Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại xí nghiệp i công ty may thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.58 KB, 72 trang )

Sinh viên: Vũ thị hoài linh
Lời mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài: Dới bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào để đạt đợc
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì cần phải tổ chức lao động hợp lí có
khoa học. Vai trò này xuất phát từ quan điểm con ngời là trọng tâm của quá trình
sản xuất, trực tiếp tạo ra của cải vật chất.
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật và sự
phát triển của xã hội nói chung thì vấn đề tổ chức lao động khoa học không chỉ
dừng lại ở mức độ đơn giản mà đòi hỏi những phơng pháp tính toán tỉ mỉ, có khoa
học, đồng thời kết hợp cả những yếu tố tâm lí vào trong vấn đề tổ chức sản xuất. Do
đó, tổ chức lao động khoa học không chỉ là vấn đề giúp loại trừ những hao phí lao
động không cần thiết, phân công một cách hợp lí từng đối tợng theo khả năng, sở
trờng của ngời lao động để phát huy khả năng, tính sáng tạo trong lao động tăng
năng suất lao động. Hơn thế nữa việc tạo môi trờng làm việc tốt, tâm lí lao động
thoải mái tin tởng, sự quan tâm đúng mực giúp cho ngời lao động có tinh thần làm
việc hăng say hơn sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất, thu hút gìn giữ đợc lao
động giỏi. Có nh vậy mỗi tổ chức, mỗi xí nghiệp mới thực hiện tốt đợc vấn đề tổ
chức sản xuất mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh, tăng tính cạnh tranh trên thị
trờng.
Mục đích nghiên cứu: Trong quá trình thực tập tại xí nghiệp I Công ty may
Thăng Long em nhận thấy tại xí nghiệp có một số vấn đề cần quan tâm nh: việc
công nhân làm việc nhiều giờ gây mệt mỏi căng thẳng, công nhân đi lại nhiều trong
giờ làm việc, hiện tợng đổi bán năng suất giữa các tổ sản xuất thờng xuyên xảy
ra.Để tìm hiêủ rõ thực tế ra sao và tìm hớng khắc phục em đã lựa chọn đề tài:
Hoàn thiện công tác Tổ chức lao động tại xí nghiệp I Công ty may Thăng Long
" làm chuyên đề thực tập. Với mong muốn góp phần nhỏ để hoàn thiện hơn các
vấn đề còn tồn tại của xí nghiệp trong tổ chức lao động tại xí nghiệp.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: Vì thời gian có hạn nên trong quá trình
thực tập em chỉ đi sâu một số vấn đề trong công tác tổ chức lao động khoa học tại
xí nghiệp I với nội dung chủ yếu: Phân công và hiệp tác lao động, tổ chức và phục
1


Sinh viên: Vũ thị hoài linh
vụ nơi làm việc, công tác định mức lao động, các điều kiện lao động, kỉ luật lao
động tại xí nghiệp , khuyến khích lao động tại xí nghiệp.
Phơng pháp nghiên cứu: Để thu thập số liệu chính xác và thực tế cho bài
viết của mình em đã thực hiện các phơng pháp: khảo sát thực tế bằng cách phỏng
vấn trực tiếp, quan sát thực tế nơi làm việc của ngời lao động, chụp ảnh bấm giờ
thời gian làm việc công nhân sản xuất. Ngoài ra em tham khảo tài liệu có liên quan
hiện có của xí nghiệp trong công tác tổ chức lao động khoa học.
Kết cấu bài viết:
Nội dung bài viết em chia thành các phần chính sau:
Lời mở đầu
Phần I: Cơ sở lí luận về Tổ chức lao động và tổ chức lao động trong xí
nghiệp.
Phần II- Phân tích thực trạng Tổ chức lao động khoa học ở xí nghiệp I
Phần III- Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác Tổ chức Lao động khoa
học tại xí nghiệp I.
Kết luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo và hớng dẫn tận tình của cô giáo Phan
Y Lan, sự giúp đỡ nhiệt tình của cô Ngô Thuý Minh- giám đốc xí nghiệp, cô
Nguyễn Thanh Hơng-cán bộ phụ trách tiền lơng cùng các cán bộ Văn phòng xí
nghiệp may I trong suốt quá trình em thực tập cũng nh thực hiện đề tài này.
2
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
Phần I- Cơ sở lí luận về Tổ chức lao động và
tổ chức lao động trong xí nghiệp
I. Các khái niệm.
1.Lao động, Quá trình lao động.
1.1.Lao động.
Dù là nền sản xuất ngay cả nền sản xuất hiện đại cũng đều có đặc trng chung
là sự tác động của con ngời vào yếu tố tự nhiên nhằm đạt đợc nhu cầu nào đó của

con ngời. Vậy nên yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất là lao động.
Sức lao động là khả năng lao động của con ngời, là toàn bộ thể lực và trí lực
của con ngời.
Lao động là việc sử dụng sức lao động, là hoạt động có mục đích của con ng-
ời. Trong khi lao động con ngời sử dụng sức lực tiềm tàng trong cơ thể, sử dụng lao
động để biến đổi chúng trở nên có ích trong cuộc sống của mình.
1.2.Quá trình lao động.
Quá trình lao động là tổng thể những hành động ( hoạt động lao động ) của
con ngời để hoàn thành tốt một nhiệm vụ sản xuất nhất định.
Quá trình lao động là một hiện tợng kinh tế xã hội và vì thế, nó luôn đợc xem
xét trên hai mặt: mặt vật chất và mặt xã hội.
Về mặt vật chất, quá trình lao động thể hiện ở 3 yếu tố: Con ngời lao động,
đối tợng lao động, công cụ lao động. Về mặt xã hội, quá trình lao động thể hiện các
mối quan hệ qua lại giữa con ngời với con ngời vào trong quá trình lao động, các
mối quan hệ hình thành tính chất tập thể, tính chất xã hội của lao động. Trong quá
trình lao động con ngời vận dụng sức tiềm tàng trong cơ thể của mình để biến đổi
các vật chất trong tự nhiên làm cho chúng trở nên có ích trong đời sống của mình.
Vì thế lao động là điều kiện không thể thiếu đợc trong đời sống con ngời, là môi
giới không thể thiếu trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con ngời.
Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động. Sức lao động
là năng lực của con ngời là toàn bộ thể lực và trí lực của con ngời mà con ngời có
3
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
thể vận dụng trong quá trình sản xuất. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất trong
quá trình lao động nó phát động và đa t liệu vào sản xuất để tạo ra sản phẩm.
2.Tổ chức lao động.
Tổ chức lao động đợc hiểu là tổ chức quá trình hoạt động của con ngời, trong
sự kết hợp giữa ba yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ qua lại
giữa những ngời lao động với nhau nhằm đạt đợc mục đích của quá trình đó.
Tổ chức lao động là phạm trù gắn liền với lao động sống, với việc đảm bảo

