều
dài của thân tăng lên 3 lần, chiều dài của tay tăng lên 4 lần và chiều dài của chân tăng
lên 5 lần.
2. Các tỉ lệ cơ thể thay đổi theo lứa tuổi
- Trẻ sơ sinh được phân biệt với người lớn bằng chân tay ngắn, thân lớn, đầu to.
- Với các lứa tuổi, độ dài của đầu nhỏ dần và độ dài xương kéo dài ra. Đến tuổi dậy

thì ở nam chân tay dài, thân ngắn, xương chậu hẹp hơn so với nữ.
- Có thời kì khác nhau về tỉ lệ giữa chiều dài và chiều ngang của cơ thể: từ 4 – 6

tuổi, 6 -15 tuổi và 15 – người lớn.
3. Sự thay đổi không đồng đều
- Sự thay đổi không đồng đều của các phần riêng biệt của cơ thể cũng như nhiều cơ


quan về cơ bản là phù hợp với sự sinh trưởng không đồng đều về chiều dài của cơ thể.
Nhưng một số cơ quan và một số phần của cơ thể có kiểu sinh trưởng khác.
+ Một số cơ quan tăng tỉ luận với khối lượng cơ thể.
+ Một số cơ quan tăng nhanh ngay trong thời kì phát triển bào thai, khối lượng của
chúng chỉ tăng 3 - 4 lần.
+ Có những cơ quan khối lượng của chúng hoàn toàn khống đổi sau khi sinh.
+ Mỗi thời kì lứa tuổi có những đặc điểm phát triển cá nhân.
III. CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
1. Thời kỳ phát triển trong tử cung
Thời kì bào thai chia làm 2 giai đoạn nhỏ: giai đoạn phát triển phôi thai và giai đoạn
phát triển thai nhi.
1.1. Giai đoạn phát triển phôi thai (3 tháng đầu thai kì)
- Từ tuần 1 – tuần 3 là quá trình thụ thai, trứng sau khi được tinh trùng thụ tinh sẽ

trở thành hợp tử, hợp tử sẽ dần dần di chuyển để vào buồng tử cung, và trong lúc đó nó
tiến hành phân chia để tạo thành phơi dâu.
- Tuần thứ 4: Sang tuần thai thứ 4 các tế bào phôi thai bắt đầu hoạt động và tạo cấu

trúc ban đầu cho cơ thể thai nhi.
5

download by :


- Tuần thứ 5: Kích thước của thai nhi đã được tăng lên khá nhanh, thời gian này

người mẹ đã có thể sử dụng những biện pháp thử thai để biết được mình có đang mang
thai hay khơng.
- Tuần thứ 6 - tuần thứ 7: Các bộ phận của thai nhi bắt đầu được hình thành tại tuần


thứ 6, đi sớm sẽ biến mất. Kích thước của thai nhi cũng dầu tăng lên: ở tuần thứ 6 là
4 – 7mm; tuần thứ 7 là 9 – 15mm.
- Tuần thứ 8 – tuần thứ 9: Thai nhi bắt đầu chuyển động. Hình thành hệ thần kinh

sơ khai, đặc biệt là não sẽ phát triển nhanh. Hệ hô hấp và hệ sinh dục đang dần hình
thành. Kích thước: tuần thứ 8 là 16 – 22mm, tuần thứ 9 là 23 – 30mm.
- Tuần thứ 10 – 11 – 12 - 13: Các bộ phận trên cơ thể thai nhi gần như đầy đủ, đặc

biệt cuống rốn của thai nhi đã thực hiện vai trò cung cấp dưỡng chất đồng thời đào thải
chất thải ra khỏi bào thai. Da vẫn trong mờ, đã có đầy đủ tứ chi, có thể cử động nhẹ
nhàng. Thai nhi bắt đầu có phản xạ cơ bản, có cảm nhận đối với các tác động từ mẹ.
1.2. Giai đoạn phát triển thai nhi (Từ tháng thứ 4 đến khi đẻ)
- Tuần thứ 14 – 15 – 16 – 17: Thai nhi tăng nhanh về cân nặng và kích thước từ

thời điểm này. Mỗi tuần trung bình khoảng 2gr. Các tế bào của hệ thần kinh trung ương
và cơ quan sinh dục cũng hình thành rõ ràng hơn. Đến tuần thứ 17 kích thước của thai
nhi là khoảng 13cm, nặng 140gr. Thai nhi đã có thể di chuyển khớp, nghe được âm
thanh từ bên ngồi, và tuyến mồ hơi bắt đầu phát triển.
- Tuần thứ 18 – 19 – 20 – 21 – 22: Cơ thể thai nhi tiếp tục phát triển và hoàn thiện.

