Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân pháp xâm lược 1946 1954 chỉ rõ tính cách mạng và khoa học của đường lối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.76 KB, 16 trang )

Họ và tên: Nguyễn Thị Ngọc Mai
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
BÀI KIỂM TRA GIỮA KỲ LẦN 2
Câu 1(5 điểm): Phân tích đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
1946-1954. Chỉ rõ tính cách mạng và khoa học của đường lối?
Đường lối là một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu để nhân dân ta giành
được thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược 1946 – 1954.
Cùng quay ngược thời gian trở về lịch sử dân tộc để thấy được tính đúng đắn, tính cách
mạng và khoa học của đường lối do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Diễn biến lịch sử trên thế giới và trong nước có nhiều biến động.
Trên thế giới, Liên Xơ trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội. Nhiều nước ở Đông Trung
Âu, được sự ủng hộ và giúp đỡ của Liên Xô đã lựa chọn con đường phát triển theo chủ
nghĩa xã hội. Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa châu Á, châu Phi và
khu vực Mỹ Latinh dâng cao.
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thế giới bước vào thời kì tiền chiến tranh lạnh giữa
hai cường quốc Xô-Mỹ. Liên Xô đứng đầu cho phe Xã hội chủ nghĩa, còn Mỹ đứng đầu
phe Tư bản chủ nghĩa. Với mục tiêu và âm mưu thống trị thế giới, Mỹ ln tìm cách ngăn
chặn, tiêu diệt hệ thống xã hội chủ nghĩa
Đối với tình hình trong nước, Tháng 11/1946, qn Pháp mở cuộc tấn cơng chiếm đóng
cả thành phố Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên Đà Nẵng và gây nhiều cuộc khiêu
khích, tàn sát đồng bào ta ở phố Yên Ninh - Hàng Bún (Hà Nội). Đồng thời Pháp gửi tối
hậu thư cho chính phủ ta, địi phải tước hết vũ khí của tự vệ Hà Nội, địi kiểm sốt an
ninh trật tự ở Thủ đô. Pháp đưa liên tiếp ba tối hậu thư địi phía Việt Nam phải giải giáp;
giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, đòi độc quyền thực thi nhiệm vụ kiểm sốt, gìn giữ an
ninh, trật tự của thành phố...
Trước tình hình đó, từ ngày 13 đến ngày 22/12/1946 Ban thường vụ trung ương Đảng ta đã
họp tại Vạn Phúc, Hà Đơng dưới sự chủ trì của Chủ tịch Hồ Chí Minh để hoạch định chủ
trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp phía Pháp để đàm phán, song khơng có kết

download by :



quả. Ngày 19-12-1946, thiện chí hịa bình của Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã bị
thực dân Pháp thẳng thừng cự tuyệt.
Hội nghị cho rằng khả năng hịa hỗn khơng cịn. Hồ hỗn nữa sẽ dẫn đến hoạ mất
nước, nhân dân sẽ trở lại cuộc đời nô lệ. Do đó, hội nghị đã quyết định hạ quyết tâm phát
động cuộc kháng chiến trong cả nước và chủ động tiến công trước khi thực dân Pháp
thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà Nội. Mệnh lệnh kháng chiến được phát đi.
Vào lúc 20h ngày 19/12/1946, tất cả các chiến trường trong cả nước đã đồng loạt nổ
súng. Rạng sáng ngày 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh
được phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam.
Trong hồn cảnh lịch sử đó, nước ta gặp cả những thuận lợi và khó khăn khi mới
giành được chính quyền.
Việt Nam có thuận lợi là trở thành quốc gia độc lập, tự do; nhân dân Việt Nam từ thân
phận nô lệ, bị áp bức trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới. Đảng Cộng sản trở
thành Đảng cầm quyền lãnh đạo cách mạng trong cả nước. Đặc biệt, việc hình thành hệ
thống chính quyền cách mạng với bộ máy thống nhất từ cấp Trung ương đến cơ sở, ra
sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân.
Khi bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, cuộc chiến tranh của ta
là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc. Ta cũng đã có sự
chuẩn bị cần thiết về mọi mặt, nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm
lược. Trong khi đó, Pháp cũng có nhiều khó khăn về kinh tế, chính trị, quân sự trong
nước cũng như tại Đông Dương không dễ khắc phục ngay được. Cuộc kháng chiến của
ta diễn ra trong khơng khí phong trào giải phóng dân tộc đang lên cao trên toàn thế giới.
Tuy nhiên, ta cũng gặp nhiều khó khăn ở trong nước khi hệ thống chính quyền cách
mạng mới được thiết lập, cịn rất non trẻ, thiếu thốn, yếu kém về nhiều mặt; hậu quả của
chế độ cũ để lại hết sức nặng nề, sự tàn phá của nạn lũ lụt, nạn đói năm 1945 rất nghiêm
trọng. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tiếp quản một nền kinh tế xơ xác, tiêu điều,
công nghiệp đình đốn, nơng nghiệp bị hoang hóa, 50% ruộng đất bị bỏ hoang; nền tài
chính, ngân khố kiệt quệ, kho bạc trống rỗng; các hủ tục lạc hậu, thói hư, tật xấu, tệ nạn
xã hội chưa được khắc phục, 95% dân số thất học, mù chữ, nạn đói cuối năm 1944 đầu

năm 1945 làm 2 triệu người dân chết đói.
Bên cạnh đó, tương quan lực lượng quân sự của ta yếu hơn địch. Ta bị bao vây bốn phía,
chưa được nước nào cơng nhận, giúp đỡ. Cịn qn Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm

download by :


