Tiªu luËn triÕt häc
LỜI MỞ ĐẦU
Lịch sử nhân loại luôn vận động biến đổi và phát triển không ngừng.
Con người trong suốt quá trình hình thành, để tồn tại và phát triển đã lao
động từ những hình thức đơn giản thô sơ cho tới những phương thức sản
xuất hiện đại như ngày nay để tác động vào tự nhiên, chinh phục thiên nhiên
tạo ra của cải vật chất nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình, đồng
thời cũng góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Nhân loại vẫn luôn luôn tự
đặt ra những câu hỏi như: Chúng ta là ai, từ đâu đến ? Hay khái quát ở cấp
độ cao hơn như xã hội loài người là gì? xuất hiện như thế nào? vận động và
phát triển ra sao? Tất cả những điều đó đã đang và sẽ là những câu hỏi lớn
đối với toàn thể nhân loại ở mọi thời đại. Loài người đã trải qua năm hình
thái phát triển kinh tế xã hội là cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ,
phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa.
Mỗi dân tộc tự xác định cho mình hướng đi riêng trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định sao cho phù hợp với quy luật phát triển của xã hội
loài người, lấy cơ sở đấy làm kim chỉ nam, là bánh lái cho con thuyền cập
bến được an toàn để phát triển kinh tế, xã hội. Nước ta xuất phát từ một
nước có nền nông nghiệp lạc hậu, vì vậy cơ sở vật chất còn nhiều yếu kém,
để có thể phát triển đi lên theo con đường chủ nghĩa xã hội cần phải có một
kế hoạch, chiến lược phát triển kinh tế xã hội phù hợp với những điều kiện
vốn có của nước nhà. Đảng và nhà nước ta đã lựa chọn con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa, bởi chỉ có đi lên chủ nghĩa
xã hội mới giữ vững được độc lập, tự do cho dân tộc, mới thực hiện được
mục tiêu làm cho mọi người dân được ấm no, tự do, hạnh phúc. Sự lựa chọn
con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn của chính lịch
sử dân tộc và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
1
Tiªu luËn triÕt häc
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu môn triết học, em nhận thấy
đề tài “ Hình thái kinh tế xã hội với việc vận dụng học thuyết hình thái kinh
tế xã hội vào việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta” là một đề tài hay, hấp dẫn không ít những ai yêu
thích môn triết học nói chung và các môn khoa học xã hội nói riêng cũng
như những ai quan tâm đến quá trình phát triển của xã hội loài người, vì vậy
em đã chọn đề tài này để nghiên cứu cho bài tiểu luận triết học của mình.
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
2
Tiêu luận triết học
PHN NI DUNG
I. Lí THUYT CHUNG V HèNH THI KINH T X HI
Bt k nh nc no mi giai on lch s cng cú vai trũ kinh t
nht nh i vi xó hi m nú thng tr, song mi ch xó hi thỡ vai trũ
kinh t ca nh nc cú s bin i thớch hp i vi xó hi ú. Vi mong
mun tỡm hiu v quỏ trỡnh bin i ca xó hi loi ngi qua cỏc giai on
lch s ó thu hỳt c nhiu nh trit hc, xó hi hc ginh cụng sc nghiờn
cu, cú ngi tỡm cõu tr li cỏc thn thỏnh thng , mt cừi siờu
nhiờn, cú ngi cho ú l do vai trũ ca nhng cỏ nhõn kit xut cú kh nng
lm nờn lch s, cng cú nh trit hc quan nim s vn ng v phỏt trin
ca th gii m trong ú cú xó hi loi ngi da vo s vn ng, tha
hoỏ ca ý nim tuyt i Tt c nhng quan im ú (ch ngha duy tõm
v duy vt trc C.Mỏc) u t ra thiu sc thuyt phc, cha th gii quyt
mt cỏch ỳng n v khoa hc nhng vn t ra. Ch n ch ngha duy
vt lch s (mt trong ba b phn cu thnh ch ngha Mỏc) cỏc vn trờn
mi c gii quyt mt cỏch thc s khoa hc. Bng s k tha cú chn
lc nhng thnh tu trit hc trc ú cựng vi s nghiờn cu t m v quỏ
rỡnh lch s loi ngi, hc thuyt v hỡnh thỏi kinh t xó hi ca mỏc ó ch
rừ nhng quy lut c bn ca vn ng xó hi, vch ra phng phỏp khoa
hc gii thớch lch s.
Vi ý ngha v vai trũ y, cú th xem hc thuyt v hỡnh thỏi kinh t
xó hi l ht nhõn lớ lun, l hũn ỏ tng ca ch ngha duy vt lch s.
õy thc s l mt úng gúp to ln, mt thnh tu lý lun quan trng trong
vic gii quyt nguyờn nhõn v nh hng s phỏt trin ca xó hi trong
thc tin.
Di s phõn tớch khoa hc v bin chng ca ch ngha duy vt lch
s, phm trự hỡnh thỏi kinh t xó hi khụng phi l mt thc th c lp n
l, cng nhc m nú rt sinh ng v linh hot, tn ti nh mt c th sng,
l s thng nht bin chng ca cỏc mt i lp, mõu thun nhau. Cỏc mt,
Sv: Lê Văn Mạnh Ngân hàng 46C
3
Tiêu luận triết học
cỏc yu t cu thnh ca mt hỡnh thỏi kinh t xó hi gm cú: lc lng sn
xut v quan h sn xut (hp thnh phng thc sn xut) c s h tng (v
quan h sn xut) v kin trỳc thng tng. Cỏc yu t ny luụn luụn tỏc
ng qua li, lm chuyn hoỏ ln nhau to nờn s vn ng v phỏt trin
khụng ngng ca xó hi, cú s thay th nhau liờn tc ca cỏc hỡnh thỏi kinh
t xó hi trong lch s loi ngi.
1. Sn xut vt cht v vai trũ ca nú i vi i sng xó hi
1.1 Sn xut vt cht.
Trc õy thi k s khai nguyờn thu, cú th duy trỡ s sng con
ngi ch bit s dng nhng thc n cú sn trong t nhiờn bng cỏch hỏi
lm, khi xó hi dn phỏt trin con ngi ó bit ch to ra nhng dng c
thụ s cho ti hin i phc v cho vic tỡm kim thc n v xõy dng ch
, c nh vy tri qua thi gian bin i lõu di con ngi ó bit sn xut ra
ca ci vt cht t nhng ngun nguyờn liu cú sn hoc tng hp to ra
nhng hng hoỏ phc v cho cuc sng sinh hot v em lu thụng trao i
rng rói, ú l hot ng cú mc ớch v khụng ngng sỏng to phỏt trin
ca loi ngi. S sn xut xó hi bao gm sn xut vt cht, sn xut tinh
thn, v sn xut ra bn thõn con ngi, ba quỏ trỡnh ny khụng tỏch bit vi
nhau m cú mi quan h an xen, bin chng song sn xut vt cht gi vai
trũ quan trng nht, l c s ca s tn ti v phỏt trin ca xó hi, quyt
nh ton b s vn ng ca i sng xó hi.