Sự tăng trưởng trọng lượng khá nhanh, từ tuần thứ 18 thai nhi có trọng lượng là
khoảng 190gr và dần phát triển theo từng tuần cho đến tuần thứ 22 thai nhi có trọng
lượng khoảng 430gr.
- Tuần thứ 23 – 24 – 25: Giai đoạn này thai nhi ngày càng hoàn thiện. Lúc này

xương sọ và khung xương tiếp tục phát triển. Hệ thần kinh đã phát triển vượt trội hơn
trước. Cân nặng của thai nhi ngày một tăng, từ tuần 23 là khoảng 500gr cho đến tuần
27 là 660gr.
- Tuần thứ 26 – tuần thứ 27: Từ đây thì mẹ có thể nhận thấy được các giấc ngủ


ngắn của bé cũng gia tăng để hoàn thiện thị giác và não bộ. Bé cũng bắt đầu hoàn thiện
phổi. Trong thời gian này, mẹ sẽ cảm thấy các cú đạp mạnh hơn do bé đã lớn và
6

download by :


khỏe hơn. Cùng với đó là các chức năng của hệ tiêu hóa, phổi, thận đã trở nên ổn định
hơn.
- Tuần thứ 28 – 29 – 30 – 31 – 32 – 33: Từ giờ cân nặng của thai nhi sẽ khoảng

1kg. Não bộ gần như phát triển hoàn chỉnh. Các mảnh xương sọ vẫn chưa được hợp
nhất mà được nối với nhau bằng tổ chức sụn. Từ tuần 29 đến hết tuần 33, bé tăng trung
bình 200gr/tuần. Thân nhiệt đã bắt đầu ổn định hơn.
- Tuần thứ 34 – 35 – 36 – 37: Hệ thống thần kinh trung ương và phổi đang trưởng

thành. Thận của bé đã phát triển hồn tồn, gan đã có thể xử lí một số sản phẩm thải.
Từ tuần thai thứ 34 trở đi cân nặng của bé tăng trung bình khoảng 200 – 250gr mỗi
tuần.
- Tuần thứ 38 – 39 – 40: Trong thời gian này phổi và não của bé sẽ trưởng thành

đầy đủ. Ở tuần thứ 39 bé sẽ được coi là đủ tháng, bé đã phát triển thể chất hoàn toàn.
Từ lúc này bé đã sẵn sàng đến với thế giới bên ngồi.
2. Thời kì sơ sinh: Từ lúc cắt rốn cho đến 4 tuần lễ đầu

Cuối tháng đầu tiên sau sinh: bé có khả năng cố gắng nâng đầu lên khi được nằm
sấp.
2.1. Đặc điểm sinh lí
Sự thay đổi mơi trường từ trong tử cung ra đến ngồi buộc trẻ phải có sự thayđổi
chức năng của một số cơ quan để thích nghi với cuộc sống mới như hoạt động của bộ

máy hơ hấp, tuần hồn. Trong các cơ quan thì sự thích nghi của phổi là quan trọng
nhất.
- Ngay sau khi ra đời, trẻ bắt đầu thở bằng phổi và bắt đầu một vịng tuần hồn

mới. Bộ máy tiêu hóa bắt đầu làm việc.
- Cơ thể của trẻ rất yếu, chức năng của tất cả các bộ phận đều chưa hồn chỉnh,

nhất là hệ thần kinh, vì thế nên trẻ ngủ nhiều khoảng 20 tiếng/ngày.
- Cân nặng: trẻ bình thường mỗi ngày tăng 15gr, trung bình mỗi tháng trẻ nặng từ

3.5 – 4.5kg. Chiều cao tăng khoảng 2 cm.
2.2. Đặc điểm bệnh lí

7

download by :


