Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
Lời nói đầu
cùng với sự phát triển nh vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trờng thì vấn đề sống còn đối với các doanh
nghiệp hiện nay là phải nâng cao năng suất lao động , chất lợng sản phẩm và hiệu
quả sản xuất đồng thời phải cố gắng hạ giá thành sản phẩm từ đó mang lại lợi nhuận
cao. Để đạt đợc hiệu quả lợi nhuận cao trong sản xuất phải tiết kiệm đợc lao động
sống và sử dụng có hiệu quả lao động hiện có. Tổ chức lao động khoa học là điều
kiện không thể thiếu đợc để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản suất. Việc
vận dụng và áp dụng những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá
trình lao động đòi hỏi phải đợc thực hiện một cách đồng bộ hệ thống các biện pháp
về tổ chức kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế và xã hội. Đây chính là nhiệm vụ của tổ
chức lao động khoa học.
Nhận thấy sự cần thiết cua công tác tổ chức lao động và ý nghĩa của vấn đề
này trong quá trình thực tập tại công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ em đã đi sâu tìm
hiểu và lựa chọn đề tài Hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại công ty xi
măng - đá vôi Phú Thọ làm chuyên đề thực tập.
Để hoàn thành chuyên đề, về phong pháp nghiên cứu em sử dụng phơng
pháp khảo sát và thống kê. Các vấn đề nêu trong chuyên đề là các vấn đề đợc quan
tâm và chú ý hơn nữa trong công tác tổ chức lao động tại công ty chuyên đề mong
muốn đa ra những giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện hơn công tác tổ chức lao
động , từ đó năng cao năng suất lao động và góp phần tiết kiệm hao phí thời gian
làm việc.
Về kết cấu chuyên đề, ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề của em gồm
3 phần:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức lao động khoa học
Phần II: Thực trạng tổ chức lao động tại công ty xi măng đá vôi Phú Thọ
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại
công ty xi măng đá vôi Phú Thọ.
1
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
Trong chuyên đề này về thực trạng và kiến nghị chỉ đi sâu tìm hiểu ba vấn đề
trong công tác tổ chức lao động . Em hy vọng chuyên đề này phần nào giúp cho
công ty tổ chức tốt hơn và mang lại lợi ích nhiều hơn cho ngời lao động . Em xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, phòng tổ chức lao
động và GS.TS. Mai Quốc Chánh.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
Phần I- Lý luận chung về tổ chức
lao động khoa học
I. Khái niệm, mục đích , ý nghĩa, nhiệm vụ của tổ chức
lao động khoa học trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm:
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời tác động vào giới
tự nhiên biến đổi giới tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu về đời sống của mình.
Quá trình lao động là tổng thể những hành động ( hoạt động lao động ) của
con ngời hoàn thành một nhiệm vụ sản xuất nhất định. Quá trình lao động luôn là
một hiện tợng kinh tế, vì vậy nó luôn đợc xem xét trên hai mặt: Mặt vật chất và mặt
xã hội.
Về mặt vật chất quá trình lao động là sự kết hợp 3 yếu tố: lao động , đối tợng
lao động và công cụ lao động . Trong quá trình này con ngời sử dụng công cụ lao
động tác động lên đối tợng lao động nhằm mục đích làm cho chúng thích ứng với
nhu cầu của mình.
Về mặt xã hội thể hện sự phát sinh các mối quan hệ qua lại giữ những ngời
lao động với nhau trong lao động . Các mói liên hệ đó làm hình thành tính chất tập
thể, tính chất xã hội của lao động .
Quá trình lao động là bộ phận của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất đợc
thực hiện trên cơ sở thực hiện trọn vẹn các quá trình lao động mà mỗi quá trình lao
động trong đó chỉ là mộtm giai đoạn nhất định trong việc chế tạo ra sản phẩm. Tuy
nhiên trong một số truờng hợp quá trình sản xuất không chỉ có tác động của con ng-
ời trong quá trình lao động mà còn có tác động của lực lợng tự nhiên. Do đó
trong khái niệm quá trình sản xuất gồm một tổng thể nhất định các quá trình lao
động và các quá trình tự nhiên. Giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau có
tính đồng nhất về mục đích cuối cùng.
Cho dù quá trình lao động đợc diễn ra trong điều kiện nào thì cũng phải tổ
chức sự kết hợp giữa 3 yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ giữa
3
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
con ngời với con ngời trong quá trình lao động để hoàn thành mục tiêu của quá
trình đó, tức là phải tổ chức lao động .
Nh vậy tổ chức lao động là tổng thể các biện pháp, phơng pháp, thủ thuật
nhằm bảo đảm sự kết hợp một cách có hiệu quả nhất con ngời trong qúa trình lao
động với các yếu tố vật chất của sản xuất trong không gian và thời gian nhất định .
Tổ chức lao động là một bộ phận không thể tách rời của tổ chức sản xuất. Muốn cho
hoạt động sản xuất vật chất đợc diễn ra nhịp nhàng, đem lại hiệu quả cao đòi hỏi ng-
ời quản lý phải áp dụng tổ chức lao động khoa học vào trong quá trính sản xuất.
2. Mục đích của tổ chức lao động khoa học
Tổ chức lao động khoa học nhằm đạt đợc kết quả lao động cao đồng thời
đảm bảo sức khoẻ, an toàn cho ngời lao động và phát triển toàn diện ngời lao động ,
góp phần củng cố các mối quan hệ xã hội giữa ngời lao động và phát triển tập thể
lao động .
Mục đích này đợc xuất phát từ việc đánh giá cao via trò của con ngời trong
quá trình tái sản xuất xã hội . Với t cách là lực lợng sản xuất chủ yếu , ngời lao động
chình là kẻ sáng tạo lên những thành quả kinh tế kỹ thuật của xã hội và cũng chính
là ngời sử dụng những thành quả đó. Do đó mọi biện pháp cải tiến tổ chức lao động ,
cải tiến tổ chức sản xuất đều phải hớng vào việc tạo điều kiện cho ngời lao động
làm việc có hiệu quả hơn, khuyến khích và thu hút con ngời tự giác tham gia vào
quá trình lao động ngày càng đợc hoàn thiện.
3. ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
Về mặt kinh tế tổ chức lao động khoa học cho phép nâng cao năng suất lao
động , tăng cờng hiệu quả sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn vật t, trang thiết bị, nguyên vật liệu hiện có. Ngoài ra nó còn có
tác dụng làm giảm hoặc thậm chí loại trừ hẳn nhu cầu về vốn đầu t cơ bản, vì nó
đảm bảo tăng năng suất nhờ áp dụng các phơng pháp tổ chức các quá trình lao động
hoàn thiện nhất. Đồng thời nó cũng có tác dụng trong việc thúc đẩy sự phát triển,
hoàn thiện của kỹ thuật và công nghệ sản xuất , nâng cao trình độ kỹ thuật hoá quá
trình lao động và đó chính là điều kiện để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả
sản xuất .
