Tải bản đầy đủ (.ppt) (22 trang)

i1-gom-xay-dung-2_2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 22 trang )

1.3.3. VẬT LIỆU ỐP LÁT:
1.3.3.1. Sản xuất:
a. Nguyên liệu:
-

Đất sét chất lượng cao, có nhiệt độ kết khối thấp, khả năng liên kết cao và có
khoảng kết khối rộng (80 – 200 0C).

Thành phần khoáng: đất sét (caolinit – montmorilonit) hoặc cao lanh (caolinit)
-

Trường thạch (fenspat) với vai trò chất chảy (khác với vật liệu xây)

-

Thạch anh là phụ gia gầy và tal là phụ gia trong xương


1.3.3. VẬT LIỆU ỐP LÁT:
1.3.3.1. Sản xuất:
b. Nguyên tắc sản xuất:
Phối liệu bằng phương pháp nghiền ướt W > 50% (cho mịn hỗn hợp) sấy phun,
điều chỉnh độ ẩm tao bột ép  ép bán khô (W = 8-14%) bằng máy ép thuỷ lực
300 – 350 kG/cm2 tạo gạch mộc có R = 12 – 15 kG/cm2  sấy để hạ độ ẩm, sau
đó:
 Nung (khơng tráng men) hoặc:
 Tráng men, in hoa (men được tưới phun, in hay biến thành bụi khô phủ lên bề
mặt)  nung nhanh một lần (xương và men được nung nhanh 45 – 55 ’)

Câu hỏi: So sánh sự khác nhau trong phương pháp tạo hình của vật liệu ốp lát và
vật liệu xây ? Vì sao phải có sự khác biệt đó ?




1.3.3. VẬT LIỆU ỐP LÁT:
1.3.3.2. Gạch ốp lát không phủ men:
a. Nguyên liệu: ≈ 70% đất sét + ≈ 30% tràng thạch + phụ gia.
Quy trình chính: làm xương (phối liệu, tạo hình, phơi hoặc sấy) và nung
b. Sử dụng: ốp trang trí, lát sàn, vỉa hè và lát bảo vệ mái bằng bêtông như gạch lá
dừa, gạch thẻ, gạch lá nem, gạch trang trí, thơng gió…
c. Đặc điểm: Gạch giữ nguyên màu sắc tự nhiên (không pha màu) của ngun liệu
nung chín, thường có màu đỏ, nâu sáng, màu tươi và đồng đều.
d. Sản phẩm: gạch lá dừa, gạch thẻ, gạch lá nem, gạch trang trí hay thơng gió, gạch
gốm granit, các loại gạch ô vuông, sọc ngang, con sâu, chữ U…
e. Ưu, nhược: bài tập thu hoạch


Gạch lát cầu thang
Gạch lát chữ I

Gạch lát nền con sâu

Gạch lát lá dừa, lá nem

Gạch lát hoa văn

Gạch nem tách
Gạch thẻ


Một số mẫu gạch trang trí , thơng gió bằng đất sét nung



1.3.3. VẬT LIỆU ỐP LÁT:
.1.3.3.2. Gạch ốp lát không phủ men:
d. Gạch COTTO: Đỉnh cao của công nghệ VLXD đất sét nung
Ưu điểm:
- Màu sắc đủ loại, nhưng hoàn toàn từ các loại đất vùng Giếng Đáy Quảng Ninh,
không pha màu, giữ màu tự nhiên.
- Không bị nấm mốc, màu sắc ban đầu trường tồn với thời gian.
- Bóng láng hơn so với gạch nung thường nhưng vẫn duy trì độ hút nước từ 3 - 6%
(dịng gốm tự nhiên-khơng tráng men) nên đã khắc phục được hoàn toàn hiện tượng
nhầy nước trên bề mặt nền cơng trình khi thời tiết ẩm ướt.
 Đây là những ưu điểm đặc biệt mà các dịng sản phẩm khác khơng thể nào có
được.  


