Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển hà thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.43 KB, 48 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
LỜI NÓI ĐẦU
Qua 20 năm đổi mới (1986 – 2006), đất nước ta vẫn đang trong quá
trình thực hiện sự công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước nhằm phát triển
kinh tế, hội nhập với khu vực và quốc tế. Tại đại hội Đảng lần thứ IX,
Đảng và Nhà Nước một lần nữa xác định mục tiêu vô cùng quan trọng của
sự nghiệp này đối với sự phát triển kinh tế. Với nhiệm vụ là đến năm 2020
phải cơ bản hoàn thành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định
hướng phát triển đất nước.
Để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa chúng ta cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề quan trọng, trong đó nhu
cầu vốn cho cho đầu tư phát triển là rất lớn, đặc biệt là vốn trung dài hạn
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, đầu
tư xây dựng xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng. Trong khi
đó khả năng về vốn của các doanh nghiệp, vốn ngân sách còn rất hạn chế.
Việc huy động vốn của các doanh nghiệp bằng phát hành cổ phiếu và trái
phiếu vẫn chiếm tỷ lệ thấp, do thị trường chứng khoán mới đưa vào hoạt
động nên còn rất mới mẻ đối với người dân của chúng ta. Do vậy hiện nay
hệ thống ngân hàng thương mại vẫn là nguồn cung cấp vốn trung và dài
hạn chủ yếu cho nền kinh tế.
Là một ngân hàng thực hiện nhiệm vụ này: tháng 9 năm 2003 chi
nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành được thành lập. Là chi
nhánh cấp I của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Tuy mới đi vào
hoạt động trong một thời gian ngắn nhưng thừa hưởng được truyền thống
46 năm xây dựng trưởng thành và phát triển , đặc biệt là những cống hiến
đóng góp phục vụ trong thời kỳ đổi mới xây dựng và phát triển kinh tế
đất nước của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nên chi nhánh Hà
Thành đã đạt được những kết quả to lớn, chi nhánh đã mở thêm được hai
phòng giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm và cung cấp cho khách hàng những sản
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
phẩm dịch vụ hiện đại. trong hoạt động kinh doanh, dư nợ tín dụng ngắn
hạn, trung dài hạn luôn tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng.
Do chính sách và định hướng khách hàng của chi nhánh ngân hàng
đầu tư và phát triển Hà Thành là cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó đặc biệt là
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nên mục tiêu của chi nhánh là ngày càng
phải nâng cao chất lượng tín dụng. Đặc biệt là tín dụng trung và dài hạn
đây là phương hướng và nhiệm vụ của Ban Giám đốc cùng tập thể cán bộ
công nhân viên của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành đề
ra.
Với suy nghĩ đó trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại chi
nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành em đã mạnh dạn chọn đề
tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân
hàng đầu tư và phát triển Hà Thành” cho chuyên đề tốt nghiệp thực tập
của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương I: những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng thương mại.
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành.
Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Hà Thành.
Qua đây em muốn gửi lời cảm ơn đến thầy cô giáo trong Khoa Ngân
hàng – Tài chính, đặc biệt là cô giáo THS. Hoàng Lan Hương đã trực tiếp
hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công tác tại
Phòng Tín dụng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Hà Thành đã
giúp đỡ em trong quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế ở ngân hàng.

Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái ni m v ngân h ng th ng m i ệ ề à ươ ạ
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ, mà nhiệm vụ chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền này để cho vay, để đầu tư và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2. Ch c n ng v các ho t ng c a ngân h ng th ng m i ứ ă à ạ độ ủ à ươ ạ
2.1. Chức năng của ngân h ng thà ương mại
Các ngân hàng thương mại Việt Nam có chức năng kinh doanh tiền
tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Bên cạnh
đó ngân hàng thương mại còn thực hiện các chức năng như làm ổn định
nền kinh tế đất nước, đưa tiền mới vào lưu thông thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế đất nước.
2.2. Các ho t ng c b n c a ngân h ng th ng m i ạ độ ơ ả ủ à ươ ạ
2.2.1. Huy động vốn
Với một ngân hàng thương mại, huy động vốn đóng vai trò vô cùng
quan trọng cả vè trước mắt và lâu dài, vì nguồn vốn quyết định quy mô tài
sản có và góp phần quan trọng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thương mại.
Do đó các ngân hàng đã bằng mọi biện pháp để huy động được vốn. Ngân
hàng thương mại sẽ huy động vốn dưới các hình thức như: tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành các giấy tờ có giá của các tổ chức
kinh tế và dân cư bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ. Ngân hàng khi
huy động vốn phải bỏ ra một khoản gọi là chi phí huy động: chi trả lãi tiền
gửi, chi bảo quản,… Trong cuộc cạnh tranh để huy động nguồn tiền gửi các
ngân hàng thương mại đã có nhiều hình thức thu hút khách như: huy động

Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả lãi trước, bảo hiểm cho khoản tiền gửi,…
Đây là một nghiệp vụ xuất hiện đầu tiên khi ngân hàng thương mại mới
được thành lập và nay nó vẫn là một nghiệp vụ hết sức quan trọng quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại.
2.2.2 Nghi p v cho vay:ệ ụ
Ngân hàng thương mại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống, các dự án đầu tư và phát triển kinh tế
xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác đối với các tổ chức cá nhân và hộ gia
được dình bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp
luật của ngân hàng Nhà Nước, gồm các hình thức sau:
Nghiệp vụ cho vay được phân loại theo mục đích sử dụng khoản tiền
vay.
+ Cho vay tiêu dùng: trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng đều
không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì các khoản cho
vay tiêu dùng thường có rủi ro cao. Nhưng những năm gần đây sự gia tăng
thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh cho vay giữa các ngân hàng
cộng với hệ thống pháp luật được đầy đủ và chặt chẽ hơn đã buộc các ngân
hàng phải hướng tới người tiêu dùng như một khách hàng tiềm năng.
+ Cho vay thương mại: Đây là một hình thức cho vay ngắn hạn của
ngân hàng là những khoản cho vay có thời hạn không quá 12 tháng nhằm
giúp các doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh
doanh.
+ Cho vay đầu tư và mua tài sản cố định: Đây thực chất là cho vay
trung và dài hạn của ngân hàng, thời hạn cho vay dài hơn nhằm giúp khách
hàng có đủ tài chính để thực hiện các dự án đầu tư vào tài sản cố định. Đây
là loại hình cho vay chủ yếu nhất của ngân hàng.
2.2.3. Nghi p v b o lãnh.ệ ụ ả

Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng bảo lãnh
chịu trách nhiệm thay cho bên được bảo lãnh, nếu bên được bảo lãnh không
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
thực hiện đúng và đầy đủ các cam kết đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo
lãnh, được quy định cụ thể tại Thư bảo lãnh của ngân hàng. Trong nền kinh
tế thị trường đất nước chúng ta mở cửa giao lưu buôn bán với bên ngoài
diễn ra hết sức nhộn nhịp, chính vì vậy mà nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân
hàng sẽ rất phát triển trong thời gian tới.
2.2.4. Nghi p v thanh toán.ệ ụ
Dịch vụ ngân hàng càng được mở rộng và phát triển, vì vậy các
nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng ngày càng được khách hàng lựa chọn
và quan tâm. Ban đầu là thanh toán bằng tiền mặt với hình thức này bộc lộ
rất nhiều những hạn chế như phải vận chuyển, kiểm điểm. Nhưng đến nay
ngày càng nhiều các ngân hàng đã đưa công nghệ hiện đại vào ứng dụng
trong thanh toán nên đã ra đời thanh toán không dùng tiền mặt, như thanh
toán bằng điện tử, thanh toán bằng chuyển khoản, thanh toán bằng séc…
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn và độ chính xác ngày càng cao.
2.2.5. Các nghi p v khác.ệ ụ
Ngoài các nghiệp vụ mà chúng ta đã biết ở trên thì hiện nay các ngân
hàng Thương mại đang thực hiện rất nhiều các nghiệp vụ khác.
Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá, thực hiện các nghiệp
vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ, cho thuê tài chính…
3. Vai trò c a ngân h ng Th ng m i trong n n kinh t thủ à ươ ạ ề ế ị
tr ng.ườ
Khác với các doanh nghiệp khác, ngân hàng Thương mại không trực
tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hoá nhưng nó góp phần phát triển
nền kinh tế xã hội thông qua việc cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế,
thực hiện chức năng trung gian thanh toán và dịch vụ ngân hàng.

Thông qua các ngân hàng Thương mại, ngân hàng nhà nước thực
hiện sự quản lý về tầm vĩ mô như làm ổn định nền kinh tế đầu nước hoặc
lưu thông và phát hành các loại tiền mới… Bên cạnh đó ngân hàng Thương
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
mại còn có chức năng thúc đẩy nền kinh tế phát triển như huy động tiền
nhàn dỗi trong dân cư và các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của những nơi
cần vốn để sản xuất kinh doanh và các cá nhân, tổ chức có thể sử dụng
những dịch vụ hiện đại của ngân hàng để thực hiện làm ăn buôn bán một
cách nhanh nhất và chính xác nhất. Từ đây chúng ta có thể thấy vai trò hết
sức quan trọng của ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế.
II. TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1. Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng là một quan hệ kinh tế trong đó các chủ thể kinh tế chuyển
nhượng cho nhau quyền sử dụng về một lượng giá trị hoặc hiện vật với các
điều kiện hai bên cùng thoả thuận. Trong nền kinh tế thị trường hoạt động
tín dụng rất đa dạng và phong phú, để quản lý các khoản tín dụng người ta
phân loại tín dụng theo nhiều cách khác nhau. Có một tiêu thức rất quan
trọng để phân loại tiêu thức tín dụng đó là phân loại dựa vào thời gian tín
dụng. Dựa vào tiêu thức này, tín dụng được chia làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn : Có thời hạn đến 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn : Có thời hạn 1 năm trở lên.
- Tín dụng dài hạn : Có thời hạn 5 năm trở lên.
2. Tín dụng trung dài hạn của ngân hàng Thương mại.
2.1. Khái niệm tín dụng trung dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng được
phân theo thời hạn, thời gian dài từ 1 năm trở lên. Tín dụng trung dài hạn
được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến thay đổi

thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các nhà máy có
quy mô vừa và lớn.
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
2.2. Các hình thức tín dụng trung dài hạn.
Hiện nay tín dụng trung và dài hạn không chỉ đơn thuần là cấp phát vốn
vay với thời hạn trên một năm mà nó còn rất nhiều các hình thức khác nhau
như:
- Tín dụng tuần hoàn: là phương pháp cho vay dựa theo chu kỳ sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó được coi là tín dụng trung dài
hạn khi thời hạn của hợp đồng được kéo dài từ một năm trở lên và người
vay hết tiền khi cần và trả nợ khi có nguồn trong thời gian hợp đồng còn
hiệu lực. Tín dụng tuần hoàn có thể được chuyển thành tín dụng trung và
dài hạn theo hợp động đã ký kết nều người vay cần thiết vì tình trạng tài
chính không sẵn sàng để thực hiện tín dụng tuần hoàn.
- Tín dụng thuê mua: đây là loại hình tín dụng mới xuất hiện ở Việt
Nam trong thời gian qua, là hình thức cho vay trung và dài hạn bằng tài sản
thông qua hợp đồng tín dụng thuê mua. Sau một thời gian thuê nhất định
tùy theo thoả thuận của hợp đồng, người đi thuê có thể mua lại tài sản đó.
- Cho vay theo dự án: là phương pháp cho vay dựa trên một văn bản
hoàn chỉnh về vay vốn và trả nợ, được nghiên cứu soạn thảo xét duyệt, ký
kết giữa người đi vay và ngân hàng, đồng thời dựa trên những căn cứ khoa
học kỹ thuật phù hợp với đường lối kinh tế nhà nước.
- Cho vay theo kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp:
là loại cho vay được thực hiện theo phương pháp cho vay thông thường dựa
trên cơ sở nhu cầu vốn vay của công trình, hạng mục công trình được xác
định trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của mỗi doanh nghiệp.
2.3. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.
2.3.1. Rủi ro tín dụng.

