Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của nhnno&ptnt việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.19 KB, 65 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Sau hơn 15 năm đổi mới chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nớc đã đem lại những thay đổi to lớn, sâu
sắc và toàn diện trên toàn bộ các mặt, lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội
đặc biệt là sự ổn định về chính trị của đất nớc. Đóng góp cho sự thành công và
phát triển của đất nớc không thể không kể đến vai trò của hệ thống Ngân hàng
thơng mại (NHTM) Việt Nam nói chung, Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (NHNNo&PTNT) Việt nam nói riêng bởi đó là những nhân tố
quan trọng kích thích toàn bộ nền kinh tế dựa trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng,
ngân hàng. Từ đó tạo ra những điều kiện thuận lợi, tiền đề cho sự phát triển,
chuyển biến mới tích cực, mạnh mẽ, từng bớc hội nhập với khu vực và thế
giới.
Trong suốt quá trình phát triển của mình, NHNNo&PTNT Việt Nam luôn
giữ vị trí quan trọng là một Ngân hàng chủ đạo với hoạt động kinh doanh ngày
càng đóng vai trò chủ yếu trong việc điều tiết, thu hút, cung cấp vốn, dịch vụ
Ngân hàng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên, vẫn tồn tại
những bất cập, khó khăn làm hạn chế hiệu quả kinh doanh ngân hàng trong
việc đóng góp vào phát triển nông nghiệp, nông thôn theo định hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc. Nh vậy buộc NHNNo&PTNT Việt Nam cần
có sự đổi mới để phù hợp với tình hình thực tiễn cũng nh nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Mà hoạt động đầu tiên, cần thiết nhất cho sự chuyển
đổi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đó là tín dụng Ngân hàng bởi hoạt
động tín dụng đợc xem nh là cơ sở, có vai trò quan trọng cho sự lớn mạnh của
các Ngân hàng, và bản thân hoạt động tín dụng Ngân hàng là một khái niệm
rủi ro do đó cần có những giải pháp cụ thể, tích cực giúp cho Ngân hàng kiểm
soát đợc các rủi ro, tạo cho NHNNo&PTNT Việt Nam lớn mạnh cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu, đáp ứng có hiệu quả mọi yêu cầu của nền kinh tế.
Với đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
NHNNo&PTNT Việt Nam gồm các chơng:
Ch ơng I: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng th-


ơng mại.
Ch ơng II: Thực trạng hiệu quả tín dụng của NHNNo&PTNT Việt Nam
Ch ơng III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của
NHNNo&PTNT Việt Nam
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
Đề tài nhằm góp phần xác lập hoạt động tín dụng của NHNNo&PTNT
Việt Nam phù hợp, hiệu quả thông qua những phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động tín dụng Ngân hàng của NHNNo&PTNT Việt Nam, từ đó đa ra
những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động tín dụng Ngân hàng phù
hợp với tình hình thực tiễn và xu thế hội nhập khu vực, thế giới.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về đề tài, em luôn đợc sự giúp đỡ
và chỉ dẫn của mọi ngời, đặc biệt là sự quan tâm và hớng dẫn tận tình của thầy
giáo Tiến sĩ Hoàng Xuân Quế đã giúp em khắc phục nhiều thiếu sót và hạn
chế của bản thân trong việc nghiên cứu đề tài, giúp cho đề tài có ý nghĩa hơn
trong thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn !
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng thơng mại
I. Tín dụng ngân hàng:
1. Khái niệm:
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và
của các trung gian tài chính nói chung, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài
sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro
nhất. Hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tạm thời thiếu hụt về vốn của
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoặc các cá nhân trong quá trình sản
xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Trong quá trình phát triển mặc
dù hoạt động sản xuất kinh doanh có thay đổi về môi trờng kinh tế hoặc phơng
pháp hoạt động, có thể ảnh hởng tới hoạt động của Ngân hàng thơng mại nhng

hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản. Hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng lớn trong toàn bộ hoạt động của Ngân hàng thơng mại và là một trong
những hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thơng mại.
Tín dụng là quan hệ vay mợn, gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên, khi
gắn tín dụng với chủ thể nhất định nh ngân hàng (hoặc các trung gian khác),
ví dụ nh tín dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Việc
xác định nh thế nào là rất cần thiết để định lợng tín dụng trong các hoạt
động kinh tế.
Tổ chức tín dụng: là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động
kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2. Các nguyên tắc tín dụng Ngân hàng:
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại dựa trên một số nguyên tắc
nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Các nguyên tắc
nhà đợc cụ thể hoá trong các quy định của ngân hàng Nhà nớc và các Ngân
hàng thơng mại.
- Khách hàng phải cam kết hào trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác
định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản
tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mợn. Ngân hàng phải
cáo trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi nh đã cam kết với các tổ chức, cá nhân
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
cung ứng. Do vậy, Ngân hàng luôn yêu cầu ngời nhận tín dụng phải thực hiện
đúng cam kết này. Đây là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
- Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dung theo đúng mục đích đợc
thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các
quy định khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động
cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm
vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ đợc ghi tại điều khoản Mục đích sử

dụng vốn vay trong hợp đồng tín dụng, đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho
các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cơng lĩnh của
ngân hàng.
- Ngân hàng tài trợ dựa trên phơng án (hoặc dự án) có hiệu quả. Thực
hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phơng án
hoạt động có hiệu quả của ngời vay minh chứng cho khả năng thu hồi đợc vốn
vay và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn
liền với việc hình thành tài sản của ngời vay. Trờng hợp xét thấy kém an toàn,
ngân hàng đòi hỏi ngời vay phải có tài sản đảm bảo khi vay (Tài sản đảm bảo
cho một món vay có thể khác với tài sản tơng đơng hình thành từ vốn vay)
3. Phân loại tín dụng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng và và mục đích quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại:
a. Phân loại theo thời gian:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì thời
gian liên quan đến mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng nh
khả năng hoàn trả của khách hàng.
Theo thông lệ quốc tế, thời hạn tín dụng đợc phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống
Tín dụng trung và dài hạn: Từ 12 tháng trở lên.
ở Việt Nam, theo thời gian tín dụng đợc phân thành
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống
Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm
Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm.
Ngân hàng cho vay kinh doanh dới rất nhiều hình thức, trong đó có các
hình thức đợc sử dụng rộng rãi nhất bao gồm:
Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn:
Cho vay mua hàng dự trữ
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp

Cho vay vốn lu động
Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng
Cho vay kinh doanh chứng khoán
Cho vay kinh doanh bán lẻ
Cho vay trên tài sản (cho vay đối với các khoản phải thu , bao thanh
toán và cho vay trên cơ sở hàng dự trữ)
Các khoản cho vay kinh doanh dài hạn:
Cho vay kỳ hạn ma thiết bị và các tài sản cố định khác
Cho vay luân chuyễn
Cho vay theo dự án
Cho vay tài trợ hoạt động mua lại công ty
b. Phân loại theo hình thức:
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê
+ Chiết khấu giấy tờ có giá (trái phiếu, kỳ phiếu, thẻ tiết kiệm ) là việc
ngân hàng ứng trớc tiền cho khách hàng tơng ứng với giá trị của giấy tờ có giá
trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy tờ có giá cha đến hạn
(hoặc một giấy nợ). Đây là hình thức trao đổi trái quyền.
Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản
lớn hơn trong tơng lai với lãi suất xác định trớc đợc coi nh là hoạt động tín
dụng. Ngân hàng tuy cung ứng tiền cho ngời bán, song thực chất là thay thế
ngời ma trả tiền trớc cho ngời bán.
+ Cho vay: là việc ngân hàng đa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian xác định.
+ Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lời.
+ Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng
phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
c. Phân loại theo tài sản đảm bảo:

