Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

hoàn thiện hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty tnhh vận tải – thương mại – du lịch sài gòn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.21 KB, 88 trang )

Luận văn tốt nghiệp - 1 -
Lời mở đầu
ăm 2004 2005 là hai năm cuối của kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội 5 năm (2001 - 2005) đất nớc đang đứng trớc những thuận lợi và
thời cơ mới. Năng lực sản xuất của nền kinh tế tiếp tục tăng, các mặt
tích cực của cơ chế, chính sách, phát triển kinh tế và đầu t cơ sở hạ
tầng trong nhiều năm trớc đã đợc phát huy. Tuy nhiên, nền kinh tế đang đứng
trớc những thách thức lớn. Giới doanh nghiệp hiện nay do đứng trên một bình
diện cạnh tranh gay gắt, tình hình sản xuất kinh doanh ngày càng sôi động và
mang tính chất sống còn. Vì vậy, để tồn tại và phát triển kinh tế nhanh, bền
vững, phải tạo sự chuyển biến thực sự của nền kinh tế, trớc hết là trong nhận
thức về nâng cao hiệu quả kinh tế, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang những
lĩnh vực khác đang phát triển mạnh, trong đó có hoạt động dịch vụ. Kinh
doanh dịch vụ là một loại hình kinh doanh đặc biệt, sản phẩm của quá trình
kinh doanh này không có hình thái vật chất, quá trình sản xuất cũng chính là
quá trình tiêu thụ nên hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một
phần hành rất quan trọng. Do đó, yêu cầu đối với hạch toán quá trình tiêu thụ
là phải phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác cũng nh tổ chức công tác kế toán
hợp lý để có thể cung cấp thông tin kế toán một cách nhanh nhất và đáng tin
cậy nhất nhằm mục đích đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp. Vì lẽ
đó, hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một phần hành kế toán
quan trọng hơn bất kỳ một phần hành kế toán nào khác.
Công ty TNHH Vận Tải Thơng Mại Du Lịch Sài Gòn Hà Nội, là
một doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, chỉ kinh doanh dịch vụ, cụ thể là
dịch vụ vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi và dịch vụ cho thuê xe
do đó tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là một khâu quan trọng, quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của Công ty. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, do
những nguyên nhân khách quan hay chủ quan nhng Công ty đã tổ chức công
tác tiêu thụ một cách linh hoạt và hợp lý.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói chung, tại Công ty


TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội nói riêng, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Vận
tải Thơng mại Du lịch Sài Gòn Hà Nội để làm đề tài nghiên cứu lý
luận và thực tiễn. Tìm hiểu quá trình hạch toán nghiệp vụ này tại Công ty, từ
đó có sự so sánh với lý luận, rút ra những nhận xét, đánh giá và đa ra giải pháp
về những vấn đề còn tồn tại để nhằm hoàn thiện hơn quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Luận văn kết hợp các phơng pháp nghiên cứu: phơng
pháp so sánh, phơng pháp phân tích để đa ra đợc thực trạng công tác hạch
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, có sự so sánh với chế độ kế toán, hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Qua việc liên hệ, so sánh, sẽ rút ra những nhận xét, đánh giá, đa ra phơng h-
ớng hoàn thiện quá trình hạch toán phần hành này. Giai đoạn thực tập không
những đã giúp em có cái nhìn tổng quan về Công ty nh: Quá trình hình thành,
phát triển, bộ máy quản lý, bộ máy kế toán mà còn giúp em đi sâu tìm hiểu
từng phần hành cụ thể đặc biệt là quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ.
Trong luận văn này, em sẽ trình bày cụ thể theo nội dung dới đây:
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
N
Luận văn tốt nghiệp - 2 -
Nội dung luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1 : Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ.
Chơng 2 : Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty TNHH Vận tải Th ơng mại Du lịch Sài Gòn Hà Nội.
Chơng 3 : Phơng hớng và giải pháp hoàn thiện hạch toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Vận tải Th ơng mại Du
lịch Sài Gòn Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Th.S
Nguyễn Hữu ánh, cùng sự giúp đỡ của các anh, chị phòng kế toán của Công

ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội đã giúp em hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Chơng 1
Lý luận chung về hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ
1.1. đặc điểm chung và nhiệm vụ kế toán các hoạt
động kinh doanh dịch vụ:
1.1.1. Đặc điểm chung của hoạt động kinh doanh dịch vụ:
Kinh doanh dịch vụ là hoạt động cung ứng lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu
cầu sinh hoạt và đời sống cho dân c cũng nh những nhu cầu của sản xuất, kinh
doanh toàn xã hội.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ rất đa dạng, bao gồm các hoạt động kinh
doanh bu điện, vận tải, du lịch, may đo, sửa chữa, dịch vụ khoa học kỹ thuật,
dịch vụ t vấn, dịch vụ công cộng, vui chơi, giải trí, chụp ảnh, cho thuê đồ
dùng, cắt tóc, giặt là
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 3 -
Căn cứ vào tính chất của các hoạt động dịch vụ, ngời ta chia thành hai
loại dịch vụ:
- Dịch vụ có tính chất sản xuất nh dịch vụ vận tải, bu điện, may đo, sửa
chữa
- Dịch vụ không có tính chất sản xuất nh dịch vụ hớng dẫn du lịch, giặt
là, chụp ảnh, bu điện
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì hoạt động kinh doanh
dịch vụ là hoạt động kinh doanh chính, còn đối với các tổ chức kinh tế khác có
hoạt động chính là sản xuất, kinh doanh buôn bán hàng hóa thì hoạt động
dịch vụ chỉ mang tính phụ trợ, bổ sung cho hoạt động kinh doanh chính.
Sản phẩm của hoạt động kinh doanh dịch vụ tuyệt đại bộ phận là không
mang hình thái vật chất, quá trình sản xuất, tiêu thụ và phục vụ thờng gắn liền

