Tải bản đầy đủ (.ppt) (53 trang)

hd_hd_choi_2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.17 KB, 53 trang )


Suy nghĩ và thảo luận
Chơi đối với sự phát triểncủa trẻ
Chơi có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển

của trẻ?
Bạn nhớ nhất điều gì khi cịn thơ bé?


I. Hoạt động Chơi
trong Chương trình Giáo dục mầm non
Thời gian chơi của trẻ ở trường MN phân bổ như

sau:
80-90 phút:
30-40 phút:
40-50 phút:
30-40 phút:
70-80 phút:

Đón trẻ, chơi, thể dục sáng
Học
Chơi, hoạt động ở các góc
Chơi ngồi trời
Chơi, hoạt động theo ý thích


1. Chế độ sinh hoạt
Giáo viên cần bố trí thời gian cho trẻ Chơi đủ theo

quy định, phù hợp với điều kiện thực tiễn và linh hoạt


trong tổ chức thực hiện.
 Không cắt xén thời gian chơi ở các không gian chơi
khác nhau của trẻ.


1. Chế độ sinh hoạt
Các trò chơi của trẻ em:

Trò chơi đóng vai theo chủ đề
Trị chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng
Trị chơi đóng kịch
Trị chơi học tập
Trị chơi vận động
Trị chơi dân gian
Trị chơi với phương tiện cơng nghệ hiện đại


2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động Chơi
Tính tự nguyện: trẻ phải được tự do trong các việc:

(1)
(2)
(3)
(4)

lựa chọn trò chơi,
triển khai nội dung chơi theo cách của mình,
tự nguyện chọn bạn chơi,
quyết định chọn đồ chơi.



2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động Chơi
Tính phát triển: trẻ phải được phát triển khả năng chơi

bằng cách trợ giúp trẻ phát triển về:
(1) nội dung chơi,
(2) kĩ năng chơi,
(3) khả năng thiết lập mối quan hệ với bạn chơi,
(4) khả năng tự lực giải quyết các vấn đề nảy sinh khi chơi.


2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động Chơi
Tính giáo dục: trẻ phải được cung cấp và thể hiện giá trị

giáo dục của các trò chơi và hoạt động bằng cách:
(1)được mở rộng hiểu biết và ấn tượng tốt đẹp về cuộc sống
thơng qua các mẫu hình về mối quan hệ con người, về các
sự việc lành mạnh,
(2)được cung cấp các đồ dùng, đồ chơi mang tính giáo
dục và sáng tạo...


3. Xây dựng môi trường chơi
3.1. Xây dựng môi trường giáo dục LTLTT

Môi trường cho trẻ chơi bao gồm môi trường xã
hội và môi trường vật chất, môi trường bên
trong và mơi trường bên ngồi.
Trẻ cần có nhiều cơ hội để chơi và học cả ở bên
trong và bên ngoài.



3. Xây dựng môi trường chơi
3.1. Xây dựng môi trường giáo dục LTLTT

Các góc hoạt động giúp trẻ có khơng gian và dụng
cụ để khuyến khích trẻ suy nghĩ, tưởng tượng, suy
luận và kỹ năng giải quyết khó khăn; cung cấp
cho trẻ nhiều cơ hội học hỏi mà không cần giáo
viên phải dạy trẻ một cách chính quy hoặc trực
tiếp; khuyến khích tính độc lập và sáng tạo ở trẻ…
Theo cách bố trí này, giáo viên là người hướng
dẫn và hỗ trợ trẻ học tập; trẻ là người chủ động,
quyết định và tự thực hiện hoạt động chơi theo cách
của mình.


3.2. Xây dựng môi trường vật chất
Môi trường cho trẻ hoạt động trong lớp

Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu đa dạng,
phong phú, hấp dẫn trẻ.
Sắp xếp và bố trí hợp lí, an tồn
Các khu vực hoạt động bố trí phù hợp, linh hoạt
(có thể cố định hoặc di chuyển),
Mang tính mở, tạo điều kiện dễ dàng cho trẻ tự
lựa chọn và sử dụng ; thuận lợi cho quan sát
của giáo viên.



3.2. Xây dựng môi trường vật chất
Môi trường cho trẻ hoạt động ngoài trời

Sân chơi và sắp xếp thiết bị chơi ngoài trời.
Khu chơi với cát, đất, sỏi, nước.
Bồn hoa, cây cảnh, nơi trồng cây và khu vực
nuôi các con vật.
Mô đất, hỗ cát, gốc cây to, các khúc gỗ...