Theo Điều 4 mục 1 tại nghị định 178/NĐ - CP ngày 29/12/1999 của
chính phủ đã quy định rõ Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định
việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm theo quy
định của Nghị định này và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trờng
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
hợp tổ chức tín dụng nhà nớc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ
định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản
vay này đợc chính phủ xử lý
Do đó căn cứ năng lực, uy tín và phơng án kinh doanh của từng khách
hàng ngân hàng sẽ quyết đinh cho vay có tài sản đảm bảo hay không có tài
sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo tiền vay bao gồm:
+ Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba
+ Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vồn vay
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép Ngân hàng có đợc nguồn
thu thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá
trình sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ.
Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trờng hợp cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản:
+ Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản.
+ Tổ chức tín dụng nhà nớc đợc cho vay không có bảo đảm theo chỉ định
của Chính phủ.
+ Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng
tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.
d. Phân loại tín dụng theo rủi ro:
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ,
các căn cứ để chia loại rủi ro.Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi

ro theo các dầu hiệu rủi ro từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản, băo
gồm cả nội và ngoại bảng, cho vay, bảo lãnh, chứng khoán. Cách phần loại
này giúp ngân hàng thờng xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín
dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời.
e. Phân loại khác:
- Theo nghành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, xây
dựng )
- Theo đối tợng tín dụng (tài sản lu động, tài sản cố định)
- Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng )
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá
trong cấp tín dụng của Ngân hàng. Với xu hớng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có
lợi thế.
II. Hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng:
Chuyển sang kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trờng thì khả năng tạo
ra nguồn vốn cho mỗi hoạt động kinh doanh đóng một vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển kinh tế xã hội. Với các thức hoạt động vay để cho vay
làm cho các Ngân hàng thơng mại luôn tìm mọi cách để huy động vốn và cho
vay với khả năng tối đa. Chứng tỏ, tín dụng Ngân hàng vừa là một công cụ vừa là
một hoạt động kinh doanh chủ yếu và quan trọng của các Ngân hàng thơng mại.
1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng
- Hiệu quả tín dụng đợc hiểu theo đúng nghĩa là vốn cho vay của Ngân
hàng đợc khác hàng sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụmột
cách hiệu quả để tạo ra một số tiền lớn hơn để hoàn trả Ngân hàng cả gốc và
lãi, trang trải các chi phí khác và có lợi nhuận. Nh vậy, qua một quá trình chu
chuyển vốn (T - H - T') nh trên Ngân hàng sẽ thu hồi đợc vốn gốc và lãi, còn
khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Xét về tổng thể, Ngân hàng vừa tạo ra đ-
ợc hiệu quả kinh tế vừa tạo ra hiệu quả xã hội. Trong thực tế, hiệu quả tín

dụng cũng còn đợc hiểu là chất lợng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
- Hiệu quả tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
ghi của Ngân hàng thơng mại với sự phát triển của môi trờng bên ngoài, thể
hiện sức mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Nh vậy,
đây là một phạm trù vô cùng rộng lớn. Quan niệm về hiệu quả tín dụng vừa cụ
thể (thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán đợc nh kết quả kinh doanh, nơi
quá hạn) vừa trừu tợng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, quy trình
thủ tục đơn giản, thuận tiện mức độ an toàn vốn tín dụng, tác động tới nền
kinh tế). Để có hiệu quả tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và
quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín trong hoạt
động. Nói cách khác, hiệu quả tín dụng tỷ lệ với hiệu quả và độ tin cậy trong
hoạt động tín dụng.
- Hiểu đúng đắn hiệu quả, phân tích và đánh giá đúng đắn hiệu quả tín dụng
hiện tại cũng nh xác định chính xác nguyên nhân của những tồn tại về hiệu quả tín
dụng sẽ giúp cho Ngân hàng tìm đợc biện pháp quản lý thích hợp để có thể đứng
vững trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt nh hiện nay.
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
a. Hiệu quả hoạt động tín dụng với phát triển kinh tế xã hội
- Tín dụng đã thúc đẩy tiến trình phát triển kinh tế xã hội, ngày nay cùng
với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá tín dụng ngày càng phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội, do vậy
hiệu quả tín dụng ngày càng đợc quan tâm bởi vì:
* Thứ nhất: Hiệu quả tín dụng tào điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức
năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân, tín dụng là cầu nối giữa
tiết kiệm và đầu t , góp phần điều hoà vốn nền kinh tế, giảm lợng tiền thừa
trong lu thông, giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn.
* Thứ hai: Hiệu quả tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, tăng tr-

ởng kinh tế: Thông qua nghiệp vụ cho vay vốn bằng hình thức chuyển khoản
(không dùng tiền mặt) trên thị trờng ngân hàng có khả năng mở rộng tiền ghi
sổ gấp nhiều lần số tiền thực có trong lu thông. Đảm bảo hiểu quả tín dụng sẽ
tạo điều kiện cho các Ngân hàng cung cấp các loại hình thanh toán phù hợp
với yêu cầu kinh tế
* Thứ ba: Tín dụng là công cụ để thực hiện các chủ trơng chính sách của
Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế xã hội: Khi hiệu quả tín dụng đợc nâng
cao sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đầu t đúng hớng để khai thác
khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động, vốn, đảm bảo sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển cân đối giữa các nghành, vùng trong cả nớc theo định h-
ớng phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà nớc đã lựa chọn.
b. Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh mỗi khách hàng đều có những thời
cơ và thách thức trong những thời điểm nhất định. Khi những dự án, cơ hội
kinh doanh có hiệu quả trong khi nguồn vốn tham gia của bản thân có hạn.
Nếu nguồn vốn vay Ngân hàng đáp ứng kịp thời, thời hạn cho vay hợp lý thì
sau một quá trình kinh doanh khách hàng trả nợ vay đúng hạn (gốc + lãi) đảm
bảo các nghĩa vụ với nhà nớc, có lãi, tạo việc làm cho xã hội thì đồng vốn
Ngân hàng đã phát huy hiệu quả.
Một yếu tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh
là phải sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn để giảm chi
phí lãi suất tín dụng trên cơ sở đó để giảm giá thành phí lu thông. Do vậy các
chủ thể kinh tế phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp để nâng
cao chất lợng sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm để hàng
hoá bán nhanh từ đó thu hồi vốn có hiệu quả nhằm trả nợ đúng hạn
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
Hay nói cách khác hiệu quả tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản
xuất kinh doanh, và làm lành mạnh tài chính của khách hàng. Hiệu quả tín
dụng đợc đảm bảo cũng có nghĩa là Ngân hàng tồn tại và phát triển và nhờ vậy

Ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn tín dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu sản
xuất kinh doanh của khách hàng. Mặt khác để đồng vốn cho vay đạt hiệu quả
thì ngân hàng phải thờng xuyên hỗ trợ, t vấn, tiến hành kiểm trả kiểm soát
việc sử dụng vốn vay qua đó cùng với khách hàng uốn nắn và chấn chỉnh
những thiếu sót trong các hoạt động tài chính của họ.
c. Hiệu quả hoạt động tín dụng đối với ngân hàng:
Thứ nhất: Tín dụng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển phù hợp với
định hớng của nhà nớc, là đòn bẩy kinh tế để kích thích sản xuất và lu thông
hàng hoá phát triển trên cơ sở không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Thứ hai: Hiệu quả tín dụng phải đợc biểu hiện trực tiếp ở lợi nhuận nghĩa
là lãi lỗ cụ thể là bao nhiêu, vì khi chuyển sang kinh doanh thì việc lấy thu bù
chi và có lãi là vấn đề sống còn của mỗi Ngân hàng thơng mại. Những nhân
tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả tín dụng ngân hàng nh: Mức độ rủi ro mang
đến cho ngân hàng, mức độ tiết kiệm chi phí hoạt động của Ngân hàng.
Nh vậy hiệu quả tín dụng ngân hàng phải thể hiện trên cả hai bình diện là
lợi ích xã hội và hiệu quả kinh tế ngân hàng, không đợc coi trọng mặt này
xem nhẹ mặt kia và ngợc lại.
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
3.1. Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản:
Chúng ta đã biết, số vốn tự có của một Ngân hàng liên quan tới các
khoản rủi ro dự đoán. Nếu một Ngân hàng dự đoán có rủi ro lớn trong các
khoản mục cho vay thì nên có nhiều vốn tự có trong khi thực hiện chính sách
cho vay. Về cơ bản, một Ngân hàng có hai sự lựa chọn khi xác định quy mô
vốn tự có. Ngân hàng có thể tăng vốn khi các rủi ro dự đoán gia tăng hoặc có
thể đầu t vào các tài sản tơng đối ít rủi ro hơn. Việc quyết định quy mô của
vốn Ngân hàng không dễ dàng nhng rất quan trọng, một Ngân hàng muốn
phát triển phải mở rộng cơ sở vốn của nó nhng đồng thời phải giữ đợc mức rủi
ro nhất định.
Phần lớn các Ngân hàng thơng mại trên thế giới có tỷ lệ vốn trên tổng tài
sản có đạt 7 - 10% và đợc điều chỉnh theo mức độ rủi ro RATA (Risk adjusted

Total Assets). Tỷ lệ vốn tự có trên tổng số tài sản có lớn hơn 10% là chỉ số tốt.
Tỷ lệ này thấp hơn quy định có thể do Ngân hàng phát triển nhanh do thua lỗ
hay thu nhập trong một thời kỳ nào đó.
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
3.2. Tỷ lệ d nợ trên nguồn vốn huy động
Tỷ lệ tổng d nợ trên
nguồn vốn huy động
=
Tổng đ nợ cho vay
Tổng nguồn vốn huy động
Đây là một công cụ đo lờng đáng tin cậy về hoạt động cho vay của Ngân
hàng. Hệ số này xác định hiệu quả đầu t của một đồng vốn huy động, nó giúp
nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với tổng vốn huy
động. Tỷ lệ này bình quân đầu ngời trong cả nớc thờng là 80%. Tuy nhiên tỷ
lệ này biến đổi từ 30% trong những khu vực kinh tế trì trệ đến 100% tại các
trung tâm tiền tệ lớn hay các Ngân hàng khu vực. Khi tỷ lệ cho vay trên tổng
nguồn vốn huy động thấp - thí dụ dới 40% thì điều đó có nghĩa là Ngân hàng
không tìm kiếm đợc nhiều khách hàng và dự án vay vốn có hiệu quả hoặc
Ngân hàng dè dặt trong hoạt động cho vay của mình. Đây là một thực tế thờng
thay đổi với những Ngân hàng nhỏ.
3.3. Tỷ lệ d nợ cho vay có bảo đảm trên tổng d nợ
Tỷ lệ này đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân
hàng. Tỷ lệ này càng cao càng tốt, nó đảm bảo khả năng thu hồi nợ vay của
Ngân hàng trong trờng hợp có những biến động lớn của nền kinh tế hoặc
những rủi ro bất khả kháng xảy ra đối với khách hàng, dự án vốn dẫn đến ngời
vay gặp khó khăn không có khả năng trả nợ.
Tỷ lệ này có tính chất đặc thù riêng ở Việt Nam nhất là trong thời điểm
hiện nay Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cho phép các tổ chức tín
dụng tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc cho vay không có bảo đảm của

mình vì vậy nếu các khoản cho vay có đảm bảo càng nhiều thì chất lợng và an
toàn trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng càng cao.
3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng d nợ quá hạn
Tổng d nợ vay
Nợ quá hạn trong kinh doanh tín dụng là hiện tợng đến thời hạn thanh
toán khoản nợ (mặc dù phía ngân hàng đã dùng nhiều biện pháp nh giãn nợ,
gia hạn nợ vay) nhng khách hàng vần không có khả năng thanh toán. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng Nợ quá hạn trớc hết kết quả sản xuất kinh doanh yếu
kém của khách hàng làm thất thoát vốn, doanh thu không đủ bù đắp chi phí
hoặc do việc định kỳ hạn trả nợ vay cha phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
doanh của khách hàng (ví dụ: cho vay trồng rừng thời hạn cho vay chỉ 2 năm,
nhng phải sau 5 năm mới đến thời kỳ thu hoạch mới có nguồn trả nợ dẫn đến
nợ vay đến hạn phải làm đơn xin gia hạn, chuyển nợ quá hạn)
Về cơ bản, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao loại trừ yếu tố bất khả kháng (thiên
tai, dịch bệnh dẫn đến khách hàng không có nguồn để trả nợ vay) chứng tỏ
trong khâu thẩm định, khâu cho vay của Ngân hàng có vấn đề do buông
lỏng quản lý hoặc là do trình độ nghiệp vụ của cán bộ Ngân hàng còn yếu về
chuyên môn nghiệp vụ.
3.5. Mức lãi ròng biên tế
Mức vay lãi ròng biên tế cũng giống nh mức lợi nhuận của doanh nghiệp,
nó là mức chênh lệch giữa lãi và chi phí của một ngân hàng. Mức lãi đợc tính
bằng cách lấy thu nhập trừ đi chi phí lãi, tất cả chia cho Tổng tài sản Có sinh
lãi ròng. Mức lãi ròng đợc các nhà quản lý Ngân hàng theo dõi chặt chẽ vì nó
báo trớc khả năng sinh lãi của Ngân hàng. Nếu mức chênh lệch giữa thu nhập
và chi phí lãi nhỏ thì rõ ràng nếu mong muốn một doanh lợi nào đó thì các
biện pháp phải đợc áp dụng để gia tăng lợi tức bằng bất cứ cách nào hoặc