4
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
Về mặt xã hội tổ chức lao động khoa học có tác dụng giảm nhẹ lao động và
an toàn lao động , đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao động , làm cho ngời lao động
khoa học không ngừng hoàn thiện chính mình , thu hút con ngời tự giác tham gia
vào lao động cũng nh nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn của họ.
4. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học .
Về mặt kinh tế: Có nhiệm vụ đảm bảo tăng hiệu quả sản xuất trên cơ sở tăng
năng suất lao động , tiết kiệm vật t, tiền vốn. Để giải quyết đợc nhệm vụ này thì
phải thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế những lãng phí về mọi mặt của ngời lao
động .
Về mặt xã hội: Có nhiệm vụ đảm bảo thờng xuyên nâng cao trình độ văn
hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho ngời lao động tạo bầu không khí
tập thể hoà hợp, những điều kiện thuận lợi để hạn chế ở mức thấp nhất những yếu tố
gây trở ngại cho ngời lao động ,bằng mọi cách nâng cao mức độ hấp dẫn của lao
động tiến tới biến lao động thành nhu cầu thiết yếu của con ngơì.
Về mặt tâm sinh lý: Đảm bảo cố gắng tạo ra những điều kiện thuận lợi để hạn
chế đến mức thấp nhất những bất lợi của môi trờng và của tính chất công việc để
bảo vệ sức khoẻ, duy trì khả năng làm việc của ngời lao động .
II. Những nội dung cơ bản của tổ chức lao động khoa
học .
1. Công tác định mức lao động .
1.1. Khái niệm định mức lao động
Định mức lao động là việc xây dựng và áp dụng các mức lao động đối với tất
cả các quá trình lao động một cách chính xác và có căn cứ khoa học . Đây là quá
trình dự tính và tổ chức thực hiện các biện pháp về tổ chức và kỹ thuật để thực hiện
công việc có năng suất lao động cao, trên cơ sở đó xác định mức tiêu hao lao động
để thực hiện công việc.
Mức lao động là luợng lao động hao phí đợc quy định để hoàn thành một đơn
vị sản phẩm hay một khôí lợng công việc đúng tiêu chuẩn chất lợng trong điều kiện
tổ chức kỹ thuật nhất định.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
Điều kiện tổ chức kỹ thuật đó là trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc , là
máy móc thiết bị, công cụ lao động , chất lợng nguyên vật liệu và trình độ lành nghề
của ngời công nhân.
1.2. Vai trò của định mức lao động .
Mức lao động chính là cơ sở để cân đối năng lực sản xuất , xác định nhiệm
vụ của từng bộ phận. Việc thực hiện đầy đủ và chặt chẽ mức lao động sẽ tạo điều
kiện xây dựng mức có căn cứ khoa học , nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nhất là
thời gian làm việc của ngòi lao động đảm bảo thu nhập thực tế cuả ngời lao động t-
ơng xứng với số lợng và chất lợng lao động mà họ bỏ ra. Vì vậy công tác định mức
lao động là một nội dung quan trọng của tổ chức lao động. Cụ thể, định mức lao
động có các vai trò sau:
- Định mức lao động là cơ sở để kế hoạch hoá lao động
- Định mức lao động là cơ sở để xác định hao phí lao động tối u và phấn đấu
tiết kiệm thời gian lao động
- Định mức lao động là cơ sở để bổ trí lao động hợp lý để dựa vào đó tiến
hành phân phối công việc cho từng ngời
- Định mức lao động là cơ sở để phân phối theo lao động : mức lao động là
thớc đo hao phí lao động để làm ra một đơn vị sản phẩm, cho ta biết hao phí thời
gian mà công nhân bỏ ra để hoàn thành công việc. Vì vậy nó là cơ sở để trả lơng cho
ngời lao động .
1.3. Các dạng mức lao động
Mức thời gian(Mtg): Là lợng thời gian hao phí đợc quy định cho một hoặc
một nhóm ngời lao động có trình độ chuyên môn thích hợp để hoàn thành một đơn
vị sản phẩm hoặc khôí lợng công việc đúng tiêu chuẩn chất lợng trong đièu kiện tổ
chức kỹ thuật nhất định.
Mức sản lọng( Msl): Là số lợng đơn vị sản phẩm hay khôí lợng công việc quy
định cho một hoặc một nhóm ngòi lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải
hoàn thành trong một đơn vị thời gian đúng tiêu chuẩn chất lợng trong những điều
kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
Msl = T/Mtg
Trong đó: T:Đơn vị thời gian tính trong Msl( giờ , ca)
Mức phục vụ( Mpv): Là số máy móc thiết bị ,số đơn vị diện tích đợc quy định
cho một hoặc một nhóm ngời có trình độ nghiệp vụ thích hợp phaỉ phục vụ trong
những điều kiện tổ chức kỹ thuật nhất định, công việc ổn định và lặp lại có chu kỳ.
Đơn vị đo mức phục vụ là số đối tợng phục vụ trên một hoặc một nhóm ngời lao
động .
Mức biên chế( mức định biên): Là số lợng ngòi lao động có trình độ nghiệp
vụ thích hợp đợc quy định để thực hiện một chức năng công việc cụ thể trong một
bộ máy quản lý nhất định. Đơn vị tính mức biên chế là số ngời trong bộ máy đó.
1.4. Các phơng pháp xây dựng mức lao động
Để xác định mức lao động có thể sử dụng một trong hai nhóm phơng pháp sau:
Nhóm phơng pháp tổng hợp: Là phơng pháp xây dựng mức lao động không
dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các bộ phận của bớc công việc và điều kiện tổ
chức kỹ thuật để hoàn thành nó. Thời gian hao phí đợc quy định tổng hợp cho từng
bớc công việc . Viẹc xây dựng mức chủ yếu da vào số liệu của quá khứ , kinh
nghiệm đã tích luỹ đợc của cán bộ định mức để da ra mức. Nhóm phơng pháp này
gồm các phơng pháp thống kê, kinh nghiệm và dân chủ bình nghị
- Phơng pháp thống kê: Là phơng pháp xây dựng mức dựa vào các tài liệu
thống kê về thời gian hao phí thực tế để hoàn thành bớc công việc ở thời kỳ trớc.