Sn xut vt cht l quỏ trỡnh con ngi s dng cụng c lao ng tỏc
ng vo t nhiờn, ci bin cỏc dng vt cht ca gii t nhiờn nhm to ra
ca ci vt cht tho món nhu cu tn ti v phỏt tin ca con ngi.
Theo Ph.ngghen lao ng l iu kin c bn u tiờn ca ton b i
sng loi ngi, cựng vi gii t nhiờn cung cp nhng vt liu cho hot
ng sn xut, lao ng l ngun gc ca mi ca ci. Hot ng sn xut
vt cht to ra t liu sinh hot nhm duy trỡ s tn ti v phỏt trin ca con
ngi núi chung cng nh tng cỏ th con ngi núi riờng.
Sv: Lê Văn Mạnh Ngân hàng 46C
4
Tiªu luËn triÕt häc
Quá trình con người sử dụng sức lao động (thông qua công cụ lao động)
tác động vào tự nhiên sản xuất ra của cải vật chất, thoả mãn nhu cầu con
người, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Với tính
cách là chủ thể trong sản xuất, con người với sức lao động, kinh nghiệm,
thói quen và tri thức khoa học-kĩ thuật của mình, sử dụng tư liệu lao động
mà trước hết là công cụ tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật
chất.
C. Mác cho rằng “ Việc sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt vật chất trực
tiếp tạo ra một cơ sở, từ đó mà người ta phát triển các thể chế nhà nước, các
quan điểm pháp quyền, nghệ thuật và thậm chí cả những quan niệm tôn giáo
của người ta.
1.2 Vai trò và ý nghĩa của sản xuất vật chất đối với đời sống xã hội
a) Vai trò của sản xuất vật chất đối với đời sống xã hội.
Quan điểm duy vật biện chứng của Mác: Sản xuất vật chất là cơ sở,
nền tảng cho sự phát triển xã hội, biểu hiện:
+Sản xuất vật chất đảm bảo cho sự tồn tại của con người, trong quá trình
sản xuất vật chất, con người làm biến đổi thiên nhiên, biến đổi xã hội và biến
đổi chính bản thân họ, từ đó mà ta thấy vai trò to lớn của người lao động.
+Sản xuất vật chất của con người là cơ sở tái sản xuất ra quan hệ xã hội,
mà trên cơ sở đó xây dựng nên toàn bộ những mối quan hệ xã hội khác như
chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo nghệ thuật, khoa học và cả triết học
nữa.
+Sản xuất vật chất là cơ sở đánh giá sự tiến bộ xã hội quy định sự biến đổi
phát triển các mặt đời sống xã hội, quy định sự phát triển từ thấp đến cao.
b) Ý nghĩa phương pháp luận
Thực tiễn lịch sử đã chứng minh, để có thể duy trì cuộc sống cho xã hội
loài người không thể thiếu quá trình sản xuất vật chất, bởi những gì sẵn có
trong tự nhiên không phải tất cả đề là vô hạn, nếu cứ khai thác mà không tìm
cách bồi đắp bổ xung hoặc tìm nguồn nguyên liệu thay thế thì tới một lúc
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
5
Tiªu luËn triÕt häc
nào đó những nguồn lực đó sẽ dần dần cạn kiệt và mất đi vĩnh viễn, kết quả
là loài người sẽ đi đến giai đoạn diệt vong. Cuộc sống ngày càng phát triển
thì đòi hỏi những yêu cầu cao hơn, không chỉ là cơm no, áo ấm mà còn là ăn
ngon mặc đẹp, điều đó thể hiện vai trò to lớn của quá trình tìm tòi sáng tạo
lâu dài của loài người để sản xuất vậtc chất cho xã hội.
Cần tìm nguyên nhân của các hiện tượng xã hội trong sự tồn tại và phát
triển của loài người. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn, thời kỳ lịch sử nhất
định, cách thức sản xuất ra của cải vật chất là không giống nhau. Vậy đặc
điểm của từng giai đoạn đó là gì, cách thức sản xuất vật chất đó ra sao, đâu
là nguyên nhân của sự phát triển xã hội? Chúng ta cần phải nghiên cứu tìm
hiểu để có câu trả lời thích hợp, từ đó có những phương hướng vận dụng
thích hợp với từng giai đoạn nhất định, không thể áp đặt chung cho mọi thời
kỳ cùng một phương pháp bởi những quy định đó có thể đúng cho giai đoạn
này nhưng sẽ là lỗi thời lạc hậu hoặc quá xa vời chênh lệch với những quan
hệ xã hội, chưa thích ứng đối với giai đoạn khác.
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất-quan hệ sản xuất
2.1 Phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a) Phương thức sản xuất
C.Mác đã từng chỉ ra một điểm quan trọng mang tính quy luật của sự
phát triển xã hội rằng lịch sử loài người là lịch sử thay thế nhau của các
phương thức sản xuất.
Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá
trình sản xuất, chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ
nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.
Đối với sự vận động của lịch sử loài người, cũng như sự vận động của
mỗi xã hội cụ thể, sự thay đổi về phương thức sản xuất bao giờ cũng là sự
thay đổi có tính chất cách mạng, trong sự thay đổi đó các quá trình kinh tế,
xã hội được chuyển sang một chất mới. Dựa vào phương thức đặc trưng của
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
6
Tiêu luận triết học
mi thi i lch s, ngi ta cú th hiu c thi i lch s ú thuc v
hỡnh thỏi lch s no.
Vai trũ ca phng thc sn xut trong xó hi: Quy nh tớnh cht, kt
cu, s vn ng v phỏt trin ca xó hi, iu ú th hin rt rừ nột qua cỏc
giai on phỏt trin ca lch s xó hi.
Phng thc sn xut hin i ti tõn phự hp vi quan h sn xut s
lm cho xó hi phỏt trin nhanh, ngc li phng thc sn xut lc hu,
khụng tng xng vi s phỏt trin ca quan h sn xut s kỡm hóm s phỏt
trin ca xó hi. Lch s xó hi loi ngi qua cỏc giai on lch s ó
chng minh iu ú. Trong xó hi cng sn nguyờn thu phng thc sn
xut lc hu lm cho xó hi tn ti hn mt triu nm. Phng thc sn xut
nụ l cú s phỏt trin tin b hn lm xó hi nụ l tn ti hn 6000 nm. Xó
hi phong kin, lc lng sn xut ó mang tớnh cht na c khớ, do ú tn
ti 1000 nm, n xó hi t bn phng thc sn xut ó trỡnh phỏt
trin cao, trong vũng 300 nm tng sn phm thu nhp xó hi bng c ba xó
hi trc kia cng li.
T s phõn tớch trờn ta thy mun cho xó hi v i sng xó hi phỏt
trin, chỳng ta phi quan tõm ti phng thc sn xut vỡ chớnh nú quyt
nh s tn ti, vn ng, phỏt trin ca xó hi ch khụng phi t tng, ý
mun ch quan ca con ngi.