nhau, không thể tách rời. Do đó, khó có thể phân biệt một cách rõ ràng chi phí
ở từng khâu sản xuất và tiêu thụ. Tùy theo từng loại hoạt động dịch vụ đặc thù
để có thể xác định nội dung chi phí phù hợp cấu thành nên giá thành sản
phẩm. Có những loại hình dịch vụ, để hoàn thành đợc một sản phẩm phải bỏ
ra nhiều loại chi phí khác nhau để quảng cáo nh quảng cáo trên phơng tiện
thông tin đại chúng, in ấn giấy mời, apphic nhng đôi khi vẫn không hoàn
thành đợc số sản phẩm nh mong muốn, còn kết quả (nếu có) thì liên quan đến
rất nhiều ngành đợc hởng.
Ví dụ hoạt động hội chợ, triển lãm, để có đợc một cuộc hội chợ, triển
lãm, ngời ta phải trớc một thời gian dài và chi phí cho việc quảng cáo là rất
lớn, nhng đôi khi cũng chẳng có khách hàng hoặc có rất ít khách hàng. Khi đã
có khách hàng thì rất nhiều ngành đợc hởng phần thu nhập đó nh khách sạn,
vận chuyển, bu điện, hải quan, thuế v.v
Có những hoạt động dịch vụ mang tính chất kỹ thuật, hàm lợng chi phí
về chất xám trong sản phẩm chiếm tỷ trọng cao, còn các chi phí về nguyên
vật liệu và chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Sản phẩm dịch vụ hoàn
thành không nhập kho thành phẩm, hàng hóa mà đợc tính là tiêu thụ ngay, do
đó đối với những lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành nhng cha ghi doanh thu thì chi
phí cho những lao vụ, dịch vụ đó vẫn coi là chi phí của sản phẩm cha hoàn
thành (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang). Tuy nhiên, các hoạt động dịch
vụ thờng không tính đợc chi phí sản phẩm dở dang. Bởi vậy, giá thành sản
phẩm dịch vụ là thể hiện ra sản phẩm dịch vụ đã tiêu thụ (tức là những dịch vụ
đã hoàn thành cho khách hàng và thu đợc tiền hoặc đợc quyền thu tiền (khách
hàng chấp nhận trả tiền)).
Trong quá trình kinh doanh dịch vụ, các doanh nghiệp sử dụng ngời lao
động, t liệu lao động và kỹ thuật cùng với một số vật liệu, nhiên liệu thích ứng
với từng loại hoạt động dịch vụ để tạo ra sản phẩm dịch vụ phục vụ khách
hàng. Do đó, chi phí dịch vụ đợc phân chia thành chi phí trực tiếp và chi phí
chung. Tùy theo từng loại hoạt động dịch vụ, nội dung chi phí trực tiếp và chi
phí chung sẽ khác nhau. Đại bộ phận những vật liệu sử dụng trong kinh doanh

dịch vụ là vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu
Đối với những doanh nghiệp kinh doanh nhiều hoạt động dịch vụ phải
xác định rõ đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng tính giá thành sản phẩm. Những
chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động nào thì hạch toán trực tiếp cho hoạt
động đó, những chi phí liên quan đến nhiều hoạt động phải tập hợp riêng để
cuối kỳ phân bổ cho từng hoạt động theo tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Tiêu
chuẩn phân bổ chi phí chung cho các hoạt động dịch vụ có thể là chi phí trực
tiếp hoặc doanh thu.
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 4 -
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán các hoạt động kinh doanh dịch vụ:
Kế toán ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+ Ghi chép, tính toán phản ánh số hiện có và tình hình luân chuyển tài
sản, vật t, tiền vốn, quá trình tập hợp, tính toán chi phí, phân bổ chi phí và kết
quả kinh doanh từng hoạt động dịch vụ.
+ Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế, tài chính, kế
hoạch thu nộp và thanh toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí, giá thành sản
phẩm, và kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành hoạt động kinh doanh
dịch vụ, tạo điều kiện cho ngời quản lý quyết định đợc các phơng án kinh
doanh tối u.
Đó chính là đặc điểm chung của tất cả các hoạt động kinh doanh dịch vụ,
sau đây ta sẽ đi sâu tìm hiểu đặc điểm công tác kế toán của riêng hoạt động
kinh doanh dịch vụ vận tải.
1.2. ý nghĩa, phơng thức tiêu thụ, nhiệm vụ hạch
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của hoạt
động kinh doanh vận tải:
1.2.1. Đặc điểm cơ bản của hoạt động kinh doanh vận tải ảnh hởng
đến hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:

Vận tải là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm vận tải là quá trình
di chuyển hàng hóa, hành khách từ nơi này đến nơi khác và đợc đo bằng các
chỉ tiêu: tấn.km hàng hóa vận chuyển và ngời.km hành khách. Chỉ tiêu chung
của ngành vận tải là tấn.km tính đổi.
Dịch vụ vận tải là một loại hình sản xuất vật chất đặc biệt, thực hiện chức
năng chủ yếu là vận chuyển hàng hóa, hành khách.
Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ vận tải có những đặc
điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp vận tải quản lý quá trình hoạt động theo nhiều
khâu khác nhau nh giao dịch, hợp đồng vận chuyển hàng hóa hoặc vận chuyển
hành khách, thanh toán các hợp đồng, lập kế hoạch điều vận và kiểm tra tình
hình thực hiện kế hoạch vận chuyển.
Thứ hai, kế hoạch tác nghiệp cần phải cụ thể hóa cho từng ngày, tuần,
định kỳ ngắn, lái xe và phơng tiện làm việc chủ yếu ở bên ngoài doanh
nghiệp. Do đó, quá trình quản lý phải rất cụ thể, có kế hoạch phải xây dựng đ-
ợc chế độ vật chất rõ ràng nh vậy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ
đợc liên tục và chặt chẽ.
Thứ ba, phơng tiện vận tải chủ yếu là TSCĐ và quan trọng không thể
thiếu đợc trong quá trình thực hiện dịch vụ vận tải. Các phơng tiện này lại bao
gồm nhiều loại có tính năng, tác dụng, hiệu suất mức tiêu hao nhiên liệu, năng
lợng khác nhau. Điều này có ảnh hởng lớn đến chi phí và doanh thu tiêu thụ
của hoạt động cung cấp dịch vụ.
Thứ t, việc khai thác vận chuyển phụ thuộc khá lớn vào cơ sở hạ tầng, đ-
ờng sá, cầu, phà và điều kiện địa lý, khí hậu, nó cũng có tính mùa vụ do vậy
cũng ảnh hởng đến việc hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Hiện nay, đời sống của dân c tăng lên, nhu cầu đi lại tham quan, du lịch
ngày một nhiều, hệ thống tổ chức kinh doanh vận tải ở nớc ta đã có chuyển
biến căn bản theo xu hớng nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng. Doanh
nghiệp đợc tổ chức phân cấp quản lý, đa dạng hóa, phù hợp với đặc điểm về
quy mô, địa bàn hoạt động của từng địa phơng và từng doanh nghiệp. Song,

Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 5 -
hình thức phổ biến hiện nay là mô hình tổ chức quản lý theo những bộ phận
riêng biệt, đảm nhận các chức năng cụ thể và phục vụ cho mục đích chung là
tăng doanh thu vận tải, giảm chi phí không cần thiết và phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất.
Ngành vận tải gồm nhiều loại hình hoạt động nh vận tải ô tô, vận tải đ-
ờng sắt, vận tải đờng biển, đờng sông (vận tải thủy), vận tải hàng không, vận
tải thô sơ v.v Mỗi loại hình vận tải nói trên đều có những đặc điểm đặc thù
chi phối đến công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Vì vậy, các
nhà quản lý trong ngành vận tải nói chung và trong các doanh nghiệp vận tải
nói riêng cần phải chú ý đến những đặc điểm đặc thù đó để vận dụng vào công
tác quản lý có hiệu quả.
1.2.2. ý nghĩa, vai trò của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ:
Phần mở đầu đã nêu lên tầm quan trọng của hoạt động cung cấp dịch vụ
trong điều kiện hiện nay, Nhà nớc đã đặt ra chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2005,
tỷ trọng dịch vụ trong GDP chiếm 41 42%, ta có thể thấy đợc xu hớng phát
triển mạnh mẽ của hoạt động cung cấp dịch vụ nh thế nào. Hơn nữa, hiện nay,
trong nền kinh tế thị trờng công tác tiêu thụ có vai trò và ý nghĩa quan trọng
không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội. Trong các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thì xác định chính xác kết quả tiêu thụ càng
có ý nghĩa hơn. Tổ chức tốt hoạt động kinh doanh dịch vụ trong đó có dịch vụ
vận tải có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo và phát triển quá trình tái
sản xuất xã hội.
Từ tính chất đặc biệt của kinh doanh vận tải sẽ làm rõ ý nghĩa và vai trò
của quá trình tiêu thu và xác định kết quả tiêu thụ của những doanh nghiệp
kinh doanh loại hình dịch vụ này:
- Sản phẩm dịch vụ vận tải không mang hình thái vật chất cụ thể, kết quả
dịch vụ vận tải là số lợng hàng hóa, hành khách đã vận chuyển (tấn * km hàng

hóa vận chuyển, lợt hành khách đã vận chuyển). Dịch vụ vận tải hoàn thành
không trực tiếp tạo ra sản phẩm cho xã hội nhng làm cho giá trị, giá trị sử
dụng của hàng hóa đợc thực hiện, nhu cầu của hành khách đợc đáp ứng.
- Quá trình sản xuất vận tải cũng là sự kết hợp của 3 yếu tố: T liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động, nhng ở đây đối tợng lao động là hàng
hóa, hành khách cần vận chuyển, nó không bị thay đổi tính chất lý, hóa, sinh
học sau khi vận chuyển.
- ở dịch vụ vận tải, quá trình sản xuất và tiêu thụ cũng đợc tiến hành
đồng thời, vì vậy không có sản phẩm dở dang, không có thành phẩm nhập
kho, tồn kho nh các ngành sản xuất khác.
- ở một số dịch vụ vận tải: vận tải đờng sắt, vận tải đờng không việc
kinh doanh mang tính chất hạch toán toàn ngành
Từ các tính chất trên của hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải có thể
thấy đợc tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ cũng nh việc xác định kết quả
tiêu thụ đối với dịch vụ vận tải nói riêng và với toàn ngành dịch vụ nói chung.
1.2.3. Phơng thức tiêu thụ:
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ (đặc biệt là dịch vụ vận tải) vì đặc
thù của loại hình này là sản phẩm không mang hình thái vật chất nên không
thể nhập kho, thêm nữa quá trình sản xuất sản phẩm cũng là quá trình tiêu
thụ do đó phơng thức tiêu thụ chỉ là phơng thức tiêu thụ trực tiếp.
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 6 -
Quá trình cung cấp dịch vụ chính là đang tiêu thụ sản phẩm trực tiếp
phục vụ khách hàng, kết thúc quá trình cung cấp dịch vụ cũng chính là đã
hoàn thành xong sản phẩm dịch vụ đó.
Vì chỉ có phơng thức tiêu thụ trực tiếp cho nên chỉ có đa dạng hóa các
hình thức thanh toán của khách hàng thì hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mới phát triển mạnh.
Có 2 hình thức thanh toán của khách hàng đó là:
- Thanh toán trực tiếp.