sự hoạt động của sức lao động. Thực chất, tổ chức lao động trong phạm vi một tập
thể lao động nhất định là một hệ thống các biện pháp đảm bảo sự hoạt động lao
động của con ngời nhằm nâng cao năng suất lao động và sử dụng đầy đủ nhất các t
liệu sản xuất.
Trong xí nghiệp, tổ chức lao động là bộ phận cấu thành không thể tách rời
của tổ chức sản xuất. Tổ chức sản xuất theo nghĩa rộng bao gồm: quản lí sản xuất,
kế hoạch hoá sản xuất và tổ chức lao động.
Tổ chức lao động giữ vị trí quan trọng trong tổ chức sản xuất là do vai trò
quan trọng của con ngời trong quá trình sản xuất nhất định. Cơ sở kĩ thuật của sản
xuất dù hoàn thiện nh thế nào chăng nữa thì quá trình sản xuất cũng không thể tiến
hành đợc nếu không sử dụng sức lao động, không có sự hoạt động có mục đích của
con ngời đa cơ sở kĩ thuật đó vào trong hoạt động. Do đó, lao động có tổ chức của
con ngời trong bất kì xí nghiệp nào cũng là điều kiện tất yếu của hoạt động sản
xuất.
3.Tổ chức lao động khoa học.
Tổ chức lao động khoa học đợc hiểu là tổ chức lao động (đợc nghiên cứu,
xây dựng, phân tích tỉ mỉ) mà trong đó những biện pháp tổ chức lao động đợc
nghiên cứu, thiết kế, thực hiện trên cơ sở phân tích khoa học các quá trình lao động
và điều kiện thực hiện chúng, thông qua việc áp dụng vào thực tiễn những biện
pháp đợc thiết kế dựa trên những thành tựu của khoa học và kinh nghiệm sản xuất
tiên tiến.
4
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
Tổ chức lao động khoa học chính là tổ chức ở trình độ cao hơn so với tổ
chức lao động hiện hành. Tổ chức lao động khoa học làm thay đổi cách thức tổ
chức lao động cũ đa vào đó là những hình thức lao động tiên tiến để làm tăng hiệu
suất chung của lao động. Trong điều kiện xã hội phát triển không ngừng nh hiện
nay việc áp dụng tổ chức lao động khoa học trong các quá trình lao động sản xuất
kinh doanh, lĩnh vực quản lí là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết.
II.Mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của Tổ chức lao động khoa học.

1.Mục đích.
Tổ chức lao động khoa học là nhằm đạt kết quả lao động cao đồng thời đảm
bảo sức khoẻ, an toàn cho ngời lao động và phát triển toàn diện con ngời lao động,
góp phần củng cố các mối quan hệ xã hội giữa những ngời lao động và phát triển
các tập thể lao động Xã hội chủ nghĩa.
Mục đích đó đợc xác định xuất phát từ sự đánh giá cao vai trò của con ngời
trong quá trình tái sản xuất xã hội. Trong quá trình tái sản xuất xã hội, con ngời giữ
vai trò là lực lợng sản xuất chủ yếu. Với t cách là lực lợng sản xuất chủ yếu, ngời
lao động chính là kẻ sáng tạo nên những thành quả kinh tế- kĩ thuật của xã hội và
cũng chính là ngời sử dụng những thành quả đó. Con ngời là trung tâm cũng chính
là mục đích của nền sản xuất xã hội XHCN. Do đó, mọi biện pháp cải tiến tổ chức
lao động, cải tiến tổ chức sản xuất đều hớng và việc tạo điều kiện cho con ngời lao
động có hiệu quả hơn, khuyến khích và thu hút con ngời tự giác tham gia vào lao
động và làm cho bản thân ngời lao động ngày càng đợc hoàn thiện.
2.ý nghĩa.
Việc áp dụng các biện pháp tổ chức lao động khoa học trong sản xuất có ý
nghĩa kinh tế và xã hội rất lớn.
* Về mặt kinh tế: Tổ chức lao động khoa học cho phép nâng cao năng suất
lao động và tăng cờng hiệu quả của sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử
dụng có hiệu quả t liệu sản xuất hiện có, tổ chức lao động khoa học là điều kiện
không thể thiếu đợc để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất.
Ngoài ra tổ chức lao động khoa học còn có tác dụng làm giảm hoặc thậm chí loại
5
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
trừ hẳn nhu cầu về vốn đầu t, vì nó bảo đảm tăng năng suất lao động nhờ áp dụng
các phơng pháp tổ chức các quá trình lao động hoàn thiện nhất.
Đồng thời, việc áp dụng các biện pháp tổ chức lao động khoa học lại có tác
dụng thúc đẩy sự phát triển, hoàn thiện của kĩ thuật và công nghệ sản xuất, nâng
cao trình độ kĩ thuật hoá quá trình lao động và đó chính là điều kiện để tiếp thu
nâng cao năng suất lao động và hiệu quả của sản xuất.

* Về mặt xã hội: Tổ chức lao động khoa học làm giảm nhẹ lao động và phát
triển con ngời toàn diện, thu hút con ngời tự giác tham gia vào lao động cũng nh
nâng cao trình độ văn hoá sản xuất thông qua việc áp dụng các phơng pháp lao
động an toàn và ít mệt mỏi nhất. Ngời lao động sẽ không ngừng hoàn thiện chính
mình.
3. Nhiệm vụ.
* Về mặt kinh tế: Đó là việc đảm bảo sử dụng tiết kiệm và hợp lí các nguồn
vật t, lao động và tiền vốn, tăng năng suất lao động và trên cơ sở đó nâng cao hiệu
quả của sản xuất. Để giải quyết đợc nhiệm vụ này thì phải thực hiện các biện pháp
nhằm hạn chế những lãng phí về mọi mặt của ngời lao động.
* Về mặt tâm sinh lí: Tổ chức lao động khoa học phải tạo ra những điều
kiện thuận lợi nhất trong sản xuất để tái sản xuất sức lao động. Hạn chế mức thấp
nhất những bất lợi của môi trờng và của công việc để bảo vệ sức khoẻ, duy trì khả
năng làm việc của ngời lao động.
* Về mặt xã hội: Phải đảm bảo thờng xuyên nâng cao trình độ văn hoá, trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho ngời lao động tạo bầu không khí tập thể
hoà hợp. Bằng mọi cách nâng cao mức độ hấp dẫn của lao động và biến lao động
thành nhu cầu thiết yếu của cuộc sống.
III. Nội dung chủ yếu của Tổ chức lao động khoa học.
1.Xây dựng các hình thức Phân công lao động và Hiệp tác lao động.
1.1.Phân công lao động.
1.1.1.Phân công lao động.
a) Khái niệm.
6
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
Phân công lao động là sự chia nhỏ toàn bộ các công việc của xí nghiệp để
giao cho từng ngời hoặc nhóm ngời lao động thực hiện. Đó chính là quá trình gắn
từng ngời lao động với những nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ.
Các Mác đã chia ra ba loại phân công lao động có quan hệ ràng buộc và hỗ
trợ lẫn nhau:

* Phân công lao động chung: là hình thức phân chia nền sản xuất xã hội
thành những lĩnh vực sản xuất khác nhau, các ngành lớn nh: công nghiệp, nông
nghiệp, vận tải
* Phân công lao động đặc thù: Phân chia một ngành sản xuất thành loại và
thứ.
* Phân công lao động cá biệt: Đây là quá trình tách những hoạt động lao
động chung của xí nghiệp thành những hoạt động lao động riêng rẽ để gắn với mỗi
ngời hoặc một nhóm ngời phù hợp với khả năng thực hiện công việc của họ nhằm
đạt đợc kết quả và hiệu quả làm việc cao nhất.
Trong phạm vi chuyên đề này chúng ta chỉ quan tâm tới vấn đề phân công
lao động trong nội bộ xí nghiệp.
b) ý nghĩa.
Phân công lao động trong nội bộ xí nghiệp tạo ra những điều kiện để phân
chia những hoạt động có mục đích theo đúng ngành nghề và phù hợp với chuyên
môn. Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng năng suất lao động.
Ngoài ra, phân công lao động còn có thể chuyên môn hoá đợc công nhân,
chuyên môn hoá đợc công cụ lao động.
Giới hạn phạm vi hoạt động của ngời lao động do đó giúp cho ngời lao động
sẽ nhanh chóng quen với công việc, có công việc phù hợp với khả năng, sở thích,
năng khiếu, khai thác khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.
c) Yêu cầu đối với phân công lao động.
- Đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung của phân công lao động với trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất với những yêu cầu cụ thể của kĩ thuật và công nghệ
với các tỉ lệ khách quan trong sản xuất.
7
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
- Đảm bảo sự phù hợp giữa khả năng và bản chất con ngời với yêu cầu của
công việc. Lấy yêu cầu của công việc làm tiêu chuẩn lựa chọn ngời thực hiện công
việc (tiêu chuẩn tuyển dụng lao động và làm hớng phấn đấu và đào tạo phát triển
ngời lao động).

- Đảm bảo đợc sự phù hợp giữa công việc đợc phân công với đặc điểm và khả
năng của con ngời. Phân công phải nhằm mục đích phát triển toàn diện ngời lao
động, tạo hứng thú trong làm việc và phát huy khả năng sáng tạo của con ngời.
- Phân công lao động phải rõ ràng, ngời đợc phân công việc phải hiểu đợc rõ
ràng công việc mình cần làm, nơi cần làm.
1.1.2. Các hình thức Phân công lao động trong xí nghiệp.
Phân công lao động trong xí nghiệp đợc thực hiện theo 3 hình thức:
a) Phân công lao động theo chức năng: Là hình thức phân công lao động mà
trong đó tách riêng những công việc khác nhau thành những chức năng lao động
nhất định căn cứ vào vị trí và chức năng chính của xí nghiệp tuỳ thuộc vào tính chất
của các chức năng mà lao động của xí nghiệp đợc chia ra thành nhiều nhóm chức
năng.
Có 2 cách phân chia lao động:
* Theo lực lợng lao động của xí nghiệp :
- Nhóm nhân viên sản xuất công nghiệp.
- Nhóm nhân viên không sản xuất công nghiệp.
* Theo tính chất của các chức năng:
- Lao động trực tiếp: công nhân sản xuất chính, công nhân sản xuất phụ, học
sinh học nghề.
- Lao động gián tiếp: bao gồm tất cả những ngời làm việc trong bộ máy quản
lí của xí nghiệp.
b) Phân công lao động theo công nghệ: Là hình thức phân công lao động
trong đó tách riêng các loại công việc khác nhau theo tính chất của quy trình công
8
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
nghệ thực hiện chúng theo mức độ chuyên môn hoá. Phân công lao động theo công
nghệ đợc chia thành những hình thức khác nhau:
-Phân công lao động theo bớc công việc : Đó là ngời lao động chỉ thực hiện
một hoặc một vài bớc công việc trong chế tạo sản phẩm hoặc chi tiết sản phẩm.
Phân công lao động theo đối tợng: Đó là phân chia công việc cho từng nhóm

công nhân thực hiện một cách trọn vẹn.
c) Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc: Là hình thức
phân công lao động mà trong đó tách riêng công việc tuỳ theo tính chất phức tạp
của nó.
Hình thức phân công lao động này nhằm sử dụng trình độ lành nghề của
công nhân phù hợp với mức độ phức tạp của công việc. Mức độ phức tạp đợc đánh
giá qua 3 chỉ tiêu:
-Mức độ chính xác về kĩ thuật khác nhau.
-Mức độ chính xác về công nghệ khác nhau.
-Mức độ quan trọng của công việc.
1.1.3. Các tiêu thức đánh giá mức độ hợp lí về phân công lao động của xí nghiệp.
a) Kinh tế.
-Tăng tỉ trọng thời gian tác nghiệp trong tổng quỹ thời gian lao động của
công nhân.
-Rút ngắn chu kì làm việc.
-Giảm giá thành sản phẩm.
-Phân công lao động phải đảm bảo giảm chi phí tiền lơng/1đơn vị sản phẩm
b) Tâm sinh lí: Phân công lao động vẫn đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động
nhằm tái sản xuất mở rộng sức lao động.
c) Mặt xã hội: Phân công lao động tạo hứng thú và tích cực trong lao động,
làm xuất hiện tính sáng tạo trong lao động, xây dựng bầu không khí tâm lí lành
mạnh trong thực tế lao động làm giảm mức độ biến động di chuyển sức lao động.
1.2. Hiệp tác lao động.
1.2.1. Hiệp tác lao động.
9
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
Hiệp tác lao động là quá trình phối hợp những hoạt động riêng rẽ đợc tách ra
do phân công lao động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc thống nhất, các
hoạt động riêng rẽ đợc nhịp nhàng ăn khớp với nhau, quá trình sản xuất đợc thực
hiện thông suốt liên tục đạt đợc kết quả hoạt động cuối cùng cao nhất của doanh