Phng thc sn xut l phm trự mang tớnh cht khỏch quan:
Trong lch s nhõn loi cú nhng phng thc sn xut gn vi ch t
hu v phng thc sn xut gn vi ch cụng hu, dự phỏt trin xó hi
theo mi hng khỏc nhau nhng tt c u hng ti xó hi ch ngha cụng
sn trong tng lai, ch trờn c s xoỏ b phng thc sn xut da trờn
quyn t hu v t liu sn xut, xỏc lp phng thc sn xut xó hi ch
ngha thỡ ton b c cu ca i sng xó hi mi thay i cn bn. Bi xu
hng tt yu ca lch s l hng ti mt xó hi bỡnh ng gia ngi vi
ngi, khụng cú s phõn bit giu nghốo rừ rt.
Sv: Lê Văn Mạnh Ngân hàng 46C
7
Tiêu luận triết học
Xõy dng v phỏt trin sn xut trong xó hi ch ngha da trờn c s
ch cụng hu v t liu sn xut Vit Nam, da trờn nn tng c s ó
nờu trờn, ng ta luụn nhn mnh tm quan trng c bit ca vic xõy dng
mt phng thc sn xut mi xó hi ch ngha, xem ú nh l nhõn t
quyt nh thng li ca s nghip cỏch mng xó hi ch ngha nc ta.
b) Lc lng sn xut
Lc lng sn xut l s kt hp gia ngi lao ng vi t liu sn
xut m trc ht l cụng c lao ng. L s biu hin mi quan h gia con
ngi vi t nhiờn trong quỏ trỡnh sn xut, trong mi quan h ú ngi lao
ng l nhõn t ch yu, hng u ca lc lng sn xut, th hin nng lc
thc tin ca con ngi trong quỏ trỡnh sn xut ra ca ci vt cht. Lờnin
vit: "Lc lng sn xut hng u ca ton th nhõn loi l cụng nhõn, l
ngi lao ng."
T liu sn xut, ngi lao ng vi kinh nghim sn xut cú k nng
lao ng bit s dng v ch to cụng c lao ng. T liu sn xut bao gm
t liu lao ng v i tng lao ng, trong t liu lao ng cú cụng c lao
ng v cỏc vt liu ph tr khỏc bo qun cụng c lao ng, chuyờn tr
v bo qun sn phm lao ng. i tng lao ng gm mt b phn ca
t nhiờn tham gia vo quỏ trỡnh sn xut vt cht c con ngi s dng
to ra sn phm lao ng v con ngi to ra i tng lao ng, chỳng ta
khụng ch tỡm trong t nhiờn nhng vt liu cú sn sn xut m cũn to ra
nhng i tng lao ng mi. Do vy trong cỏc yu t hp thnh lc lng
sn xut thỡ ngi lao ng gi vai trũ quan trng nht.
Ngy nay khoa hc v cụng ngh phỏt trin mnh chỳng ta ó tỡm ra
hn 400 loi vt liu mi a vo quỏ trỡnh sn xut lm cho sn xut ngy
cng c phỏt trin. Cha bao gi tri thc khoa hc c vt cht hoỏ, kt
tinh, thõm nhp vo cỏc yu t ca lc lng sn xut v c quan h sn xut
nhanh v cú hiu qu nh ngy nay. Khoa hc khụng cũn l lý thuyt ng
Sv: Lê Văn Mạnh Ngân hàng 46C
8
Tiêu luận triết học
ngoi quỏ trỡnh sn xut vt cht m chuyn thnh mt xớch bờn trong ca h
thng sn xut c trong lc lng sn xut v quan h sn xut. í ngha tr
thnh lc lng sn xut trc tip ca khoa hc khụng ch riờng khoa hc t
nhiờn m c khoa hc xó hi mc nht nh. Trong t liu sn xut,
cụng c lao ng l yu t quan trng, l h thng xng ct bp tht trong
k thut sn xut, nú thng xuyờn c con ngi ci tin, l yu t ng
nht, cỏch mng nht trong lc lng sn xut. Khi cụng c lao ng c
ci tin, kinh nghim v trỡnh sn xut ca con ngi ngy cng c
nõng cao, cỏc nghnh mi ra i, phõn cụng lao ng xó hi phỏt trin dn
n sn xut ca xó hi phỏt trin. Nh ú ó tit kim c thi gian cng
nh sc lao ng ca con ngi. Ngi lao ng vi kinh nghim v sỏng
to ca mỡnh ó ci to cụng c lao ng, ch to ra cụng c lao ng mi
ng thi con ngi l ch th quyt nh nng sut lao ng v nng sut
lao ng c coi l tiờu chun c bn ỏnh giỏ trỡnh lc lng sn
xut ca mt xó hi nht nh.
Cỏc yu t ca lc lng sn xut cú mi quan h bin chng vi nhau,
s hot ng ca cụng c lao ng ph thuc vo trỡnh , kinh nghim, thúi
quen ca con ngi ng thi bn thõn con ngi li ph thuc vo cụng c
lao ng hin cú, õy l mi liờn h gia cỏi khỏch quan v cỏi ch quan.
Ngy nay khoa hc v cụng ngh hin i c ỏp dng rng rói vo trong
sn xut, nú cú tỏc dng thỳc y sn xut phỏt trin mnh m, vỡ vy khoa
hc ó tr thnh lc lng sn xut trc tip, cho phộp con ngi to ra
nng sut lao ng cao hn so vi trc kia, chỳng ta khng nh ngy nay
khoa hc k thut ó tr thnh lc lng sn xut trc tip, lc lng sn
xut c lp vỡ nhng tri thc khoa hc ó c vt cht hoỏ, c kt tinh
vo tng yu t ca lc lng sn xut.
Tri qua cỏc cuc cỏch mng khoa hc trờn nhiu lnh vc trong lch
s, cựng vi s tin trin ca sn xut, khoa hc ngy cng cú vai trũ quan
Sv: Lê Văn Mạnh Ngân hàng 46C
9
Tiêu luận triết học
trng trong sn xut. Khoa hc ó phỏt trin n mc tr thnh nguyờn nhõn
trc tip ca nhiu bin i to ln trong sn xut v trong i sng. Khoa
hc cụng ngh hin i chớnh l c im thi i ca sn xut do vy nú
hon ton cú th c coi l cỏi c trng cho lc lng sn xut hin i.
i hi ng ton quc ln th VIII ca ng ta ó vch ra mc tiờu i
vi s phỏt trin ca lc lng sn xut núi chung, ca nn khoa hc nc
nh núi riờng nh sau: T nay n nm 2020, ra sc phn u a nc ta
tr thnh mt nc cụng nghip.
Lc lng sn xut n lỳc ú s t trỡnh tng i hin i, phn
ln l lao ng th cụng c thay th bng lao ng s dng mỏy múc.
in khớ hoỏ c bn c thc hin trong c nc, nng xut lao ng xó hi
v hiu qu kinh doanh cao hn nhiu so vi hin nay. S phỏt trin ca
khoa hc k thut sc cung cp lun c cho vic hoch nh cỏc chớnh
sỏch, chin lc v quy hoch phỏt trin.