đóng được hai nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội
đứng chân trong các thành thị lớn ở Miền Bắc. Từ vĩ tuyến 16 trở ra (miền Bắc) hơn 20
vạn quân Tưởng và các đảng phái tay sai của chúng tràn vào nước ta với mưu đồ tiêu
diệt Đảng và lập nên chính quyền tay sai của chúng. Từ vĩ tuyến 16 trở vào (miền Nam),
quân đội Anh đã dọn đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Việt Nam.Các lực
lượng phản động thân Pháp như Đảng Đại Việt, một số giáo phái...hoạt động trở lại và
chống phá cách mạng. Ngoài ra, cịn có 6 vạn qn Nhật trên khắp đất nước.
Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
Trong giai đoạn từ năm 1946 – 1950:
Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
Dựa trên thực tiễn đối phó với những âm mưu, thủ đoạn của Thực dân Pháp, Đường lối
kháng chiến của Đảng ta đã được hình thành và hồn chỉnh. Trong Chỉ thị về kháng chiến
kiến quốc ngày 25/11/1945, Đảng ta đã xác định kẻ thù chính và nguy hiểm nhất của dân
tộc ta là thực dân Pháp. Điều này đã minh chứng được tính khoa học và đúng đắn của
đường lối kháng chiến chống Pháp. Xác định thực dân Pháp là kẻ thù chính, bởi vì chúng
đã và đang trắng trợn vũ trang xâm lược nước ta ở Nam Bộ. Thực dân Pháp rắp tâm đặt
lại ách thống trị của chúng ở Đơng Dương. Âm mưu đó được thể hiện trong Tun ngơn
của chính phủ Đờ Gơn ngày 24-3-1945.
Hội nghị Quân sự toàn quốc lần thứ I ngày 19/10/1946 đã nhận định “khơng sớm thì
muộn Pháp sẽ đánh mình và mình cũng nhất định phải đánh Pháp”, và từ đó đề ra những
chủ trương, biện pháp cụ thể về tư tưởng và tổ chức cho quân dân bước vào cuộc chiến
đấu mới. Chỉ thị “Công việc khẩn bây giờ” (5/11/1946), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên
những cơng việc tầm tồn cục, chiến lược.

Cuối cùng, Đường lối toàn quốc kháng chiến của Đảng được hoàn chỉnh và thể hiện tập
trung trong ba văn kiện lớn: Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung
ương Đảng (12/12/1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (20/12/1946) của Hồ Chủ
Tịch, và Tác phẩm được tổng hợp loạt bài đăng của Tổng Bí thư Trường Chinh Kháng
chiến nhất định thắng lợi (1947).
Trong đó, Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, nhận định tình hình và định hướng con đường đi lên
của cách mạng Việt Nam, xác định rõ: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm
lược. Đảng nêu lên 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là:

download by :


“củng cố chính quyền - chống thực dân Pháp xâm lược - bài trừ nội phản - cải thiện đời
sống cho nhân dân – ngoại giao thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân
thiện. Trong đó, nhiệm vụ củng cố chính quyền là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu vì nhiệm
vụ này quyết định 3 nhiệm vụ còn lại.
Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng
Mục đích kháng chiến: đánh đổ thực dân Pháp xâm lược, giành nền độc lập, tự do,
thống nhất hồn tồn; vì nền tự do dân chủ và góp phần bảo vệ hịa bình thế giới...
Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược: Đây là mục tiêu thiết yếu trong giai đoạn này bởi
thực dân Pháp đã quay trở lại Việt Nam xâm lược nhằm đô hộ nước ta thêm một lần nữa. Chỉ
khi đánh bại thực dân Pháp thì đất nước mới có thể độc lập, dân tộc mới được tự do.

Tính chất kháng chiến: Nó có tính chất tồn dân, tồn diện và lâu dài, là một cuộc
kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
Đối với tính chất dân tộc giải phóng, cuộc kháng chiến mà Đảng phát động có mục đích
giải phóng dân tộc khỏi ách đơ hộ từ tay thực dân Pháp. Cuộc kháng chiến của dân tộc ta
là một cuộc kháng chiến cách mạng của nhân dân là một cuộc chiến tranh chính nghĩa
Đối với tính chất dân chủ mới, cuộc kháng chiến của dân tộc ta là một cuộc chiến tranh tiến bộ
vì tự do, độc lập, dân chủ và hịa bình nhằm loại bỏ chế độ thực dân, đơ hộ trước kia.