giảm bớt các chi tiêu.
3.6. Thu nhập từ tiền lãi ròng
Tiền lãi ròng cho vay là khoản thu nhập cao nhất của Ngân hàng, gồm có
hai phần:
+ Thu nhập trực tiếp từ lãi cho vay, đầu t.
+ Lãi suất phải trả cho tất cả các loại tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi và tiền
vay trực tiếp.
Đây là một tỷ lệ đợc tính trên tổng tài sản có và phải ở mức từ 4 - 5%.
Theo kinh nghiệm, Ngân hàng nào có tỷ lệ này thấp hơn 3% là Ngân hàng sắp
gắp khó khăn. Một điểm khác có thể làm rõ thu nhập từ tiền lãi ròng thấp là
mục ghi tài sản bán đi có lời trong bản kê thu nhập và chi phí của Ngân hàng.
Nhiều Ngân hàng làm nh vậy nhng tiền lời thu đợc từ mục này không thể tạo
sự khác biệt sau cùng về lỗ, lãi. Nếu Ngân hàng cứ tiếp tục làm nh vậy từ năm
này qua năm khác thì đó là dấu hiệu của sự tụt dốc nhanh chóng.
3.7. Quan hệ với khách hàng
Một trong những đặc trng quan trọng của tín dụng đó là lòng tin, điều đó
cũng có nghĩa là quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa 3 yếu tố: Nhu cầu của
khách hàng, khả năng của Ngân hàng và sự tin tởng lẫn nhau giữa Ngân hàng
và khách hàng. Vì vậy, quan hệ khách hàng trong đó có sự tín nhiệm là nhân
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
tố quan trọng nhất ảnh hởng tới hiệu quả tín dụng. Sự tín nhiệm của Ngân
hàng càng cao khả năng thu hút khách hàng càng lớn, ngợc lại khách hàng có
uy tín với Ngân hàng đợc vay vốn dễ dàng hơn và với lãi suất u đãi hơn so với
các đối tợng khác.
Nh vậy, nếu các Ngân hàng có tín nhiệm, chất lợng phục vụ tốt, có chính
sách u đãi đối với từng loại khách hàng, sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng tốt
tạo điều kiện tăng trởng và nâng cao hiệu quả tín dụng.
3.8. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng không thể định lợng
Bên cạnh những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả có thể tính toán nh trên, còn

có những tiêu chí khác để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng không thể đo
lờng và tính toán cụ thể:
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lợc phát triển phù hợp
với thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong từng giai đoạn.
- Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp
vụ một cách thuận lợi, hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ, năng lực và đạo đức nghề nghiệp,
đây là yếu tố cuối cùng và quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân
hàng.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo
quản lý chặt chẽ quá trình cấp tín dụng, vừa thuận tiện với khách hàng, vừa
đảm bảo tín dụng cho ngân hàng.
- Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng đợc trong nền kinh tế và các mối
quan hệ với các khách hàng truyền thống.
4. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả tín dụng
Hoạt động tín dụng luôn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất,
nó đem lại khoảng 70% toàn bộ lợi nhuận của Ngân hàng thơng mại. Song
trong thời gian gần đây, nợ quá hạn có xu hớng gia tăng, nhiều món vay khó
đợc hoàn trả; qua đó thấy rằng hiệu quả tín dụng đang là một vấn đề bức xúc
hiện nay của các Ngân hàng thơng mại. Hiệu quả phụ thuộc vào 4 yếu tố sau
đây:
+ Ngời cho vay
+ Ngời vay
+ Môi trờng kinh tế
+ Môi trờng pháp lý.
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
Một sản phẩm của Ngân hàng có chất lợng tốt thông thờng là kết quả
tổng hợp của 4 yếu tố nói trên. Do vậy, việc tạo lập môi trờng kinh tế, môi tr-
ờng pháp lý và hàng loạt các vấn đề khác có liên quan tới ngời vay có một ý

nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng. Xuất phát từ nhận
định trên, chúng ta cần xem xét đến những nguyên nhân ảnh hởng tới hiệu quả
tín dụng.
4.1. Nhìn từ góc độ ngời cho vay
Trong cơ chế thị trờng cũng nh các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
khác, Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì tất yếu phải giải quyết các mâu
thuẫn trong quá trình khách hàng giữa ngời mua và ngời bán, giữa thế mạnh
của mình có với các Ngân hàng khác. Trong quá trình giải quyết các mâu
thuẫn đó các ngân hàng cạnh tranh nhau quyết liệt và tất yếu có ngân hàng
giành u thế trong cạnh tranh, có ngân hàng phải chịu những rủi ro thất bại.
Qua theo dõi, điều tra chúng ta thấy, các rủi ro tín dụng xuất phát từ phía
Ngân hàng, phần lớn do một số nguyên nhân sau:
- Do việc mong muốn mở rộng tín dụng một cách quá tải, vợt qua khả
năng quản lý, kiểm soát của ngân hàng. Ngân hàng thơng mại hoạt động trong
cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt với mục tiêu lợi nhuận là trên hết nên các
ngân hàng ra sức mở rộng mạng lới khách hàng , tìm kiếm khách hàng mới để
tăng trởng khối lợng tín dụng; nhiều khi để lôi kéo khách hàng, ngân hàng đã
bỏ qua nhiều điều kiện cần thiết, hoặc hạ thấp những tiêu chuẩn tín dụng đầu t,
giải quyết cho khách hàng vay vốn khi không đợc thẩm định kỹ lỡng và không
đủ thông tin, nên cho vay vợt nhiều lần vốn tự có của doanh nghiệp, cho vay
không đủ tài sản đảm bảo nợ vay và chính những món vay đó khi không hoàn
trả đợc sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng.
- Về chính sách, thể lệ, chế độ tín dụng ngân hàng ban hành nhiều khi
cha đợc kịp thời; cũng có quá nhiều văn bản chồng chéo, quy định trùng lắp
hoặc cha chặt chẽ nên việc áp dụng vào thực tế gặp nhiều vớng mắc, ảnh hởng
tới hiệu quả tín dụng. Thêm vào đó, việc xây dựng hệ thống thông tin tín
dụng, thông tin về khách hàng, khoản vay cha đợc sự thực coi trọng; sự kiểm
tra, kiểm soát cha thờng xuyên, kịp thời, khách hàng cung cấp thông tin thiếu
chính xác dẫn đến tình trạng quá tải về d nợ, vợt quá khả năng quản lý, kiểm
soát của ngân hàng; có nhiều khoản nợ khách hàng sử dụng vốn kém hiệu quả,