1.3.3. VẬT LIỆU ỐP LÁT:
1.3.3.2. Gạch ốp lát không phủ men :
- Điển hình là gạch cotto Hạ Long (cơng nghệ sấy cao tần, nung thanh lăn) 
Gạch Cotto Hạ Long – Đỉnh cao của công nghệ VLXD đất sét nung
Năm 2003, gạch cotto Hạ Long lần đầu tiên xuất hiện ở Việt nam. Đây cũng là nhà
máy thứ 3 trên thế giới có mặt đến thời điểm này, sau sự xuất hiện ở Mexico và Bồ
Đào Nha. Gạch cotto là sự kết quả nghiên cứu của người ý bởi hãng Sacmi và được
triển khai lần đầu tiên là những địa chỉ ngồi nước ý.
Có thể khẳng định rằng gạch cotto Hạ Long – Sản phẩm đỉnh cao của công nghệ
VLXD đất sét nung không chỉ là miềm tự hào của Viglacera mà còn là niềm tự hào
chung của VLXD Việt Nam khi nó đã và đang có mặt ở nhiều nước trên thế giới, đặc
biệt là các nước giầu có và phát triển.
Năm 2005, với doanh thu tiêu thụ của công ty Gốm xây dựng Hạ Long đạt gần 300 tỷ
đồng, xuất khẩu gần 2 triệu USD trong đó gạch cotto các loại là một trong những mặt
hàng chính. Lần đầu tiên ở Việt Nam một công ty sản xuất gạch với 100% nguyên

liệu trong nước (mà lại chỉ là đất sét) có doanh thu như vậy đã là ngồi sức tưởng
tượng của nhiều người trong ngành. Nhưng sẽ là khơng lạ đối với Hạ Long Viglacera
vì họ đã chọn sản phẩm mới, công nghệ mới này là mũi nhọn để đột phá cho sự phát
triển.
Công nghệ độc đáo nào đã cho ra đời gạch cotto như thế ?


1.3.3. VẬT LIỆU ỐP LÁT:
1.3.3.2. Gạch ốp lát không phủ men :
Công nghệ độc đáo nào đã cho ra đời gạch cotto như thế
Có thể nói sấy nhanh khoảng 80 – 90 phút với đất sét tạo hình dẻo có W≈18
– 20% là đặc điểm cực kỳ độc đáo của công nghệ cotto để đảm bảo cho sản phẩm
này được nung nhanh trong lò nung thanh lăn.
Một đặc điểm của đất sét dẻo (đặc biệt là đất sét dùng cho sản xuất các sản
phẩm chiều dày mỏng, bề mặt rộng) là độ dẻo cao. Gắn liền với nó là độ nhạy phơi
sấy lớn, vì thế chế độ truyền nhiệt và truyền ẩm không phù hợp sẽ gây nên  biến
dạng mộc (nứt, cong vênh….). Chính vì thế, cho đến những năm 2000 của thế kỷ 20,
VLXD từ đất sét nung vẫn phải được sấy trong các lò sấy (tuynen hoặc lò sấy buồng)
cổ truyền với thời gian từ 14 đến 16 giờ trở lên để đảm bảo mộc được khô trước khi
vào các lị nung tùy theo cơng nghệ lựa chọn.
Chính vì vậy việc sấy được rút ngắn xuống khoảng 10 đến 15 lần, tức là chỉ
80 – 90 phút để đạt tới W = 0% được coi như bước đột phá trong công nghệ sấy đất
sét dẻo bản mỏng diện tích lớn với độ ẩm tạo hình W= 18 – 20% của gạch cotto.


1.3.3. VẬT LIỆU ỐP LÁT:
1.3.3.2. Gạch ốp lát không phủ men :
Công nghệ độc đáo nào đã cho ra đời gạch cotto như thế
Để giải quyết vấn đề này, năm 2000, hãng SACMI ý đã đưa ra thiết kế lò
sấy cao tần, trong đó tạo ra hướng gradiên truyền nhiệt (vào sản phẩm sấy) và

truyền ẩm (từ sản phẩm sấy ra mơi trường) là vng góc với bề mặt sấy. Thiết bị
thích hợp với cơng nghệ này là bí quyết của SACMI. Một loại lò sấy như vậy được ra
đời có thể coi là bước ngoặt lịch sử của ngành VLXD đất sét nung, và đương nhiên
nó phù hợp một cách “gắn bó” với lị nung thanh lăn, tạo nên công nghệ “sấy nung
nhanh gạch cotto bản mỏng với chất lượng tuyệt hảo” để công nghệ này đi vào thế
kỷ 21 như một sự độc đáo của VLXD cao cấp đất sét nung.
Và chỉ có nguồn nguyên liệu đất sét Giếng Đáy (Quảng Ninh) mới có khả
năng hấp thu nhiệt lớn song tốc độ tích nhiệt và toả nhiệt rất chậm thích hợp cho
cơng nghệ này.
So sánh cơng nghệ chế tạo gạch cotto với gạch tunel ? Vì sao chỉ sử dụng đất
sét ở Giếng Đáy mới sản xuất được loại gạch cotto ?