Chính sách kháng chiến: Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp.
Đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hịa bình. Đồn kết chặt chẽ
tồn dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… Phải tự cấp, tự cung về mọi mặt.
Chúng ta cần liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp bởi vì cuộc
chiến của thực dân Pháp gây ra tại Đông Dương là một cuộc chiến tranh phi nghĩa,
không được nhân dân tại chính nước Pháp ủng hộ. Vì thế khi liên kết với những người
dân u chuộng hịa bình tại Pháp, ta có thể tạo thêm một mặt trận ngay đằng sau lưng
địch, làm kẻ địch suy yếu, mất đi sự ủng hộ của nhân dân.
Bên cạnh đó, việc đồn kết Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hịa bình là cần thiết
vì Mên, Lào là các quốc gia trên cùng bán đảo Đơng Dương và cùng có chung kẻ thù là thực
dân Pháp. Khi liên kết cùng với 2 quốc gia này, sức mạnh của ta sẽ được gia tăng, phạm vi
hoạt động kháng chiến cũng được mở rộng. Việc tranh thủ sự ủng hộ của các dân

download by :


tộc u chuộng tự do hịa bình có thể đem lại cho chúng ta sự ủng hộ trên trường quốc
tế cũng như cả vật chất (nếu có).
Đối với luận điểm toàn dân kháng chiến, nhân dân cần tập hợp lại để tạo thành sức mạnh
đoàn kết đánh bại quân Pháp lớn mạnh, hiện đại trong hoàn cảnh quân dân ta cịn nhiều
khó khăn.
Chính sách kháng chiến tự cấp, tự túc về mọi mặt là cần thiết vì đây là cuộc kháng chiến
của dân tộc ta, không nên trông cậy vào sự giúp đỡ từ bên ngoài mà phải huy động sức
mạnh của tồn dân, nỗ lực vượt khó để kháng chiến đi đến thắng lợi.
Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến:
Thứ nhất, đồn kết tồn dân: Thực hiện qn, chính, dân nhất trí.
Thứ hai, động viên nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện
kháng chiến, trường kỳ kháng chiến.
Thứ ba, giành quyền độc lập, bảo toàn lãnh thổ, thống nhất Trung, Nam, Bắc.

Thứ tư, củng cố chế độ cộng hòa dân chủ
Thứ năm, tăng gia sản xuất, thực hiện kinh tế tự túc.
Hai nhiệm vụ song song: vừa kháng chiến, vừa kiến quốc
Phương châm tiến hành kháng chiến:
Thứ nhất, về kháng chiến toàn dân, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng
xóm là một pháo đài. “Bất kỳ đàn ơng đàn bà không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất
kỳ người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”.
thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài.
Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta là cuộc cách mạng nhằm đánh đuổi bọn thực
dân Pháp xâm lược, bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất đất nước. Xuất phát từ tương quan
lực lượng giữa ta và thực dân Pháp. Pháp là đội quân nhà nghề với nhiều kinh nghiệm trên
chiến trường, với vũ khí tối tân hiện đại. Còn ta, sau cách mạng tháng Tám ta đã tổn hại khá
lớn lực lượng cách mạng. Ngoài ra cịn xuất phát từ truyền thống “tồn dân đánh giặc” của
dân tộc ta từ thời dựng nước và giữ nước; từ quan điểm “cách mạng là sự

download by :


nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tư tưởng “chiến tranh nhân dân”
của chủ tịch Hồ Chí Minh và chủ trương “kháng chiến toàn diện” của Đảng ta, từ đó thấy
được tính khoa học và cách mạng của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp.
Thứ hai, về kháng chiến toàn diện, đánh địch trên mọi mặt trận: chính trị, qn sự, kinh
tế, văn hóa, ngoại giao. Vì địch không chỉ đánh ta trên mặt trận quân sự mà cịn đánh ta
trên các mặt trận kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, ngoại giao nên ta phải thực hiện cuộc
kháng chiến toàn diện trên tất cả các lĩnh vực ấy. Ngoài ra kháng chiến toàn diện cũng là
điều kiện để thực hiện kháng chiến toàn dân.
Đối với chính trị, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền. Kết hợp đoàn kết với Miên,
Lào và các dân tộc yêu chuộng hịa bình.
Đối với qn sự: vũ trang tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Triệt để dùng
du kích, vận động chiến. Bào tồn lực lượng, kháng chiến lâu dài. Vừa đánh vừa tiếp tục

vũ trang và đào tạo thêm cán bộ.
Đối với kinh tế: tiêu thổ kháng chiến (phá hủy tất cả những thứ địch có thể dùng được khi
ta rút lui), xây dựng kinh tế tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ cơng
nghiệp, thương nghiệp và quốc phịng- những ngành thiết yếu phục vụ cho kháng chiến
trường kỳ, toàn dân.
Đối với văn hóa: xóa bỏ văn hóa cũ là phong kiến, thực dân để xây dựng văn hóa mới theo