3.3. Mơi trường xã hội
Đảm bảo an tồn về tâm lí, tạo thuận lợi giáo
dục các kĩ năng xã hội cho trẻ.
Trẻ thường xuyên được giao tiếp, thể hiện mối
quan hệ thân thiện giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ
với những người xung quanh.
Hành vi, cử chỉ, lời nói, thái độ của giáo viên đối
với trẻ và những người khác luôn mẫu mực để
trẻ noi theo.


II. Hướng dẫn tổ chức hoạt động chơi
1. Yêu cầu tổ chức hoạt động chơi
- Đảm bảo sự tự nguyện, hứng thú, phát huy tính sáng tạo
của trẻ, khơng áp đặt trẻ chơi theo ý thích của người lớn.
- Ln phát huy trị chơi theo hướng tích cực, mở rộng, liên
kết các chủ đề chơi.
- Tác động nhằm phát triển kỹ năng chơi trong trò chơi của
trẻ, tạo điều kiện cho trẻ vận dụng những kinh nghiệm và
hiểu biết đã có trong cuộc sống hằng ngày vào trị chơi.



II. Hướng dẫn tổ chức hoạt động chơi
1. Yêu cầu tổ chức hoạt động chơi
- Luôn chú ý tới mối quan hệ của trẻ trong khi chơi. Sử dụng
các biện pháp tích cực để giúp trẻ thương thảo khi tham
gia góc chơi, vai chơi mà nhiều trẻ cùng thích chơi. Ln
phiên góc chơi, vai chơi của trẻ, khơng để một số trẻ chỉ
chơi ở một, hai góc chơi cố định trong thời gian diễn ra
chủ đề hoặc ln đóng vai chính trong trị chơi.
- Trẻ chủ động, tích cực, tự tin, tự lực trong quá trình chơi và
giải quyết các mẫu thuẫn trong khi chơi dưới sự giám sát,
giáo viên chỉ hỗ trợ khi cần thiết


2. Cách tổ chức các hoạt động chơi theo lịch
sinh hoạt
2.1. Đón trẻ, chơi, thể dục sáng (80-90’)
Mục đích giúp trẻ có tâm trạng thoải mái sau khi tạm biệt
cha mẹ và bắt đầu ngày mới.
Có thể cho trẻ chơi ở các góc các trị chơi nhẹ nhàng như:
ghép hình, xâu hạt, loto, đọc sách, tô màu, đất nặn…
hoặc một số trò chơi dân gian. Cho phép trẻ được tự do
sử dụng đồ chơi, góc chơi theo ý thích và có hiệu lệnh
nhắc trẻ cất đồ chơi trước giờ thể dục sáng 5’.
Có thể bố trí một số trẻ tham gia chuẩn bị lớp học - thực
hiện hoạt động lao động cùng cô như: chuẩn bị đồ
dùng hoạt động học, phơi khăn, lau đồ chơi, cây xanh…
Giáo viên cần gợi ý, tạo điều kiện để trẻ tham gia các
hoạt động phù hợp, không để trẻ chỉ ngồi trên ghế

hoặc dưới sàn đợi đến giờ tập thể dục.


2. Cách tổ chức các hoạt động chơi theo lịch sinh hoạt
2.2. Chơi, hoạt động ở các góc (40-50’)
Trị chơi đóng vai theo chủ đề như gia đình, bác
sĩ, bán hàng... là nơi phản ánh những trải
nghiệm gần gũi, quen thuộc của trẻ.
Trẻ bắt chước hành động của những người quen
thuộc hoặc u thích, thơng qua đó trẻ thể
hiện những suy nghĩ và tình cảm của mình,
học cách hiểu thế giới và luyện tập kĩ năng
cho cuộc sống khi trưởng thành, giúp trẻ cách
ứng phó với các tình huống...


2. Cách tổ chức các hoạt động chơi theo lịch
sinh hoạt
2.2. Chơi, hoạt động ở các góc (40-50’)
Trị chơi ghép hình, lắp ráp, xây dựng là hoạt
động có sản phẩm - sản phẩm để chơi, mang
tính tự do, tự lực và sáng tạo.
Sự hấp dẫn của đồ chơi, của vật liệu xây dựng
thúc đẩy trẻ muốn tạo ra sản phẩm phản ánh
hiện thực cuộc sống xung quanh trẻ
Sản phẩm là kết quả sáng tạo của trẻ, không áp
đặt trẻ xây mơ hình theo một khn mẫu của
người lớn.