sai mục đích cũng cha đủ điều kiện để phát hiện kịp thời, khi phát hiện đợc thì
đã quá muộn và gây tổn thất
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
- Do thực hiện qui định thể lệ tín dụng, thế chấp cầm cố tài sản đảm bảo
nợ vay cha tốt. Thế chấp, cầm cố tài sản một điều kiện pháp lý đảm bảo cho
ngân hàng thu hồi đợc nợ vay trong trờng hợp xảy ra rủi ro bất khả kháng, ng-
ời vay không còn khả năng thanh toán. Trong những năm qua, việc thế chấp,
cầm cố tài sản ở các ngân hàng hầu hết thực hiện cha tốt. Việc thẩm định ph-
ơng án và tài sản thế chấp nhiều khi chỉ mang tính hình thức, không có tác
dụng. Trờng hợp phổ biến là việc định giá tài sản thế chấp đôi khi thiếu chính
xác; chứng từ sở hữu không đầy đủ tính pháp lý, tài sản không đảm bảo tính
dễ bán, dễ chuyển nhợng, nh vậy khi cần phát mại tài sản để thu hồi nợ vay thì
không hoàn trả đủ vốn vay hoặc không đủ cơ sở pháp lý để phát mại. Cá biệt
còn có những trờng hợp khách hàng đem một tài sản đi thế chấp nhiều ngân
hàng để vay vốn nhng không bị phát hiện gây thiệt hại các ngân hàng.
- Cho vay hoặc bảo lãnh với giá trị quá lớn đối với một số doanh nghiệp mà
vốn tự có, vốn chủ sở hữu của họ rất ít, trong những trờng hợp này rất dễ gây rủi
ro lớn vì một doanh nghiệp thua lỗ sẽ rất khó thu hồi vốn vay cho ngân hàng.
- Trình độ, năng lực cán bộ tín dụng còn nhiều bất cập, do đó khả năng
phân tích thẩm định, phán đoán trớc khi đầu t dự án cha sâu sắc, việc dự đoán
diễn biến thị trờng tơng lai của dự án rất phức tạp, đòi hỏi phải có những kiến
thức tổng hợp, sâu rộng về kinh tế, xã hội, đời sống và nhu cầu của dân c
Mặt khác, vốn tự có của các doanh nghiệp còn rất nhỏ, chỉ chiếm khoảng 10
đến 20% của vốn đi vay nên các doanh nghiệp có nhu cầu vốn gần nh vô hạn
đối với vốn vay ngân hàng; doanh nghiệp Nhà nớc khi đi vay vốn đầu t không
phải thế chấp nếu có dự án khả thi. Vì vậy, nếu ngân hàng quyết định tài trợ
đầu t dự án mà cha kiểm tra, đánh giá đầy đủ đợc tính khả thi, hiệu quả của dự
án, năng lực tài chính thực sự và khả năng quản lý kinh doanh của doanh
nghiệp, mọi yếu tố rủi ro tiềm ẩn thì thất bại của dự án là khó tránh khỏi và

ngân hàng chính là ngời phải gánh chịu thiệt hại sau cùng.
4.2. Nhìn từ góc độ ngời đi vay.
Trong môi trờng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần cạnh tranh khốc
liệt, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chứa đựng rất nhiều rủi
ro, từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Trong quan hệ tín dụng,
doanh nghiệp là ngời đợc ngân hàng tín nhiệm trao quyền sử dụng vốn. Vì
vậy, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chính là rủi ro
của ngân hàng. Điều khẳng định này buộc chúng ta phải tiến hành xem xét
vấn đề về ngời cho vay có liên quan thế nào tới hiệu quả tín dụng.
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
- Trình độ quản lý, kỹ năng kinh doanh của khách hàng còn nhiều hạn chế,
trong khi đây chính là yếu tố hết sức quan trọng, quyết định hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp khi vay vốn họ lập phơng
án sản xuất kinh doanh rất hiệu quả, chứng minh đầu vào và đầu ra khả thi, nh-
ng do không tính hết đến biến động của thị trờng nên bị thua lỗ. Trong một số
món vay trung và dài hạn để nhập máy móc thiết bị, do phân tích dự án không
chính xác dẫn đến máy móc nhập về không phát huy đợc tác dụng gây thiệt hại
lớn, không thể hoàn trả tiền vay cho ngân hàng. Một điều thấy rõ nữa là năng
lực quản lý của bộ máy lãnh đạo doanh nghiệp còn bị hạn chế nhiều mặt và
kinh nghiệm thực tiễn nên không có khả năng xử lý kịp thời những khó khăn
trong kinh doanh dẫn đến tình trạng thua lỗ của doanh nghiệp.
- Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, không đảm bảo độ an toàn
trong sử dụng vốn gây lãng phí thậm chí mất vốn. Ví dụ nh nhiều doanh
nghiệp dùng tiền vay của ngân hàng quay vòng không đúng đối tợng kinh
doanh, không đúng với phơng án, mục đích khi xin vay, trong khi đó hoạt
động kinh doanh gặp những biến động lớn về thị trờng tiêu thụ, nhu cầu tiêu
dùng do không tính toán, dự đoán trớc nên thua lỗ, ứ đọng hàng hoá, vốn và
không có khả năng trả đợc nợ đúng hạn; thậm chí khách hàng còn dùng vốn
vay ngắn hạn đầu t vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản nên

không trả đợc nợ đúng hạn, cá biệt có thể bị mất vốn do không tài sản đầu t
khó có khả năng phát mại hoặc đòi hỏi thời gian rất dài.
- Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau kể cả vốn vay ngân hàng.
Có một số doanh nghiệp tuy đợc cấp giấy phép hoạt động và đăng ký kinh
doanh nhng thiếu vốn hoặc không có vốn hoạt động nên dẫn đến hiện tợng là
các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, thậm chí cả lừa đảo rồi bỏ trống
làm doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn không trả đợc nợ hoặc có
thể dẫn tới phá sản
- Hiện nay, Pháp lệnh kế toán thống kê cha đủ hiệu lực bắt buộc các doanh
nghiệp thực hiện chế độ thống kê kế toán chính xác, kịp thời. Việc quy định cơ
quan có chức năng có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình tài
chính của doanh nghiệp cũng cha rõ ràng và cụ thể, trách nhiệm thuộc về ai?
Việc kiểm toán tình hình tài chính doanh nghiệp không mang tính quy định, bắt
buộc mà thuy thuộc vào điều kiện của doanh nghiệp hoặc khi có nhu cầu vay vốn
hay quản lý thì doanh nghiệp mới thực hiện kiểm toán theo yêu cầu. Do đó, số
liệu quyết toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cha phản anh chính
xác thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị hoặc khôngđủ căn cứ
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
để đánh giá. Vì vậy, khi xét duyệt cho vay ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn
trong việc đánh giá năng lực tài chính thực sự và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp để có đủ cơ sở quyết định cho vay.
- Thực trạng hiện nay là các doanh nghiệp trong nớc hầu hết là thiếu vốn,
hoạt động chủ yếu dựa vào vốn vay ngân hàng; nhiều doanh nghiệp Nhà nớc
không theo kịp với phơng thức sản xuất kinh doanh đổi mới, thờng có thói
quen trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp tài trợ của Nhà nớc; có đội ngũ công nhân
đông đảo nhng cha lành nghề, cha đợc đào tạo chuyên môn một cách chính
quy cộng với sự lạc hậu về máy móc thiết bị, dẫn tới năng suất lao động thấp,
chất lợng sản phẩm kém, giá thành cao không đủ sức cạnh tranh với hàng
ngoại.

