Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

LUAT SO SANH-NGUYEN DANG NGHIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.72 KB, 33 trang )

LUẬT SO SÁNH


KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
LUẬT SO SÁNH
I. Khái niệm luật so sánh
II. Vai trị của luật so sánh
III. Lịch sử hình thành và phát triển của luật So Sánh


I. Khái niệm luật so sánh
1. Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh
1.1 Xác định đối tượng nghiên cứu của luật so sánh
- Quan điểm của các học giả phương tây: mang tính
chất khái qt hóa vấn đề.
- Quan điểm của các học giả XHCN: mang tính chất
liệt kê vấn đề.


QUAN ĐIỂM CỦA CÁC HỌC GIẢ
PHƯƠNG TÂY
Dựa trên quan điểm của giáo sư Michael Bogdan:
- So sánh các hệ thống pháp luật khác nhau nhằm tìm
ra những điểm tương đồng và khác biệt;
-Giải thích nguyên nhân của sự tương đồng và khác
biệt đó;


- Sử dụng những điểm tương đồng và khác biệt nhằm:
giải thích về nguồn gốc, phân nhóm các hệ thống
pháp luật, đánh giá xác định những giải pháp chung


được áp dụng tại các hệ thống pháp luật khác nhau
hoặc tìm ra những vấn đề cơ bản cốt lõi của PL.
- Xử lý những vấn đề mang tính chất phương pháp
luận phát sinh trong quá trình so sánh.


QUAN ĐIỂM CỦA CÁC HỌC GIẢ XHCN
Đối tượng nghiên cứu của luật so sánh có thể bao
gồm:
Triết học pháp lý; Văn hóa pháp lý; Kỹ thuật pháp lý;
Hệ tư tưởng pháp luật; Hệ thống pháp luật của các
quốc gia; Quy phạm pháp luật; Chế định pháp luật;
Ngành luật…


1.2 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
- Khó xác định phạm vi của đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu có tính biến đổi khơng ngừng
- Đối tượng nghiên cứu có tính hướng ngoại
- Nghiên cứu ở góc độ lý luận và thực tiễn


THUẬT NGỮ “LUẬT SO SÁNH”
 Luật so sánh: thuật ngữ này được được sử
dụng nhiều trong khoa học pháp lý hiện nay
(Comparative Law);
 Luật đối chiếu: có ý nghĩa tương tự “Luật so
sánh”, nhưng phạm vi nghiên cứu hẹp, chỉ xem
xét bề ngoài - “đối chiếu”;



THUẬT NGỮ “SO SÁNH LUẬT”
 So sánh luật: chỉ ra một phương pháp nghiên
cứu, nhằm phát hiện ra những điểm giống và
khác nhau của các hệ thống pháp luật; chỉ ra
nguyên nhân dẫn đến sự đồng nhất và dị biệt đó.


THUẬT NGỮ “LUẬT HỌC SO SÁNH”
 Với tên gọi này thì đây khơng phải là một ngành
luật mà là một ngành khoa học pháp lý, có đối tượng
nghiên cứu là pháp luật nước ngoài, bằng phương
pháp so sánh giữa các hệ thống pháp luật nước ngoài
với nhau về các nội dung:
(i) Cách thức lập pháp – xây dựng luật; (ii) Hệ thống
các ngành luật; (iii) Thẩm quyền, chức năng của các
cơ quan tư pháp trong các hệ thống pháp luật; (iv) Xu
hướng phát triển của các hệ thống pháp luật trên thế
giới.


Khi sử dụng thuật ngữ này, có thể hiểu “Luật học
So sánh” với ba nghĩa:
Thứ nhất, với tư cách là một phương pháp khoa học
việc nghiên cứu các hiện tượng pháp lý. Từ đó tìm ra
được cái chung, cái đặc thù trong các hệ thống pháp luật
khác nhau trên thế giới.
 Thứ hai, với tư cách là một ngành khoa học, nghiên
cứu pháp luật nước ngoài bằng phương pháp so sánh luật
trong các cơng trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học,

 Thứ ba, với tư cách là môn học: nó là đối tượng giảng
dạy của việc đào tạo ra các luật gia tại các trường đại
học luật hoặc các khoa luật…


 Với ý nghĩa là ngành khoa học, Luật học so sánh
có thể chia thành 2 phần:
Phần 1: phương pháp luận về Luật học so sánh, phần
này bao gồm: (i) Lý luận chung về LSS; (ii) Đối tượng
và phương pháp tiến hành so sánh; (iii) Nội dung và
cách thức tiến hành giải thích những điểm tương đồng
và khác biệt của các đối tượng cần so sánh.
Phần 2: nghiên cứu đại cương về các truyền thống
pháp luật cơ bản trên thế giới (Dân luật (Civil law);
Thông luật (Common law); Pháp luật XHCN; Pháp
luật Hồi giáo.