- Vì trẻ bắt đầu thích nghi với mơi trường bên ngồi nên nhiều yếu tố có thể cản trở

sự thích nghi của trẻ và gây tử vong cao trong 24 giờ và tuần đầu sau khi sinh.
- Các bệnh lý hay gặp:
+ Sang chấn sản khoa: gây ngạt, xuất huyết não, gãy xương,...
+ Hệ thống miễn dịch còn non yếu nên trẻ dễ bị nhiễm trùng như nhiễm trùng rốn,

phổi, não, nhiễm trùng huyết.
+ Các bệnh vàng da tăng bilirubin tự do.
3. Thời kì nhũ nhi (bú mẹ)

Từ 2 tháng đến 12 tháng tuổi

3.1. Đặc điểm sinh lí
Thời kì này tốc độ tăng trưởng nhanh, nhất là trong 3 tháng đầu.
+ Cân nặng: Trung bình 6 tháng đầu trẻ nặng gấp đôi cân nặng lúc mới sinh (khỏang

5 – 6kg) đến tháng thứ 12 trẻ nặng gấp 3 (trung bình từ 9 – 10kg).
+ Chiều cao: Mỗi tháng tăng 2cm, đến tháng thứ 12 trẻ cao gấp 1.5 lần so với lúc

mới sinh.
+ Vòng đầu tăng 35%. Tổ chức não tăng nhanh đạt tới 75% so với ngưới lớn.
+ Chức năng của các bộ phận phát triển nhanh, nhưng vẫn chưa hồn thiện, đặc biệt

chức năng tiêu hóa.
+ Trẻ bắt đầu mọc răng sữa.
+ Cùng với sự phát triển mạnh về thể chất, trẻ bắt đầu có sự phát triển về tinh thần,

trí tuệ và vận động:
Hệ thống tín hiệu thứ nhất đã hình thành, bắt đầu có hoạt động thần kinh cấp
cao. Cuối 1 tuổi trẻ đã bắt đầu biết nói và hiểu được nhiều điều.
Chức năng điều hịa nhiệt của não trẻ chưa hồn chỉnh, bề mặt của da tương đối
lớn so với cân nặng của cơ thể.
Hệ thống cơ xương phát triển nhanh, đối với trẻ khỏe mạnh, 1 tuổi đã bắt đầu đi
được.
3.2. Đặc điểm bệnh lí
- Sau 6 tháng trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm trùng.
8

download by :


- Dễ bị tiêu chảy cấp, tiêu chảy kéo dài, nơn, chán ăn do chức năng của hệ tiêu hóa


chưa hồn chỉnh nhất là khi trẻ khơng bú mẹ.
- Tốc độ phát triển nhanh kèm theo hệ tiêu hóa kém dẫn đến trẻ dễ bị suy dinh

dưỡng, thiếu vitamin, thiếu máu.
- Trung tâm điều nhiệt và da của trẻ vẫn chưa phát triển đầy đủ,... các yếu tố dễ dẫn

đến bị hạ thân nhiệt hoặc sốt cao co giật, màng não, phản ứng não.
4. Thời kì răng sữa

Từ 1 – 6 tuổi có thể chia làm 2 thời kì nhỏ: Tuổi nhà trẻ (1 – 3 tuổi) và tuổi mẫu
giáo (4 – 6 tuổi).
4.1. Đặc điểm sinh lí
- Trong thời kì này trẻ tiếp tục lớn và phát triển nhưng tốc độ lớn chậm hơn so với

thời kì bú mẹ.
- Các chức năng chủ yếu của cơ thể dần dần hoàn thiện, đặc biệt là chức năng vận

động phối hợp với động tác, cơ lực phát triển nhanh.
Trẻ bắt đầu đi một mình rồi chạy, tập vẽ, viết, trẻ tự xúc ăn, rửa tay, rửa mặt. Tín
hiệu thứ hai là ngôn ngữ phát triển.
- Hệ thần kinh tương đối phát triển. Chức năng phân tích, tổng hợp của vỏ não đã

hồn thiện, số lượng phản xạ có điều kiện ngày càng nhiều, tốc độ hình thành phản xạ
có điều kiện và trí tuệ phát triển nhanh.
- Đến thời kì mẫu giáo, thể chất, trí tuệ và tính khéo léo phát triển hơn. Trẻ tuổi

mẫu giáo đặc biệt hiếu động, tác động của môi trường tốt hay xấu đều ảnh hưởng đến
trẻ vào thời điểm này.
- Cân nặng: Mỗi tháng tăng từ 100 – 150gr. Chiều cao: Mỗi năm tăng 5cm chiều


cao, 6 tuổi trẻ cao khoảng 105cm – 115cm.
- Vòng đầu bằng người lớn, tổ chức não trưởng thành bằng 100% người lớn.