Tín dụng trung dài hạn thường có thời gian dài nên nó không những
chịu phụ thuộc vào kết quả dự án mà còn phụ thuộc vào tình trạng kinh tế
đất nước. Một nền kinh tế không thể ổn định và phát triển trong một thời
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
gian dài mà nó có chu kỳ của nó. Trong nền kinh tế mở, xu hướng toàn cầu
hoá như hiện nay nó còn bị ảnh hưởng rất lớn của nền kinh tế khu vực và
thế giới. Khi nền kinh tế bị biến động đi kèm với nó là biến động về lãi
suất, tỷ giá, lạm phát… Tất cả những nhân tố này đều ảnh hưởng đến kết
quả của khoản tín dụng. Mặt khác, giá trị của khoản tín dụng thường rất lớn
do đó nó còn chịu rủi ro đạo đức của người vay.
2.3.2. Điều kiện để được vay vốn.
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay
để làm căn cứ xem xét, quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nội dung của
điều kiện cho vay cũng làm cơ sở cho xử lý các tình huống phát sinh trong
quá trình sử dụng tiền vay. Các khách hàng muốn được vay vốn ngân hàng
phải có các điều kiện cơ bản sau đây:
- Điều kiện về tư cách pháp lý: Khách hàng là pháp nhân phải có
năng lực pháp luật dân sự. Khách hàng là tư nhân phải có năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật.
- Mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.
- Có dự án đầu tư, có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi
và có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ.
Do đặc điểm của cho vay trung dài hạn là thời gian vay vốn dài. Vì
vậy, yêu cầu đầu tiên đối với tài sản thế chấp là tuổi thọ của tài sản phải lớn

hơn thời gian vay vốn. Tài sản thế chấp phải có khả năng chuyển nhượng
mua bán được dễ dàng. Số tiền cho vay tối đa chỉ bằng 70% giá trị tài sản.
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
2.3.3. Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay biểu hiện giá cả khoản tiền mà người cho vay đòi
hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho người khác.
Người đi vay coi lãi suất ngân hàng là chi phí phải trả cho ngân hàng vì
nhu cầu sử dụng vốn của mình. Vì vậy bản thân lãi suất chứa đựng những
mâu thuẫn: người cho vay muốn có lãi suất cao để tăng thu nhập, còn người
đi vay muốn có lãi suất thấp để giảm chi phí. Do đó, lãi suất được xác định
dựa trên cung cầu về vốn. Bên cạnh đó, lãi suất còn phụ thuộc mức độ rủi
ro, số lượng, thời hạn và tình hình kinh tế.
Do đặc điểm của những khoản cho vay trung và dài hạn có thời gian
cho vay dài, khoản vay lớn nên nó chứa đựng nhiều rủi ro lớn hơn các
khoản cho vay ngắn hạn. Vì thế lãi suất của những khoản cho vay trung dài
hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Để giảm rủi ro về thay đổi
lãi suất cho cả ngân hàng và khách hàng thì lãi suất của khoản vay trung
dài hạn thường được thả nổi.
2.3.4. Hạn mức tín dụng.
Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời
hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Phương pháp cho vay hạn mức tín dụng được áp dụng đối với những
khách hàng có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định, vay trả nợ thường
xuyên có tín nhiệm với ngân hàng.
Theo quy định trong pháp lệnh ngân hàng, ngân hàng Thương mại
không được phép cho vay đối với một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có,
trừ những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ

chức và các cá nhân, hoặc trường hợp vay là của các tổ chức tín dụng khác,
trường hợp đặc biệt, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn có thể
quy định tổng dư nợ cho vay tối đa với một khách hàng vượt quá mức quy
định trong một thời gian nhất định.
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
2.4. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong sự nghiệp phát triển kinh
tế, xã hội.
2.4.1. Tín dụng trung dài hạn góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hoá.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục
đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn:
dự trữ, sản xuất, lưu thông. Nhưng ở một giai đoạn nào đó lại phát sinh
hiện tượng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời. Điều này khiến các doanh nghiệp
gặp khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó các doanh
nghiệp muốn phát triển thì phải mở rộng sản xuất kinh doanh, điều này dẫn
đến nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp mà bản thân vốn tự có không thể đáp
ứng nổi mà các doanh nghiệp phải biết tận dụng những dòng chảy của vốn
trong xã hội. Nhu cầu này của các doanh nghiệp đã được các ngân hàng đáp
ứng bằng cách ngân hàng đã tập trung được tiền nhàn rỗi để đáp ứng cho nhu
cầu cần thiết cho các doanh nghiệp, nhằm đẩy sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế phát triển.
Nước ta đang trong thời kỳ tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước rất cần vốn để đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ
thuật, đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ, máy móc, chuyển dịch nền
kinh tế, phát triển sản xuất trong nước cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Để thực
hiện được điều đó thì chúng ta không thể thiếu được vốn trung và dài hạn
trong nền kinh tế.