Muốn tồn tại, đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trờng, doanh
nghiệp buộc phải tự mình bơn chải, tính toán xây dựng phơng án sản xuất kinh
doanh, phải vay vốn ngân hàng để đầu t cho sản xuất thay cho việc chờ nguồn
cấp vốn từ ngân sách Nhà nớc. Tuy nhiên, với năng lực tài chính hạn chế lại
phải vay vốn ngân hàng gần nh toàn bộ để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh kể cả vay 100% vốn ngắn hạn và vốn đầu t dài hạn, chi phí sản
xuất, khấu hao cơ bản, lãi vay tính trong giá thành sản phẩm rất lớn cộng
thêm với áp lực của các khoản vay nợ làm cho năng lực cạnh tranh và tính
năng động của doanh nghiệp rất yếu; "loay hoay trong tấm lới vô hình đó", chỉ
những biến độ rất nhỏ của thị trờng, của nền kinh tế làm cho các doanh nghiệp
kinh doanh thua lỗ và thực sự khó khăn trong việc hoàn trả vốn vay gây thiệt
hại cho ngân hàng.
4.3. Nhìn từ góc độ môi trờng kinh tế.
Bất kỳ một loại hình kinh doanh nào đều chịu sự chi phối của môi trờng
xung quanh nó. Môi trờng kinh tế gây không ít ảnh hởng tới hoạt động của
ngân hàng thơng mại, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Trong kinh doanh tín
dụng, nếu ngân hàng không dự đoán đợc sự biến động sẽ dẫn đến làm ăn kém
hiệu quả và gây ra rủi ro không nhỏ.
- Sự biến động giá của tiền tệ trong quá trình kinh doanh tín dụng cũng là
một loại rủi ro với ngân hàng. Nó chính là hao mòn vô hình của khoản tiền mà
ngân hàng cho vay. Khi ngời đi vay hoàn trả tiền vay cho ngân hàng (bao gồm
cả gốc lẫn lãi) thì có nghĩa là giá trị chuyển nhợng tạm thời sau một thời gia
nhất định đã quay về với số lợng lớn hơn. Tuy nhiên, lợng giá trị chênh lệch
giữa lợng giá trị mà ngân hàng bỏ ra trớc đó mới chỉ phản ánh đợc sự lớn lên
về mặt lợng còn giá trị thực tăng lên hay không còn phụ thuộc vào sự biến
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
động giá trị đồng tiền trong thời gian cấp tín dụng. Biểu hiện của sự tổn thất ở
đây chính là vốn của ngân hàng không đợc bảo toàn trên thực tế và những rủi
ro do sự giảm giá cuả đồng tiền khó nhận biết và đánh giá đợc nó. Ngân hàng

sẽ không tránh khỏi rủi ro khi hoạt động của nền kinh tế không ổn định, lạm
phát ở mức độ cao. Nớc ta đang trong giai đoạn đầu của quá trình đổi mới,
môi trờng kinh doanh của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng thơng mại còn
cha hoàn thiện, thiếu nhiều yếu tố trong đó chủ yếu là hệ thống văn bản pháp
luật của Nhà nớc còn cha đồng bộ.
- Môi trờng kinh tế có ảnh hởng lớn đến sức mạnh tài chính của ngời vay,
gây thiệt hại hoặc thành công đối với ngời cho vay. Trong những giai đoạn hng
thịnh, ngời vay hoạt động tốt do có lợi tức tơng đối cao, nhng trong giai đoạn
khủng hoảng thì khả năng trả nợ bị giảm sút. Thông thờng các khoản nợ cho vay
tiêu dùng gặp khó khăn tài chính chẳng bao lâu sau khi xảy ra khủng hoảng nhng
thờng có ảnh hởng chậm hơn so với vay kinh doanh. Lạm phát có ảnh hởng bất
lợi lớn tới hiệu quả tín dụng. Giá cả tăng vọt dẫn tới nhu cầu tín dụng cao. Tuy
nhiên, trong một giai đoạn lạm phát diễn ra, các công ty tài chính có ảnh hởng
mạnh và các cá nhân gặp phải khó khăn lớn về tài chính. Cùng với các phí tổn
khác, chi phí của dịch vụ nợ cũng gia tăng. Không giống nh lợi tức, nợ không
giảm trong các giai đoạn suy thoái, có cố định về mặt lợng. Nợ không thay đổi t-
ơng ứng với sức mua của đồng tiền và kết quả trở thành gánh nặng khi kinh tế
suy giảm - một gánh nặng mà một số ngời vay không thể tiếp tục gánh nổi vì vậy
thiệt hại cho vay xảy ra.
4.4. Nhìn từ góc độ môi trờng pháp lý
Cũng nh một trờng kinh tế, môi trờng pháp lý tác động không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại, nó có thể tạo tiền đề cho sự
phát triển cũng nh làm hàng rào cản phá hoạt động kinh doanh hiệu quả của
các doanh nghiệp. Thực trạng hiện nay của nớc ta hiện nay:
- Môi trờng pháp lý cho kinh doanh tín dụng ngân hàng mặc dù đã đợc cải
tiến bổ sung nhng cha đầy đủ và đồng bộ. Nhà nớc cha có luật về sở hữu, cha có
cơ quan nào chịu trách nhiệm cấp chứng th sở hữu tài sản và quản lý quá trình
chuyển dịch sở hữu tài sản nhng điều kiện đặt ra là phải thế chấp tài sản có đủ
giấy tờ pháp lý. Pháp lệnh thống kê - kế toán cha đủ hiệu lực. Các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh không hạch toán, quyết toán theo quy định. Tín dụng thơng

mại (mua bán chịu) trở thành phổ biến trong giao dịch thơng mại, nhng cha có
luật lu thông kỳ phiếu thơng mại nên xảy ra tình trạng chiếm dụng vốn, công nợ
dây da, lừa đảo, trốn thuế, lậu thuế, sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng mục
đích mà pháp luật không thể kiểm soát đợc.
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
- Hiệu lực các cơ quan hành pháp cha đủ đáp ứng đợc yêu cầu giải quyết
các tranh chấp, tố tụng về hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự, phát mại tài sản
thế chấp
- Quản lý của Nhà nớc đối với doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, Nhà nớc
cho phép nhiều doanh nghiệp đợc sản xuất kinh doanh với nhiều chức năng,
nhiệm vụ vợt quá trình độ, năng lực quản lý, quy mô hoạt động quá lớn so với
khả năng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp dẫn đến vay vốn lớn gấp nhiều
lần vốn tự có làm nảy sinh những điều kiện đa đến rủi ro, thua lỗ trong hoạt
động kinh tế của doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng hiệu quả tín dụng của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt nam
I Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam:
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thông Việt Nam là một Ngân
hàng thơng mại (NHTM) quốc doanh lớn, kinh doanh tổng hợp, có xu hớng
mỡ rộng tất cả các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hiện đại do đó Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đóng một vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế của đất nớc.
Từ Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt Nam đợc thành lập theo
Nghị định 53/ HĐBT (26/03/1988) của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ),
đến ngày 14/11/1990 đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam theo Quyết