3 nguyên tắc: dân tộc (văn hóa mang bản sắc dân tộc), khoa học (văn hóa hiện đại, phù
hợp với cuộc sống mới), đại chúng (văn hóa phù hợp với đại đa số quần chúng, không
quá cao hay lạc hậu).
Đối với ngoại giao: thêm bạn (đặc biệt liên hiệp với dân tộc Pháp chống bọn phản động
thực dân), bớt thù, biểu dương lực lượng. Sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận việt
nam độc lập.
Thứ ba, về kháng chiến trường kỳ và lâu dài, chống lại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh
của giặc Pháp, nhằm phát huy tất cả lợi thế “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”, chuyển từ
tương quan yếu hơn thành mạnh hơn, đánh thắng địch. Kế thừa và phát huy truyền thống
của dân tộc ta là: lấy ít đánh nhiều, lấy ít chống mạnh, lấy chính nghĩa thắng hung tàn,
truyền thống đánh giặc lâu dài của dân tộc ta. Trường kỳ kháng chiến - nhằm đánh bại
âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp và khắc phục tư tưởng chủ quan,
nóng vội của một số Đảng viên.

download by :


Đây là phương châm hợp lý vì khi bắt đầu vào cuộc kháng chiến, lực lượng ta còn yếu,
địch thiện chiến, mong muốn đánh nhanh thắng nhanh nen ta cần tránh đối đầu trực diện
với chúng. Ta kéo dài cuộc chiến có thể gây thiệt hại lớn cho địch về chi phí vật chất lẫn
nhân lực, trong khi đó ta có thêm thời gian thích ứng, chuẩn bị, đào tạo thêm quân đội,
tranh thủ sự ủng hộ của các dân tộc u chuộng hịa bình.
Khi so sánh tương quan mạnh yếu khác nhau, ta có thế mạnh là có đường lối đúng đắn,

có sự đồn kết tồn dân và đây là cuộc chiến tranh chính nghĩa khi ta đánh địch trên
chính đất nước ta. Tuy nhiên, ta cịn gặp nhiều khó khăn về kinh tế, chính trị, qn sự
nên cần phải kháng chiến lâu dài để giành thắng lợi từng bước và đi tới thắng lợi quyết
định. Kháng chiến lâu dài nhưng khơng có nghĩa là kéo dài vơ thời hạn mà phải luôn
tranh thủ, chớp thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến có bước nhảy vọt về chất, thắng từng
bước để đi đến thắng lợi cuối cùng.
Thứ tư, đối với yếu tố dựa vào sức mình là chính, mới bắt đầu vào cuộc kháng chiến, ta
bị địch bao vây, phải tự trang bị cho chính mình để duy trì kháng chiến lâu dài mới có thể
chờ thời cơ phá vỡ vòng vây, tranh thủ sự giúp đỡ từ bên ngoài được. Kể cả sau này khi
nước nhận được sự giúp đỡ của các nước cũng không được ỷ lại.
Đây là sự kế thừa tư tưởng chiến lược trong chỉ đạo sự nghiệp cách mạng giải phóng
dân tộc, giành chính quyền của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc,
phát huy nguồn sức mạnh vật chất, tinh thần vốn của trong nhân dân ta làm chỗ dựa chủ
yếu, nguồn lực chủ yếu của cuộc chiến tranh nhân dân. Trên cơ sở đó, để tìm kiếm, phát
huy cao độ và có hiệu quả sự ủng hộ, giúp đỡ tinh thần và vật chất của quốc tế khi có
điều kiện. Lấy độc lập, tự chủ về đường lối là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Triển vọng kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
Đảng đã nhận định, đánh giá tình hình hợp lý, khích lệ tinh thần nhân dân về một cuộc
kháng chiến nhất định thành công một cách đúng lúc khi cuộc kháng chiến mới bắt đầu,
giúp cuộc kháng chiến có thể sớm đi vào đúng quỹ đạo và phát triển ổn định Sự chỉ đạo
triển khai đường lối và các bước phát triển trên mặt trận quân sự:
Chống âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh”
Từ những ngày đầu kháng chiến, với sự chiến đấu ngoan cường, quân dân cả nước đã
chặn đánh địch khắp nơi, tiêu hao binh lực địch, giam chân và ngăn chặn bước tiến của
chúng, gìn giữ và phát triển lực lượng của ta. Một bước tiến quan trọng là Chiến dịch Việt
Bắc. Ngày 15/10/47, Ban thường vụ TW Đảng ra Chỉ thị phải “Phá tan cuộc tấn công mùa

download by :



đơng của giặc Pháp”, trong đó nêu rõ nhiệm vụ trước mắt của quân và dân ta phải gây thiệt
hại nặng cho địch, giữ vững chính quyền dân chủ, phá vỡ các chính quyền bù nhìn, về qn
sự phải đánh mạnh trên khắp các chiến trường… Thực hiện chỉ thị của Đảng và căn cứ vào
thực tế chiến trường, với lối đánh mưu trí linh hoạt, trải qua 75 ngày đêm chiến đấu, quân và
dân ta đã giành thắng lợi lớn. Những thắng lợi trên đây đã làm phá sản chiến lược “đánh
nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp, mở ra giai đoạn mới của cuộc kháng chiến.