Tớnh khỏch quan ca lc lng sn xut: Lc lng sn xut do con
ngi to ra song nú vn l yu t khỏch quan, l nn tng vt cht ca ton
b lch s nhõn loi. Lc lng sn xut c k tha liờn tc t th h ny
sang th h khỏc, mi th h sinh ra u phi thớch ng vi mt trỡnh lc
lng sn xut ca th h trc li vỡ lc lng sn xut l kt qu ca
nng lc thc tin ca con ngi, nhng lc lng ó t c bi hỡnh thỏi
xó hi trc to ra.
c) Quan h sn xut
Quan h sn xut l quan h gia ngi vi ngi trong quỏ trỡnh sn
xut sn xut vt cht, th hin quan h s hu i vi t liu sn xut,
quan h trong t chc qun lý v trao i vi nhau cng nh quan h v
phõn phi sn phm.
Cỏc quan h sn xut ca mt phng thc sn xut l mt h thng
bao gm nhiu mi quan h phong phỳ v a dng biu hin di nhiu hỡnh
thc, mi mt quan h ca h thng sn xut cú vai trũ v ý ngha riờng bit,
Sv: Lê Văn Mạnh Ngân hàng 46C
10
Tiªu luËn triÕt häc
xác định khi nó tác động tới nền sản xuất xã hội nói riêng và tới toàn bộ tiến
trình lịch sử nói chung.
Tính khách quan của quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất do con
người tạo ra nhưng nó được hình thành một cách khách quan trong quá trình
sản xuất, nó là hình thức xã hội của sản xuất. Quan hệ sản xuất là nền tảng
vật chất, kinh tế, để hình thành nên những quan hệ xã hội khác, và là hình
thức của lực lượng sản xuất đồng thời cũng là cơ sở sâu xa của đời sống tinh
thần xã hội.
Tính ổn định tương đối: Quan hệ sản xuất là một hệ thống ổn định
tương đối so với sự vận động và phát triển không ngừng của lực lượng sản
xuất. Sở dĩ như vậy bởi trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định, hình thái
kinh tế xã hội cũng có tính ổn định tương đối, không thể tuỳ tiện thay đổi.
Quan hệ sản xuất gồm 3 mặt sau:
Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất
Quan hệ tổ chức quản lý sản xuất
Quan hệ phân phối sản phẩm lao động
Ba mặt này có quan hệ biện chứng và tác động qua lại với nhau, trong
đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan trọng nhất, tính chất của quan
hệ sản xuất trước hết được quy định bởi quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, biểu hiện thành chế độ sở hữu. Quan hệ sở hữu là quan hệ cơ sở, quan
hệ trung tâm của các quan hệ sản xuất khác. Chính quan hệ sở hữu trong
việc chiếm hữu các tư liệu sản xuất đã quy định địa vị của từng thể chế trong
hệ thống sản xuất xã hội. Có thể thấy rõ điều đó qua các hình thái xã hội
khác nhau trong lịch sử, ví như trong xã hội tư bản chủ nghĩa thì quyền lực
thuộc về những người nắm giữ tư bản, bởi họ là những người nắm giữ tư
liệu sản xuất, từ đó họ có thể thuê nhân công lao động, qua đó cũng đã thể
hiện được vai trò quản lý của những người nắm giữ tư bản trong tay. Vậy nó
có thể quy định tính chất của quan hệ tổ chức quản lý và việc phân phối sản
phẩm sản xuất xã hội. Hiện nay có thể phân biệt rõ ràng rằng trong nền kinh
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
11
Tiªu luËn triÕt häc
tế, lực lượng sản xuất do cơ sở vật chất kĩ thuật của nền sản xuất quyết định,
còn quan hệ sản xuất lại do chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất trực tiếp quyết
định.
Tuy nhiên mỗi mặt đều có tính chất độc lập tương đối của nó.
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: Lịch sử có hai loại hình sở hữu là
sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất.
Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất: Tư liệu sản xuất nằm trong tay số ít
người vì vậy của cải xã hội cũng được tập trung trong tay một số ít người.
Xã hội hình thành nên quan hệ thống trị và bị trị, có sự đối kháng giai cấp,
phân biệt giàu nghèo sâu sắc.
Sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất: Tư liệu sản xuất là của mọi người trong
xã hội, mọi công dân đều có quyền hưởng lợi ích chung của xã hội, nhờ đó
mà quan hệ giữa người và người trong xã hội có sự bình đẳng hợp tác với
nhau. Do đó nhìn vào loại hình sở hữu về tư liệu sản xuất, chúng ta có thể
phân biệt được các chế độ xã hội khác nhau.
Quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất: Tác động trực tiếp đến quá trình
hoạt động sản xuất, điều khiển quá trình sản xuất, góp phần tạo nên hiệu quả
của quá trình sản xuất.
Nó chịu sự quy định và phải điều chỉnh phù hợp với quan hệ sở hữu,
tuy nhiên nó cũng tác động ngược lại tới quan hệ sở hữu, nếu tổ chức quản
lý khoa học thì hiệu quả sản xuất cao từ đó sẽ củng cố quan hệ sở hữu,
ngược lại nếu tổ chức kém thì sẽ kìm hãm sản xuất phát triển, từ đó tác động
xấu thậm chí có thể góp phần làm biến đổi quan hệ sở hữu theo chiều hướng
tiêu cực.
Quan hệ phân phối sản phẩm: Đây là khâu cuối của quá trình sản
xuất, tại đó sản phẩm sản xuất của xã hội được phân chia, nó là nguồn lợi
trực tiếp của các chủ thể sản xuất cũng như người lao động. Do đó nó có thể
kích thích hay hạn chế năng suất lao động, phát huy sáng kiến sáng tạo, cải
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
12
Tiêu luận triết học
tin cụng c lao ng trong quỏ trỡnh sn xut, qua ú to ng lc thỳc y
hay kỡm hóm s phỏt trin ca xó hi.
2.2 Quy lut v s phự hp ca Quan h sn xut vi tớnh cht, tc ca
lc lng sn xut.
Lc lng sn xut v quan h sn xut l hai mt hp thnh ca
phng thc sn xut, chỳng tn ti song song vi nhau nhng khụng tỏch
ri nhau m tỏc ng bin chng vi nhau to thnh quy lut v s phự hp
ca quan h sn xut v lc lng sn xut.
L quy lut c bn mang tớnh ph bin tt c cỏc giai on ca lch
s loi ngi. S phỏt trin ca sn xut vt cht xó hi trc ht l s phỏt
trin ca lc lng sn xut, nú c th hin c th s phỏt trin ca tớnh
cht v tc ca lc lng sn xut.