4.2. Đặc điểm bệnh lí
- Ở lứa tuổi này trẻ dễ bị rối loạn tiêu hóa, cịi xương, các bệnh về thể tạng.
- Trẻ hay mắc các bệnh như: cúm, ho gà, bạch hầu, thường bị bệnh lây do đời sống

tập thể.
9

download by :


- Xuất hiện các bệnh có tính chất dị ứng như: hen phế quản, mề đay cấp, viêm cầu

thận cấp.
- Trẻ hoạt động nhiều nên hay bị tai nạn, chấn thương, ngộ độc, bỏng,...
5. Thời kì thiếu niên – dậy thì (7 – 20 tuổi)

5.1. Thời kì thiếu niên
Thời kì này cũng chia làm 2 giai đoạn nhỏ: Giai đoạn học sinh tiểu học (7 – 12
tuổi), giai đoạn học sinh tuổi dậy thì (12 – 15 tuổi).
5.1.1. Đặc điểm sinh lí
- Trẻ vẫn tiếp tục lớn nhưng khơng cịn nhanh.
- Cấu tạo và chức phận của các bộ phận trong cơ thể đã phát triển hoàn toàn.
- Tế bào vỏ não đã hồn tồn biệt hóa, các đường dẫn truyền đã hoàn thiện, chức

phận của bán cầu đại não phát triển mạnh và phức tạp hơn.
- Hệ thống cơ bắp phát triển mạnh nhưng vẫn còn thon gầy.

- Răng vĩnh viễn thay cho răng sữa.
- Có những biểu hiện đặc biệt về sự phát triển trí tuệ, về tâm lí của từng giới.

5.1.2. Đặc điểm bệnh lí
Do tiếp xúc với môi trường xung quanh nhiều nên trẻ hay mắc các bệnh về nhiễm
trùng cấp. Trong giai đoạn này hệ thống xương vẫn đang phát triển nên trẻ hay mắc các
bệnh do tư thế sai như: vẹo cột sống, gù,...
5.2. Thời kì dậy thì (tuổi học sinh Trung học phổ thơng)
- Thời kì dậy thì thực ra bắt đầu từ lứa tuổi thiến niên, nhưng nó thay đổi tùy theo

giới tính, tình trạng dinh dưỡng, hồn cảnh kinh tế - xã hội ...
- Trong thời gian này chức năng sinh dục hoạt động mạnh, giữa bé trai và bé gái

đều có sự phát triển khác nhau được biểu hiện qua các tuyến nội tiết như tuyết giáp,
tuyến yên hay các cơ quan sinh dục.
- Trẻ gái bắt đầu từ 13 – 14 tuổi, trẻ trai bắt đầu từ 15 – 16 tuổi.
- Kết thúc dậy thì: Trẻ gái lúc 17 – 18 tuổi, trẻ trai kết thúc lúc 19 – 20 tuổi.
6. Kết luận
- Sự lớn lên và phát triển của trẻ em trải qua 2 giai đoạn cơ bản bao gồm 6 thời kì.

Ranh giới giữa các thời kì này không rõ ràng mà thường xen kẽ nhau.
10

download by :


- Mỗi một lứa tuổi có đặc điểm sinh lí và bệnh lí riêng, nên áp dụng chế độ chăm

sóc và ni dưỡng đúng để trẻ có một sức khỏe tốt.
- Để xác định trẻ có đủ chất dinh dưỡng hay chưa cách tốt nhất là theo dõi cân


nặng, khám sức khỏe của trẻ mỗi tháng để can thiệp kịp thời, tránh hậu quả lâu dài.
IV. VẬN DỤNG KIẾN THỨC VỀ PHẢN XẠ CÓ ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG MỘT
SỐ THÓI QUEN HỌC TẬP, SINH HOẠT CHO HỌC SINH MẦM NON
- Xuất phát từ quan niệm về sự thống nhất giữa cơ thể và môi trường, Paplop cho