Chống âm mưu “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt trị người Việt”
Hội nghị BCH TW mở rộng (tháng 1/48) đã đề ra nhiệm vụ và các biện pháp về QS, CT,
KT, VH nhằm thúc đẩy kháng chiến tiến lên giai đoạn mới. Đảng chú trọng đẩy mạnh
chiến tranh du kích; củng cố khối đoàn kết toàn dân; phát triển sản xuất, cải thiện đời
sống nhân dân, tịch thu ruộng đất của bọn phản quốc cấp cho dân nghèo, thực hiện giảm
tô, chia lại công điền; phát triển VH, GD; tăng cường công tác XD Đảng. Kết quả của
những chỉ đạo triển khai đường lối trên đây của Đảng là âm mưu “lấy chiến tranh nuôi
chiến tranh, dùng người Việt trị người Việt” của thực dân Pháp bị thất bại; chiến tranh
nhân dân được đẩy mạnh và lực lượng cách mạng được xây dựng, củng cố về mọi mặt.
Một vài chiến thắng của nhân dân ta trên các chiến dịch với thực dân Pháp như: Chiến dịch
Việt Bắc thu – đông 1947, Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950, Chiến dịch Điện Biên
Phủ. Trong đó, chiến dịch biên giới 1950: Tháng 9/1950, Ban Thường vụ Trung ương Đảng
chủ trương mở chiến dịch Biên giới, đánh dấu lần đầu tiên ta chủ động mở chiến dịch tấn
công quy mô lớn. Đây cũng là bước ngoặt cho sự trưởng thành về trình độ tác chiến và chỉ
đạo của quân đội ta, giành thế chủ động chiến lược trên chiến trường Bắc Bộ.

Giai đoạn năm 1951 – 1954
Đến đầu năm 1951, tình hình thế giới và cách mạng Đơng Dương có nhiều chuyển biến mới.
Sự ra đời của các nước xã hội chủ nghĩa, chiếm 1/3 dân số và ¼ đất đai trên thế giới đặc biệt
sự ra đời của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa đã làm thay đổi căn bản tương quan lực lượng
trên trường quốc tế có lợi cho hịa bình và cách mạng. Nước ta đã được các nước XHCN
công nhận và đặt quan hệ ngoại giao, trong đó có Trung Quốc và Liên Xơ.


Lợi dụng tình thế khó khăn của thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã can thiệp trực tiếp vào
cuộc đấu tranh Đông Dương, vừa giúp đỡ Pháp vừa tìm cách hất cẳng Pháp. Điều kiện
lịch sử đó đặt ra yêu cầu bổ sung và hồn chỉnh đường lối cách mạng cho phù hợp với
tình hình, từ đó đưa cuộc chiến tranh đến thắng lợi.

download by :


Trước tình hình đó, Đại hội đại biểu Tồn quốc lần thứ II của ĐCS Đông Dương được
triệu tập tại Tuyên Quang. Nội dung đường lối: Đại hội đã nhận thấy do nhu cầu kháng
chiến, giai cấp công nhân và nhân dân mỗi nước Việt Nam, Lào, Campuchia cần có một
Đảng riêng. Ở Việt Nam, Đảng ra hoạt động công khai lấy tên là Đảng lao động Việt Nam.
Đại hội đã nghiên cứu và thảo luận Báo cáo chính trị của chủ tịch Hồ Chí Minh, Báo cáo
hồn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân tiến tới chủ nghĩa xã hội của
Trường Chinh, Báo cáo về tổ chức và điều lệ Đảng của Lê Văn Lương.
Trong “Báo cáo chính trị” của Hồ Chí Minh vạch rõ nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là tiêu diệt
thực dân Pháp và đánh bại bọn can thiệp Mỹ dành thống nhất độc lập hồn tồn, bảo vệ hịa
bình thế giới. Để hồn thành nhiệm vụ đó, Đảng phải đề ra những chính sách biện pháp tích
cực: tăng cường lực lượng vũ trang, củng cố các đoàn thể quần chúng, đẩy mạnh thi đua ái
quốc, mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc, tăng cường đoàn kết quốc tế, đẩy mạnh công tác
xây dựng Đảng Lao động Việt Nam thành “một Đảng to lớn mạnh mẽ, chắc chắn, trong sạch,
cách mạng triệt để” để lãnh đạo được kháng chiến đến thắng lợi hồn tồn.