2.4.2. Tín dụng trung và dài hạn với nhiệm vụ ổn định tiền tệ, ổn định giá
cả.
Với chức năng tập trung, tận dụng những nguồn vốn nhàn rỗi trong
xã hội, tín dụng ngân hàng đã trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt tồn tại
trong lưu thông. Lượng tiền mặt dư thừa này không được huy động và sử
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
dụng một cách kịp thời thì có thể gây ảnh hưởng đến tình trạng lưu thông
tiền tệ, dẫn đến mất cân đối trong quan hệ Tiền - Hàng, điều đó làm cho hệ
thống giá cả bị biến động. Do vậy, trong nền kinh tế lạm phát thì tín dụng
ngân hàng được xem như một trong những biện pháp góp phần làm giảm
lạm phát.
Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng các phương
pháp thanh toán không dùng tiền mặt. Do đó, tín dụng ngân hàng cũng là
một trong những nhân tố tích cực làm giảm khối lượng tiền mặt sử dụng
trong nền kinh tế, giúp cho ngân hàng nhà nước dễ dàng quản lý và điều
hoà lưu thông tiền tệ.
Trong những năm gần đây, ở hầu hết các nước có nền kinh tế phát
triển, trong công tác quản lý vĩ mô của ngân hàng nhà nước nhằm thực hiện
các mục tiêu trong từng thời kỳ thì lãi suất tín dụng đã trở thành một trong
những công cụ điều tiết, nhạy bén và linh hoạt trong việc bơm, hút tiền
trong lưu thông, giúp cho sự tăng trưởng của nền kinh tế với khối lượng
tiền tệ được phù hợp.
Như vậy, chúng ta có thể thấy tín dụng đã góp phần rất lớn trong
việc ổn định tiền tệ, tạo điều kiện ổn định giá cả từ đó sẽ có một thị trường
ổn định, nó là tiền đề để thu hút đầu tư trong nước và ngoài nước và giúp
cho sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển được ổn định.
3. Chất lượng tín dụng trung dài hạn.
3.1. Quan điểm về chất lượng tín dụng.

Chúng ta đều biết rằng hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại
nhiều thu nhập nhất cho ngân hàng, nhưng đồng thời nó cũng là hoạt động
có nhiều rủi ro nhất, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn. Do vậy các ngân
hàng luôn tìm cách nâng cao chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng được
hiểu là sự đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng phù hợp với sự phát triển
kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hiệu quả
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
của tín dụng không chỉ được xem xét trên góc độ của ngân hàng, của doanh
nghiệp mà còn được xem xét trên góc độ nền kinh tế xã hội.
- Chất lượng tín dụng xét từ góc độ ngân hàng Thương mại: Chất
lượng tín dụng thể hiện ở phạm vị, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp
với khả năng, thực hiện theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và
phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn
trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng phải thể hiện chỉ tiêu
lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn
bảo đảm đúng quy định và hợp lý. đảm bảo cơ cấu nguồn vốn trong nền
kinh tế.
- Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ góc độ khách hàng: Sự am
hiểu về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng hiểu được nhu cầu tín dụng của
khách hàng, đảm bảo thoả mãn nhu cầu kịp hợp lý về vốn cho khách hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh thì chất lượng tín dụng là hết sức quan trọng
với ngân hàng. Vì vậy chất lượng tín dụng là đáp ứng được nhu cầu hợp lý
của khách hàng, lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút được khách hàng,
nhưng vẫn phải đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định, đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng.
- Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ góc độ nền kinh tế: Hoạt
động tín dụng của các ngân hàng trong những năm gần đây thể hiện rõ nét
sự năng động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới. Tín dụng phục

vụ sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh tạo được nhiều việc làm cho
người lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh
tế.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn.
- Chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn: Chỉ tiêu này biểu hiện qua
nợ quá hạn, là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt quá thời hạn cho
vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian đã
được gia hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu và được ngân hàng chấp thuận.
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Thông thường đây được coi là những khoản vay có vấn đề, là những khoản
vay đã quá hạn ít nhất là 90 ngày. Nợ qúa hạn là chỉ tiêu quan trọng và phổ
biến nhất khi đánh giá hiệu quả tín dụng đối với ngân hàng. Tuy nhiên, khi
đánh giá nợ quá hạn cần nghiên cứu chi tiết hơn thông qua việc phân loại
nợ quá hạn. Có hai loại nợ quá hạn.
- Nợ qúa hạn có khả năng thu hồi, là những khoản nợ mà người vay
vẫn có thể trả nợ được ngân hàng. Lý do của khoản nợ bị chậm này có thể
là chủ quan hoặc khách quan.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: là các khoản nợ mà người
vay không có khả năng trả nợ ngân hàng, có thể là hành vi lừa đảo, hoặc
làm ăn thua lỗ, phá sản dẫn đến khách hàng không còn khả năng trả nợ
ngân hàng.
Các chỉ tiêu đánh giá:
Tỷ lệ nợ trung dài hạn quá hạn =
Dư nợ trung dài hạn quá hạn
Tổng dư nợ trung dài hạn
Ngoài ra, để đánh giá chi tiết hơn, các ngân hàng còn phân loại nợ
qúa hạn theo phần trăng khả năng thu hồi (80%, 70%…).
Việc phân loại này được căn cứ vào: Thời gian qúa hạn của khoản