rằng: Phản xạ là những nhân tố của sự thích ứng thường xuyên hay là thăng bằng
thường xuyên giữa cơ thể và môi trường hoặc có thể nói: Phản xạ là hoạt động trả lời
của cơ thể đối với sự thích nghi cơ quan nhận cảm, được thực hiện qua hệ thần kinh
trung ương.
- Paplop phân chia hoạt động phản xạ làm hai loại: phản xạ khơng điều kiện và

phản xạ có điều kiện. Phản xạ không điều kiện là các phản xạ bẩm sinh, có sẵn và
khơng cần địi hỏi một điều kiện nào vẫn cứ xảy ra. Cịn phản có điều kiện là một liên
hệ thần kinh tạm thời, được hình thành trong đời sống của mỗi cá thể giữa một trong số
các tác nhân khác nhau của môi trường và một hoạt động xác định của cơ thể. Đó là
mối liên hệ giữa một cơ quan nào đó trong cơ thể với một kích thích nào đó của mơi
trường mà trước đó giữa chúng khơng hề có mối quan hệ.
- Vì vậy, phản xạ có điều kiện là phản ứng tất yếu của cơ thể đối với tác nhân kích

thích từ môi trường được thực hiện trên cơ sở một phản xạ không điều kiện hoặc dựa
trên những kinh nghiệm đã được tích lũy trong đời sống cá thể, với sự tham gia của vỏ
não, nhằm đảm bảo khả năng thích nghi tối ưu của cơ thể với môi trường sống.
- Trẻ mầm non là trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi. Hoạt động phản xạ của trẻ em ở lứa

tuổi này có những đặc điểm sau: Khi trẻ sinh ra các phản xạ khơng điều kiện rất ít
(phản xạ bú, mút, chớp mắt...) nhưng dần dần não bộ của trẻ đã sẵn sàng chuẩn bị hình
thành những liên hệ tạm thời và có những cơ sở của mọi nhân tố trong một phản xạ đã
hồn tồn chín muồi. Những phản xạ có điều kiện đầu tiên có thể được hình thành vào
ngày thứ 5, 6 hoặc thứ 10 của đời sống dựa trên cơ sở của những phản xạ không điều

kiện. Những phản xạ này là những phản xạ có điều kiện tự nhiên vì có dấu hiệu kích
thích của tự nhiên. Ví dụ, khi nhìn thấy bầu sữa mẹ, trẻ có phản xạ tiết nước
11

download by :


bọt. Sau khi sinh ra được 15 ngày, ở trẻ có thể thành lập được những phản xạ có điều
kiện về tư thế của thân. Sau này ở trẻ bắt đầu xuất hiện những phản xạ có điều kiện
nhân tạo. Phản xạ với những kích thích là mùi xuất hiện sớm nhất, thường là vào cuối
tháng thứ nhất, phản xạ với những kích thích âm thanh thì xuất hiện vào cuối tuần thứ
3 và bền vững vào lúc trẻ khoảng 1,5 tháng, phản xạ với những kích thích ánh sáng
xuất hiện vào những ngày đầu của tháng thứ 2 và bền vững vào cuối tháng thứ 2. Từ 2
– 4 tháng, cùng với sự trưởng thành của các giác quan, các phản xạ có điều kiện được
hình thành qua các cơ quan thụ cảm như: thị giác, thính giác, vị giác, khứu giác…
Tháng thứ 6, trẻ đã có thể phân biệt được kích thích cơ học, mùi vị và nhiệt. Trẻ 1 tuổi
có thể có những phản xạ có điều kiện dựa trên ức chế phân biệt. Trong năm đầu, phản
xạ có điều kiện hình thành dễ dàng hơn nhưng vẫn dễ bị ức chế. Trẻ càng lớn, sự hình
thành phản xạ có điều kiện với tốc độ ngày càng nhanh chóng, phong phú và bền vững
hơn.
- Từ những cơ sở lý luận của học thuyết phản xạ có điều kiện của Pavlov và đặc