“Báo cáo hồn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân tiến tới chủ nghĩa
xã hội” của Trường Chinh trình bày tồn bộ đường lối cách mạng Việt Nam: đó là cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đường lối đó được phản ánh
trong chính cương của Đảng Lao động Việt Nam.
Trên đà thành công tại chiến dịch Biên giới Thu Đông 1950, phá được thế bị cô lập của căn cứ
địa Việt Bắc, khai thông biên giới Việt – Trung, quân đội Việt Minh đã chủ động phản công.
Những cuộc phản công này được mở ra trên nhiều quy mơ, có thể kể đến một số cuộc tiến

cơng tiêu biểu như: Chiến dịch Trung Du (hay chiến dịch Trần Hưng Đạo) (12/1950

– 01/1951); Chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch Đường 18) (3-4/1951); Chiến dịch
Hà Nam Ninh (5-6/1951); Chiến dịch Hịa Bình (11/1951 – 2/1952.
Khơng chỉ đấu tranh quân sự, chúng ta còn thực hiện đấu tranh rất tích cực trên mặt trận
ngoại giao. Đặc biệt với những lợi thế của chúng ta trên mặt trận quân sự, mặt trận ngoại giao
giai đoạn này đã có điều kiện để đạt được rất nhiều thắng lợi. Thắng lợi đầu tiên phải kể đến
đó là việc khiến bốn bên là Liên Xô, Trung Quốc, Pháp và mỹ đồng ý đàm phán về vấn đề lập
lại hịa bình ở Đơng Dương vào tháng 1/1954. Ngày 26 tháng 4 năm 1954, Hội nghị Genève
về Đơng Dương chính thức được khai mạc. Và đặc biệt, đến ngày 21/7/1954 Hiệp định
Giơnevơ chính thức được ký kết, đánh dấu thắng lợi của ta đối với quân Pháp. Thắng lợi này
cũng là minh chứng cho đường lối lãnh đạo cách mạng đúng đắn của Đảng.
Kết quả, ý nghĩa lịch sử và bài học trong đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp

download by :


Kết quả của việc thực hiện đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
Về chính trị, Đảng ta ra hoạt động cơng khai, có điều kiện kiện tồn tổ chức, tăng cường
sự lãnh đạo đối với kháng chiến, bộ máy chính quyền 5 cấp được củng cố, thành lập mặt
trận liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên Việt), triển khai chính sách ruộng đất mới.
Về quân sự, cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có 6 đại đồn bộ binh, 1 đại đồn cơng
binh-pháo binh, tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai, dân cư,
chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 được ghi vào lịch sử dân tộc.
Về ngoại giao, ngày 20-7-1954, hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa
bình ở Đơng dương được kí kết
Ý nghĩa lịch sử của việc thực hiện đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp
Đối với nước ta, đường lối kháng chiến đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của
thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc chúng phải cơng nhận
độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của các nước Đông Dương; làm thất bại âm mưu

mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh, lập lại hịa bình ở
Đơng Dương; giải phóng hồn tồn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ
nghĩa xã hội, từ đó làm tiền đề hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm
niềm tự hào trong nhân dân và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đối với quốc tế, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, mở rộng địa
bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới; đập tan ách thống
trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông Dương cùng với nhân dân hai nước Lào và
Campuchia; mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ
thống thuộc địa của thực dân Pháp.
Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
Thứ nhất, có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng với đường lối kháng chiến đúng đắn đã
huy động được sức mạnh toàn dân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược. Từ sự đồn kết tồn dân đó, Mặt trận liên Việt được xây dựng trên nền tảng khối
liên minh cơng nơng và trí thức vững chắc.
Thứ hai, lực lượng ba thứ quân ngày càng vững mạnh, là lực lượng quyết định tiêu diệt
địch trên chiến trường, đè bẹp ý chỉ xâm lược của địch, giải phóng đất đai.

download by :


Thứ ba, chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân ngày càng lớn mạnh,
được củng cố vững chắc và là công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây
dựng chế độ mới.
Thứ tư, sự đoàn kết chiến đấu của dân tộc 3 nước Đông Dương: Việt Nam, Lào,
Campuchia cùng chống lại 1 kẻ thù chung; đồng thời với đó là sự giúp đỡ lớn lao của
Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa và các dân tộc yêu chuộng hòa bình
khác trên tồn thế giới.
Bài học kinh nghiệm từ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
Trải qua quá trình lãnh đạo, tổ chức cuộc kháng chiến kiến quốc, Đảng ta đã tích lũy
được nhiều kinh nghiệm quý báu.

Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho tồn Đảng,
tồn qn, tồn dân thực hiện, đó là đường lối chiến tranh nhân dân, kháng chiến tồn
dân, tồn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
Thứ hai, kết hợp chặt chẽ đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong
kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, đặt nền móng cho chủ nghĩa xã hội, trong đó
nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền
cách mạng. - Thực hiện phương châm vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây
dựng hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt, đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của cuộc kháng chiến.
Thứ ba, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài, đồng thời tích
cực, chủ động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân
sự sáng tạo, kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao, đưa kháng chiến đến
thắng lợi. - Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực
lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
Như vậy với đường lối sáng tạo, đúng đắn đầy tính khoa học và cách mạng của Đảng,
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1945-1954 đã hoàn toàn thắng lợi. Đẩy được
bọn thực dân đã thống trị nước ta bấy lâu nay, tuy đang phải ngồi lên bàn đàm phán và
còn tiếp tục đấu tranh với kẻ thù mới nhưng thắng lợi với thực dân Pháp đã cổ vũ tinh
thần đấu tranh của nhân dân ta. Đặc biệt, cho ta thấy sức mạnh của sự đồn kết, một
lịng gìn giữ độc lập của dân tộc.