nợ, tình hình sản xuất kinh doanh, hành vi thái độ của người trả nợ.
- Chỉ tiêu đánh giá thu nhập:
Chỉ tiêu lợi nhuận =
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Dư nợ tín dụng trung dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi nhuận của tín dụng trung và
dài hạn. Một khoản tín dụng dù ngắn hạn hay dài hạn không thể được xem
là có chất lượng cao nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng.
Tuy nhiên, đối với nhiều ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng Thương mại
quốc doanh thì lợi nhuận nhiều khi không phải là mục tiêu quan trọng nhất,
mà mục tiêu quan trọng là thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước
là điều quan trọng hơn. Nói như vậy không có nghĩa là ngân hàng không
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
quan tâm đến lợi nhuận. Vì sự tồn tại và phát triển của chính ngân hàng thì
họ không thể cho vay các món vay có lợi nhuận bằng không hoặc âm.
- Tốc độ chu chuyển vốn:
Vòng quay của vốn tín dụng
trung dài hạn
=
Doanh số thu nợ tín dụng trung
dài hạn
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
bình quân
- Tỷ lệ vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung - dài hạn:
Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoặc trong hợp
đồng tín dụng bao nhiêu để có thể tiếp tục cho vay dự án mới. Vòng quay
càng lớn tức tỷ lệ trên sẽ càng lớn, chứng tỏ vốn ngân hàng càng quay được
nhiều vòng và thể hiện khả năng kinh doanh của khách hàng là tốt, điều

này có lợi cho khách hàng và ngân hàng.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn.
3.3.1. Nhân tố từ phía ngân hàng.
- Thông tin tín dụng: Thông tin ngày càng trở nên cần thiết, nhất là
trong lĩnh vực kinh tế. Ai là người nắm giữ thông tin và xử lý thông tin tốt,
người đó có nhiều cơ hội để chiến thắng. Thông tin tín dụng là yếu tố cơ
bản trong quản lý tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng ngân hàng có cơ sở
để đánh giá năng lực và uy tín của khách hàng. Thông tin tín dụng càng
nhanh càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng chống rủi ro trong
cho vay càng tốt. Hiện nay pháp lệnh về tài chính và kế toán thống kê chưa
đủ chặt chẽ, chính xác và kịp thời về tình hình tài chính. Chính vì vậy nếu
thông tin không được đầy đủ và chính xác sẽ dẫn đến rủi ro cao cho các
khoản vay. Các ngân hàng thường thu thập thông tin từ các nguồn sau: Từ
Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ Phòng Thông
tin Tín dụng của các Ngân hàng khác, và từ các phương tiện truyền tin (báo
chí, đài truyền hình, truyền thanh…) và phỏng vấn trực tiếp người vay.
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Công tác tổ chức của các ngân hàng: Công tác tổ chức của ngân
hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp một cách có khoa học, có tính linh hoạt.
Trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên tín dụng phải chuyên sâu. Do
hoạt động tín dụng có khả năng rủi ro lớn hơn các hoạt động khác, nhất là
tín dụng trung dài hạn nên cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban,
các bộ phận trong ngân hàng cũng như thiết lập mối quan hệ giữa các cơ
quan tài chính, pháp luật. Thiết lập mối quan hệ này sẽ tạo điều kiện quản
lý hiệu quả các khoản cho vay, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản
tín dụng có vấn đề.
Bên cạnh những nhân tố trên thì nguồn vốn huy động của ngân hàng
cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung dài hạn. Vốn huy động trung

dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn
thì ngân hàng càng có khả năng cho vay những dự án có quy mô lớn. Nếu
ngân hàng sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn mà
không dự kiến được nguồn vốn bù đắp thì khả năng mất thanh khoản ở
ngân hàng sẽ xảy ra. Tương tự nếu ngân hàng sử dụng lãi suất cho vay
trung và dài hạn không linh hoạt trong khi lãi suất huy động vốn biến đổi
thì ngân hàng sẽ gặp rủi ro trong tín dụng.
3.3.2. Nhân tố từ phía khách hàng.
Khi khách hàng đến ngân hàng vay vốn thì ngân hàng sẽ quan tâm
đến năng lực pháp lý, năng lực tài chính và khả năng trả nợ của khách
hàng. Nếu khách hàng là tổ chức thì phải có đủ tư cách pháp nhân, nếu là
cá nhân thì phải có tư cách thể nhân phải chịu trách nhiệm dân sự. Tuy
nhiên, vẫn còn rất nhiều khách hàng vay vốn không đủ điều kiện để thực
hiện các nguyên tắc tín dụng của ngân hàng nên đã dẫn đến tình trạng rủi ro
rất cao cho các khoản tín dụng của ngân hàng. Họ tìm mọi cách để qua mặt
ngân hàng nhằm vay được vốn như: Lập hồ sơ chứng từ giả, sử dụng vốn
không đúng mục đích, tài sản thế chấp không đủ điều kiện.
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
3.3.3. Một số nhân tố khác.
Ngoài hai nhân tố chính kể trên có tác động trực tiếp đến chất lượng
của tín dụng trung dài hạn thì các nhân tố sau đây cũng có tác động một
cách gián tiếp đến chất lượng tín dụng trung dài hạn như: Môi trường pháp
lý, môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên.
- Môi trường pháp lý: Nó là cơ sở pháp lý cho các hoạt động hợp
pháp của các thành phần kinh tế, nó là hệ thống pháp luật chi phối các hoạt
động của các thành phần kinh tế được hoạt động lành mạnh. Một yêu cầu
được đặt ra là phải có sự thống nhất và phù hợp giữa các bộ luật, các văn
bản pháp quy, nhằm tạo được sự chặt chẽ và hiệu lực của pháp luật. Nếu hệ