- Thanh toán trả chậm.
Còn cụ thể, thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt hay thanh toán trả chậm
trong thời hạn nh thế nào, lãi suất ra sao thì tùy theo quy định của mỗi hợp
đồng và của mỗi doanh nghiệp.
1.2.4. Nhiệm vụ của hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ:
Để kế toán thực sự là công cụ sắc bén cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác cho công tác chỉ đạo kinh doanh, không ngừng khai thác mọi khả năng
tiềm tàng của doanh nghiệp thì kế toán về tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, phản ánh kịp thời, chính xác các chi phí phát sinh liên quan
đến hoạt động cung cấp dịch vụ, xem xét để phân chia cho hợp lý các chi phí
liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc cung cấp dịch vụ.
- Ghi nhận kịp thời, chính xác doanh thu cung cấp dịch vụ, các khoản ghi
giảm doanh thu, các khoản thuế phải nộp, phải thu hộ Nhà nớc, từ đó xác định
chính xác doanh thu cung cấp dịch vụ thuần.
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác các khoản chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp phát sinh (Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chỉ
có chi phí quản lý kinh doanh) để xác định đúng kết quả kinh doanh.
- Lập và nộp báo cáo kết quả kinh doanh đúng thời gian quy định, kịp
thời cung cấp thông tin tiêu thụ cần thiết cho những bộ phận liên quan. Định
kỳ, phân tích tình hình tiêu thụ cũng nh kết quả tiêu thụ nhằm đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán phải theo dõi chi tiết đối với
từng loại dịch vụ, kết hợp với việc tổ chức chứng từ, sổ sách cho hợp lý. Các
chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp và đợc luân chuyển một cách khoa
học đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả công tác kế toán đồng thời
doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức sổ kế toán thích hợp với đặc điểm kinh
doanh của đơn vị mình. Hơn nữa, doanh nghiệp cần phải phục vụ khách hàng
một cách tốt nhất, cung cấp các điều kiện tốt nhất có thể thì hoạt động kinh
doanh mới có kết quả nh mong muốn.

1.3. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ tại doanh nghiệp kinh doanh vận tải:
1.3.1. Hạch toán giá vốn hàng bán:
1.3.1.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Giá vốn hàng bán của hoạt động cung cấp dịch vụ chính là trị giá của
hoạt động dịch vụ đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Tài khoản sử dụng: TK 632 Giá vốn hàng bán.
Tài khoản này dùng để xác định giá vốn của dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ,
TK 632 không có số d và có thể mở chi tiết cho từng thơng vụ, từng dịch vụ
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 7 -
tùy theo yêu cầu quản lý và trình độ cán bộ kế toán của từng doanh nghiệp.
Nội dung ghi chép của TK 632 nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của lao vụ, dịch vụ đã cung cấp.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp. TK này có thể đợc chi tiết cho
từng thơng vụ, dịch vụ tùy theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Nội
dung ghi chép của TK 154 nh sau:
Bên Nợ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp liên quan đến hoạt động cung cấp
dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến quá trình cung cấp dịch
vụ cho khách hàng.
Bên Có:

- Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh sang tài khoản giá vốn hàng
bán.
Tài khoản 154 không có số d cuối kỳ (do đặc điểm của hoạt động kinh doanh
dịch vụ).
1.3.1.2. Phơng pháp hạch toán:
TK 154 TK 632 TK 911
(1) (2)
Chú thích:
(1): Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang của doanh thu đã đ-
ợc xác định là tiêu thụ trong kỳ.
(2): Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả.
Sơ đồ 01:
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
1.3.2. Hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ:
1 1.3.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng:
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 8 -
Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác đợc trình bày trong quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC và thông t số 89/2002/TT-BTC ngày
09/10/2002/TT-BTC ban hành và hớng dẫn 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam
(đợt 1) . Trong đó, khái niệm doanh thu cung cấp dịch vụ đợc trình bày nh sau:
_ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thờng của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
_ Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện đợc xác định bởi thỏa thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đợc xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc sau khi trừ các
khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
_ Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu đợc, hoặc sẽ thu đợc
từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh cung cấp dịch vụ cho

khách hàng. Số tiền cung cấp dịch vụ đợc ghi trên Hóa đơn (GTGT), Hóa đơn
bán hàng, hoặc trên các chứng từ khác liên quan tới việc cung cấp dịch vụ,
hoặc giá thỏa thuận giữa ngời mua và ngời bán.
_ Doanh thu cung cấp dịch vụ có thể thu đợc tiền hoặc cha thu đợc tiền
ngay (do các thỏa thuận về thanh toán hàng cung cấp) sau khi các giao dịch
thỏa mãn đầy đủ các điều kiện để ghi nhận doanh thu.
_ Doanh thu thuần mà doanh nghiệp thu đợc có thể thấp hơn doanh thu
cung cấp dịch vụ do nguyên nhân doanh nghiệp chấp nhận thực hiện chiết
khấu thơng mại cho khách hàng.
Tài khoản sử dụng:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa
mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, nh: cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho
thuê TSCĐ theo phơng thức cho thuê hoạt động
Hạch toán TK này cần tôn trọng một số quy định sau:
TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu
của khối lợng sản phẩm, hàng hóa đã bán; dịch vụ đã cung cấp đợc xác định là
tiêu thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu đợc tiền.
_ TK 511 đợc chi tiết thành 4 TK cấp hai:
- TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa.
- TK 5112 : Doanh thu bán thành phẩm.
- TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
- TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khi hạch toán doanh thu sẽ sử dụng TK
5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.

_ Kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp (chỉ quan tâm
đến công tác kế toán TK này tại các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch
vụ) đợc thực hiện theo nguyên tắc sau:
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 9 -
+ Đối với dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ thì doanh thu cung cấp dịch vụ đợc phản ánh theo giá cha có thuế GTGT.
+ Đối với dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán.
+ Đối với dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế
xuất khẩu thì doanh thu cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (Bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
+ Trờng hợp là khách hàng thờng xuyên của doanh nghiệp đợc doanh
nghiệp chấp nhận khoản chiết khấu thơng mại thì khoản giảm trừ doanh thu
này đợc theo dõi riêng trên TK 521 Chiết khấu thơng mại trong đó chi tiết là
TK 5213 Chiết khấu dịch vụ.
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ theo yêu
cầu của Nhà nớc, đợc Nhà nớc trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ
cấp, trợ giá là số tiền đợc Nhà nớc chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp,
trợ giá.
+ Không hạch toán vào tài khoản này các trờng hợp sau:
Trị giá dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công ty,
tổng công ty hạch toán toàn ngành (dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
Số tiền thu đợc về nhợng bán, thanh lý TSCĐ.
Trị giá dịch vụ hoàn thành đã cung cấp cho khách hàng nhng cha đợc
ngời mua chấp thuận thanh toán.
Các khoản thu nhập khác không đợc coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 5113 Doanh thu cung

cấp dịch vụ.
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh
thu cung cấp dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã đợc xác định là tiêu
thụ trong kỳ kế toán.
- Thuế GTGT phải nộp ngân sách Nhà nớc ở doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thơng mại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 Xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có:
- Doanh thu cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế
toán.
Tài khoản 5113 không có số d cuối kỳ.
1.3.2.2. Phơng pháp hạch toán:
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 10 -
TK 111, 112,131 TK 5113 TK 111,112, 131
TK 5213
(3)
(1) (2)
TK 33311
(4)
TK 3387
SD: xxx
(5)

Sơ đồ 02:
Sơ đồ hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ
Chú thích:

(1): Khoản chiết khấu thơng mại phát sinh
(2): Kết chuyển chiết khấu thơng mại làm giảm trừ doanh thu
(3): Doanh thu của dịch vụ đợc xác định là tiêu thụ
(4): Thuế GTGT đầu ra của dịch vụ đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ
_ Đối với dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu theo tổng giá
thanh toán, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 - Tổng giá thanh toán
Có TK 5113 - Tổng giá thanh toán
Trờng hợp doanh thu cung cấp dịch vụ thu bằng ngoại tệ, thì ngoài việc
ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ
vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế quy
đổi ra Đồng Việt Nam để hạch toán vào tài khoản 5113 Doanh thu cung cấp
dịch vụ.
(5): Kết chuyển doanh thu cha thực hiện kỳ trớc để xác định doanh thu
cung cấp dịch vụ kỳ này.
1.3.3. Hạch toán chiết khấu thơng mại:
Khoản chiết khấu thơng mại đợc hạch toán vào TK 521: Chiết khấu th-
ơng mại. Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời
mua hàng đã sử dụng dịch vụ với khối lợng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thơng mại đã đợc ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán, cung cấp dịch vụ hoặc
các cam kết mua, bán hàng hay cung cấp dịch vụ.
Hạch toán chiết khấu thơng mại cần tôn trọng một số quy định sau:
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 11 -
- Chỉ hạch toán vào TK này chiết khấu thơng mại ngời mua đợc hởng đã
thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách thơng mại của doanh nghiệp đã quy
định,

- Trờng hợp khách hàng sử dụng dịch vụ thờng xuyên thì chiết khấu th-
ơng mại đợc ghi giảm trừ theo tổng cớc phí khách hàng sử dụng ghi trên Hóa
đơn GTGT vào cuối tháng.
- Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thơng mại đã thực hiện cho từng khách
hàng.
- TK 521 đợc chi tiết thành 3 TK cấp hai:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
- TK 5213: Chiết khấu dịch vụ phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu th-
ơng mại tính trên khối lợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua dịch vụ.
- Trong kỳ, chiết khấu thơng mại phát sinh thực tế đợc phản ánh vào bên
Nợ TK 5213. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thơng mại đợc chuyển sang TK 5113
để xác định doanh thu thuần của hoạt động cung cấp dịch vụ.
TK 111,112,131 TK5213 TK 5113

(1) (2)
TK111,112,141,334 TK642
(3)
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 12 -
Sơ đồ 03:
Sơ đồ hạch toán chiết khấu dịch vụ
Chú thích:
(1): Khoản chiết khấu thơng mại phát sinh trong kỳ kế toán.
(2): Kết chuyển chiết khấu thơng mại làm giảm trừ doanh thu.
(3): Các chi phí phát sinh liên quan đến chiết khấu thơng mại (nếu có).
1.3.4. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và
xác định kết quả tiêu thụ:
1.3.4.1. Hạch toán chi phí bán hàng:

Hệ thống TK theo quyết định 1141/1995 thì chi phí bán hàng đợc tập hợp
trên TK 641 Chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ dịch
vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu dịch vụ, chi phí hội nghị khách
hàng, chi phí quảng cáo
Hạch toán TK 641 cần tôn trọng một số quy định sau:
_ Tài khoản 641 đợc mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung chi phí. Tùy
theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý kinh doanh của từng lĩnh vực, quy
mô từng đơn vị. TK 641 có thể đợc mở chi tiết cho từng chi phí nh: chi phí cho
nhân viên bán hàng, chi vận chuyển trong đó từng loại chi phí đợc theo dõi
chi tiết theo từng nội dung chi phí nh:
- Chi phí nhân viên
- Chi phí vật liệu, bao bì
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí bảo hành
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền
_ TK 641 cuối kỳ không có số d. Toàn bộ các chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ đợc kết chuyển sang TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 641:
Bên Nợ:
- Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ TK 911.
TK 641 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán chi phí bán hàng đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
TK 334 TK 641 TK 111, 112, 335

( 1 ) ( 8 )
TK 338
( 2 )
TK 152 TK 911
( 3 )
( 9 )
TK 153, 242
( 4 )
TK 214 TK 242
( 5 )
( 10 ) ( 11 )
TK 009
ghi ®¬n
TK 111, 112, 331

( 6 )
TK 335
( 7b ) ( 7a )

LuËn v¨n tèt nghiÖp - 13 -
Ph¹m Thanh Xu©n KÕ to¸n 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 14 -
Sơ đồ 04:
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng
Chú thích:
(1) : Khi tính tiền hàng, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên cung cấp dịch vụ.
(2) : Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng nhân viên theo quy định.
(3) : Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho quá trình tiêu thụ.
(4) : Trị giá thực tế dụng cụ, đồ dùng xuất kho (đối với loại phân bổ 1

lần) và số phân bổ chi phí dụng cụ, đồ dùng (đối với loại phân bổ nhiều lần)
tính vào chi phí bán hàng trong kỳ.
(5) : Trích khấu hao TSCĐ dùng ở khâu bán hàng.
(Ghi đơn : Nợ TK 009 Nguồn vốn khấu hao)
(6) : Chi phí điện, nớc, mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại), chi
phí thuê ngoài sữa chữa TSCĐ có giá trị lớn, đợc trích trực tiếp vào chi phí bán
hàng.
(7a) : Trờng hợp sử dụng phơng pháp tính trớc chi phí sữa chữa TSCĐ
(7b) : Khi chi phí thực tế phát sinh
(8) : Khi phát sinh các khoản giảm chi phí bán hàng.
(9) : Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí bán hàng.
(10) : Đối với hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có
hoặc có ít hàng hoá tiêu thụ thì kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 242.
(11) : ở cuối kỳ hạch toán sau, khi có sản phẩm hàng hoá tiêu thụ chi phí
bán hàng đã đợc kết chuyển sang TK 242 sẽ đợc kết chuyển toàn bộ sang TK
911.
1.3.4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tập hợp trên TK 642 Chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí hành chính và chi phí
quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lơng nhân viên bộ
phận quản lý doanh nghiệp; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ
lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; thuế nhà đất, thuế
môn bài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi; chi phí dịch vụ mua ngoài
(Điện, nớc, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ); chi phí bằng tiền
khác (Tiếp khách, hội nghị, công tác phí). (Giá có thuế hoặc giá cha có
thuế).
Hạch toán TK 642 cần tôn trọng một số quy định sau:
_ Tài khoản 642 đợc mở sổ chi tiết theo dõi từng nội dung chi phí. Tùy

theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý kinh doanh của từng lĩnh vực, quy
mô từng đơn vị. TK 642 có thể đợc mở chi tiết cho từng chi phí nh: chi phí cho
nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi vật liệu, đồ dùng văn phòng trong đó
từng loại chi phí đợc theo dõi chi tiết theo từng nội dung chi phí nh:
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
TK 334, 338 TK 642 TK 111, 138 (8)
( 1 ) ( 10 )
TK 152, 153
( 2 )
TK 242 TK 911
( 3 ) ( 11 )
TK 214
( 4 )
TK 009
ghi đơn
TK 111, 112, 331 TK 242
( 5 ) ( 12 ) (13)
TK 139
( 6 )
TK 111, 112, 331
( 7 ), ( 8 )
TK 335
( 9 )


Luận văn tốt nghiệp - 15 -
- Chi phí nhân viên quản lý
- Chi phí vật liệu quản lý
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Thuế, phí và lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
_ TK 642 cuối kỳ không có số d. Toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ kế toán đợc tập hợp vào TK 642, cuối kỳ đợc kết chuyển
vào bên Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 642:
Bên Nợ:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ Nợ TK 911.
TK 642 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán TK 642 đợc khái quát qua sơ đồ sau:
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 16 -
Sơ đồ 05:
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chú thích:
(1) : Tiền lơng, các khoản phụ cấp (nếu có) phải trả công nhân viên quản
lý doanh nghiệp và trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên quản lý doanh
nghiệp theo tỷ lệ quy định.
(2) : Giá trị vật liệu, trị giá công cụ, dụng cụ, đồ dùng xuất dùng cho
quản lý doanh nghiệp
(3) : Trờng hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và
liên quan đến việc tiêu thụ dịch vụ trong nhiều niên độ kế toán, kế toán có thể
phân bổ chi phí cho năm tài chính tiếp theo vào TK 242 Chi phí trả trớc dài
hạn.
Khi tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp của các năm tiếp theo, ghi:

Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 17 -
Có TK 242 Chi phí trả trớc dài hạn.
(4) : Trích khấu hao TSCĐ dùng cho doanh nghiệp.
(Ghi đơn : Nợ TK 009 Nguồn vốn khấu hao)
(5) : Chi phí về thuế, lệ phí phải nộp cho Nhà nớc.
(6) : Dự phòng dự phòng phải thu khó đòi.
(7) : Tiền điện thoại, điện, nớc mua ngoài phải trả.
(8) : Các khoản chi phí bằng tiền cho hội nghị, tiếp khách, chi phí hoa
hồng, quảng cáo, chào hàng, công tác phí, chi phí đào tạo, báo chí phát sinh
trong kỳ.
(9) : Trích trớc chi phí phải trả.
Khi chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 Chi phí phải trả
Có TK 331, 214, 111, 112, 152
(10) : Khi phát sinh các khoản giảm chi phí bán hàng .
(11) : Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển chi phí bán hàng .
(12) : Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh có chu kỳ dài, trong kỳ
không có sản phẩm tiêu thụ cuối kỳ.
(13) : ở cuối kỳ hạch toán sau, khi có sản phẩm hàng hoá tiêu thụ chi phí
quản lý doanh nghiệp đã đợc kết chuyển sang TK 242 sẽ đợc kết chuyển toàn
bộ sang TK 911.
1.3.4.3. Hạch toán xác định kết quả tiêu thụ:
2 Tài khoản sử dụng TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả khác.
- Kết quả hoạt động, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu và giá vốn
hàng bán (Gồm cả sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ), chi phí bán hàng, chi phí

quản lý doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài
chính và chi phí tài chính.
- Kết quả khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Hạch toán TK 911 cần tôn trọng một số quy định sau:
- Tài khoản này phán ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ kế toán theo quy định của chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán.
- Kết quả hoạt động kinh doanh đợc hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động (Hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác).Trong
từng loại hoạt động kinh doanh có thể hạch toán chi tiết cho từng loại dịch vụ.
- Các khoản doanh thu và thu nhập đợc kết chuyển vào tài khoản này là số
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- ở đây chỉ đề cập đến xác định kết quả kinh doanh của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không đề cập đến hoạt động tài chính và hoạt
động khác.
Kết cấu và nội dung của TK 911:
Bên Nợ:
+ Giá vốn của dịch vụ đã tiêu thụ.
+ Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ.
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 18 -
+ Số lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Bên Có:
+ Doanh thu thuần của dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Số lỗ của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số d cuối kỳ.
Phơng pháp hạch toán đợc khái quát qua sơ đồ sau:
TK154 TK 632 TK 911 TK 5113 TK131,111


(1) (2) (4) (5)
TK 641, 642 TK 3331

(3)
TK 421 TK 421
(6) (7)
Sơ đồ 06:
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
Chú thích:
(1): Kết chuyển giá thành của việc tiêu thụ dịch vụ trong kỳ.
(2): Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả.
(3): Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
(4): Kết chuyển doanh thu thuần của hoạt động cung cấp dịch vụ.
(5): Xác định doanh thu cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 19 -
(6): Kết chuyển lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
(7): Kết chuyển lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.5. Hình thức sổ sách sử dụng Nhật ký chung:
Các hình thức sổ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp, gồm:
- Nhật ký chung.
- Nhật ký Sổ Cái.
- Chứng từ ghi sổ.
- Nhật ký chứng từ.
Tùy thuộc vào quy mô, đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý, trình độ
nghiệp vụ và điều kiện trang bị kỹ thuật tính toán mà mỗi doanh nghiệp lựa
chọn cho mình một loại hình phù hợp.
Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội chọn hình thức sổ kế toán là
Nhật ký chung, dới đây là nội dung cơ bản của hình thức này:

1.3.5.1. Khái niệm:
Hình thức Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là Nhật ký chung. Sau đó
căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu ghi vào Sổ Cái.
_ Nguyên tắc, đặc trng cơ bản:
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là: Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ Nhật ký chung
theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ kinh tế
đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ
phát sinh.
_ Ưu, nhợc điểm:
Ưu điểm: Cung cấp thông tin rõ ràng cho ngời sử dụng theo trình tự
thời gian.
Nhợc điểm: Theo hình thức này thì ghi sổ vẫn có tính trùng lắp.
_ Điều kiện vận dụng:
+ Điều kiện lao động thủ công.
+ Phù hợp với mọi loại hình hoạt động kinh doanh, quy mô và đặc điểm
của các doanh nghiệp.
+ Thích hợp với việc vận dụng kế toán máy.
1.3.5.2. Các loại sổ kế toán:
Hình thức kế toán Nhật ký chung có các sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung.
- Sổ Cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

1.3.5.3. Trình tự, nội dung ghi sổ:
Hàng ngày, các chứng từ đợc dùng làm căn cứ ghi sổ, trớc hết ghi nghiệp
vụ kinh tế phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, từ Nhật ký chung chuyển
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 20 -

từng số liệu để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đối với các
tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ phát sinh đợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân
đối tài khoản.
Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng
tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ kế toán chi tiết) dùng để lập các báo cáo tài
chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối tài khoản phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên
Nhật ký chung cùng kỳ.
Trình tự ghi sổ kế toán Nhật ký chung đợc thể hiện trên Sơ đồ sau:
Sơ đồ 07:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
NHậT Ký CHUNG
Giải thích:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ.
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Chứng từ
gốc
Sổ Nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
Luận văn tốt nghiệp - 21 -