download by :


Câu 2(5 điểm): Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ IX (2001)chỉ rõ:" Động lực chủ
yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh cơng-nơng,trí
thức,do Đảng lãnh đạo..." Hãy phân tích luận điểm trên. Nhận thức của anh /

download by :



chị về trách nhiệm của sinh viên và của bản thân trong việc xây dựng khối đại đoàn
kết?
Trong Đại hội IX (4/2001) đã khẳng “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn
kết toàn dân trên cơ sở liên minh cơng nơng trí thức do Đảng lãnh đạo”. Đây là một luận
điểm có ý nghĩa to lớn trong thời điểm đất nước ta tiếp tục đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước 2001-2006.
Đối với đại đoàn kết dân tộc, Bác Hồ đã định nghĩa về khái niệm đại đoàn kết: “Đại
đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là
công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại
đồn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, cái gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt,
cịn phải đồn kết các tầng lớp nhân dân khác”. Điều này đã khẳng định lực lượng của
khối đại đoàn kết là của toàn thể nhân dân Việt Nam: các dân tộc, tôn giáo, giai cấp, mọi
giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng của đất nước, mọi thành viên trong đại gia đình dân tộc Việt
Nam dù sống trong nước hay định cư ở nước ngoài.
Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc trong một mặt trận thống nhất chính là để tập hợp và
lãnh đạo quần chúng nhân dân thành một khối thống nhất về ý chí và hành động, tạo nên
sức mạnh trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, vì tự do và hạnh phúc của nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức là nền tảng
của khối đại đồn kết tồn dân. Thực tế cho thấy, liên minh cơng – nơng – trí khơng
những là u cầu khách quan về chính trị, làm nền tảng vững chắc cho sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước mà còn là yêu cầu khách quan để phát triển bền vững kinh tế,
vǎn hố, xã hội của đất nước
Đại đồn kết là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị, gồm Đảng, chính quyền, Mặt trận tổ
quốc và các đồn thể nhân dân; trong đó, động lực chủ yếu để xây dựng, bảo vệ và phát
triển đất nước là đại đoàn kết tồn dân trên cơ sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân
và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hồ các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát
huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội. Để khối đại
đoàn kết dân tộc được bền chặt, đạt được sự đồng thuận xã hội, đòi hỏi mọi thành viên

trong đó phải tơn trọng và hành động theo những nguyên tắc và ý chí chung và mỗi quyết
định được thông qua phải là “mẫu số chung”, phản ánh, thể hiện nguyện vọng, lợi ích của
tồn xã hội.

download by :


Khối đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng dựa trên nguyên tắc lấy lập trường giai cấp
công nhân để giải quyết hài hòa các mối quan hệ giai cấp - dân tộc. Đoàn kết trên cơ sở
hiệp thương, dân chủ, chân thành, thẳng thắn, thân ái; đoàn kết gắn với đấu tranh, tự phê
bình và phê bình. Đồn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái
tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì
nước, vì dân. Tóm lại, muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì tồn dân cần đồn kết lâu dài,
đồn kết thực sự và cùng nhau tiến bộ.
Thực hiện đoàn kết tồn dân dựa trên cơ sở liên minh cơng – nơng – trí thức là
động lực phát triển đất nước.
Công nhân là sản phẩm của nền sản xuất đại công nghiệp đã phát triển cả về lượng và
chất, là lực lượng lao động chủ yếu tạo nên của cải vật chất và sự giàu có trong xã hội
hiện đại, là lực lượng xã hội đi đầu trong cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa
và cải tạo, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Giai cấp công nhân đang phát triển mạnh mẽ, phát
huy bản chất cách mạng, tính tiên phong, tiến quân vào các cơ sở công nghiệp trên cả
nước, nhất là công nghiệp hiện đại, vươn lên làm chủ kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Một
bộ phận công nhân mới vào nghề đang kế thừa truyền thống cách mạng của giai cấp,
nâng cao tay nghề, giữ vững kỷ luật, lối sống văn minh.
Giai cấp nông dân là giai cấp của những người lao động trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp bao gồm: Trồng trọt , chăn ni, lâm nghiệp, ngư nghiệp….Giai cấp nơng dân có
nhiều ưu điểm như: Lao động rất cần cù, chịu khó, tạo ra lương thực, thực phẩm nuôi
sống con người, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và hàng xuất khẩu.
Giai cấp nơng dân giữ vị trí trọng yếu trong sản xuất lương thực, bảo đảm nước ta trong
tình huống nào cũng đủ lương thực và là một nước hàng đầu trong xuất khẩu gạo, có

nhiều hàng hóa nơng sản xuất khẩu. Một bộ phận nông dân trở thành công nhân nông
nghiệp và sáng tạo cách làm ăn mới trong các hợp tác xã và trang trại kiểu mới.
Trí thức là người có hiểu biết sâu rộng về một hoặc một số lĩnh vực khoa học - cơng
nghệ, văn hóa - nghệ thuật, quản lý kinh tế - xã hội, thường xuyên vận dụng những hiểu
biết đó để phát hiện và giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn nảy sinh trong lĩnh
vực hoạt động của mình vì lợi ích chung của cộng đồng và nhu cầu nhận thức của bản
thân. Đặc điểm của trí thức nói chung rất ham học, ham đọc. luôn luôn tiếp cận được cái
mới, do đó trình độ lý luận khơng ngừng được nâng cao

download by :