nghiệp.
1.2.2. Các hình thức của Hiệp tác lao động.
Trong xí nghiệp có sự hiệp tác về không gian và thời gian.
a) Hiệp tác về mặt không gian.
*Hiệp tác lao động chung trong toàn xí nghiệp.
Đây là hình thức hiệp tác lao động mà trong đó thực hiện việc phối hợp
những hoạt động lao động, những chức năng nhiệm vụ đợc thực hiện độc lập,
chuyên trách tại các bộ phận hay các phân xởng nhằm đạt đợc mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp.
Để thực hiện công tác hiệp tác lao động trong xí nghiệp cần phải dựa trên các
cơ sở sau:
-Kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
-Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
-Cơ cấu bộ máy tổ chức của doanh nghiệp.
-Dựa trên quy định các chức năng nhiệm vụ, quyền hạn mỗi bộ phận trong
phân xởng.
*Hiệp tác lao động trong phân xởng hay trong bộ phận
Đây là hình thức phối hợp hoạt động lao động giữa các tổ, nhóm, ban trong
cùng một phân xởng hay bộ phận để hoàn thành đợc chức năng nhiệm vụ mà phân
xởng hay bộ phận làm đợc.
-Dựa trên kế hoạch mà bộ phận, phân xởng chịu trách nhiệm.
-Căn cứ vào năng suất lao động của tổ, nhóm: các tổ làm việc thế nào, có đạt
đợc năng suất lao động theo kế hoạch đảm bảo tiến độ chung.
-Dựa vào năng lực sản xuất của trang thiết bị: việc trang các thiết bị có đồng
đều hay không, sự ảnh hởng của nó đến tiến độ làm việc, sự phối hợp nhịp nhàng.
10
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
*Hiệp tác lao động giữa các cá nhân trong 1 nhóm hoặc 1 tổ đội hay 1 phòng
ban.
-Dựa vào sự sắp xếp, bố trí các máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất,

mối quan hệ của công việc, do tính chất của quy trình công nghệ, tính chất của tổ
chức sản xuất và tổ chức lao động.
-Dựa vào năng suất lao động của mỗi cá nhân trong tổ.
b) Hiệp tác về thời gian.
Là việc bố trí ca làm việc hợp lí trong khoảng thời gian nhất định, công nhân
làm việc vào ban ngày thờng hiệu quả nhng do yêu cầu của sản xuất và để tận dụng
máy móc thiết bị mà xí nghiệp có thể tận dụng ngày làm việc 2 hoặc 3 ca. Khi thực
hiện chế độ làm việc theo ca thì nên có chế độ hợp lí để đảm bảo sức khoẻ cho ngời
lao động.
Các chế độ đảo ca hợp lí:
-Chế độ đảo ca thuận nghỉ ngày Chủ nhật: Là sau một tuần lại đảo ca một
lần. Hàng ngày công nhân làm việc 8 tiếng và nghỉ 16 tiếng. Thời gian nghỉ từ ca 1
đến ca 2, từ ca 2 đến ca 3 là 48 tiếng và từ ca 3 đến ca 1 là 24 tiếng.
-Chế độ đảo ca nghỉ nghịch ngày Chủ nhật: Chế độ này ngời lao động không
đợc nghỉ vào đúng ngày chủ nhật nhng lại đợc nghỉ vào ngày khác trong tuần.
2.Tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
2.1.Khái niệm và phân loại nơi làm việc.
2.1.1. Khái niệm.
Nơi làm việc là phần không gian và 1 phần diện tích của sản xuất mà trong
đó đợc trang bị đầy đủ những phơng tiện vật chất kĩ thuật cần thiết để ngời lao
động hoàn thành một nhiệm vụ sản xuất nhất định nhằm đạt đợc hiệu quả của quá
trình sản xuất.
2.1.2. Phân loại nơi làm việc.
a) Dựa vào mức độ chuyên môn hoá của nơi làm việc.
-Nơi làm việc chuyên môn: là nơi làm việc đợc trang bị các công cụ chuyên
dùng để thực hiện ổn định chức năng nhiệm vụ.
11
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
-Nơi làm việc tổng hợp: là nơi làm việc đợc trang bị máy móc thiết bị đa
dạng, những chức năng có khả năng thực hiện nhiều nhiệm vụ sản xuất khác nhau

tại đó có thể tạo ra sản phẩm, chi tiết khác nhau.
b) Dựa vào trình độ kĩ thuật hoá của nơi làm việc: nơi làm việc đợc chia
thành nơi làm việc thủ công, cơ khí hoá và nơi làm việc tự động hoá.
c) Dựa vào mức độ ổn định về vị trí, không gian.
-Nơi làm việc cố định.
-Nơi làm việc di động.
d) Dựa vào vị trí không gian nơi làm việc.
-Nơi làm việc trên mặt đất.
-Nơi làm việc dới ngầm.
-Nơi làm việc trên không.
e) Dựa vào số lợng lao động làm việc tại nơi làm việc.
-Nơi làm việc cá thể (cá nhân).
-Nơi làm việc tập thể (tổ nhóm).
2.2.Tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
2.2.1.Tổ chức nơi làm việc.
a) Khái niệm.
Tổ chức nơi làm việc là biện pháp nhằm thiết kế trang bị cho nơi làm việc
những thiết bị dụng cụ cần thiết và sắp xếp chúng theo một trật tự nhất định.
b) Nội dung.
* Thiết kế nơi làm việc:
-Chọn trang bị chính, phụ và các loại dụng cụ phù hợp.
-Chọn phơng án bố trí nơi làm việc sao cho tối u nhất.
-Thiết kế các phơng pháp thao tác lao động hợp lí tạo t thế làm việc thuận
lợi.
-Tính các chỉ tiêu kinh tế -kĩ thuật của nơi làm việc.
-Thiết kế, xây dựng hệ thống phục vụ theo chức năng.
12
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
-Dự kiến các yếu tố điều kiện lao động tại nơi làm việc để xây dựng các biện
pháp bảo đảm an toàn lao động.

* Trang bị cho nơi làm việc.
-Trang bị các thiết bị chính: ngời công nhân sử dụng trực tiếp tác động vào
đối tợng lao động.
-Trang bị phụ: bao gồm các thiết bị giúp cho ngời lao động thực hiện công
việc hiệu quả hơn ( thiết bị về bốc xếp, vận chuyển hàng).
-Trang bị tổ chức: bao bì, thùng đựng, tủ đựng, bàn ghế.
Muốn thiết kế nơi làm việc hợp lí cần chú ý tạo t thế làm việc thoải mái, đáp
ứng yêu cầu về vệ sinh, an toàn khi sử dụng thiết bị, yêu cầu về thẩm mĩ.
c) Bố trí nơi làm việc.
Đó là quá trình sắp đặt các phơng tiện làm việc của sản xuất một cách hợp lí
nhất trong không gian, diện tích nhất định.
Bố trí nơi làm việc đợc chia thành:
-Bố trí chung: là việc sắp xếp về mặt không gian các nơi làm việc trong phạm
vi một bộ phận sản xuất hay một phân xởng sản xuất sao cho phù hợp với sự
chuyên môn hoá nơi làm việc với tính chất của quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm .
-Bố trí bộ phận: là sự sắp xếp các yếu tố trang bị trong quá trình lao động ở
mỗi nơi làm việc sao cho phù hợp giữa ngời lao động với các loại trang bị và phù
hợp giữa các loại trang thiết bị với nhau tạo điều kiện thuận lợi cho ngời lao động
trong quá trình làm việc.
-Bố trí riêng: là việc sắp xếp các loại dụng cụ, đồ dùng, đồ gá trong cùng yếu
tố trang bị.
2.2.2. Phục vụ nơi làm việc.
a) Khái niệm.
Là tổng thể những biện pháp đợc thực hiện nhằm đáp ứng các nhu cầu, nhằm
phục vụ để đảm bảo cho nơi làm việc thực hiện những quá trình sản xuất liên tục và
nuôi dỡng, cung cấp các quá trình đó.
13
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
b) Các chức năng phục vụ nơi làm việc.