- Phơng pháp kinh nghiệm: Là phơng pháp xây dựng mức dựa vào kinh
nghiệm tích luỹ đựơc của cán bộ định mức, đốc công hay nhân viên kỹ thuật.
- Phơng pháp dân chủ bình nghị: Là phơng pháp xây dựng mức dựa vào dự
kiến của cán bộ định mức trên cơ sở thống kê hoặc kinh nghiệm rồi đa ra thảo luận
của công nhân viên đêra quyết định.
Nhóm phơng pháp phân tích: Là nhóm phơng pháp định mức có căn cứ khoa
học kỹ thuật, gọi tắt là phơng pháp định mức kỹ thuật lao động . Là phơng pháp định
mức dựa trên cơ sở phân tích đày đủ năng lực sản xuất ở nơi làm việc, các nhân tố
ảnh hởng đến hao phí thời gian, nghiên cứu vận dụng các phơng pháp và kinh
7
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
nghiệm sản xuất tiên tiến của công nhân để đề ra chế độ làm việc khoa học, tổ chức
lao động hợp lý và sử dụng triệt để khả năng sản xuất ở nơi làm việc. Hay nói cách
khác , đây là phơng pháp dựa trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học quá trình sản
suất để quy định những điều kiện hoàn thành sản phẩm hay bộ phận sản phẩm trên
cơ sở các điều kiện tổ chức kỹ thuật của doanh nghiệp nh máy móc thiết bị, dụng cụ
lao động...
Nhóm phơng pháp này bao gồm phơng pháp phân tích tính toán, khảo sát và
so sánh điển hình .
- Phơng pháp phân tích tính toán: Là phơng pháp định mức kỹ thuật lao động
dựa trên cơ sở phân tích kết cấu bớc công việc, các nhân tố ảnh hởng đến thời gian
hao phí, các chứng từ kỹ thuật và tiêu chuẩn các loại thời gian để tính mức lao động
cho bớc công việc.
- Phong pháp phân tích khảo sát: Là phơng pháp định mức kỹ thuật lao động
da trên cơ sở phân tích kết cấu bớc công việc, các nhân tố ảnh hởng tơi thời gian hao
phí, các chứng từ kỹ thuật và tài liệu khảo sát việc sử dụng thời gian làm việc của
công nhân ngay tại nơi làm việc để tính mức lao động cho bớc công việc.
- Phơng pháp so sánh điển hình: Là phơng pháp định mức lao động bằng cách
so sánh với mức của bớc công việc điển hình.
2. Phân công và hiệp tác lao động
Để tổ chức lao động nhiệm vụ hàng đầu là phải bố trí lao động vào các công
việc cụ thể để xác định sự phối hợp giữa các hoạt động, nói cách khác là phải tổ
chức phân công và hiệp tác lao động. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về
lao động trong doanh nghiệp đợc hình thành tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ
phận chức năng cần thiết và với tỷ lệ tơng ứng theo yêu cầu của sản xuất. Hiệp tác
lao động là sự vận hành cơ cấu trong không gian và thời gian.
2.1. Phân công lao động
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ công việc của
doanh nghiệp để giao cho từng ngời hoặc nhóm ngời lao động thực hiện. Đó là quá
trình gắn từng ngời lao động với từng nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ nhằm
8
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
mục đích tăng năng suất lao động, giảm chu kỳ sản xuất do việc nắm bắt nhanh
chóng các kỹ năng thực hiện công việc trong quá trình chuyên môn hoá lao động.
Phân công lao động chính là sự chuyên môn hoá lao động đợc thực hiện trên
cơ sở khách quan của sản xuất, xuất phát từ trình độ phát triển của lự lợng sản xuất,
của phơng pháp công nghệ. Phân công lao động là quy luật chung của mọi hình thái
kinh tế xã hội.
Phân công lao động phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
- Căn cứ vào mức lao động tiên tiến để tính toán số lợng và chất lợng lao
động cần thiết cho đơn vị sản xuất và ở từng bộ phận
- Bố trí ngời lao động phù hợp với từng yêu cầu của giai đoạn sản xuất, công
nghệ sản xuất, vừa đảm bảo vị trí sản xuất vừa có thể kiêm nhiệm đợc các công việc
khác nhằm mục đích hạn chế tính đơn điệu, tiết kiệm lao động và tiền công.
Trong doanh nghiệp phâncông lao động thờng đợc thực hiện dới ba hình thức
sau:
+ Phân công lao động theo chức năng
+ Phân công lao động theo công nghệ
+ Phân công lao động theo mức độ phức tạm của công việc .
2.1.1. Phân công lao động theo chức năng
Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các loại hoạt động khác
nhau thành những chức năng lao động nhất định tuỳ theo vị trí vai trò của nó trong
sản xuất và giao cho từng ngời lao động.
Trên cơ sở phân công lao động theo chức năng mà toàn bộ cán bộ công nhân
trong doanh nghiệp đợc chia thành các nhóm riêng biệt bao gồm các nhóm chức
năng sau:
- Nhóm nhân viên sản xuất công nghiệp bao gồm: công nhân chính, công
nhân phụ, nhân viên quản lý kinh tế,nhân viên kỹ thuật, học sinh học nghề, bảo vệ,
những ngời làm ở bộ phận phục vụ vận tải, phục vụ sản xuất.
9
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
- Nhóm nhânviên không sản xuất công nghiệp: gồm những ngời làm công tác
vận tải, sửa chữa, nhân viên y tế, nhà trẻ, phục vụ văn hoá đời sống do doanh nghiệp
trả lơng.
Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức lao động là thiết lập các mỗi quan hệ tỷ lệ hợp
lý về số lợng giữa các nhóm chức năng. Bởi vì việc phân công chức năng có thể làm
tăng nhng cũng làm giảm hiệu quả sản xuất nếu không có sự tính toán hợp lý về số
lợng các nhóm chức năng. Chẳng hạn giải phóng lao động chính khỏi việc vận
chuyển đối tợng lao động, công cụ dụng cụ, thành phẩm có thể nâng cao tỷ trọng
thời gian tác nghiệp trong tổng quỹ thời gian nói chung điều này cải tiến việc sử
dụng thiết bị và nâng cao hiệu quả lao động của công nhân chính. Chuyên môn hoá
các công nhân khác, hoàn thiện các chức năng phụ sẽ đảm bảo chắc chắn cho việc
phục vụ sản xuất song có thể xảy ra trờng hợp sử dụng không hết quỹ thời gian ở các
công nhân chuyên môn hoàn thành các chức năng phụ theo chuyên môn hẹp và nh
vậy khi rút ngắn chu kỳ sản xuất tổng chi phí thời gian có thể tăng lên. Những yếu
tố hoạt động đối lập đó dẫn đến sự cần thiết phải xác định mức độ hợp lý của phân
công lao động theo chức năng. Có thể xác định mức độ hợp lý của phân công lao
động theo chức năng qua các tiêu thức sau:
- Theo chỉ tiêu sử dụng thời gian: Phân công lao động theo chức năng đợc
coi là hợp lý khi nó có tác dụng làm giảm tỷ trọng thời gian tác nghiệp trong tổng
quỹ thời gian lao động của công nhân và đợc biểu diễn bằng công thức sau:
T
TNTK
/
TK
- T
TNTT
/
TT
0
T
TNTK
: Tổng quỹ thời gian tác nghiệp theo phơng án thiết kế.