S phỏt trin ca lc lng sn xut c ỏnh du bng trỡnh ca
lc lng sn xut trong tng giai on lch s, th hin trỡnh chinh
phc t nhiờn ca con ngi trong giai on lch s ú. Trỡnh lc
lng sn xut biu hin trỡnh ca cụng c lao ng, trỡnh , kinh
nghim v k nng lao ng ca con ngi, trỡnh t chc v phõn
cụng lao ng xó hi, trỡnh ng dng khoa hc vo sn xut. Trong
lch s xó hi, lc lng sn xut phỏt trin t ch cú tớnh cht cỏ nhõn
lờn tớnh cht xó hi hoỏ. Khi sn xut da trờn cụng c th cụng, phõn
cụng lao ng kộm phỏt trin thỡ lc lng sn xut cú tớnh cht cỏ
nhõn, khi sn xut t ti trỡnh c khớ hin i, phõn cụng lao ng
xó hi phỏt trin thỡ lc lng sn xut cú tớnh cht xó hi hoỏ.
a) Lc lng sn xut quyt nh s hỡnh thnh, phỏt trin v bin
i ca quan h sn xut.
S vn ng, phỏt trin ca lc lng sn xut quyt nh v lm thay
i quan h sn xut cho phự hp vi nú. S phự hp ca quan h sn xut
vi trỡnh phỏt trin ca lc lng sn xut l mt trng thỏi m trong ú
quan h sn xut l hỡnh thc phỏt trin ca lc lng sn xut.
Sv: Lê Văn Mạnh Ngân hàng 46C
13
Tiªu luËn triÕt häc
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho
quan hệ sản xuất từ chỗ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành xiềng xích của lực
lượng sản xuất, kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Yêu cầu khách quan
của sự phát triển lực lượng sản xuất tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản
xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển mới của
lực lượng sản xuất, từ đó để thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
C.Mác viết: “Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lượng
sản xuất vật chất của xã hội mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện
có trong đó từ trước đến nay các lực lượng sản xuất vẫn phát triển. Từ chỗ
là những hình thức phát triển của quan hệ sản xuất, những quan hệ ấy trở
thành những xiềng xích của các lực lượng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại
một cuộc cách mạng xã hội”.
b) Tính độc lập tương đối và tác động trở lại lực lượng sản xuất của
quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất có vai trò tác động trở lại lực lượng sản xuất vì nó là
hình thức xã hội mà lực lượng sản xuất phải dựa vào đó mà phát triển. Quan
hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất, quy định cách thức quản lý, tổ chức
lao động, phân phối sản phẩm, tạo ra điều kiện thúc đẩy hay hạn chế việc cải
tiến công cụ lao động và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản
xuất.
Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất theo hai
hướng. Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất trình độ của trình độ lực
lượng sản xuất hiện có, nó sẽ thú đẩy và mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển. Nếu quan hệ sản xuất mâu thuẫn vơí lực lượng sản xuất, nó sẽ
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, làm cho sản xuất không phát
triển được. Song sự kìm hãm đó chỉ là tạm thời, theo xu hướng phát triển
ngày càng cao của lực lượng sản xuất thì cuối cùng quan hệ sản xuất cũng bị
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
14
Tiªu luËn triÕt häc
thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất, trình độ của lực
lượng sản xuất.
c) Sự liên hệ lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
trong chế độ xã hội chủ nghĩa.
Xã hội chủ nghĩa là xã hội mà quan hệ sở hữu công về tư liệu sản xuất,
công bằng được thiết lập, ở đấy giữa cong người với con người không có sự
phân biệt tầng lớp, không còn quan hệ thống trị và bị trị như các xã hội trước
kia, người lao động có quyền tự chủ, làm theo năng lực và hưởng theo lao
động. Xã hội luôn vận động biến đổi, lực lượng sản xuất dưới chế độ xã hội
chủ nghĩa cũng như dưới bất cứ phương thức sản xuất nào là yếu tố động
hơn, biến đổi nhanh hơn quan hệ sản xuất, do vậy luôn tạo ra những mâu
thuẫn mới, từ đó cần có những biện pháp giải quyết mâu thuẫn, nhưng khi
mâu thuẫn cũ được giải quyết thì lại thiết lập những mâu thuẫn mới, chính
nhờ có mâu thuẫn và sự giải quyết mâu thuẫn ấy đã thúc đẩy xã hội ngày
càng phát triển cao hơn.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất còn liên quan đến cả quan hệ phân phối và trao đổi. Lực
lượng sản xuất càng phát triển thì hình thức phân phối cũng càng phát triển,
đồng thời nguyên tắc lợi ích vật chất của người sản xuất vẫn được duy trì và
củng cố. Sự vi phạm nguyên tắc lợi ích vật chất kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất, do đó mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất có thể trở nên phức tạp nếu có khuyết điểm và sai lầm trong việc thi
hành chính sách kinh tế. Nguyên tắc phân phối xã hội chủ nghĩa là phân phối
theo số lượng và chất lượng lao động, nhưng trong thực tế thường mắc phải
một số sai lầm như phân phối bình quân, sai lầm này sẽ dẫn đến người lao
động không hăng say lao động sáng tạo, đôi khi là sở hữu chung nên tính
không tự chủ, ỉ lại cao và dẫn đến không kích thích phát triển sản xuất hay
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
15
Tiêu luận triết học
mt sai lm khỏc nh s cỏch bit mt cỏch vụ lý gia tin lng ca cỏc
loi cụng nhõn.
Lý lun v s phự hp gia quan h sn xut v lc lng sn xut to
cho chỳng ta mt nn tng vng chc tin hnh xõy dng xó hi ch
ngha trong thc tin nht l trong thi kỡ quỏ lờn xó hi ch ngha hin
nay ta vn cũn gp nhiu vng mc trong t tng v hnh ng.
3. Bin chng gia c s h tng v kin trỳc thng tng.
C s h tng bao gm ton b nhng quan h sn xut ca mt xó hi
trong s vn ng thc hin ca chỳng hp thnh c cu kinh t ca mt xó
hi nht nh. Mt xó hi c to nờn bi cỏc quan h nh:
Quan h sn xut thng tr
Quan h sn xut tn d
Quan h sn xut mm mng xa xó hi tng lai
Vai trũ ca mi loi quan h khỏc nhau, trong ú quan h sn xut thng
tr gi vai trũ ch o chi phi ton b i sng kinh t xó hi, quyt nh
c trng ca ton b h thng chớnh sỏch h tng ca xó hi, vớ nh trong
xó hi phong kin nhng a ch nm gi rung t, h l nhng ngi
thng tr trong xó hi, nhng ngi khụng cú rung t l nhng ngi phi
lao ng lm thuờ trờn rung t i thuờ v phi np a tụ cho a ch. Xó
hi phỏt trin lờn t bn ch ngha xong khụng th xoỏ b ht ngay quan h
sn xut c, do vy vn duy trỡ quan h sn xut tn d trong mt thi gian
di. i vi nc ta t sau i mi, ng v nh nc ó xỏc nh phỏt trin
kinh t nhiu thnh phn nhng kinh t nh nc vn chim gi vai trũ ch
o trong nn kinh t, iu ú khng nh vic xỏc nh c quan h sn
xut thng tr l rt quan trng, bi nú quyt nh hng i cho nn kinh t.