-Phục vụ chuẩn bị sản xuất: Giao nhiệm vụ sản xuất cho từng nơi làm việc
chuẩn bị nguyên vật liệu, chuẩn bị bản vẽ kĩ thuật, các tài liệu cấu kiện, bán thành
phẩm và các chi tiết theo yêu cầu của sản xuất.
-Phục vụ dụng cụ: gồm việc cung cấp cho nơi làm việc các loại dụng cụ cắt
gọt, đo, dụng cụ công nghệ và đồ gá đồng thời thực hiện việc bảo quản theo dõi,
việc sử dụng, sửa chữa, kiểm tra chất lợng khi cần thiết.
-Phục vụ vận chuyển và bốc dỡ: bao gồm việc vận chuyển các phơng tiện vật
chất kĩ thuật cần thiết đến các nơi làm việc.
-Phục vụ về năng lợng: đảm bảo cho nơi làm việc các nhu cầu về năng lợng,
hoặc xăng dầu, hay khí đốt một cách kịp thời và liên tục.
-Phục vụ, điều chỉnh sửa chữa thiết bị, sửa chữa lớn, nhỏ nhằm đảm bảo cho
thiết bị hoạt động bình thờng.
-Phục vụ kho tàng: bao gồm kiểm kê, phân loại, bảo quản nơi làm việc, sản
phẩm, phụ tùng, dụng cụ, các thủ tục xuất nhập kho.
-Phục vụ kiểm tra bao gồm: kiểm tra chất lợng nguyên vật liệu, kiểm tra chất
lợng bán thành phẩm trớc khi chế tạo, kiểm tra quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm.
-Phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi làm việc gồm: sửa chữa theo kì hạn của
các công trình xây dựng, xây dựng đờng đi trong khu vực sản xuất, xây dựng nhà x-
ởng.
-Phục vụ về sinh hoạt và văn hoá bao gồm: dọn dẹp vệ sinh, văn phế phẩm, y
tế, nhà trẻ.

3. Hợp lí hoá phơng pháp và thao tác lao động.
3.1.Khái niệm về phơng pháp, thao tác lao động hợp lí.
3.1.1.Phơng pháp lao động.
Mỗi công việc đều có cách thực hiện nhất định.
14
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
Phơng pháp lao động đợc hiểu là cách thực hiện, cách tiến hành để hoàn

thành công việc nhất định theo mục đích của nó.
3.1.2.Phơng pháp lao động hợp lí.
Đợc hiểu là cách thực hiện công việc mà tốn ít thời gian và sức lực nhất cũng
nh tiết kiệm đợc các chi phí, nguyên vật liệu và sử dụng có hiệu quả các yếu tố vật
chất kĩ thuật nhằm đạt đợc hiệu quả công việc cao nhất.
3.1.3.Thao tác lao động hợp lí.
Là những thao tác lao động đợc thực hiện bởi những động tác và những cử
động đơn giản, có quỹ đạo chuyển động phù hợp với những trạng thái, chức năng
của con ngời trong t thế thuận lợi và đảm bảo an toàn.
3.2.ý nghĩa hợp lí hoá phơng pháp thao tác lao động hợp lí.
*Về mặt kinh tế:
-Nhờ có hợp lí hoá phơng pháp lao động mà tiết kiệm đợc thời gian thực hiện
công việc dẫn tới tăng năng suất lao động.
-Giảm bớt những thao tác chết-thừa và những thao tác, động tác không phù
hợp với cơ thể con ngời, do vậy đảm bảo an toàn trong lao động, giảm bớt sự mệt
mỏi trong lao động.
-Đảm bảo sử dụng hiệu quả các yếu tố phơng tiện vật chất kĩ thuật.
-Ngoài ý nghĩa tiết kiệm chi phí cho sản xuất còn đảm bảo chất lợng sản
phẩm.
*Về mặt tâm lý xã hội.
-Tạo hứng thú trong công việc cho ngời lao động.
-Tăng độ hấp dẫn của công việc.
-Tạo điều kiện phát triển toàn diện cho ngời lao động.
4. Hoàn thiện định mức lao động.
4.1.Khái niệm và các dạng mức lao động.
4.1.1.Mức lao động.
15
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
Là lợng lao động hao phí đợc quy định để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm hay
1 khối lợng công việc đúng tiêu chuẩn chất lợng trong điều kiện tiêu chuẩn kĩ thuật

nhất định.
4.1.2.Các dạng mức lao động.
-Mức thời gian: là lợng thời gian hao phí đợc quy định cho 1 hoặc 1 nhóm
lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp để hoàn thành1 sản phẩm hoặc khối lợng
công việc đúng tiêu chuẩn chất lợng trong điều kiện tiêu chuẩn kĩ thuật nhất định.
-Mức sản lợng: là số lợng đơn vị sản phẩm hoặc khối lợng công việc đợc quy
định cho 1 hoặc 1 nhóm công nhân có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải hoàn thành
trong 1 đơn vị thời gian đúng tiêu chuẩn chất lợng trong điều kiện tiêu chuẩn kĩ
thuật nhất định.
-Mức phục vụ: số lợng máy móc thiết bị quy định cho 1 hoặc 1 nhóm ngời
lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp trong điều kiện tiêu chuẩn nhất định, công
việc ổn định và lặp lại có chu kỳ.
-Mức biên chế: hay mức định biên là số lợng ngời lao động có trình độ
nghiệp vụ thích hợp đợc quy định chặt chẽ để thực hiện 1 khối lợng công việc cụ
thể trong bộ máy quản lí nhất định.
-Mức lao động tổng hợp: là lợng lao động sống của ngời tham gia để sản
xuất ra 1 đơn vị sản phẩm cụ thể theo tiêu chuẩn chất lợng quy định trong điều kiện
cụ thể của kì kế hoạch.
4.2.Quá trình xây dựng định mức lao động.
Các bớc cơ bản cần thực hiện trong quá trình xây dựng mức lao động:
-Nghiên cứu cụ thể các điều kiện tiêu chuẩn kĩ thuật ở nơi sản xuất, làm việc.
-Đề ra và đa vào sản xuất các biện pháp về tiêu chuẩn kĩ thuật.
-Xây dựng mức và định mức sản xuất.
-Quản lí và điều chỉnh mức.
5. Cải thiện điều kiện làm việc.
5.1. Khái niệm.
16
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố trong môi trờng làm việc xung
quanh ngời lao động đợc tạo bởi các yếu tố từ điều kiện tự nhiên và phát sinh từ các