TK
: Tổng quỹ thời gian lao động theo thiết kế.
T
TNTT:
Tổng quỹ thời gian tác nghiệp thực tế.
TT
: Tổng quỹ thời gian lao động thực tế.
Theo chỉ tiêu thay đổi độ dài theo chu kỳ sản xuất kết hợp với tỷ trọng thời
gian tác nghiệp phân công lao động theo chức năng đuợc coi là hợp lý khi chu kỳ
sản xuất đợc rút ngắn C
TK
- C
TT
>0
C
TT
: Chu kỳ sản xuất thực tế
10
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
C
TK
: Chu kỳ sản xuất theo phơng án thiết kế mà trong đó tỷ trọng thời gian
tác nghiệp tăng lên
2.1.2. Phân công lao động theo công nghệ:
Đây là hình thức phân công lao động căn cứ vào tính chất, đặc điểm công
nghệ để thực hiện công việc.
Trong quá trình phân công lao động theo công nghệ, quá trình sản xuất đợc
chia thành các giai đoạn , công đoạn, bớc công việc. Tuỳ theo mức độ chuyên môn
hoá lao động mà phân công lao động theo công nghệ đợc chia thành các hình thức
nh phân công theo đối tợng công việc và theo bớc công việc.
Phân công lao động theo đối tợng công việc là hình thức phân công lao động
trong đó một công nhân hay một nhóm công nhân thực hiện một tổ hợp các công
việc tơng đối trọn vẹn, chuyên chế tạo ra một sản phẩm hay một chi tiết nhất định
của sản phẩm.
Phân công lao động theo bớc công việc: Là hình thức phân công trong đó mỗi
công nhân chỉ thực hiện một vài bớc công việc trong việc chế tạo ra sản phẩm hoặc
chi tiết. Hình thức phân công này chỉ có hiệu quả trong trờngn hợp nhiệm vụ sản
xuất đủ lớn đối với từng bớc công việc, tức là chỉ áp dụng có hiệu quả trong loại
hình sản xuất hàng loạt lớn và hàng khối . Đồng thời dễ phát sinh tính đơn điệu
trong lao động do chia quá nhỏ quá trình sản xuất . Các nhà sinh lý học đã giới hạn
cho phép trong việc chia nhỏ các bớc công việc trong phân công lao động nh sau:
Tính đơn điệu Mức lặp lại của các động tác trong 1 giờ
Mức đơn điệu bình thòng 180
Mức đơn điệu cấp 1 180 - 300
Mức đơn điệu cấp 2 301- 600
Mức đơn điệu cấp 3 > 600
Nếu công nhân làm việc trên 75% thời gian ca thì áp dụng bảng, nếu từ 50%-
70% quỹ thời gian sẽ không tính vào công việc đơn điệu.
2.1.3 Phân công lao động theo mức độ phức tạp của công việc.
Là hình thức phân công lao động trong đó tách riêng các công việc khác nhau
tùy theo tính phức tạp của nó. Hình thức phân công này nhằm sử dụng trình độ lành
11
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
nghề của công nhân phù hợp mức độ phức tạp cuả công việc và đợc đánh giá theo 3
tiêu thức:
- Mức độ chính xác về công nghệ khác nhau
- Mức độ chính xác về kỹ thuật khác nhau
- Mức độ quan trọng khác nhau
Trình độ lành nghề của công nhân thể hiện ở các mặt sau:
- Sự hiểu biết của công nhân về quy trình công nghệ và thiết bị
- Kỹ năng lao động và kinh nghiệm sản xuất
Trong các doanh nghiệp công nghiệp ngời ta dựa theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật để phân biệt công nhân có trình độ lành nghề khác nhau những công việc đơn
giản giao cho công nhân ít lành nghề, những công việc phức tạp giao cho công nhân
có trình độ lành nghề cao. Khi áp dụng hình thức này điều chú ý là cần đảm bảo sự
phù hợp cấp bậc công việc với cấp bậc công nhân. Để khuyến khích công nhân nâng
cao tay nghề thì tốt nhất nên bố trí cấp bậc công việc bình quân cao hơn cấp bậc
công nhân một bậc.
2.2 Hiệp tác lao động .
Hiệp tác lao động là sự phối hợp các dạng lao động đã đợc chia nhỏ do phân
công lao động hay đó là quá trình liên kết, phối hợp các hoạt động riêng rẽ của từng
cá nhân ngời lao động cũng nh các bộ phận thực hiện các chức năng lao động nhất
định nhằm hoàn thành mục tiêu của sản xuất với hiêụ quả kinh tế caco nhất.
2.2.1 Hiệp tác lao động về mặt không gian
Gồm có hiệp tác lao động giữa các xí nghiệp, các phân xởng chuyên môn
hoá, các bộ phận chuyên môn hoá trong một phân xởng, giữa các phòng ban chức
năng và giữa các cá nhân với nhau trong tổ đội sản xuất .
Tuỳ theo tính chất công việc, đặc điểm quy trình sản xuất , công nghệ mà tổ
sản xuất có thể đuợc tổ chức theo các hình thức sau:
12
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
- Tổ sản xuất tổng hợp: Bao gồm những công nhân có những nghề khác nhau
nhng cùng thực hiện những công việc của quá trình thống nhất.
- Tổ sản xuất chuyên môn hoá: Gồm những công nhân cùng nghề, cùng hoàn
thành những công việc có quá trình công nghệ giống nhau.
- Tổ sản xuất theo ca là tổ sản xuất mà tất cả các thành viên cùng làm việc
trong một ca .
- Tổ sản xuất theo máy: Các thành viên của tổ làm việc theo những ca khác
nhau trên cùng một máy.