Cỏc loi quan h sn xut khỏc nhau cng cú vai trũ nht nh trong nn
kinh t sn xut xó hi. Tn ti v phỏt trin mt cỏch khỏch quan trong quỏ
trỡnh sn xut vt cht, v bin i theo s vn ng v phỏt trin ca tớnh
cht v tc ca lc lng sn xut.
Sv: Lê Văn Mạnh Ngân hàng 46C
16
Tiªu luËn triÕt häc
Kiến trúc thượng tầng: Kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những tư
tưởng, quan điểm xã hội như chính trị, pháp luật, đạo đức, nghệ thuật, tôn
giáo, triết học với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng
phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội và mối quan hệ nội tại giữa chúng, được
hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng nhưng không
tách rời mà tác động qua lại nhau, đều nảy sinh trên cơ sở cơ sở hạ tầng và
phản ánh cơ sở hạ tầng. Có yếu tố nảy sinh và quan hệ trực tiếp với cơ sở hạ
tầng như Nhà nước, pháp luật, có yếu tố nảy sinh và quan hệ gián tiếp như
đạo đức, nghệ thuật.
Kiến trúc thượng tầng bao gồm: Hệ tư tưởng và thể chế của giai cấp
thống trị, tư tưởng tàn dư của xã hội cũ, và tư tưởng của các giai cấp mới,
đồng thời có cả tư tưởng của các tầng lớp trung gian. Trong đó hệ tư tưởng
và thể chế của giai cấp thống trị có vai trò quan trọng chi phối các quan điểm
tư tưởng khác. Kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp trong những xã hội
có giai cấp, do vậy kiến trúc thượng tầng mang tính chất đối kháng giữa hệ
tư tưởng của những giai cấp khác nhau.
Một thiết chế quan trọng nhất của kiến trúc thượng tầng là Nhà nước,
đó là công cụ để đảm bảo duy trì quyền thống trị của gia cấp thống trị và là
lực lượng quản lý, điều tiết xã hội.
4. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Cơ sở hạ tầng quy định kiến trúc thượng tầng.
Bộ mặt kiến trúc thượng tầng trong đời sống xã hội luôn được biểu hiện ra
một cách phong phú, phức tạp. Cơ sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế
hiện thực của xã hội không chỉ sản sinh ra kiến trúc thượng tầng tương ứng,
quy định tính chất kiến trúc thượng tầng. hình thành nên một kiến trúc
thượng tầng mới tương ứng. Những biến đổi ở cơ sở hạ tầng sớm hay muộn
cũng tạo nên sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng. Tuy vậy sự biến đổi này
không chỉ diễn ra trong giai đoạn có sự biến đổi của hình thái kinh tế xã hội
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
17
Tiªu luËn triÕt häc
mà còn diễn ra trong lòng một hình thái kinh tế xã hội nhất định nào đó.
Trong những xã hội có giai cấp đối kháng, sự biến đổi này thực hiện thông
qua cuộc đấu tranh giai cấp, làm cách mạng xã hội lật đổ sự thống trị của
giai cấp cũ, cơ sở hạ tâng cũ được thay thế bằng một cơ sở hạ tầng của giai
cấp thống trị mới và qua đó thay thế cả các yếu tố của kiến trúc thượng tầng.
Nguyên nhân của sự biến đổi kiến trúc thượng tầng là ở sự vận động, phát
triển của lực lượng sản xuất, tuy vậy lực lượng sản xuất không quyết định
trực tiếp mà nó gián tiếp tác động đến kiến trúc thượng tầng thông qua quan
hệ sản xuất và qua đó là cơ sở hạ tầng.
Sự biến đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi của kiến trúc
thượng tầng diễn ra rất phức tạp, có yếu tố biến đổi phù hợp với cơ sở hạ
tầng mới như Nhà nước, pháp luật song bên cạnh đó cũng có những yếu tố
của kiến trúc thượng tầng cũ vẫn tồn tại dai dẳng, được kiến trúc thượng
tầng mới thừa kế và phát triển như nghệ thuật, tôn giáo.
b) Kiến trúc thượng tầng tác động tới cơ sở hạ tầng.
Kiến trúc thượng tầng có vai trò duy trì, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ
tầng đã sinh ra nó. Chỉ có xác lập quyền thống trị về chính trị, tư tưởng thì
giai cấp thống trị mới có thể duy trì sự thống trị về cơ sở hạ tầng. Các yếu tố
của kiến trúc thượng tầng lại tác động với những mức độ khác đến cơ sở hạ
tầng. Trong đó đặc biệt chú ý đến vai trò to lớn của Nhà nước, ví dụ ở nước
ta thiết lập mô hình nhà nước của dân, do dân và vì dân, cho phép mọi người
dân được tự do tín ngưỡng tôn giáo. Cơ sở hạ tầng thời kì quá độ tiến lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta là thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần. Tồn tại
các kiểu tổ chức kinh tế, các kiểu quan hệ sản xuất gắn liền nhau, thậm chí
đối lập, đan xen nhau. Như vậy là phải chấp nhận nhiều quy luật kinh tế
cùng lúc. Điều đó nói lên sự không đồng bộ của bản chất nền kinh tế nước
ta, sự không đồng bộ đó là do trình độ lực lượng sản xuât không đều, thành
phần kinh tế nhà nước vẫn chiếm vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân và hộ gia
đình còn nhỏ lẻ. Hiện nay chúng ta đã đề ra biện pháp khắc phục, đảng ta tập
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
18
Tiêu luận triết học
trung hng cỏc thnh phn kinh t theo nh hng xó hi ch ngha, tuy
nhiờn vic nh hng ny rt khú khn phc tp.
lm c iu ú, ng ta phi s dng nhiu bin phỏp nh kinh
t, hnh chớnh, giỏo dc, trong ú bin phỏp kinh t l quan trng. Cn s
dng mi kh nng ca cỏc thnh phn kinh t trong ú cú s ch o ca
thnh phn kinh t xó hi ch ngha. ng thi kin trỳc thng tng cng
phi c i mi v mi mt nh i mi t chc, i mi b mỏy hot
ng ca b mỏy nh nc, i mi con ngi, i mi phong cỏch lónh
o, a dng hoỏ cỏc t chc, hip hi on th, m rng dõn ch nhm quy
t sc mnh ca qun chỳng di s lónh o ca ng cng sn ỏp ng
ũi hi ca c s kinh t phỏt trin. Xõy dng h thng chớnh tr xó hi ch
ngha mang bn cht giai cp cụng nhõn, b xung v mt phỏp lut, hin
phỏp, ng li ch trng chớnh sỏch ca ng phi phự hp vi s phỏt
trin kinh t, c th l chp nhn kinh t nhiu thnh phn thỡ phi ra
chớnh sỏch phỏp lut phự hp vi nn kinh t ú.
Nn kinh t cú th i lờn xó hi ch ngha nu c nh hng qun
lý cú hiu qu, do ú kin trỳc thng tng cú vai trũ c bit quan trng
trong vic nh hng. ng ta khụng chp nhn a nguyờn, a ng m xõy
dng h thng chớnh tr mang bn cht giai cp cụng nhõn, do ng lónh o,
m bo quyn dõn ch cho nhõn dõn trong qun lý kinh t, xó hi, v mi
lnh vc khỏc ca xó hi.