yếu tố nguyên vật liệu, thiết bị công nghệ, có tác động trực tiếp tới trạng thái chức
năng, tới sức khoẻ và khả năng thực hiện công việc của ngời lao động.
5.2. Các yếu tố điều kiện lao động.
a) Tâm sinh lí bao gồm: sự căng thẳng về thể lực, sự căng thẳng về thần kinh,
sự căng thẳng về nhịp độ lao động, t thế làm việc của ngời lao động, tính đơn điệu
của lao động.
b) Vệ sinh phòng bệnh.
-Yếu tố vi khí hậu: nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm.
- Tiếng ồn, độ rung, các bức xạ từ trờng, các loại tia hồng ngoại, tử ngoại.
-Sự tiếp xúc với các hoá chất, hơi độc, dầu mỡ.
-Phục vụ vệ sinh sinh hoạt.
c) Thẩm mĩ lao động: bao gồm màu sắc, sắp xếp bố trí không gian sản xuất,
sự phù hợp của các trang thiết bị yêu cầu thẩm mĩ và một số yếu tố khác (cảnh
quan, môi trờng, âm thanh, cây xanh).
d) Tâm lí xã hội: không khí làm việc trong tập thể về phong cách của ngời
lãnh đạo, về văn hoá của tập thể tức là sự chia sẻ cảm thông giữa ngời làm việc với
nhau trong tập thể, tinh thần thái độ thi đua.
e) Chế độ làm việc và nghỉ ngơi.
-Độ dài thời gian làm việc.
-Độ dài thời gian nghỉ ngơi.
-Mức độ xen kẽ, luân phiên giữa thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
Các nhân tố trên đây đều có tác động, ảnh hởng đến sức khoẻ, khả năng làm
việc của con ngời trong quá trình lao động.
17
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
6. Tăng cờng kỉ luật lao động.
Bất kì một tổ chức nào cũng cần có quy định riêng, các hoạt động sản xuất
kinh doanh lại càng cần phải có kỉ luật. Đó là những tiêu chuẩn quy định nhằm
điều chỉnh mối quan hệ giữa những ngời lao động trong sản xuất để đạt đợc mục
đích chung của doanh nghiệp.

Kỉ luật lao động có vai trò rất to lớn trong sản xuất. Chấp hành tốt kỉ luật lao
động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích tăng lên, các quy trình công nghệ đợc
đảm bảo, máy móc thiết bị đợc sử dụng có hiệu quả hơn vào mục đích sản xuất.
Ngoài ra tăng cờng kỉ luật lao động còn là một biện pháp để giáo dục và rèn luyện
con ngời mới, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức tập thể.
7. Khuyến khích vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
Bất kì một ai làm một công việc cũng đều có mục đích cụ thể. Các nhà doanh
nghiệp muốn ngời lao động làm việc thật chăm chỉ, hiệu quả năng suất lao động
cao. Ngời lao động đóng góp sức lao động mong nhận đợc tiền công xứng đáng,
hơn thế nữa là đợc quan tâm động viên. Muốn đạt đợc điều đó các nhà quản trị phải
có chế độ, chính sách thích hợp đáp ứng cả nhu cầu về vật chất và tinh thần nhằm
tạo động lực làm việc cho ngời lao động.
a) Khuyến khích vật chất.
Khuyến khích vật chất là yếu tố hàng đầu, đáp ứng đợc nhu cầu về vật chất
sẽ duy trì cuộc sống và làm giàu thêm của cải vật chất cho ngời lao động. Nhu cầu
vật chất cơ bản nhất đó chính là tiền lơng và tiền thởng.
Đối với tiền lơng phải đảm bảo đợc tái sản xuất sức lao động. Phải là động
lực cho ngời lao động hăng say làm việc. Tiền lơng phải đảm bảo chiếm phần lớn
trong tổng thu nhập của ngời lao động, nghĩa là từ 70% đến 80% thu nhập, đảm
bảo nuôi đợc họ và ít nhất một ngời thân của họ.
b) Khuyến khích tinh thần.
Xã hội ngày càng phát triển, khi nhu cầu về vật chất ngày càng đợc đáp ứng
đầy đủ hơn thì con ngời lại quan tâm tới yếu tố tinh thần. Yếu tố tinh thần có ảnh h-
ởng rất lớn đến quá trình làm việc. Nó có thể làm tăng khả năng lao động, tạo hng
18
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
phấn trong lao động nhng nó cũng có thể làm giảm năng suất lao động rất nhanh.
Do đó để tăng khả năng làm việc, tăng năng suất lao động cần quan tâm chú trọng
tới vấn đề yếu tố tinh thần của ngời lao động nh: văn hoá công ty, phong trào thi
đua, tặng danh hiệu hay sự khẳng định vị trí của ngời lao động.

IV. Sự cần thiết phải hoàn thiện Tổ chức lao động khoa học tại
xí nghiệp may I.
Trong lao động hiệu suất và hiệu quả làm việc là vấn đề mà doanh nghiệp và
mỗi ngời lao động luôn quan tâm. Cải tiến máy móc, cải tiến điều kiện làm việc
tăng năng suất lao động. Cách lựa chọn tốt nhất để tìm ra phơng pháp làm việc đạt
hiệu quả cao đó là tổ chức lao động một cách khoa học. Đó sẽ là điều kiện tốt tăng
năng suất lao động, tạo động lực thúc đẩy mỗi ngời trong xí nghiệp hăng say lao
động, giảm bớt những thao tác lao động thừa, sự mệt mỏi về thần kinh và thể lực.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay đang đặt ra
cho công ty những khó khăn về thị trờng tiêu thụ, cạnh tranh về giá cả. Muốn đứng
vững để phát triển công ty không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, thay đổi
mẫu mã, kiểu dáng phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, đặc biệt là sự cạnh tranh về
giá cả sản phẩm của các công ty đặt ra một yêu cầu đối với công ty là làm sao có
thể sản xuất những mặt hàng chất lợng cao mà giá cả phù hợp thu hút đợc khách
hàng. Để thực hiện đợc những yêu cầu đó các xí nghiệp may là phải tìm cho mình
những biện pháp cải tiến sản xuất. Do đó xí nghiệp may I với nhiệm vụ chuyên may
áo sơ mi, một mặt hàng chủ lực của công ty trong những năm qua đã luôn quan tâm
chú trọng đến việc đầu t chiều sâu chất lợng sản phẩm, cải tiến kĩ thuật tìm ra
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Là đơn vị thực hiện kế hoạch
sản xuất thì một trong những biện pháp tích cực để đạt đợc hiệu quả cao trong sản
xuất là thực hiện công tác tổ chức lao động sao cho có khoa học nhất. Tổ chức lao
động khoa học trong xí nghiệp nâng cao năng suất lao động, cách thực hiện công
việc hiệu quả hơn, sẽ tiết kiệm chi phí sản xuất mà vẫn thu đợc lợi nhuận cao.
Nội dung của tổ chức lao động khoa học bao gồm từ việc phân công và hiệp
tác lao động, tổ chức phục vụ nơi làm việc cho tới vấn đề tạo động lực khuyến
19
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
khích ngời lao động làm việc hăng say. Do vậy hoàn thiện tổ chức lao động khoa
học gắn ngời lao động với hiệu quả công việc là điều quan trọng đối với xí nghiệp.
Qua một thời gian thực tập tại xí nghiệp I công ty may Thăng Long em thấy