2.2.2. Hiệp tác lao động về mặt thời gian
Đây chính là việc ttỏ chức các ca làm việc trong một ngày đêm. Tuỳ theo đặc
điểm của quá trình sản xuất mà ở mỗi đơn vị sản xuất cần bố trí ca kíp làm việc hợp
lý, thực hiện chế độ đổi ca, luân phiên hợ lý nhằm đảm bảo sức khoẻ cho ngời lao
động hiệp tác lao động chặt chẽ sẽ tạo điều kiện tăng năng suất lao động , kính thích
tinh thần thi đua trong sản xuất tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả lao
động vật hoá.
3. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc
Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất đợc trang bị thiết
bị các phơng tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của
mình. Tổ chức và phục vụ nơi làm việc gồm 2 nội dung:
- Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm
việc trang bị cho nơi làm việc những thiết bị dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí
chúng theo một trật tự nhất định. Tổ chức nơi làm việc gồm 3 nội dung chủ yếu là:
Thiết kế nơi làm việc, trang bị nơi làm việc và bố trí nơi làm việc.
- Thiết kế nơi làm việc: sản xuất càng phát triển thì trình độ cơ khí hoá càng
cao quá trình lao động của công nhân đều có đặc điểm chung đó là quá trình điều
khiển các máy móc thiết bị , điều này đã xoá bỏ dần sự cách biệt về nội dung lao
động . Đây cũng là điều kiện thuận lợi để xây dựng các thiết kế mẫu cho nơi làm
việc nhằm nâng cao hiệu quả lao động . Thiết kế mẫu cho nơi làm việc đợc tiến hành
theo trình tự:
13
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
Bớc 1: Chọn các thiết bị phục vụ các loại dụng cụ các trang bị tổ chức phù hợp
Bớc2: Chọn phơng án bố trí lao động tối u cho từng nơi làm việc
Bớc 3: Thiết kế các phơng án thao tác lao động hợp lý, tạo các t thế lao động
thuận lợi trên cơ sở đó tính độ dài của quá trình lao động đồng thời xác định luôn
cả các mức thời gian cho các buớc công việc
Bớc 4: Xây dựng hệ thống phục vụ theo chức năng
Bớc 5 : Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho nơi làm việc nh số lợng công
nhân tại nơi làm việc, lợng sản phẩm đợc sản xuất ra trong một giờ tại nơi làm việc
Bớc 6 : Dự kiến các yếu tố điều kiện lao động tại nơi làm việc
-Trang bị nơi làm việc là đảm bảo đầy đủ các loại máy móc thiết bị dụng cụ
cần thiết cho nơi làm việc theo yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất và chức năng lao
động . Trang bị nơi làm việc chỉ có hiệu quả khi nó phù hợp với nội dung của quá
trình sản xuất cả về số luợng và chất luợng. Sản xuất càng phát triển trình độ tổ chức
lao động càng cao thì việc trang bị nơi làm việc càng hoàn chỉnh .Nơi làm việc cần
đợc trang bị các loại sau :
+ Các thiết bị chính (thiết bị công nghệ ) là thiết bị mà ngời công nhân dùng
để tác động trực tiếp vào đối tợng lao động
+ Các thiết bị phụ là thiết bị giúp cho ngời công nhân thực hiện quá trình lao
động với hiệu quả cao nh thiết bị bốc xếp , vận chuyển ...
+Các trang bị công nghệ bao gồm các dụng cụ kẹp , đồ gá , đo ...
+Các thiết bị tổ chức bao gồm bàn ghế , tủ , bục đứng ...
+Các thiết bị thông tin liên lạc gồm điẹn thoại ...
+Các thiết bị an toàn vệ sinh công nghiệp phục vụ sinh hoạt nh các tấm lới
chắn bảo vệ , các thiết bị thông gió chiếu sáng ...
Mỗi một nơi làm việc có nhu cầu phục vụ khác nhau và chúng hợp thành
những đồng bộ riêng về nhu cầu phục vụ từng nơi làm việc . Có thể khái quát thành
các chức năng phuc vụ nh sau :
14
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
+Phục vụ chuẩn bị sản xuất .
+phục vụ dụng cụ .
+phục vụ vận chuyển và bốc dỡ .
+phục vụ năng lợng .
+phục vụ điều chỉnh và sửa chữa thiết bị .
+phục vụ kiểm tra .
+phục vụ kho tàng .
+phục vụ xây dựng và sửa chữa nơi làm việc .
+phục vụ sinh hoạt văn hoá .
4-Điều kiện lao động và chế độ làm việc, nghỉ ngơi
-Khái niêm: Điều kiện lao động làtổng hợp các nhân tốcủa môi trờng sản xuất
có ảnh hởng đến sức khoẻ và khả năng làm việc của ngời lao động.
-Phân loại các nhóm điều kiện lao động:
+Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động:
* Sự căng thẳng về thể lực
* Sự căng thẳng về thần kinh
* T thế lao động
* Tính đơn điệu của lao động
+ Nhóm điều kiện về vệ sinh, phòng bệnh của môi trờng:
* Vi khí hậu
* Tiếng ồn
* Môi trờng không khí
15
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
* Tia bức xạ, tia hồng ngoại,Ion hoá và chiếu sáng
* Sự tiếp xúc với dầu mỡ, hoá chất độc hại
* Phục vụ vệ sinh và sinh hoạt
+ Nhóm điều kiện tâm lý xã hội:
* Bầu không khí tâm lý trong tập thể, tác phong của ngời lãnh đạo, chế độ
khen thởng và kỷ luật
* Điều kiện thể hiện thái độ đối với ngời lao động, thi đua phát huy sáng kiến
sáng tạo.
+ Nhóm điều kiện chế độ làm việc nghỉ ngơi:
* Sự luân phiên giữa các ca làm việc,thời gian nghỉ giải lao.
* Độ dài thời gian nghỉ, hình thức nghỉ
Tất cả các nhân tố trên đều có tác động, ảnh hởng đến sức khoẻ, khả năng
làm việc của con ngời trong quá trình lao động. Mỗi nhân tố khác nhau có tác động,
gây ảnh hởng khác nhau tới con ngời. Vấn đề là phải xác định những nhân tố có hại
cho sức khoẻ của ngời lao động và tìm ra các biện pháp khắc phục nhầm tạo điều
kiện thuận lợi cho ngời lao động.
-Xây dựng chế độ làm việc, nghỉ ngơi.
Khả năng làm việc của con ngời là khả năng để con ngời hoàn thành một
khối lợng công việc nhất định trong một thời gian nhất định.
Chỉ tiêu cơ bản để xác định khả năng làm việc của ngời lao động là năng suất
lao động tức là số lợng sản phẩm đợc sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoậc só
lợng thời gian của lao động hao phí để hoàn thàmh một đơn vị sản phẩm với một
chất lợng nhất định.
Khả năng làm việc của ngời lao động đợc chia ra làm ba thời kỳ trong ca làm
việc.