5. Phm trự hỡnh thỏi kinh t xó hi
Hỡnh thỏi kinh t xó hi l phm trự ca ch ngha duy vt lch s dựng
ch xó hi tng giai on lch s nht nh, vi nhng quan h sn xut
ca nú thớch ng vi lc lng sn xut mt trỡnh nht nh v vi mt
kin trỳc thng tng tng ng c hỡnh thnh trờn nhng quan h sn
xut ú.
5.1 S phỏt trin cỏc hỡnh thỏi kinh t xó hi l mt quỏ trỡnh lch s
t nhiờn.
Sv: Lê Văn Mạnh Ngân hàng 46C
19
Tiªu luËn triÕt häc
Xã hội loài người tuân theo những quy luật khách quan, phát triển từ thấp
tới cao, các quy luật đó là quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất và lực
lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, cùng nhiều
quy luật xã hội khác.
Nguyên nhân sâu xa của sự phát triển kinh tế xã hội là sự vận động và
phát triển của lực lượng sản xuất. Bên cạnh đó là sự tác động của các quy
luật khách quan trong xã hội.
Ngoài các yếu tố thuộc về quy luật chung, khi xem xét sự phát triển các
hình thái kinh tế xã hội, ta phải chú ý đến các yếu tố mang tính chất đặc thù
của mỗi dân tộc như: Điều kiện tự nhiên, tâm lý xã hội, truyền thống dân
tộc, phong tục tôn giáo, bản sắc văn hóa, chính trị, những điều kiện quốc tế
khác. Chính những điều đó làm nên sự đa dạng, phong phú của lịch sử loài
người. Nó cũng bao hàm một ý nghĩa mang tính chất lý luận: Quá trình phát
triển tự nhiên không chỉ diễn ra tuần tự mà còn bao hàm sự bỏ qua, những
bước nhảy vọt trong một số điều kiện nhất định ví như nước ta đã bỏ qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa mà tiến thẳng lên con đường xã hội chủ
nghĩa.
Trải qua quá trình phát triển lâu dài từ xã hội nguyên thủy, chiếm hữu nô
lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa đã tạo dựng được những thành tựu đáng kể,
xã hội trước là tiền đề cơ bản để xã hội sau phát triển có kế thừa những mặt
tích cực của xã hội trước, cứ như vậy xã hội loài người được phát triển ngày
càng ở mức cao hơn về mọi mặt.
Những dự báo của Mác và Ăngghen đã về xã hội cộng sản chủ nghĩa mà
loài người sẽ hướng tới là ở đó lực lượng sản xuất đã phát triển rất cao, chủ
nghĩa tư bản đã tạo nên lực lượng sản xuất đồ sộ dựa trên nền tảng đại công
nghịêp nhưng cộng sản chủ nghĩa còn phát triển cao hơn nữa, chế độ sở hữu
xã hội dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ người bóc lột
người bị thủ tiêu hoàn toàn, sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu của mọi thành
viên trong xã hội, mục đích của nền sản xuất cộng sản chủ nghĩa là thỏa mãn
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
20
Tiªu luËn triÕt häc
nhu cầu về mọi mặt cả về vật chất và tinh thần. Nền sản xuất được tiến hành
một cách có kế hoạch trên phạm vi toàn xã hội và không còn sản xuất hàng
hóa nữa, ở đó sự phân phối sản phẩm cũng bình đẳng với mọi người dân
trong xã hội và xóa bỏ sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động
trí óc và lao động chân tay, xóa bỏ giai cấp. Vận dụng lý luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử của xã hội loài người, xuất phát
từ quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của lực lượng sản
xuất.
5.2 Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế xã hội.
Trước Mác, chủ nghĩa duy tâm thống trị trong học xã hội, các nhà triết
học thực chất không hiểu được quy luật của sự phát triển xã hội, không thể
giải quyết được một cách khoa học vấn đề phân loại các chế độ xã hội và
phân kỳ lịch sử. C.Mác và Ph.Ăngghen đã nhìn thấy động lực của lịch sử
nằm ngay trong hoạt động thực tiễn của con người. Học thuyết Mác về hình
thái kinh tế xã hội đã khắc phục được quan điểm duy tâm, trừu tượng, vô căn
cứ về xã hội. Nó bác bỏ cách miêu tả xã hội một cách chung chung phi lịch
sử, mở ra một chân trời mới mang tính hiện thực trong sự nhìn nhận về quá
trình phát triển của xã hội loài người.
Học thuyết này đã vạch ra sự thống nhất lịch sử trong cái muôn vẻ của
các sự kiện của các xã hội khác nhau trong những thời kỳ khác nhau, vì thế
nó đã đem lại cho khoa học xã hội sợi dây dẫn đường để phát hiện ra những
mối liên hệ nhân quả, để giải thích chứ không chỉ mô tả các sự kiện lịch sử.
Nó là cơ sở khoa học để tiếp cận đúng đắn khi giải quyết các vấn đề cơ bản
của các ngành khoa học xã hội rất đa dạng. Bất kỳ một hiện tượng xã hội
nào, từ hiện tượng kinh tế đến hiện tượng tinh thần, đều chỉ có thể được hiểu
đúng khi gắn với một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
21
Tiªu luËn triÕt häc
II. VẬN DỤNG HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI VÀO SỰ
NGHIỆP XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở NƯỚC TA.
Trong thời đại ngày nay, chủ trương phát triển rút ngắn để đi lên chủ
nghĩa xã hội ở một số quốc gia tiền tư bản chủ nghĩa chẳng những không
mâu thuẫn với tinh thần của sự phát triển mang tính lịch sử, tự nhiên mà còn
là biểu hiện sinh động của quá trình lịch sử.
Trên con đường đi tới chủ nghĩa xã hội, Việt Nam là một quốc gia
chưa trải qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa theo tuần tự phát triển như
hầu hết các quốc gia trên thế giới, bởi đảng và nhà nước nhận thấy chúng ta
có thể kế thừa những kinh nghiệm phát triển của những quốc gia đi trước,
thực hiện chiến lược “đi tắt, đón đầu”, chúng ta có đủ khả năng về kinh
nghiêm và bản lĩnh để tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà không nhất thiết
phải tuần tự phát triển theo các hình thái kinh tế xã hội. Song điều đó khiến
chúng ta gặp không ít khó khăn, vì nếu theo tuần tự phát triển mới có thể tạo
dựng được cơ sở vật chất đầy đủ nhằm tiến tới một xã hội mới hoàn thiện
hơn. Bởi vậy con đường trực tiếp lên xã hội chủ nghĩa là không có khả năng,
nhưng con đường phát triển rút ngắn theo cách gián tiếp là quá độ lên chủ
nghĩa xã hội là con đường hiện thực.
Để thực hiện được điều này cần phải có sự giúp đỡ tích cực của các
nước tiên tiến, và giai cấp vô sản của các nước đó nhưng không vì thế mà
chúng ta hoàn toàn dựa vào sự giúp đỡ từ bên ngoài, mà phải dựa vào chính
nội lực của mình, có như vậy mới thực hiện thành công được chiến lược mà
đảng và nhà nước ta đã xác định.