định 400/CT ngày 14/11/1990 của Thủ tớng Chính phủ nớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và đựơc thành lập lại theo Quyết định số 280/ QĐ - NH5
(15/10/1996) của Thống đốc NHNN Việt Nam, lấy tên là NHNo&PTNT Việt
Nam. NHNo&PTNT Việt Nam ra đời trên cở sở thừa kế và phát triển liên tục
của các tổ chức tiền thân: Vụ tín dụng nông thôn, Vụ tín dụng nông nghiệp.
Từ một Ngân hàng khó khăn khi mới thành lập, NHNNo&PTNT Việt
Nam khai trơng hoạt động trên cơ sở nhận bàn giao vốn, tài sản và bộ máy của
NHNN với tổng số vốn và tài sản là 1.561 tỷ đồng. Trong đó tổng nguồn vốn
chỉ có 571 tỷ: huy động từ dân c 250 tỷ, còn lại là vốn phát hành đợc chuyển
thành vốn vay NHNN) ; với 36.000 nhân viên (1 cán bộ có trình độ tiến sĩ, 1
cán bộ có trình độ phó tiến sĩ, 10% trình độ cao đẳng và Đại học, 50% trình
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
độ trung học, còn lại sơ cấp và cha qua đào tạo) ; 38 chi nhánh tỉnh, thành phố
và 475 chi nhánh huyện thị. Khi đi vào hoạt động, NHNNo&PTNT Việt Nam
không có những may mắn nh các NHTM Nhà nớc khác mà chịu gánh nặng
hầu hết về tổ chức nhân sự do NHNN bàn giao. Tại thời điểm này nhiều ngời
gọi NHNNo&PTNT Việt Nam là Ngân hàng mời nhất: Thiếu vốn nhất ; Đông
ngời nhất ; Chi phí kinh doanh cao nhất ; D nợ thấp nhất ; Nợ quá hạn nhiều
nhất ; Cơ sở hạ tầng lạc hậu nhất ; Tổn thất rủi ro cao nhất; Trình độ nghiệp vụ
yếu kém nhất ; Kinh doanh thua lỗ nhất ; Đời sống cán bộ khó khăn nhất ; Tín
nhiệm khách hàng thấp nhất.
Từ tháng 9 năm 1991 về trớc, mọi hoạt động của Ngân hàng do Nhà nớc
chỉ huy, đợc Nhà nớc bù lỗ và Nhà nớc trả lơng nhân viên Ngân hàng. Trong
hoạt động theo cơ chế bao cấp, mọi cán bộ công nhân viên cũng nh khách
hàng đều nhân danh là ngời chủ tập thể, khách nợ, chủ nợ không rõ ràng. Và
cùng với nhiều nguyên nhân khác đã dẫn đến hậu quả gần 1.400 tỷ / 1.561 tỷ
đồng nợ khê đọng, không đòi đợc do các tổ chức sản xuất bị giải thể, ngừng
hoạt động, bị tan rã.
Tuy nhiên, những khó khăn đã không cản trợ những quyết tâm vơn lên,

NHNNo&PTNT Việt Nam đã trở thành một trong những NHTM quốc doanh
đa năng đang từng bớc hiện đại hoá công nghệ kinh doanh và xây dựng một
NHTM Nhà nớc có đủ sức cạnh tranh trên thị trờng theo Pháp lệnh Ngân
hàng, Công ty tài chính và Hợp tác xã tín dụng của Nhà nớc, NHNNo&PTNT
Việt Nam đã trỡ thành NHTM có đủ t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc
lập, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Vào thời gian này, NHNNo&PTNT Việt Nam có chi nhánh tới cấp huyện
thị, xã và hàng ngàn chi nhánh nhỏ đợc trải rộng trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Về tổ chức bộ máy, NHNNo&PTNT Việt Nam đã tập trung vào lĩnh vực nông
nghiệp trên khắp mọi miền của Tổ quốc, tạo mọi thuận lợi giúp dân đợc vay
vốn. Hơn thế nữa, bằng hoạt động nghiệp vụ của mình, NHNNo&PTNT Việt
Nam đã triển khai các chính sách của Đảng và Nhà nớc tới ngời dân, kể cả
những vùng xa xôi, hẻo lánh.
Mặc dù đầu những ngày thành lập nhận bàn giao nợ tồn đọng 800 tỷ
đồng, chiếm 51% tổng số vốn, hoạt động thuần tuý là tín dụng. Trong đó có
92% là d nợ quốc doanh hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông lâm 6%
Hợp tác xã nông nghiệp, Hợp tác xã mua bán, trên địa bàn không có môi trờng
kinh doanh. Hơn 3.000 xí nghiệp quốc doanh dịa phơng tỉnh và huyện là
khách hàng của Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp đang chờ giải thể, 12.000
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
Hợp tác xã tự tan rã đã làm tăng tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi, chiếm 51% tổng d
nợ. D nợ bình quân chỉ có 40 triệu đồng/ ngời, hoạt động thua lỗ, bên bờ vực
thẳm. Nhng đến cuối năm 1991 đã cho 294.724 hộ nông dân với 224 tỷ đồng
đã tạo cho NHNNo&PTNT Việt Nam có những kinh nghiệm trong thực tế để
mỡ rộng cho vay nền kinh tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Ngoài ra, qua đó cũng tạo cho NHNNo&PTNT Việt Nam dần đi sâu vào
quỹ đạo hoạt động của một NHTM hoạt động đích thực. Từng bớc
NHNNo&PTNT Việt Nam đã đứng vững trong cơ chế thị trờng phục vụ tốt
cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn. Qua đó thấy rõ

NHNNo&PTNT Việt Nam từ bờ vực phá sản đã đi lên với tốc độ phát triển
cao. Đặc biệt trong ba năm liên tiếp 1993, 1994, 1995 luôn có lãi và lãi năm
sau lớn hơn năm trớc. Nếu so với thời điểm của năm 1991 lỗ 82 tỷ, năm 1992
lỗ 52 tỷ thì từng bớc những năm sau kinh doanh có lãi mà đỉnh cao là năm
2001 với lợi nhuận đạt 376 tỷ đồng, năm 2002 lợi nhuận đạt 285 tỷ đồng đã
chứng tỏ hoạt động của NHNNo&PTNT Việt Nam đã có bớc phát triển vợt
bậc, đội ngũ cán bộ công nhân viên trởng thành đáng kể.
Ngày 13 tháng 7 năm 1995, Chính phủ đã phê duyệt thành lập Ngân
hàng phục vụ ngời nghèo (NHNg) trực thuộc Chính phủ làm nhiệm vụ tập
trung vốn và cho vay, thu nợ đối với ngời nghèo. Đây là một chủ trơng mang
tính chất Ngân hàng chính sách. Việc NHNg ra đời đã tạo điều kiện cho
NHNNo&PTNT Việt Nam chuyên sâu hơn vào lĩnh vực thơng mại thông qua
dịch vụ uỷ thác. Do đó từ năm 1995 NHNNo&PTNT Việt Nam đã mở hoạt
động liên doanh với một số Ngân hàng nớc ngoài nh thành lập Ngân hàng
Vinasam, từ đây đã mở ra một hớng kinh doanh mới.
Và đến nay, sau quá trình phát triển cung với đó là chuyển đổi đào tạo,
tuyển dụng lại thì đến cuối năm 2002 NHNNo&PTNT Việt Nam có 25.679
cán bộ viên chức với 1.655 chi nhánh. Cán bộ có trình độ Đại học và trên Đại
học là 10.431 trong đó có 24 tiến sĩ, 10.237 Đại học, đạt tỷ lệ 49,4%.
Với phơng châm Đi vay để cho vay cùng với đó là phát triển mạnh
theo hớng NHTM đa năng, và đến năm 2002: Tổng nguồn vốn đạt 100.078 tỷ
đồng, trong đó tiền gửi không kỳ hạn là 29.732 tỷ đồng; tiền gửi có kỳ hạn dới
12 tháng 24.958 tỷ đồng; tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 27.939 tỷ
đồng; nguồn vốn vay NHNN 5.617 tỷ đồng; nguồn vốn uỷ thác đầu t nớc
ngoài 4.602 tỷ đồng; nguồn vốn uỷ thác đầu t cho NHNg 7.230 tỷ đồng. Với
kết cấu nguồn vốn: Nội tệ 84.139 tỷ đồng, ngoại tệ quy đổi VND là 8.655 tỷ.
Tổng d nợ đạt 88.379 tỷ (d nợ cho vay nền kinh tế 79.364 tỷ). Trong đó d nợ
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
cho vay ngắn hạn 44.526 tỷ đồng, d nợ cho vay trung và dài hạn 34.838 tỷ