thống pháp luật không đồng bộ sẽ tạo ra những kẽ hở để kẻ xấu có thể lợi
dụng khai thác hay tạo ra các mâu thuẫn làm mất đi tính hiệu lực của pháp
luật.
- Môi trường kinh tế: Là nơi diễn ra các kinh doanh kinh doanh của
các nhà kinh tế. Môi trường kinh tế của chúng ta hiện nay đang chịu sự chi
phối của hai yếu tố: Sự can thiệp của Nhà nước bằng các chính sách kinh tế
vĩ mô làm cho môi trường phát triển theo đúng hướng mà chúng ta đã định
và tạo ra sự lành mạnh của môi trường (Bàn tay hữu hình). Các doanh
nghiệp còn phải chịu sự chi phối của quy luật cung cầu trên thị trường (Bàn
tay hữu hình). Những nhân tố trên đều tác động đến doanh nghiệp. Nếu tác
động theo chiều hướng tốt sẽ làm cho doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh
cao, từ đó làm cho doanh nghiệp có khả năng trả nợ được ngân hàng. Nếu
môi trường đó có tác động xấu đến doanh nghiệp sẽ làm cho doanh nghiệp
khó khăn trong kinh doanh, kéo theo việc không trả nợ được ngân hàng
đúng hạn, làm phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi… Do vậy, vấn đề làm sao
để tạo ra được một môi trường tốt nhất cho các thành phần kinh tế, tạo
thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của họ góp phần nâng cao hiệu
quả tín dụng cho các ngân hàng.
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
- Môi trường tự nhiên: Ngày nay dù khoa học phát triển, chúng ta có
thể dự báo được các thảm hoạ trong thiên nhiên. Nhưng với sự khắc nghiệt
của môi trường thiên nhiên nó đã gây ra các hiệu qủa nghiêm trọng dẫn đến
ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động của ngân hàng. Nhất là đối với
các ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp.
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
HÀ THÀNH.
I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN HÀ THÀNH
1. Sự hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Hà Thành.
Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển
Hà Thành một phần gắn liền với sự ra đời và phát triển của Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam. Do vậy trước hết chúng ta tìm hiểu qua quá trình
hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam như
sau:
Giai đoạn 1957 - 1994: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển của
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu
là thanh toán và quản lý vốn do Nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm
thực hiện các kế hoạch phát triển công cuộc chiến đấu và bảo vệ tổ quốc.
Đến ngày 14/11/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quyết định thành lập
Ngân hàng Đầu tư và phát triển thay thế cho Ngân hàng Kiến thiết cũ,
Ngân hàng có nhiệm vụ huy động vốn trung dài hạn trong nước ra nước
ngoài và nhận vốn từ ngân sách nhà nước cho vay các dự án chủ yếu trong
lĩnh vực đầu tư và phát triển.
Đến năm 2003, thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TW về tiếp tục đổi
mới cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư
nhân. Từ đó Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc đã quyết định thành lập
và đưa vào hoạt động đơn vị thành viên thứ 76 của mình - Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành. Vì vậy Ngân hàng Đầu tư và phát
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành ra đời là một sự tất yếu khách quan

của nền kinh tế thị trường hiện nay. Được thành lập ngày 16/9/2003, là chi
nhánh cấp 1 của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, trên cơ sở tách
một phòng và một số quỹ tiết kiệm của Sở giao dịch 1 của Ngân hàng Đầu
tư và phát triển Việt Nam.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành có trụ sở chính
tại 34B Hàng Bài - Hà Nội - Việt Nam. Với định hướng là ngân hàng bán
lẻ, ứng dụng các công nghệ và quản lý để tạo ra sản phẩm dịch vụ tiên tiến
theo chuẩn mực và công nghệ quốc tế, tập trung chuyên sâu trong lĩnh vực
phục vụ các nhu cầu về vốn và các dịch vụ tiện ích Ngân hàng Đầu tư và
phát triển, đối với khả năng đáp ứng dịch vụ thanh toán hiện đại cho khách
hàng như hệ thống thanh toán thẻ ATM, thẻ tín dụng, chi trả lương…
Trong suốt quá trình hoạt động chi nhánh Hà Thành đã mở thêm được 2
phòng giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm. Như vậy, mới chỉ đi vào hoạt động
được một thời gian ngắn nhưng thừa hưởng truyền thống 46 năm xây dựng
trưởng thành và phát triển, Chi nhánh Hà Thành ra đời và phát triển đã góp
phần với các ngân hàng khác thuộc hệ thống ngân hàng trong cả nước cung
cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ hiện đại, đem lại nhiều tiện
ích. Đây là sự ghi nhận và đánh giá cao nhất cho những nỗ lực của cán bộ
công nhân viên và tập thể lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà
Thành.
2. Những thuận lợi, khó khăn trong môi trường kinh doanh của Chi
nhánh.
2.1. Thuận lợi.
Chi nhánh Ngân hàng Hà Thành nằm ở trung tâm thủ đô của một đất
nước, nơi tập trung rất nhiều các doanh nghiệp và là nơi có môi trường kinh
tế diễn ra hết sức sôi động. Đây là một điều kiện hết sức thuận lợi để Ngân
hàng có thể phát huy được khả năng của mình. Không những thế Chi nhánh
còn được thừa hưởng truyền thống lâu năm của Ngân hàng Đầu tư và phát
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
triển Việt Nam và được chuyển giao đưa vào ứng dụng những công nghệ
tiên tiến nhất của Ngân hàng Đầu tư và phát triển nhằm phục vụ nhu cầu
của khách hàng. Bên cạnh đó, với mục tiêu đi sâu vào phục vụ những
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đây là một thị trường rất rộng lớn và ngày
càng phát triển của đất nước. Thêm vào đó Chi nhánh còn có đội ngũ cán
bộ công nhân viên trẻ có trình độ cao nên có thể tiếp cận được những công
nghệ tiên tiến và rất năng động trong việc tiếp cận với thị trường.
2.2. Khó khăn.
Do Chi nhánh mới thành lập nên cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn, chưa
tạo được uy tín lớn trên thị trường, từ đó dẫn đến những hoạt động của
ngân hàng còn hạn chế như: chưa huy động được nhiều vốn để có thể cho
vay được những dự án lớn, chưa có nhiều khách hàng thân quen làm cho
công tác thẩm định dự án khó khăn hơn với mục tiêu là đi sâu vào phục vụ
những doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây là loại hình doanh nghiệp mới
phát triển ở Việt Nam, họ chưa có nhiều kinh nghiệm khi vay vốn ngân
hàng, điều này sẽ gây khó khăn hơn cho ngân hàng khi thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng.
3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong thời gian qua.
Với phương châm “Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà
Thành là người bạn tin cậy của khách hàng vươn tới thành công trong quá
trình hội nhập”, nên trong thời gian qua Chi nhánh đã nỗ lực rất cao trong
các hoạt động kinh doanh của mình. Điều đó được thể hiện qua một số hoạt
động như sau:
31. Hoạt động huy động vốn.
Nguồn vốn huy động là cơ sở đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại được phát triển. Ngân hàng thương mại nào huy
động được nhiều vốn thì sẽ mở rộng được mức độ ảnh hưởng của mình trên
thị trường. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động nên
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chi nhánh đã rất chú trọng đến hoạt động huy động vốn bằng các biện pháp
như: Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, áp dụng cơ chế lãi suất rất
linh hoạt và hợp lý, có nhiều chương trình khuyến mại nhằm khai thác các
nguồn vốn trong nền kinh tế đạt hiệu qủa cao. Nguồn vốn huy động của
Chi nhánh trong các năm liên tục tăng như năm 2003 là 741.887 triệu đồng,
thì sang các năm 2004 tăng lên 1.380.576 triệu đồng và đến năm 2005 đạt
1.961.549 triệu đồng. Nó được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 1: Bảng tổng hợp nguồn vốn huy động
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005
Huy động vốn 741.887 1.380.576 1.961.549
1. Tiền gửi không kỳ hạn 103.822 205.576 524.608
2. Tiền gửi chuyên dùng
của CN và TCKT
104 95.228 285.342
3. Tiền gửi dưới 12 tháng
của CN và TCKT
176.569 382.143 490.501
4. Tiền gửi trên 12 tháng
của của CN và TCKT
242.290 379.918 478.243
5. Kỳ phiếu ngắn hạn 114.412 108.375 138.412
6. Kỳ phiếu dài hạn 31.311 38.753 1.961
7. Tiết kiệm tích luỹ 204 1.998 197
8. Chứng chỉ tiền gửi 70.104 44.875 40.135
9. Trái phiếu. 3.071 51.710 2.150
Bằng VNĐ 452.258 886.512 1.366.124
Bằng ngoại tệ 289.629 494.064 595.425