Ðội ngũ trí thức đang mở rộng và đi sâu vào nhiều chuyên ngành, phát huy tác dụng
quan trọng trong các tổ chức của bộ máy Nhà nước, trong nghiên cứu khoa học và các
lĩnh vực có trình độ cơng nghệ cao, trong các ngành dịch vụ, quản lý kinh doanh, kinh tế
tri thức, phát triển văn hóa, văn nghệ, y tế, giáo dục, làm chủ vũ khí cơng nghệ cao.
Bởi vậy, chỉ khi liên minh giai cấp công nhân – nơng dân – tri thức mới có thể phát huy
sức mạnh đại đoàn kết dân tộc để phát triển đất nước.
Đảng lãnh đạo liên minh giai cấp công nhân - nơng dân - trí thức
Đảng cộng sản là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc. Bởi vậy, Đảng phải tiên phong và có cương lĩnh, đường lối thiết thực, rõ ràng; hình
thức tổ chức phong phú, đa dạng, phù hợp với từng giai cấp, tầng lớp, các ngành, các giới,
các dân tộc, tơn giáo… để tồn dân tộc có thể tham gia xây dựng và thực hiện tốt đường lối,
chính sách. Đảng khơng chỉ xây dựng và củng cố khối đại đồn kết dân tộc mà cịn phải biến
nguồn sức mạnh được tổ chức thành một khối vững chắc và hoạt động theo đường lối chính
trị đúng đắn đó thành lực lượng vật chất, sức mạnh vật chất.

Vì thế, để phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của đại đoàn kết
dân tộc, Đảng cần lãnh đạo và đoàn kết rộng rãi, chân thành mọi thành viên trong xã hội,
không phân biệt giai cấp, dân tộc, tơn giáo, ở trong nước hay ở nước ngồi trên cơ sở

mục tiêu chung là giữ vững độc lập, thống nhất chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Bên cạnh đó, đẩy mạnh thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước, tổ
chức phong trào thi đua làm kinh tế giỏi, phát triển kinh tế gắn liền với phát triển văn hoá
– xã hội. Mỗi người, mỗi gia đình cố gắng phấn đấu làm giàu cho mình, cho cộng đồng.
Tăng cường cơng tác đối ngoại nhân dân, tích cực vận động, thu hút kiều bào hướng về
Tổ quốc, góp sức xây dựng quê hương, đất nước.
Ngoài ra, Đảng cần nắm bắt kịp thời để phản ánh tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp
giai cấp, khơng để mâu thuẫn lợi ích giai cấp nổ ra và nỗ lực chăm lo lợi ích thiết thực,
chính đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân, giải quyết đúng đắn và
hợp lý các quan hệ lợi ích, đẩy mạnh và khơng ngừng bồi dưỡng, nâng cao tinh thần yêu
nước, ý thức độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc, tinh thần tự lực tự cường trong xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, củng cố và phát triển khối đại đoàn kết dân tộc.

download by :


Nhiệm vụ xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc không chỉ là trách nhiệm của Đảng và nhà
nước, đây còn là trách nhiệm của mỗi cá nhân. Là một sinh viên đại học, để xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc giúp đất nước phát triển giàu đẹp, em cần:
Hoàn thành tốt việc học tập trên trường lớp: trên lớp tập trung nghe thầy cô giáo giảng
bài, xung phong trả lời câu hỏi xây dựng bài học, ghi chép kiến thức đầy đủ, hoàn thành
bài tập về nhà thầy cơ giao, hồn thành bài kiểm tra một cách trung thực.
Trong mối quan hệ với bản thân: chăm chỉ, thẳng thắn, trung thực, khiêm tốn, kỷ luật và
luôn luôn học hỏi những tấm gương tốt để tu luyện và hoàn thiện bản thân hơn về đạo
đức và chuyên môn.
Trong mối quan hệ với gia đình: hiếu thảo và quan tâm tới bố mẹ, ông bà, anh chị em;
giúp đỡ mọi người trong công việc nhà.
Trong mối quan hệ với xã hội: giữ môi trường xung quanh sạch sẽ; giúp đỡ mọi người khi
gặp khó khăn; tham gia ủng hộ các chương trình từ thiện; nhiệt tình hưởng ứng các
chương trình do đồn trường, tổ dân phố phát động;…

Dù cịn rất nhiều thiếu sót, nhưng bản thân em ln cố gắng từng ngày học hỏi, hoàn
thiện đạo đức và những kỹ năng chuyên môn để nâng cao giá trị bản thân, góp sức nhỏ
trong khối đại đồn kết dân tộc giúp đất nước phát triển giàu đẹp.

download by :



×