đồng, chiếm 43,9% tổng d nợ; dịch vụ cho vay ngắn và trung hạn u đãi hộ
nghèo 7.022 tỷ đồng.
2. Cơ cấu tổ chức và mạng lới hoạt động của NHNN&PTNT Việt Nam
hiện nay:
Việc tổ chức quản lý thực hiện theo nguyên tắc tập trung tại Ngân hàng
NNO & PTNT Việt Nam, có phân cấp quản lý cho các chi nhánh tỉnh vì vậy
cơ cấu tổ chức đợc thực hiện theo 2 cấp:
+ Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
+ Tại các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh, thành phố.
Điều đó đợc thể hiện khái quát theo:
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức quản lý của NHNN&PTNT Việt Nam:

Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Hội đồng quản trị
Bộ phận giúp việc
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Các phó Tổng giám đốc
Hội đồng tín dụng Hệ thống kiểm tra
kiểm toán nội bộ
Hệ thống các ban, phòng chức năng tại trụ sở chính
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Hệ thống tổ chức của NHNN&PTNT Việt Nam:
Ngoài ra, NHNN&PTNT Việt Nam còn có một mạng lới hoạt động trong
nớc rộng lớn trên 65 tỉnh thành. NHNN&PTNT Việt Nam luôn chú trọng công

tác mở rộng quan hệ Ngân hàng đại lý nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất
nhập khẩu của khách hàng. Năm 1996, số lợng các Ngân hàng đại lý mới
chỉ dừng lại ở con số 485 Ngân hàng, đến năm 2000 đã lên tới 657 Ngân hàng
và cuối năm 2002 là 784 Ngân hàng tại hơn 90 nớc trên thế giới
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001
2002
Số lợng đại lý 485 500 519 600 657 702
784
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Trụ sở chính
Sở giao
dịch
Chi
nhánh
cấp 1
Văn
phòng
đại diện
Đơn vị
sự
nghiệp
Công ty
trực
thuộc
Phòng
giao
dịch
Chi
nhánh
cấp II

Phòn
g giao
dịch
Chi
nhánh
cấp II
Chi
nhánh
Phòn
g giao
dịch
Chi
nhánh
cấp III
Luận văn tốt nghiệp
II. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHNNo&PTNT Việt
Nam
1. Môi trờng hoạt động:
Trong giai đoạn nhiều biến động trên nền kinh tế thế giới nói chung và
nền kinh tế Châu á nói riêng đã gây ảnh hởng không nhỏ đến nề kinh tế Việt
Nam, đặc biệt cuộc khủng hoảng tiền tệ Đông Nam ấ năm 1997 đã lan toả trở
thành cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính Châu á năm 1998 và nền kinh tế
Việt Nam cũng đã bị chịu sức ép và tác động mạnh của sự khủng hoảng này.
Tổng sản phẩm trong nớc đầu năm 1999 chỉ tăng 4,8% so với năm 1998, đồng
bản tệ thì bị mất giá mạnh nhng với những biện pháp tích cực và hiệu quả
nhằm hạn chế ảnh hởng và sự tác động cuộc khủng hoảng lên nền kinh tế
Việt Nam thì đến năm 2002, Việt Nam có tốc độ tăng trởng GDP đạt 6,8%,
giá trị sản xuất công nghiệp 17,2%, giá trị các ngành dịch vụ tăng 6,7% và
đến năm 2003 thì tốc độ tăng trởng GDP của Việt Nam là 7,0%.
Sự phục hồi và phát triển của nền kinh tế có tác động đến hoạt động kinh

doanh của NHNN&PTNT Việt Nam.
2. Tình hình huy động vốn:
Huy động vốn là cơ sở để thực hiện nghiệp vụ cho vay, do vậy việc thực
hiện tốt cơ chế này sẻ tạo cho Ngân hàng đạt đợc kết quả tốt trong kinh doanh.
Do đó trong thời gian qua NHNNo&PTNT Việt Nam đã cố gắng thực hiện
một cách toàn diện, mạnh mẽ trong các hoạt động:
- Thực hiện huy động vốn bằng việc huy động từ nguồn tiền của dân c và
các tổ chức kinh tế.
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A
Luận văn tốt nghiệp
Biểu số 1: Tình hình kinh doanh của NHNN&PTNT Việt Nam
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
Tổng nguồn vốn huy động 67.132 92.848 131.628
Tổng tài sản 71.523 87.745 122.632
Tổng d nợ 60.030 79.364 117.873
Nguồn: Báo cáo của ban Ban Kế hoạch tổng hợp năm 2000 - 2003
Tổng nguồn vốn đến 31/12/2003 đạt: 131.628 tỷ đồng (bao gồm cả 1.929
tỷ vay NHNN để xử lý nợ tồn đọng giai đoạn 2), tăng 29.621 tỷ so đầu năm
(tăng 31,5%).
Ngoài ra, Tổng tài sản cũng nh Tổng d nợ của NHNN&PTNT Việt Nam
liên tục tăng trong các năm 2000 đến 2003 phản ánh phần nào hiệu quả tín
dụng mà Ngânhàng đã làm đợc xuất phát từ việc triển khai nhiều hình thức
huy động vốn mới, huy động tiết kiệm tích luỹ nhằm thu hút tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi trên mọi kênh huy động.
Công tác huy động vốn đã tạo ra sự cân đối và sử dụng vốn hàng ngày
linh hoạt, chặt chẽ, tiết kiệm đảm bảo tốt khả năng thanh toán thờng xuyên.
Công tác thanh toán, chi trả lãi trái phiếu đảm bảo an toàn, chính xác, kịp thời.
Thực hiện phơng châm Đi vay để cho vay theo cơ chế thị trờng Ngân
hàng NNo & PTNT Việt Nam đã tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn d-

ới nhiều hình thức, với những mức lãi suất linh hoạt ở từng thời điểm nhất
định và nhiều thời hạn khác nhau để đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng gửi
tiền. Đồng thời không ngừng mở rông quan hệ hợp tác quốc tế nhằm tăng
nguồn vốn huy động từ: các tổ chức tài chính quốc tế, tổ chức tín dụng quốc
tế, nguồn vốn dịch vụ uỷ thác đầu t cho phát triển nông nghiệp nông thôn nên
đã đảm bảo nguồn để cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn của nền kinh tế.
Bùi Ngọc Sơn - Ngân hàng 42A

×