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành)
Bảng 2: Bảng đánh giá tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2004 so với năm 2003
Năm 2005 so với năm
2004
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chênh lệch
Tăng
(%)
Chênh lệch
Tăng
(%)
Tiền gửi ngắn hạn 468.415 118,61 575.541 66,66
Tiền gửi trung và dài hạn 170.274 49,07 5.432 1,05
Tổng số 638.689 167,67 580.973 67,71
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành)
Qua hai bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành qua các năm đều có sự tăng
trưởng nhanh, đặc biệt là năm 2004, tăng 638.689 triệu đồng, tương đương
(167,67%) so với năm 2003, và đến năm 2005 tổng số vốn huy động là
1.961.549 triệu đồng, tăng 580.973 triệu đồng, tương đương (67,71%) so
với năm 2004. Đặc biệt tiền gửi ngắn hạn có tỷ lệ tăng trưởng rất cao qua
các năm. Năm 2004 tăng 468.415 triệu đồng, tương đương (118,61%) so
với năm 2003 và năm 2005 tăng 575.541 triệu đồng, tương đương

(66,66%) so với năm 2004. Đây là nguồn vốn có lãi suất thấp nên Ngân
hàng rất nỗ lực để thu hút nguồn vốn này. Bên cạnh đó, tiền gửi trung và dài
hạn cũng tăng lên qua các năm. Năm 2004 tăng 170.274 triệu đồng, tương đương
(49,07%) so với năm 2003. Năm 2005 cũng tăng so với năm 2004 nhưng tăng
không đáng kể. Nhận thấy đây là nguồn vốn hết sức quan trọng nhằm phục vụ
tín dụng trung và dài hạn nên trong những năm tới Chi nhánh sẽ đẩy cao nguồn
vốn huy động trung và dài hạn.
Để thực hiện được sự tăng trưởng nguồn vốn như trên Chi nhánh đã
đưa vào hệ thống 3 qũy tiết kiệm: quỹ tiết kiệm số 8, số 9 và quỹ tiết kiệm
số 10 đặt tại những địa điểm rất thuận lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Không những thế các loại hình huy động của Chi nhánh rất phong phú như:
trái phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi thanh toán… kết hợp với
những chương trình khuyến mại: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ…
Cộng với mức lãi suất hợp lý nên đã thu hút được lượng khách hàng đến
gửi tiền ngày một tăng.
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
3.2. Hoạt động tín dụng và các hoạt động dịch vụ.
Mục tiêu hàng đầu của các Ngân hàng Thương mại là lợi nhuận, họ nhận
tiền gửi của khách hàng và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư và cung cấp các
dịch vụ của ngân hàng. Huy động vốn là hoạt động phải trả chi phí, để bù đắp
cho phi phí này và để đảm bảo có được lợi nhuận của mình thì các ngân hàng
cần phải sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Sau khi huy động vốn, một phần
trong số này được dữ lại để dự trữ nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho ngân
hàng và đảm bảo đúng quy định của ngân hàng nhà nước, phần còn lại ngân
hàng sẽ đưa vào sử dụng cho những hoạt động của mình. Đối với Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành phần vốn được đưa vào sử dụng cho
các hoạt động chủ yếu sau:
3.2.1. Hoạt động tín dụng.