Justinian va Bộ Dân luật
LaMa Corpus Juris Vivilis

Triều đại Justinian
từ 483-565 AC


2. Phương pháp nghiên cứu của luật so sánh
-Phân nhóm Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp so sánh pháp luật
-Vấn đề «so sánh tính»
2.1 Phương pháp so sánh lịch sử

2.2 Phương pháp so sánh quy phạm
2.3 Phương pháp so sánh chức năng


3. Định nghĩa
Luật so sánh là một ngành khoa học pháp lý nghiên
cứu và so sánh các hệ thống pháp luật khác nhau trên
thế giới để làm sáng tỏ sự tương đồng và khác biệt;
giải thích nguồn gốc; đánh giá cách giải quyết trong
các hệ thống pháp luật; xác định khuynh hướng phát
triển chung của pháp luật, thực hiện hội nhập quốc tế
về mặt pháp lý.


II. Vai trò của luật so sánh
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Đối với nền văn hóa pháp lý
Đối với vấn đề lập pháp
Đối với việc hài hịa hóa và nhất điển hóa pháp luật
Đối với việc giải thích và áp dụng pháp luật
Đối với Cơng pháp Quốc tế
Đối với Tư pháp Quốc tế



III. Lịch sử hình thành và phát triển
của luật so sánh
1. Lịch sử hình thành và phát triển của luật so sánh
trên thế giới
2. Lịch sử hình thành và phát triển của luật so sánh ở
Việt Nam


MỘT SỐ HỆ THỐNG PHÁP LUẬT
CHỦ YẾU TRÊN THẾ GIỚI


I. Khái quát về hoạt động phân nhóm các hệ thống
pháp luật thế giới chủ yếu
1. Thuật ngữ “hệ thống pháp luật”
- Hệ thống pháp luật được hiểu theo nghĩa hẹp:
“Hệ thống pháp luật” là tổng thể các quy phạm
pháp luật có mối liên hệ nội tại thống nhất với
nhau, được phân định thành các chế định pháp luật,
các ngành luật và được thể hiện trong các văn bản
do cơ quan nhà nước ban hành theo những trình tự
thủ tục nhất định.


- Hệ thống pháp luật được hiểu theo nghĩa rộng:
“Hệ thống pháp luật” là sắp xếp pháp luật của các
quốc gia trên thế giới có “cấu trúc pháp luật” tương
tự nhau, có các điểm chung như: ngun tắc lập
pháp, hình thức pháp luật, các chế định pháp luật và
hệ thống cơ quan tư pháp tương tự nhau vào một “hệ

thống pháp luật”.
Ví dụ: Pháp luật châu Âu lục địa (Civil law); Pháp luật
Anh–Mỹ (Common law); pháp luật XHCN; pháp
luật hồi giáo.


 Phạm trù “Hệ thống pháp luật” được thể hiện với tư
cách là khách thể cơ bản của Luật so sánh. Do vậy, tùy
thuộc vào cách tiếp cận so sánh, để có định nghĩa về
“HTPL”.
 Nếu nhìn nhận HTPL dưới nghĩa rộng thì bên cạnh
cấu trúc hệ thống của pháp luật, HTPL cịn bao hàm ở
mình một loạt các yếu tố khác của đời sống pháp lý xã
hội (tập quán, đạo đức, truyền thống, KT-CT-XH...
 Việc phân tích các yếu tố này để thấy được các mặt
và các khía cạnh của sự phát triển pháp luật (không thể
làm sáng tỏ bằng cách chỉ phân tích cấu trúc hệ thống)


 Xuất phát từ mục đích, phương pháp nghiên cứu,
các nhà nghiên cứu sử dụng một số thuật ngữ khác để
chỉ “Hệ thống pháp luật” như là khách thể của luật so
sánh như:
 Hệ thống pháp luật (Legal System)
 Truyền thống pháp luật (Tradition of law);
 Dòng họ pháp luật/Gia đình pháp luật (Family of
law);
 Cộng đồng các hệ thống pháp luật;
 Bản đồ pháp luật thế giới;
 Địa lý học pháp luật thế giới…



2. Mục đích của việc phân nhóm các hệ thống pháp
luật trên thế giới
-Xét ở góc độ sư phạm
-Xét ở góc độ nghiên cứu


3. Các tiêu chí để phân nhóm các hệ thống pháp
luật chủ yếu trên thế giới
Các tiêu chí được sử dụng phổ biến để phân nhóm:
1) Nguồn gốc lịch sử của pháp luật
2) Hình thức của pháp luật
3) Sự phân chia luật công và luật tư
4) Mối tương quan giữa luật nội dung và luật tố tụng
5) Vai trò làm luật của cơ quan tư pháp
6) Pháp điển hóa pháp luật


II. Các Hệ thống pháp luật cơ bản
1. Hệ thống pháp luật Châu Âu lục địa (Civil law)
- Tên gọi: HTPL dân luật; HTPL Pháp – Đức; HTPL
La Mã, HTPL thành văn
1.1 Sự hình thành và phát triển
- Giai đoạn pháp luật tập quán
- Giai đoạn phát triển pháp luật thành văn (TK 13-18)
- Giai đoạn hình thành HTPL thống nhất (TK 19-nay)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×