16
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
+Thời kỳ tăng khả năng làm việc: Bắt đầu vào ca làm việc, công nhân không
đạt đợc ngay năng lực làm việc cao nhất, cơ thể đòi hỏi phải có thời gian thích nghi
đối với công việc, tạo ra một nhịp điệu làm việc nhất định, thời kỳ nằy kéo dài từ 15
phút đến 1,5 giờ tuỳ theo từng loại công việc.
+Thời kỳ ổn định khả năng làm việc: Sau thời kỳ tăng khả năng làm việc là
thời kỳ khả năng làm việc ổn định cao. Trong thời kỳ này quá trình sinh lý trong cơ
thể của con ngời diễn ra một cách nhịp nhàng và đồng bộ. Các chỉ tiêu sản xuất đạt
đợc nh năng xuất lao động, chất lợng sản phẩm của thời kỳ này là tốt. Thời kỳ này
kéo dài từ 2 đến 2,5 giờ.
+Thời kỳ giảm khả nâng làm việc: Sau thời kỳ ổn định, khả năng làm việc
giảm dần. Trong thời kỳ này sự chú ý bị phân tán, các chuyển động chậm lại, số sai
sót tăng lên, công nhân có cảm giác mệt mỏi.Để phục hồi khả năng làm việc phải bố
trí thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
Nh vậy xây dựng vhế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý trong xí nghiệp bao gồm:
* Chế độ làm việc, nghỉ ngơi trong ca
* Chế độ làm việc , nghỉ ngơi trong tuần
* Chế độ làm việc , nghỉ ngơi trong năm
5-Kỷ luật lao động
-Kỷ luật lao động là nền tảng để xây dựng xã hội.Không có kỷ luật thì không
thể điều chỉnh đợc mối quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất và trong các hoạt
động của họ trong các tổ chức xã hội.
Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi của con ngời trong xã
hội, nó đợc xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và những chuẩn mực đạo dức xã
hội.
Kỷ luật lao động xã hội chủ nghĩa là một khái niệm rộng về mặt nội dung, nó
bao hàm kỷ luật về lao động, kỷ luật về tuân theo quy trình công nghệ và kỷ luật về
sản xuất.
17
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
-Về mặt lao động:Kỷ luật lao động là sự chấp hành và thực hiện một cách tự
nguyện, tự giác các chế độ ngày làm việc của công nhân viên (thời gian bắt đầu và
thơ gian kết thúc ca làm việc, thời gian nghỉ ngơi, trong giờ làm việc phải tuân theo
mọi qui định do doanh nghiệp đề ra.
-Về mặt công nghệ: Kỷ luật lao động là sự chấp hành một cách chính xác các
quy trình công nghệ, các chế độ làm việc, quy trình vận hành của máy móc, thiết bị .
. .
-Về mặt sản xuất: Kỷ luật lao động là sự thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ
sản xuất đợc giao, có ý thức bảo vệ, giữ gìn máy móc, thiết bị, dụng cụ, vật t. . .,là
sự chấp hành các chỉ thị, mệnh lệnh về sản xuất của cán bộ lãnh đạo, tuân theo các
chế độ bảo hộ lao động, kỹ thuật an toàn và vệ sinh sản xuất.
Kỷ luật lao động có vai trò to lớn trong sản xuất, bất kỳ một nền sản xuất xã
họi nào đều không thể thiếu đợc kỷ luật lao động. Bởi vì để đạt đợc mục đích của
sản xuất thì phải đồng nhất với cố gắng của tất cả mọi công nhân trong toàn xí
nghiệp. Do vậy phải tạo đợc một trật tự cần thiết và phối hợp thống nhất hoạt động
của tất cả mọi ngời tham gia vào quá trình lao động, quá trình sản xuất.
Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích tăng
lên, các quy trình công nghệ đợc bảo đảm, máy móc, thiết bị , vật t, nguyên vật liệu
đợc sử dụng với hiệu suất cao hơn. Tất cả những cái đó làm tăng số lợng và chất l-
ợng của sản phẩm. Tăng cờng kỷ luật lao động sẽ giúp cho quá trình lao động diễn
ra một cách liên tục và tạo điều kiên cho việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật,
những kinh nghiệm tiên tiến vào sản xuất. Ngoài ra tăng cờng kỷ luật lao động còn
là một biện pháp để giáo dục và rèn luyện con ngời mới, pháthuy tinh thần trách
nhiệm, ý thức tập thể để góp phần xây dựng một xã hội kỷ cơng, trật tự.
6- Kích thích vật chất và tinh thần đối với ngời lao động.
Kích thích vật chất cho ngời lao động là tổng thể tất cả các biện pháp
nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất cho ngời lao động , qua đó tạo điều kiện cho
họ khả năng có thu nhập , cống hiến bản thân ngời lao động đối với sản xuất xã
hội.
18
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
Một trong những hình thức cơ bản nhằm thoả mãn nhu cầu và khuyến
khích vật chất đối với ngời lao động là hình thức trả lơng . Ngoài ra, để động
viên ngời lao động , các doanh nghiệp còn áp dụng các hình thức tiền thởng.
Đây cũng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất có hiệu quả đối
với ngời lao động . Vấn đề đặt ra là phải biết kết hợp áp dụng chế độ tiền lơng
và hình thức tiền thởng tích cực nhằm thoả mãn tới mức tối đa nhu cầu vậtchất
của ngời lao động , tạo ra động lực to lớn trong lao động.
Kích thích tinh thần cho ngời lao động gồm tất cả các biện pháp nhằm
thoả mãn nhu cầu về mặt tinh thần , tạo điều kiện đáp ứng những đòi hỏi về mặt
tinh thần cho ngời lao động . Những biện pháp thoả mãn nhu cầu ngời lao động
chính là nhằm khuyến khích họ hăng say lao động, phát huy sáng kiến , áp
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật , kinh nghiệm tiên tiến nhằm nâng cao
năng suất lao động.
Những biện pháp kích thích tinh thần cho ngời lao động bao gồm:
- Đảm bảo đủ việc cho ngời lao động.
- Tạo ra bầu không khí hiểu biết, tin tởng lẫn nhau giữa các thành viên
trong tập thể lao động .
- Không ngừng nâng cao trình độ học vấn tay nghề cho ngời lao động .
- Thực hiện công bằng trong đánh giá , công bằng trong trả lơng và trả
thởng, công bằng khen , chê...Bởi vì công bằng là nhu cầu tinh thần không thể
thiếu đợc trong tập thể lao động .
III. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức lao động tại
công ty xi măng đã vôi Phú Thọ.