Các chỉ tiêu tín dụng của Chi nhánh đã đạt được thể hiện dưới bảng
sau tín đến ngày 31/12/2005.
Bảng 3: Doanh số nghiệp vụ tín dụng
(Đơn vị: Triệu đồng)
31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005
Tín dụng 233.136 923.525 1.360.574
1. Ngắn hạn 191.850 782.118 1.059.057
Trong đó VNĐ 151.430 299.826 510.007
Trong đó ngoại tệ 40.402 482.292 549.049
2. Trung dài hạn 41.286 141.408 301.518
Trong đó VNĐ 38.214 130.111 292.626
Trong đó ngoại tệ 3.072 11.297 8.892
Trong đó tỷ lệ nợ quá hạn của các năm 2003, 2004 là 0%, đến năm
2005 tỷ lệ này là 0,1%. Trong đó 80% nợ quá hạn của trung dài hạn và
20% nợ qúa hạn của cho vay ngắn hạn. 100% nợ qúa hạn là cho vay các
doanh nghiệp trong nước.
Bảng 4: Nghiệp vụ cho vay
(Đơn vị: Triệu đồng)
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Chỉ tiêu
Năm 2004 so với năm 2003
Năm 2005 so với năm
2004
Chênh lệch
Tăng
(%)
Chênh lệch
Tăng

(%)
Doanh số cho vay 690.385 296,12 437.049 47,32
Cho vay ngắn hạn 590.268 307,67 276.939 35,40
Cho vay trung dài
hạn
100.122 242,5 160.110 113,22
Qua 2 bảng số liệu trên ta nhận thấy doanh số cho vay của Chi nhánh
liên tục tăng qua các năm. Đặc biệt là dư nợ ngắn hạn tăng rất nhanh qua
các năm, năm 2004 tăng 590.268 triệu đồng, tương đương 307,67% so với
năm 2003 và năm 2005 tăng 276.939 triệu đồng, tương đương 35,4% so
với năm 2004. Bên cạnh đó dư nợ trung và dài hạn trong tỷ trọng có thấp
hơn dư nợ ngắn hạn nhưng về số lượng cũng đều tăng lên qua các năm.
Năm 2005 tăng 160.110 triệu đồng, tương đương 113,22% so với năm
2004. Do Chi nhánh mới được thành lập nên khả năng huy động vốn còn
hạn chế với phương châm hoạt động của Chi nhánh là đi sâu vào khai thác
thị trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh. Do đó nên hoạt động tín dụng dư nợ ngắn hạn tăng trưởng
mạnh. Nhằm giảm thiểu rủi ro cho các khoản tín dụng, thời gian qua Chi
nhánh đã chú trọng đến tín dụng ngắn hạn để tạo khả năng quay vòng vốn
được nhanh và đa dạng hoá cho vay các thành phần kinh tế. Nhưng ta có
thể nhận thấy được rằng Chi nhánh đang dần chuyển cơ cấu dư nợ cho vay
của mình sang hướng cho vay trung và dài hạn. Và trong những năm tới
với sự phát triển lớn mạnh của Chi nhánh Hà Thành tạo khả năng huy động
vốn mạnh cộng với sự lớn mạnh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
thì Chi nhánh sẽ tập trung chủ yếu vào cho vay trung và dài hạn.
3.2.2. Các hoạt động dịch vụ.
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Ngân hàng – Tài chính
Tuy Chi nhánh mới đi vào hoạt động nhưng với định hướng là ngân

hàng bán lẻ, ứng dụng các công nghệ và quản lý để tạo ra sản phẩm dịch vụ
tiên tiến theo chuẩn mực thông lệ Quốc tế, tập trung chuyên sâu trong lĩnh
vực phục vụ các dịch vụ tiện ích của Ngân hàng Đầu tư. Do vậy Chi nhánh
đã mở được rất nhiều các dịch vụ phục vụ nhu cầu của khách hàng nhằm
thu phí dịch vụ làm tăng thu nhập cho Chi nhánh, điều đó được thể hiện
dưới bảng sau:
Bảng 5: Các hoạt động thu phí dịch vụ.
(Đơn vị: Triệu đồng)
2003 2004 2005
Thu phí dịch vụ 1.740 4.619 7.914
Bảo lãnh 80 117 1.300
Thanh toán trong nước 266 346 265
Thanh toán Quốc tế 927 2.803 4.436
Dịch vụ ngân quỹ 42 85 127
Thu khác 6 10 14
Kinh doanh ngoại tệ 419 1.258 1.772
Qua bảng trên ta nhận thấy đã có rất nhiều các dịch vụ được Chi
nhánh đưa vào hoạt động. Tuy việc doanh thu từ thu phí dịch vụ còn khiêm
tốn nhưng doanh thu từ phí dịch vụ đều tăng trong các năm kế tiếp, đặc biệt
là các dịch vụ như: Bảo lãnh, thanh toán Quốc tế…
Vậy qua tất cả những phân tích ở trên ta có thể thấy được hoạt động
sử dụng vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Thành tăng
trưởng một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Điều đó khẳng định Chi
nhánh đang đi đúng hướng của mình.
II. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH
HÀ THÀNH.
1. Tình hình huy động vốn trung và dài hạn.
Các ngân hàng thương mại muốn làm tốt công tác cho vay trung và
dài hạn thì họ phải làm tốt công tác huy động vốn trung và dài hạn, vì để
Lê Xuân Diễn Ngân hàng 44A

25

×