1.3.3. VẬT LIỆU ỐP LÁT:
1.3.3.2. Gạch ốp lát phủ men: sản phẩm ceramic
a. Nguyên liệu: xương như gốm ốp lát không phủ
men (phương pháp ép bán khô) phủ lên mặt lớp
men (màu, hoa văn). Mặt men (bóng, mờ) hay có
gân hoa nổi chống trơn tuỳ theo cơng dụng của
cơng trình.
Quy trình chính: làm xương, tráng men(in lụa), nung
b. Sử dụng: ốp trang trí, lát sàn
c. Ưu và nhược điểm: bài thu hoạch

Gạch ceramic


1.3.3. VẬT LIỆU ỐP LÁT:
1.3.3.2. Gạch ốp lát phủ men: sản phẩm ceramic

c. Xu hướng phát triển:
Hiện nay để cải thiện, ra đời các sản phẩm mới như:
-

Gạch gốm granit (granit nhân tạo)
Hay là gạch Porcelain : Gạch ceramic được
làm từ đất sét đỏ, nâu, hoặc màu trắng,
trong khi gạch porcelain hầu hết được làm
bằng đất sét trắng tinh chế và tinh khiết.
Các loại đất sét được sử dụng trong gạch
porcelain có xu hướng có ít tạp chất hơn so
với đất sét sử dụng trong gạch ceramic và
có nhiều cao lanh, khống tràng thạch hơn.
Nhờ chất liệu này thì gạch sẽ có kết cấu
đặc hơn và bền hơn. />
-

Đá nhân tạo


1.3.3. VẬT LIỆU ỐP LÁT:
1.3.3.2. Gạch ốp lát phủ men: sản phẩm ceramic
c. Xu hướng phát triển:
c1. Gạch gốm granit:
Cốt liệu chính để sản xuất gạch granite gồm 70% tràng thạch và 30% đất sét
cùng một số các phụ gia khác. Và thực hiện trên quy trình: phối liệu trên được
nghiền mịn, pha màu, sấy thành bột; tạo hình trên máy ép; sau đó sấy khơ và
đem nung ở nhiệt độ khoảng 1.200 - 1.220oC. Nhờ màu trộn vào trong cốt liệu
nên không bị bay màu và là gạch đồng chất, từ đáy đến bề mặt cùng một chất
liệu. Ðộ bóng đạt được là do mài bóng chứ khơng phải tráng lớp men trên bề

mặt như ceramic.
Gạch sản xuất đúng quy chuẩn, có độ dày nhất định, độ cứng cao và độ hút
nước rất thấp - nhỏ hơn 0,05%, bóng nhưng không trơn. Do kết cấu nén chặt
nên xương gạch cứng, khơng có lổ rổng (mao mạch) và khơng bị rạn nứt, ố mốc
hay rêu bám theo thời gian. Kích thước chuẩn tuyệt đối nên mạch ghép rất nhỏ.

Hãy phân biệt với gạch ceramic ?


1.3.3. VẬT LIỆU ỐP LÁT:
1.3.3.2. Gạch ốp lát phủ men: sản phẩm ceramic
c. Xu hướng phát triển:
c2. Đá nhân tạo - vật liệu không nung:
Nguyên liệu: Nhựa polyester không no, cốt liệu (quatz-đá, cát, gương kính, vỏ sị,
mable...), bột màu, phụ gia...