bên cạnh những cố gắng trong tổ chức sản xuất , đóng góp những sáng kiến cải tiến
kĩ thuật, thực hiện tốt nhiệm vụ và kế hoạch sản xuất do công ty giao, luôn đảm bảo
chất lợng sản phẩm và tạo uy tín với bạn hàng trong và ngoài nớc , với việc nhận
thức đợc vai trò quan trọng của tổ chức lao động khoa học, trong những năm qua
xí nghiệp đã tích cực thực hiện tổ chức lao động khoa học cùng với sự thay đổi
cách thức tổ chức sản xuất từ dây chuyền nớc chảy sang dây chuyền cụm. Song một
số vấn đề trong tổ chức lao động khoa học tại xí nghiệp vẫn còn cha hợp lí nh: hiệp
tác lao động, tổ chức phục vụ nơi làm việc, hao phí thời gian trong lao động
Trong điều kiện thực tế hiện nay, với quyền hạn nhất định của xí nghiệp để
tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả lao động hơn nữa thì việc hoàn thiện
các điều kiện để thực hiện tốt công tác tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp
là cần thiết. Thực hiện tốt công tác phân công và hiệp tác lao động sẽ tận dụng hiệu
quả các nguồn lực, phát huy khả năng của ngời lao động, tăng thời gian tác nghiệp
sẽ tăng năng suất lao động, giảm chi phí nhân công; tổ chức và phục vụ tốt nơi làm
việc hơn nữa sẽ tạo điều kiện cho ngời lao động thực hiện công việc thuận lợi, giảm
bớt sự căng thẳng mệt mỏi do kéo dài thời gian làm việc, hạn chế thời gian lãng phí
của công nhân Đó là cơ sở vững chắc cho xí nghiệp sản xuất sản phẩm có chất l -
ợng cao, chi phí sản xuất giảm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng.

Phần II- Phân tích thực trạng Tổ chức lao
động khoa học ở xí nghiệp may I.
20
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
I. Những đặc điểm chủ yếu của công ty và xí nghiệp I ảnh hởng
tới tổ chức lao động khoa học.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Tên công ty: Công ty may Thăng Long
Tên giao dịch: Thang Long Garment export Company.
Tên viết tắt: THALOGA
Trụ sở chính: 250 Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội.

Công ty may Thăng Long đợc thành lập ngày 8/5/1958 theo quyết định của
Bộ Ngoại thơng trên cơ sở chủ trơng thành lập một số xí nghiệp may mặc xuất nhập
khẩu tại Hà Nội và dựa trên hoàn cảnh thực tế của nền kinh tế lúc đó.
Khi mới thành lập Công ty có tên là Xí nghiệp may mặc xuất khẩu trực thuộc
Tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm có trụ sở tại 15 Cao Bá Quát và là tiền thân
của Công ty may Thăng Long ngày nay. Việc thành lập Công ty mang ý nghĩa lịch
sử to lớn vì đây là một trong những công ty may mặc xuất khẩu đầu tiên của Việt
Nam. Lần đầu tiên hàng may mặc của Việt Nam ra thị trờng nớc ngoài. Ngoài ra
công ty ra đời còn góp sức mình vào công cuộc cải tạo kinh tế thông qua việc hình
thành những tổ sản xuất của các hợp tác xã may mặc. Từ những ngày đầu thành lập,
công ty đã thu hút đợc hàng nghìn lao động mà trớc đó là những thợ thủ công cá
thể nay đã trở thành những công nhân tập thể. Tên gọi "Công ty may Thăng Long
"chính thức ra đời năm 1993 trực thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam thuộc Bộ
Công nghiệp. Tháng 5/2003, Công ty đã tổ chức trọng thể lễ kỷ niệm 45 năm ngày
thành lập. Trong 45 năm qua công ty đã đạt đợc những thành tích to lớn trong sản
xuất kinh doanh, thực hiện thành công những nhiệm vụ mà nhà nớc giao cho.
Với những nỗ lực trong 45 năm qua Công ty đã vinh dự đựơc tặng thởng:
- Huân chơng độc lập hạng nhì năm 2002
- Huân chơng độc lập hạng ba năm 1997
- Huân chơng lao động hạng nhất năm 1998
- Huân chơng lao động hạng nhì năm 1983
- Huân chơng lao động hạng ba năm 1978,1986,2000,2002
21
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
- Huân chơng chiến công hạng nhất năm 2000
- Huân chơng chiến công hạng nhì năm 1992
- Huân chơng chiến công hạng ba năm 1996
Ngoài ra công ty còn nhận đợc nhiều bằng khen và giấy khen của Bộ Công
nghiệp, UBND Thành phố Hà Nội và Tổng công ty Dệt may Việt Nam. Đặc biệt
Công ty gần đây đã nhận danh hiệu Hàng Việt Nam chất lợng cao và đã có mặt trên

thị trờng nhiều nớc trên thế giới.
Từ một cơ sở sản xuất nhỏ nhoi ban đầu, với số lợng công nhân vài chục ng-
ời, mấy bàn may cổ lỗ, cũ kĩ sản xuất nhỏ lẻ phân tán, nơi làm việc chật chội thiếu
thốn. Ngày nay, Công ty may Thăng Long (Thaloga) là đơn vị thành viên trực
thuộc Tổng công ty may Việt Nam, gồm 9 xí nghiệp thành viên nằm tại các khu
vực: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và
gần 4000 công nhân viên. Năng lực sản xuất đạt trên 12 triệu sản phẩm các
loại/năm. Tốc độ tăng trởng bình quân 5 năm đạt 120%. Sản phẩm làm ra đa dạng
và phong phú, thơng hiệu của công ty ngày càng có uy tín trên thị trờng thế giới và
trong nớc. Dự kiến kế hoạch năm 2004 là 4000 công nhân lao động. Tốc độ tăng tr-
ởng bình quân trong 3 năm từ 2004 - 2006 là 119% .
Qua việc tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của công ty ta có thể chia
thành những giai đoạn cụ thể với các đặc điểm lớn và thành quả tiêu biểu của từng
giai đoạn nh sau:
* Công ty may Thăng Long những năm đầu hình thành và phát triển (1958-
1965). Đây là giai đoạn đầu, địa điểm nơi sản xuất của công ty còn phân tán tuy
nhiên đã đợc trang bị khá đầy đủ máy khâu đạp chân với 1700 máy và 2000 công
nhân thợ may bên ngoài. Mặt hàng may mặc của công ty lần đầu tiên đã có mặt tại
thị trờng Matxcơva (Liên Xô) đợc ngời tiêu dùng quan tâm và chào đón nồng nhiệt,
tiếp đó hàng của công ty còn lan toả sang cả cộng hoà Dân chủ Đức. Kết quả đạt đ-
ợc đã khích lệ toàn bộ cán bộ, công nhân vợt qua những khó khăn về vật chất kĩ
thuật ra sức hăng say lao động, nghiên cứu tìm tòi sáng tạo trong lao động, hoàn
thiện dần bộ máy tổ chức.
22
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
* Từ năm 1965-1975. Chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ ảnh hởng nặng
nề đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sau khi chiến tranh kết thúc
công ty bắt đầu bắt tay vào khắc phục hậu quả, ổn định sản xuất và đổi mới công
tác quản lý xí nghiệp. Đó là thời kỳ bớc vào sản xuất công nghiệp của công ty.
Công ty đã thay thế máy may đạp chân bằng máy may công nghiệp, ngoài ra còn