Công tác TCLĐKH đợc thực hiện có ý nghiã rất quan trọng. Lựa chọn đợc
các phơng pháp TCLĐKH hợp lý không những nâng cao đợc năng suất lao động mà
còn là động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi con ngời trong xí nghiệp hăng say làm việc.
Tổ chức lao động khoa học không những nâng cao đợc năng suất lao động và
hiệu quả làm việc mà còn giảm nhẹ lao động làm cho công việc đợc thực hiện một
cách dễ dàng và thuận lợi hơn. Nó đảm bảo cho ngời lao động về sức khoẻ, sự an
19
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
toàn vệ sinh và làm cho ngời lao động phát triển toàn diện hơn trong công việc cũng
nh trong cuộc sống.
Khi chuyển sang cơ chế thị trờng. Tự chủ trong sản xuất kinh doanh các
doanh nghiệp không thể không hoàn thiện tổ chức lao động vì tổ chức lao động
chính là nội dung của tự chủ sản xuất. Mặt khác nó có tác dụng tích cực trong quá
trình tổ chức sản xuất, đẩy nhanh quá trình tự chủ. Do đó, TCLĐKH là công tác rất
quan trọng đối với doanh nghiệp. Tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đồng
thời nó kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động. Vì thế doanh nghiệp
phải tổ chức một cách hợp lý , khoa học để có thể tiết kiệm đợc chi phí sản xuất mà
vẫn thu đợc lợi nhuận cao. Bởi vì khi doanh nghiệp có phơng án, mô hình tổ chức
lao động khoa học thì sẽ làm cho ngời lao động thoả mái trong công việc, họ cảm
thấy đợc quan tâm từ phía doanh nghiệp từ đó họ làm việc một cách hăng say hơn
dẫn tới số sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn và giảm số sản phẩm hỏng và điều tất
yếu là năng suất lao động sẽ tăng lên. Công tác TCLĐKH trong xí nghiệp gồm rất
nhiều nội dung bao gồm từ phân công hiệp tác lao động, tổ chức phục vụ nơi làm
việc cho tới kỷ luật lao động vì vậy hoàn thiện tổ chức lao động sao cho khoa
học, gắn ngời lao động với hiệu quả công việc là điều rất quan trọng đối với doanh
nghiệp.
Trong công ty hiện nay thì việc tổ chức lao động cũng thực sự cha hợp lý. Có
những khâu, những công đoạn sản xuất lẽ ra phải bố trí nhiều công nhân thì thực tế
lại bố trí ít, những khâu cần ít ngời thì lại bố trí nhiều ngời gây ra tình trạng lãng
phí. Nh vậy vấn đề này là rất càn thiết doanh nghiệp phải chú ý.
Mặt khác, một số công tác tổ chức thi đua, khen thởng, kiểm tra chất lợng
sản phẩm thì cha đợc coi trọng lắm. Trong nền kinh tế thị trờng khi doanh nghiệp
tiến hành hoạt động kinh doanh dới sự điều tiết của bàn tay vô hình ( Thị trờng) và
bàn tay hữu hình ( Nhà nớc) thì việc quản lý sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết
hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm sao cho đúng những quy định
của Nhà nớc nhng lại có tính mềm dẻo cần thiết. Trong công tác tổ chức lao động
khoa học cũng vậy, doanh nghiệp làm sao phải tìm ra những phơng pháp sao cho
phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của mình.
Không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học là một yêu cầu
khách quan đối với mỗi ( ngời lao động ) doanh nghiệp, theo hớng lựa chọn công
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Lª Hoµng Huy
t¸c tæ chøc lao ®éng hîp lý vµ hoµn thiÖn c¸c ®iÒu kiÖn ®Ó thùc hiÖn tèt c«ng t¸c tæ
chøc lao ®éng khoa häc trong xÝ nghiÖp, ®Ó doanh nghiÖp ph¸t triÓn bÒn v÷ng ngµy
mét ®i lªn.
21
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
Phần II: Thực trạng tổ chức lao động tại
công ty xi măng đá vôi phú thọ.
I. Sơ lợc về công ty xi măng đá vôi Phú Thọ.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty xi măng-đá-vôi Phú Thọ là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Sở
xây dựng Phú Thọ, UBND tỉnh Phú Thọ. Là xí nghiệp xi măng địa phơng, trụ sở
chính của công ty đóng trên địa bàn thị trấn Thanh Ba - huyện Thanh Ba - tỉnh
Phú Thọ. Với diện tích đất đai là 376000m
2
. Công ty có các chi nhánh đại diện
tại thành phố Việt Trì, thị xã Vĩnh Yên, Phú Diễn (Hà Nội) và một xí nghiệp
thành viên đóng tại Tiên Kiên - Lâm Thao - Phú Thọ.
Thực hiện quyết định 144/QĐ.UBND tỉnh Phú Thọ ra ngày 29/9/1967 xí
nghiệp xi măng Thanh Ba ra đời với 48 cán bộ công nhân viên, đến ngày
31/12/1967 mẻ lanhke đầu tiên thí nghiệm thành công. Từ đó lấy ngày
31/12/1967 là ngày truyền thống của đơn vị.
Ngày 4/1/1980, xí nghiệp tiếp nhận xí nghiệp vôi Đào Giã và từ đó tên
gọi là xí nghiệp xi măng Đào Giã.
Ngày 5/10/1984, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 100 QD/UB
chuyển giao xí nghiệp đá Đồn Hang vào xí nghiệp xi măng Đào Giã quản lý vì
thành lập xí nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi thuộc Sở xây dựng Vĩnh Phú.
Ngày 19/2/1986, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 419 QĐ/UB
chuyển giao xí nghiệp đá Hơng Cần - Thanh Sơn vào xí nghiệp xi măng - đá
vôi.
Ngày 19/4/1988, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 205 QĐ/UB
chuyển giao xí nghiệp PUZOLAN vào xí nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi.
Ngày 9/12/1991, thực hiện quyết định 315/HĐBT ngày 1/9/1990 của Hội
đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) chấn chỉnh lại sản xuất kinh doanh trong khu
vực kinh tế quốc doanh. UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 804 QĐ/UB
giải thể ba xí nghiệp làm ăn không có hiệu quả là xí nghiệp Đồn Hang, xí
22
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
nghiệp vôi Bạch Hạc và xí nghiệp đá Hơng Cần. Cũng trong năm đó xí nghiệp
đá Thanh Ba chuyển sang hình thức là một phân xởng.
Năm 1993 nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng, xí nghiệp liên hiệp xi măng -
đá vôi Vĩnh Phú đã đầu t mở rộng sản xuất lần thứ nhất, đa công suấ sản xuất xi
măng lên 60.000tấn/năm.