2. Cách tổ chức các hoạt động chơi theo lịch
sinh hoạt
2.2. Chơi, hoạt động ở các góc (40-50’)
Khơng nên gán tên, nội dung chủ đề giáo dục
với tên trò chơi của trẻ một cách gượng ép,
khiên cưỡng vào trò chơi ghép hình, lắp ráp,
xây dựng, phân vai.
Việc gán ghép này sẽ làm cho trị chơi của trẻ
mất tính tự do và xa rời vốn sống của nó NẾU
chủ đề giáo dục không gần gũi, không xuất
phát từ trẻ hoặc trẻ không được cung cấp
những hiểu biết, gợi ý cần thiết về chủ đề.


Hoạt động ở các góc chơi khác như:
+ Chơi với các loại hột hạt, vỏ sị, nắp chai nhiều kích cỡ, màu sắc
khác nhau để trẻ chơi ghép cặp, phân loại, xếp xen kẽ… Đặt
thêm giấy và bút để cho phép trẻ viết số lượng hoặc chép lại
những gì trẻ tạo ra.
+ Khám phá khoa học với nam châm, cân đĩa có nhiều loại quả
cân khác nhau, kính lúp, chai lọ trong có chia vạch, phễu, ca,
cốc…mẫu vật rễ cây, lá, côn trùng…phẩm màu nhuộm nước
+ Nghệ thuật: Trẻ được tự do sử dụng sơn, màu sáp, bút lông, đất
nặn… để tạo ra những tác phẩm về những gì trẻ cảm nhận về
thế giới xung quanh.
+ Sách truyện: Trẻ được lật giở, xem tranh, đọc văn bản các bài
thơ, câu đố, ca dao… Việc chuẩn bị các văn bản viết/in bằng chữ
in thường cỡ to của các tác phẩm trẻ đã thuộc rất quan trọng,
nó giúp trẻ làm quen chữ cái, học cách đọc…
+ Múa hát, biểu diễn… với các loại quần áo, mảnh vải dài, mặt nạ,

tai, đuôi của một số con vật,…


2.3. Chơi ngoài trời (30-40’)
Khi tiến hành cho trẻ chơi ngoài trời, cần xem xét hoạt động
trong thời điểm chuyển tiếp trước đó để đảm bảo nguyên
tắc động - tĩnh. Vì vậy, nội dung các hoạt động
trong buổi chơi ngồi trời cần được thực hiện
linh hoạt theo hứng thú của trẻ, theo thời tiết,
theo các sự việc diễn ra bên ngồi lớp học…,
khơng nhất thiết phải thực hiện theo trật tự
nhất định hoặc theo kế hoạch đã định sẵn.


2.3. Chơi ngoài trời (30-40’)
Cần xem xét hoạt động trong thời điểm chuyển tiếp trước
đó để đảm bảo nguyên tắc động - tĩnh.
Nội dung các hoạt động trong buổi chơi ngoài
trời cần được thực hiện linh hoạt theo hứng
thú của trẻ, theo thời tiết, theo các sự việc
diễn ra bên ngồi lớp học…, khơng nhất thiết
phải thực hiện theo trật tự nhất định hoặc
theo kế hoạch đã định sẵn.


2.3. Chơi ngoài trời (30-40’)
Giờ chơi ngoài trời là khoảng thời gian dành cho việc tự
do chơi của trẻ ở ngồi lớp học. Trẻ có cơ hội thực hiện
các hoạt động yêu thích: (a) quan sát sự việc, hiện tượng
xung quanh, (b) tiến hành các thử nghiệm khám phá với

cát, nước...mà không sợ bị rớt, đổ (c) chơi vận động, leo
trèo, đạp xe..., (d) lao động chăm sóc thiên nhiên…


2.4. Chơi, hoạt động theo ý thích (70-80’)
Ở thời điểm này, có thể cho trẻ chơi (các loại
trị chơi) hoặc các hoạt động (chơi, lao động tự
phục vụ, lao động trực nhật, lao động tập
thể…) thực hiện theo ý thích.
Giáo viên cũng có thể củng cố nội dung của
hoạt động học cho trẻ, nhóm trẻ cần có tác
động thêm hoặc chuẩn bị nội dung cho hoạt
động ngày hôm sau.


2.4. Chơi, hoạt động theo ý thích (70-80’)
Trẻ được tự do chọn bạn chơi, góc chơi, cách chơi…
theo ý thích, giáo viên cần quan sát để luân
chuyển trẻ trong các góc, các hoạt động giúp cho
hoạt động của trẻ trong ngày linh hoạt hơn.
Giáo viên có thể linh hoạt tổ chức xen kẽ trò chơi
động – tĩnh với các trò chơi dân gian, trị chơi vận
động…có động tác đơn giản, phù hợp nhóm chơi
nhỏ, khơng gian trong lớp. Nên khuyến khích trẻ
khởi xướng và tự chơi với nhau.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×