ĐÁ NHÂN TẠO


1.3.4. SẢN PHẨM SÀNH DẠNG ĐÁ: như gạch clinke, gạch chịu axit. Sản phẩm có
cường độ cao, độ đặc lớn, cấu trúc hạt bé, chống mài mòn, chịu axit sử dụng
trong xây dựng cơng nghiệp, hố học và cơng trình khác
Đất sét sau khi đun nóng ở nhiệt độ 1200 – 1300 thì biến thành sành. Sành là vật
liệu cứng, gõ kêu, có màu nâu hoặc xám. Để có độ bóng và lớp bảo vệ khơng
thấm nước, người ta tạo một lớp men mỏng ở mặt ngoài của đồ sành
1.3.5. SẢN PHẨM SỨ VỆ SINH: là những vật liệu xây dựng được sản xuất dưới
dạng phụ kiện xây dựng lắp ghép. Mỗi sản phẩm sứ vệ sinh sau khi được lắp
thêm những chi tiết phụ như vòi nước, van, cấp, van xả…sẽ trở thành một thiết
bị hoàn chỉnh trong sinh hoạt.

Sứ là vật liệu cứng, xốp có màu trắng, gõ kêu. Phối liệu để sản xuất sứ gồm cao
lanh, fenspat, thạch anh và một số oxit kim loại. Đồ sứ được nung hai lần, lần
đầu ở 10000c, sau đó tráng men và trang trí rồi nung lần 2 ở 1400 – 1500 0 c


SẢN PHẨM KĨ THUẬT VỆ SINH:
Chậu rửa ,bồn tắm ,bệ xí:


1.3.6. VẬT LIỆU GỐM CHỊU LỬA: là những VLXD dùng xây dựng các lị cơng
nghiệp, buồng đốt nhiên liệu, các thiết bị làm việc ở nhiệt độ > 1000 độ C (dùng
trong ngành luyện kim, hoá chất, gốm sứ, thuỷ tinh…)
* Nếu phân theo nhiệt độ, có hai loại:
- Loại chịu được nhiệt độ > 1200
- Loại chịu được nhiệt độ <1200
*Nếu phân loại theo mơi trường: gạch trung tính, gạch axit và gạch bazơ.


Có 2 loại là: gạch đinat và gạch samôt.

+ Gạch đinat: gồm 93-96% SiO2 , 4-7% CaO và đất sét; nhiệt độ nung khoảng
1300-1400. Gạch đinat chịu được nhiệt độ khoảng 1690 - 1720
+ Gạch samôt: gồm bột samôt (đất sét được nung ở nhiệt độ rất cao rồi nghiền
nhỏ) trộn với đất sét và nước. Sau khi đóng khn và sấy khơ, vật liệu được
nung ở 1300 – 1400 0c.


SẢN PHẨM CHỊU LỬA: gạch sa mốt, gạch đinat , gạch cao alumin…
• GẠCH SA MỐT :



1.3.7. VẬT LIỆU KERAMZIT:
Keramzit được sản xuất từ các loại đất sét dễ chảy bằng phương pháp nung phồng
nhanh.
 Nguyên liệu: đất sét dễ chảy + vật liêụ dễ cháy (than bùn, mạt cưa) nghiền mịn,
trộn đều, cho vào máy tạo hạt (máy vê vừa), sấy rồi đem nung ở nhiệt độ 1150 –
1250 0C để tạo thành các hạt keramzit.
Chúng có cấu trúc tổ ong với các lỗ rỗng nhỏ và kín. Xương và vỏ của sỏi keramzit
rất vững chắc. Chất lượng của hạt phụ thuộc vào hình dạng : Nếu trịn, ovan thì chịu
lực tốt và ngược lại. Ngồi ra cịn phụ thuộc vào độ rỗng.
 2 dạng sử dụng: cát (0,14 – 5mm) và sỏi keramzit (5 – 40mm)
Vật liệu keramzit được sử dụng rộng rãi trong ngành xây dựng của thế giới.
Ucraina và Nga là những nước sớm đi vào công nghệ keramzit và họ đạt trình độ
cao của thế giới.


1.3.7. VẬT LIỆU KERAMZIT:
Gốm keramzit

nhẹ
bền vững

Tính
chất

cách nhiệt,cách
âm tốt

rất sạch với môi
trường


Sản xuất bêtong nhẹ cách
nhiệt

Sản xuất bêtong nhẹ kết
cấu - cách nhiệt

Sản xuất bêtong kết cấu

làm tường
ngoài, tường
ngăn, trần,
sàn, cách
nhiệt cho
mái nhà
vv...


Gốm keramzit

Làm tường, vách

Lớp cách nhiệt mái

Đúc sẵn thành blok

Xây thành nhà




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×