có trang bị thêm máy móc chuyên dùng nh máy thùa, máy đính cúc, máy cắt gọt,
máy dùi dấu. Mặt bằng sản xuất đợc mở rộng, dây chuyền sản xuất 53 ngời đa năng
suất may áo sơ mi từ 9 chiếc lên 13 chiếc/ một công nhân trong ca sản xuất. Tình
hình sản xuất năm 1973-1975 đã có những tiến bộ rõ rệt: tổng sản lợng tăng, hoàn
thành vợt mức kế hoạch năm 1973 đạt 100,77%, năm 1974 đạt 102,28%. Chất lợng
sản phẩm cũng ngày một tốt hơn. Toàn bộ lô hàng xuất năm 1975 qua kiểm tra của
khách hàng đạt 98,3%. Thời kì này công ty vừa may hàng gia công cho Liên Xô
cũ, một số nớc XHCN khác vừa làm nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu quốc phòng.
* Công ty may Thăng Long cùng cả nớc tiến lên xây dựng CNXH (1976-
1988). Sau khi đất nớc thống nhất, công ty bớc vào thời kỳ phát triển mới. Công ty
từng bớc đổi mới trang thiết bị, chuyển hớng phát triển sản xuất kinh doanh mặt
hàng gia công. Tên gọi Xí nghiệp may Thăng Long ra đời vào năm 1979. Việc đầu
t lắp đặt thêm một số trang thiết bị cải tiến công nghệ trong dây chuyền sản xuất
làm cho năng suất và chất lợng sản phẩm đợc nâng cao rõ rệt. Bên cạnh những
khách hàng cũ, công ty còn ký các hợp đồng mới với các nớc Pháp, Thụỵ Điển.
Năm 1984 công tác quản lý lao động tiền lơng có bớc cải tiến. Xí nghiệp tiến hành
khoán quỹ lơng, sau đó đợc Liên hiệp các xí nghiệp may chọn làm đơn vị thí điểm.
Xí nghiệp cũng là đơn vị vận dụng các hình thức trả lơng linh hoạt, đảm bảo đúng
chế độ, chính sách, khuyến khích đợc ngời lao động.
* Công ty may Thăng Long trong thời kì đổi mới xây dựng đất nớc(1988-
2003).Trong những năm 1990-1992, sau khi hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông
Âu chấm dứt tồn tại, thị trờng truyền thống của công ty bị phá vỡ một mảng rất lớn.
Đặc biệt đối với một xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang các nớc trong phe xã
hội chủ nghĩa Đông Âu nh may Thăng Long có thể nói gần nh mất trắng thị trờng
của mình. Trớc tình hình đó may Thăng Long đã chú ý đầu t trang thiết bị hệ thống
23
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
máy móc mới thay cho các thiết bị cũ, lạc hậu với số vốn hơn 20 tỉ đồng. Nhanh
chóng đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm kiếm thị trờng mới, tập trung vào những nớc
có tiềm năng kinh tế mạnh nh Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn nữa thị trờng nội địa.

Tháng 6-1992, xí nghiệp đợc Bộ Công nghiệp nhẹ cho phép đợc chuyển đổi tổ chức
từ xí nghiệp thành công ty. Bên cạnh đó, công ty bố trí sắp xếp lại sản xuất, tổ chức
lại lao động, nâng cao tay nghề công nhân và tinh giảm biên chế. Hiện nay công ty
có gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất 9 triệu sản phẩm /năm. Sản
phẩm công ty rất đa dạng và có uy tín trên thị trờng nhièu nớc nh: Nhật Bản, Eu,
Mỹ, Hồng Kông, Hàn Quốc. . .Công ty có quan hệ làm ăn với trên 80 hãng thuộc
40 nớc khác nhau. Năng lực sản xuất của công ty không ngừng đợc mở rộng, ngoài
cơ sở sản xuất chính tại Hà nội, công ty còn có một xí nghiệp may tại Hải Phòng và
một xí nghiệp may tại Nam Định, mới khánh thành và đa vào hoạt động xí nghiệp
may tại Hà Nam.
Cùng với sự phát triển của công ty, xí nghiệp may I cũng không ngừng nỗ
lực phấn đấu vơn lên.Từ năm 1998 xí nghiệp I đợc đầu t mới nhiều trang thiết bị
chuyên dụng chuyên sản xuất hàng sơ mi với dây chuyền cụm. Đó là sự khác biệt
về dây chuyền sản xuất trong khi các xí nghiệp khác vẫn sản xuất theo dây chuyền
nớc chảy. Xí nghiệp đợc bố trí 5 chuyền sản xuất đến năm 2003 đã có 7 chuyền
may với năng lực sản xuất hiện nay khoảng 887000 sản phẩm /năm.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.
2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
a) Sơ đồ tổ chức.
24
Sinh viên: Vũ thị hoài linh
25
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
Điều hành SX
Phó TGĐ
Kỹ Thuật
Phó TGĐ
Điều hành nội chính
P.Kĩ thuật

chất lợng
Văn phòng P.Kế hoạch
Thị trờng
P.Chuẩn bị
Sản xuất
P.Kế toán
Tài vụ
TTTM và
giới thiệu SP
Cửa hàng
thời trang
Xởng
Thời trang
Xí nghiệp
phụ trợ
XN Đời sống
dịch vụ
Xởng
SX Nhựa
Kho
Ngoại quan
Xí nghiệp 1 Xí nghiệp 2 Xí nghiệp 3 Xí nghiệp
Hải Phòng
Xí nghiệp
Nam Hà
Xí nghiệp
Hoà Lạc

×