Năm 1994 tiếp tục đầu t công suất lần 2, đa tổng công suất thiết kế của xí
nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi lên 150.000tấn xi măng PORTLAND PC 30
TCVN - 2682 - 1992/năm.
Ngày 20/9/1994, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1287 QĐ/UB đổi
tên xí nghiệp liên hiệp xi măng - đá vôi Vĩnh Phú thành công ty xi măng - đá
vôi Vĩnh Phú.
Ngày 01/6/1997 do tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú
Thọ, UBND tỉnh Phú Thọ đã ra quyết định số 69QĐ/UB đổi tên công ty xi
măng - đá vôi Vĩnh Phú thành công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ.
Công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ có hai dây chuyền sản xuất xi măng
theo công nghệ sản xuất xi măng lò đứng, thiết bị mua của Trung Quốc. Một
dây chuyền theo công suất thiết kế là 60000tấn/năm và một dây chuyền
90000tấn/năm, tổng công suất thiết kế là 150000tấn/năm.
Về kinh nghiệm sản xuất xi măng lò đứng, công ty xi măng - đá vôi Phú
Thọ có bề dày hơn 30 năm sản xuất xi măng lò đứng, có đội ngũ cán bộ kỹ
thuật công nhân lành nghề đã từng làm chuyên gia kỹ thuật cho nhiều nhà máy
nh xi măng Bỉm Sơn, Hà Giang,...
Công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ có hai mỏ đá (Thanh Ba và Ninh Dân)
có trữ lợng đá lớn đủ điều kiện để nhà máy tồn tại và phát triển mở rộng công
suất lên 5 - 7 lần. Công ty có một đội xe cơ giới với tổng đầu xe các loại 53 cái,
có một xởng cơ khí sửa chữa, một phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia có
đầy đủ trang thiết bị và phân tích kịp thời các nguyên liệu sản phẩm.
23
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
2. Đặc điểm về sản xuất sản phẩm.
Công ty có hai dây chuyền sản xuất xi măng kiểu lò đứng, dây chuyền 6
vạn tấn năm do đầu t có 8,3 tỷ nên chủ yếu chỉ có hoàn chỉnh đợc khâu lò nung
còn khâu trung gian nh nghiền liệu chủ yếu lấy từ dây chuyền 9 vạn tấn sang
với công nghệ sản xuất bán khô, nguyên liệu sản xuất xi măng đợc cấu tạo gồm
đá vôi, đất sét silic, 3% xỉ sắt đợc nghiền lẫn với than. Cứ trung bình 1m
3
đá với
300kg đất sét, 3 kg xỉ sắt cùng với 320 - 400 kg than cám số 3, số 4. Khi nghiền
nung luyện sẽ cho ta đợc 980 kg clanhke cộng với 20 kg phụ gia khoáng hoá,
thạch cao, phụ gia màu hoạt tính cho ta đợc 1 tấn xi măng PC 300.
Biểu 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất xi măng
Qua biểu 1, sơ đồ quy trình công nghệ ta thấy:
- Đá vôi khi đã đợc qua tuyển và kẹp hàm đạt cỡ 0,1 - 0,9mm đợc đa vào
silô chứa (keo).
24
Đá vôi Đá vôiPhụ gia công nghệĐất sét
Đập hàm Phơi sấyPhơi sấy
Định lượng
Nghiền phân ly
Trộn
Nung luyện
Nghiền phân ly
Đóng bao
Thạch cao
Đập
Vê viên
Định lượng
Nước
Phụ gia hoạt tính
Định lượng
P.Giám đốc
SX - kỹ thuật
P.Giám đốc
kinh doanh
Chuyên đề tốt nghiệp Lê Hoàng Huy
- Đất sét qua tuyển chọn phơi sấy đa vào silô chứa qua máy sấy thùng
quay đạt độ ẩm 3%.
- Phụ gia công nghệ (xỉ sắt) qua tuyển chọn, qua máy sấy thùng quay đến
silô.
- Than cám A (cám 3 và cám 4) qua máy sấy thùng quay, đảm bảo độ ẩm
> 3% đa vào silô.
Các nguyên liệu trên khi đã sấy khô xác định đợc các tỷ lệ hoá học cấu
tạo, các thành phần đợc phòng kỹ thuật phân tích địn ra tỷ lệ phối liệu, lập
thành tỷ lệ cho từng giờ nhất định, đợc báo nhập vào hệ thống điều khiển máy
tính, cân bằng định lợng. Từ đây các cân bằng định lợng sẽ cung cấp các
nguyên liệu trên các silô cho máy nghiền phân ly đạt cỡ hạt nhỏ hơn 15% qua
sàng có 4900 lỗ/cm
2
. Đến đây ngời ta đợc một nguyên liệu tổng hợp đã nghiền
nhỏ đa vào silo chứa. Từ silô qua hệ thống gầu tải lên máy trộn hai trục một l-
ợng nớc vừa phải đợc da vào để đạt độ ẩm nhất định qua máy vê viên 3- 5 mm
để khi vào lò nung tạo độ thoáng gió cho lò dễ cháy. Qua lung luyện các
nguyên liệu này ở nhiệtđọ 3000 - 3500
o
C đợc bán thành phẩm gọi là clanhke.
Clanhke qua phân loại tuyển chọn đợc đa vào máy búa đập nhỏ ở cỡ hạt 35%
và phụ gia màu hoạt tính đợc đa vào cùng clanhke lên silô. Từ si lô băng tải vào
máy nghiền phân ly đạt độ mịn theo tiêu chuẩn nhỏ hơn 10% qua sàng có 4900
lỗ /cm
2
. Đây chính là sản phẩm xi măng hoàn thiện cha đóng bao . Từ đây xi
măng đợc đa vào si lô chứa cho nguội rồi qua hệ thống băng tải đến máy đóng
bao xi măng đợc hoàn thiện đóng bao nhập kho.
- Sản phẩm đá vôi: Đợc sản xuất chủ yếu thủ công do khai thác ngầm (vì
đây không là núi đá). Đá nằm dới mặt đất từ 1- 2m, phải bóc lớp đất phủ đi,
dùng máy búa khoan hơi cầm tay khoan các lỗ theo yêu cầu cắt tạo tầng của
mỏ, dùng thuốc nổ để nạp vào các lỗ khoan. Do tác động mìn đá phá vỡ thành
khối nhỏ , dùng búa đập thủ công, pha bổ, tuyển chọn theo yêu cầu của khách
hàng.
25
P.Giám đốc
SX - kỹ thuật
P.Giám đốc
kinh doanh