điểm hoạt động phản xạ của trẻ mầm non, ta đi đến xây dựng một số thói quen học tập
và sinh hoạt cho học sinh mầm non như sau:
+ Cần tạo cho trẻ những thói quen, nề nếp tốt trong sinh hoạt như: giờ nào việc nấy,
thói quen giữ vệ sinh cá nhân, văn hóa trong ăn uống ....
VD: Khoảng từ 10h đến 11h30 là thời gian tổ chức cho trẻ ăn trưa thì giáo viên
nên tổ chức đúng theo thời gian đó tạo phản xạ ăn uống cho trẻ, tốt cho q trình tiêu
hóa và hấp thu thức ăn cũng như hình thành nên thói quen nề nếp “giờ nào việc nấy”.
Thói quen giữ vệ sinh cá nhân là nhu cầu hằng ngày của trẻ, là loại kĩ năng tự

phục vụ. Đó là những động tác thói quen như: rửa mặt, rửa tay, tập súc miệng, tập đánh
răng, tập ngồi ngay ngắn, tập xì mũi vào khăn, tập mặc quần áo,... Để những phản xạ
này được hình thành và bền vững thì cơ giáo cần phải hướng dẫn trẻ làm và giải thích
để trẻ hiểu thêm về ý nghĩa của việc làm đó. Cơ giáo phải dạy từ những động tác đơn
giản đến phức tạp; phải thường xuyên kiểm tra, củng cố để tạo cho trẻ một thói quen
bền vững.
+ Đối với trẻ đang trong độ tuổi phát triển, ăn cơm cần phải chuyên tâm, khơng

những chỉ là hành động nhai – nuốt mà cịn là hoạt động hấp thu chất dinh dưỡng của
12

download by :


cơ thể. Nếu sự tập trung bị phân tán thì sẽ ảnh hưởng xấu tới hoạt động co bóp và tiêu
hóa của dạ dày, dịch tiêu hóa tiết ra khơng đủ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả tiêu hóa,
giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe và q trình phát triển
trí tuệ của trẻ. Đó cũng là một nguyên nhân có thể khiến trẻ biếng ăn.
+ Đảm bảo sự cân bằng giữa hoạt động và nghỉ ngơi, giúp trẻ có thể tiến hành hoạt

động dưới nhiều hình thức khác nhau và tránh quá sức đối với trẻ.
+ Mỗi nhóm tuổi là một lớp và có chế độ sinh hoạt riêng, nhằm đảm bảo cho việc

giáo dục trẻ diễn ra thuận lợi và dễ dàng, giúp cơ thể trẻ phát triển tốt. Các hoạt động
diễn ra trong một ngày của trẻ là ăn, ngủ, vui chơi, dạo chơi, học tập, lao động,.. phải
được phân định rõ trong chế độ sinh hoạt theo trình tự và thời gian khác nhau theo lứa
tuổi.
+ Nhờ thành lập phản xạ có điều kiện mà trẻ có thể nắm được nội dung giáo dục khi

đã lặp đi lặp lại những nội dung đó. Vì vậy cần chú trọng đến việc luyện tập, củng cố

trong chăm sóc giáo dục trẻ để thành lập phản xạ có điều kiện.
+ Để hình thành một kỹ năng hay cung cấp một kiến thức mới trong xây dựng kế

hoạch giáo dục, giáo viên cần tạo điều kiện cho trẻ được luyện tập mọi lúc mọi nơi,
phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường để nâng cao hiệu quả giáo dục.
+ Phải tạo đều kiện thuận lợi cho việc thành lập phản xạ có điều kiện, tránh để xảy
ra những tác nhân gây cản trở đến việc hình thành phản xạ có điều kiện tốt ở trẻ.
VD: Để trẻ tập trung vào nội dung giáo dục cần tập trung được sự chú ý, sự quan
tâm của trẻ do đó trước khi tổ chức các hoạt động giáo dục giáo viên cần phải tổ chức
một trò chơi, bài hát hay câu đố... nhằm mục đích ổn định, gây hứng thú và dẫn dắt vào
bài học. Trong q trình giáo dục cũng chú ý khơng để các tác nhân khác như: tiếng
ồn, vật lạ...làm mất sự tập trung của trẻ vào nội dung chính.

13

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Giáo trình Sinh lí học trẻ em tuổi mầm non, tập II – TS. Lê Thanh Vân – Nhà

xuất bản Đại học sư phạm – Đại học Huế.
2. />3. />
nhi/
4. />
city/bvis/article/2016/11/4/development-of-babies-and-toddlers--factorsaffecting-your-childs-development
5. />
vien-mam-non-nen-biet6. />7. />
14


download by :


15

download by :



×