Đại hội đảng IX đã xác định việc phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kì quá độ ở Việt Nam là cực kỳ quan
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
22
Tiªu luËn triÕt häc
trọng. Tuy nhiên trong thực tiễn vẫn còn có nhiều sai lầm trong tư tưởng
cũng như hoạt động nên nó đã ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của ta. Do đó, việc nghiên
cứu thật kĩ lưỡng về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
mang đặc điểm Việt Nam có ý nghĩa sâu sắc về phát triển lý luận và hoạt
động thực tiễn.
Trước đây, chúng ta đã quá chú trọng quan hệ sản xuất xã hội về tư liệu
sản xuất mà không căn cứ vào tình hình thực tiễn lực lượng sản xuất chưa
phát triển tương ứng phù hợp với sự phát triển của tư liệu sản xuất, coi nhẹ
và quan liêu, lạc hậu trong tính chất quản lý sản xuất. Hiện nay Đảng ta vẫn
tiếp tục đề cao quan hệ sản xuất xã hội về tư liệu sản xuất song đã chú ý tới
sự phát triển kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sản xuất khác để
phù hợp với tình hình thực tế, khơi dậy sức mạnh tiềm ẩn của nhân dân và
tiềm năng của đất nước. Đổi mới tính chất quản lý sản xuất hướng tới hiệu
quả kinh tế cao, thực hiện phân phối sản phẩm theo hiệu quả kinh tế là mục
tiêu nhưng bên cạnh đó vẫn phải đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo mọi
người dân đều được hưởng thành quả xứng đáng với công sức mà họ đã bỏ
ra và lợi ích chung của toàn xã hội
1. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư sản chủ
nghĩa ở Việt Nam.
a) Tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Chế độ phong kiến đã tồn tại và duy trì ở nước ta trong một thời gian
khá dài, khi mà quan hệ sản xuất phong kiến không còn phù hợp với sự phát
triển của lịch sử nữa, nó đã trở nên lỗi thời lạc hậu và ngày càng mục nát suy
đồi, đòi hỏi phải có một hướng đi mới cho nền kinh tế xã hội. Trước những
yêu cầu cấp thiết mà thực tế đặt ra cho nước nhà thì đảng và nhà nước ta đã
xác định chúng ta có đủ khả năng để tiến lên con đường chủ nghĩa xã hội là
chế độ tiên tiến phù hợp nhất. Chúng ta có một điều kiện quốc tế cực kỳ
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
23
Tiªu luËn triÕt häc
quan trọng đó là cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, cuộc cách
mạng này vừa đặt ra những thách thức không nhỏ, song lại tạo ra những
thuận lợi dáng kể cho sự phát triển của đất nước. Đó là những điều kiện rất
đặc biệt mà việc vận dụng nó sẽ tạo ra những cơ sở hiện thực cho sự phát
triển rút ngắn.
Đảng cộng sản Việt Nam là một nhân tố có vai trò quyết định đối với
việc thúc đẩy sự phát triển nhanh của đất nước theo con đường xã hội chủ
nghĩa, chúng ta có cơ sở khoa học để tin tưởng rằng con đường quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường hợp với quy
luật và có khả năng thực hiện. Việt Nam hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, sau đó lãnh đạo nhân dân tiến hành đổi mới, bước đầu đã
đạt được những thành tựu đáng ghi nhận.
Khi một sự vật, hiện tượng, tư duy cũ kết thúc, thay vào đó là một sự
vật, hiện tượng, tư duy mới bao giờ cũng cần thời gian để cái cũ chuyển
sang cái mới, khoảng thời gian này được gọi là thời kì quá độ. Đây là yêu
cầu khách quan của quy luật phát triển, nó mang tính phổ biến trong tự
nhiên, xã hội và tư duy. Do đó, từ chế độ phong kiến bỏ qua tư bản chủ
nghĩa mà chuyển sang xã hội chủ nghĩa cân phải trải qua thời kì quá độ cũng
là một tất yếu khách quan.
Mặt khác để chuyển từ xã hội phong kiến lên xã hội chủ nghĩa cần thời
kì quá độ còn do chính sự khác biệt về bản chất giữa hai chế độ này. Các
cuộc cách mạng xã hội trước đây chỉ thay đổi chế độ tư hữu này thành chế
độ tư hữu khác, còn chế độ xã hội chủ nghĩa lại thay hẳn chế độ tư hữu
thành chế độ công hữu. Hai chế độ này hoàn toàn trái ngược nhau, nên quan
hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa không thể hình thành trong lòng xã hội phong
kiến. Thêm vào đó vai trò của giai cấp công nhân không những là lực lượng
lật đổ chính quyền cũ mà còn tham gia vào xây dựng chính quền mới, công
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
24
Tiªu luËn triÕt häc
việc này hoàn toàn mới mẻ với giai cấp công nhân nên bản thân cần thời
gian để giữ vững và củng cố chính quyền.
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ biến chuyển từ xã hội cũ
sang xã hội mới - xã hội chủ nghĩa, nó bắt đầu kể từ khi cách mạng vô sản
thành công, giai cấp vô sản giành được chính quyền sẽ kết thúc khi xây dựng
xong cơ sở về kinh tế, chính trị, xã hội và tư tưởng của chủ nghĩa xã hội.
2) Đặc điểm nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta.
Nước ta đi từ điểm xuất phát thấp hơn rất nhiều các quốc gia khác, là
nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, lại chịu ảnh hưởng của chiến tranh kéo dài,
cơ sở hạ tầng nghèo nàn. Bước vào thời kì quá độ, nền kinh tế vốn dĩ không
đồng đều về trình độ của lực lượng sản xuất, mà xuất phát từ yêu cầu của
quy luật phù hợp cho nên sẽ phải xác lập nhiều hình thức khác nhau của
quan hệ sản xuất do đó sự tương hợp giữa các quan hệ sản xuất với các tính
chất và trình độ phát triển khác nhau của lực lượng sản xuất sẽ tạo nên nhiều
thành phần kinh tế cùng tồn tại bên cạnh nhau.
Trước đây chỉ tồn tại hai thành phần kinh tế, nhưng từ sau đổi mới
đảng và nhà nước ta xác định nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành
phần, bởi có như vậy mới tận dụng được mọi nguồn lực sẵn có của nước nhà
đồng thời khuyến khích sự đầu tư, hợp tác từ nước ngoài, tạo điều kiện để
phát triển các thành phần kinh tế trong môi trường cạnh tranh lành mạnh,
song vẫn coi thành phần kinh tế nhà nước là chủ đạo, làm nền tảng vững
chắc để các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Kinh tế nhà nước phát
huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan trọng và là
công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong
những năm vừa qua doanh nghiệp nhà nước giữ những vị trí then chốt, đi
đầu ứng dụng khoa học và công nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng
hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật.
Sv: Lª V¨n M¹nh Ng©n hµng 46C
25