Quan hệ đối chiếu.
1.3.6. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại
các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ:
Vì Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội là một doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ, tuy vậy công ty vẫn hạch toán theo quyết định 1141 nên
ngoài phần hạch toán đã trình bày ở trên (theo quyết định 1141/1995), em xin
trình bày thêm một số đặc điểm theo quyết định 1177/1996 đợc sửa đổi theo
quyết định 144/2001.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc hạch toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ đợc thực hiện theo quyết định 1177 TC/QĐ-CĐKT
do Bộ Tài chính ban hành ngày 23/12/1996: Chế độ kế toán doanh nghiệp
vừa và nhỏ và đợc sửa đổi bổ sung theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC do
Bộ Tài chính ban hành ngày 21/12/2001.
Dới đây là một số đặc điểm khác biệt liên quan đến công tác hạch toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ theo QĐ 144 với QĐ1141.
_ Các tài khoản sử dụng:
+ TK 511 Doanh thu dùng để phản ánh doanh thu bán hàng, doanh thu
cung cấp dịch vụ, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đ-
ợc chia thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán.
TK 511 đợc chi tiết theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
+ TK 642 Chi phí quản lý kinh doanh dùng để phản ánh các chi phí
quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp. Vì doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ nên các chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh không lớn, chỉ cần tập trung theo dõi
trên TK 642 Chi phí quản lý kinh doanh.
_ Sổ sách sử dụng: Chỉ áp dụng 3 hình thức sổ: Nhật ký chung, Nhật ký -
Sổ cái và Chứng từ ghi sổ. Nhật ký chứng từ chỉ áp dụng cho những doanh
nghiệp có quy mô lớn, hoạt động kinh doanh đa dạng và phức tạp.
_ Phơng pháp hạch toán:
+ Nội dung hạch toán của TK 511 Doanh thu (theo QĐ 144) giống với

nội dung của TK 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và TK 515
Doanh thu hoạt động tài chính (theo QĐ 1141).
+ Nội dung hạch toán của TK 642 Chi phí quản lý kinh doanh (theo
QĐ 144) giống với nội dung của TK 641 Chi phí bán hàng và TK 642 Chi
phí quản lý doanh nghiệp (theo QĐ 1141).
1.4. Đặc điểm hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ theo chuẩn mực kế toán quốc tế và tại
một số nớc trên thế giới:
1.4.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế về doanh thu cung cấp dịch vụ:
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18 (sửa đổi năm 1993) có tên gọi là:
Doanh thu.
_ Định nghĩa về doanh thu theo chuẩn mực: Doanh thu là giá trị gộp của
các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt đợc trong kỳ kế toán phát sinh từ các
hoạt động bình thờng của doanh nghiệp tạo nên sự gia tăng đối với vốn chủ sở
hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản đóng góp thêm của các cổ đông.
_ Chuẩn mực nêu vấn đề quan trọng nhất trong kế toán doanh thu là
quyết định khi nào ghi nhận doanh thu. Doanh thu đợc ghi nhận khi doanh
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 22 -
nghiệp có khả năng tơng đối chắc chắn sẽ thu đợc các lợi ích kinh tế trong t-
ơng lai và các lợi ích kinh tế có thể tính toán một cách tin cậy. Chuẩn mực này
xác định các trờng hợp thỏa mãn các tiêu chí trên, và do vậy, doanh thu sẽ đợc
ghi nhận.
_ Việc cung cấp các dịch vụ thờng liên quan tới việc doanh nghiệp thực
hiện một công việc theo thỏa thuận hợp đồng trong một thời gian quy định
nào đó. Dịch vụ nói trên có thể đợc thực hiện trong một kỳ kế toán hay trong
nhiều kỳ kế toán.
_ Theo chuẩn mực quy định thì khi kết quả của một giao dịch về cung
ứng dịch vụ có thể đợc ớc tính một cách đáng tin cậy, doanh thu của giao dịch
đó cần đợc ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng

tổng kết tài sản. Kết quả của một giao dịch có thể đợc ớc tính một cách đáng
tin cậy khi các điều kiện sau đợc thỏa mãn:
+ Khoản doanh thu có thể đợc xác định một cách tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp sẽ có nhiều khả năng thu đợc các lợi ích kinh tế từ giao
dịch đó trong tơng lai.
+ Phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng tổng kết tài sản có thể
đợc xác định một cách đáng tin cậy.
+ Chi phí phát sinh cho giao dịch đó và chi phí sẽ phát sinh để hoàn
thành giao dịch đó có thể đợc xác định một cách đáng tin cậy.
_ Việc xác định doanh thu theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành thờng
đợc gọi là phơng pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phơng pháp này, doanh thu đợc
ghi nhận trong kỳ kế toán mà các dịch vụ thực hiện. Việc ghi nhận doanh thu
theo phơng pháp này cung cấp các thông tin rất có ích về khối lợng công việc
đã hoàn thành và cho thấy tiến độ công việc trong kỳ.
_ Doanh thu chỉ đợc ghi nhận khi doanh nghiệp sẽ thấy đợc các lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Tuy nhiên, khi có sự không chắc chắn về khả năng thu
hồi của một khoản nào đó mà trớc đó đã đợc ghi vào doanh thu thì khoản
không thu đợc hoặc khoản khả năng thu hồi không chắc chắn đó cần đợc hạch
toán nh một khoản chi phí hơn là một khoản điều chỉnh vào giá trị doanh thu
đã đợc ghi nhận trớc đây.
_ Một doanh nghiệp nói chung có thể thực hiện các ớc lợng tơng đối
chính xác nếu nó đã đồng ý các điều sau với bên đối tác giao dịch:
+ Quyền của mỗi bên trong việc đòi hỏi các bên khác phải cung cấp hay
nhận dịch vụ.
+ Giá trị trao đổi.
+ Thời hạn và phơng thức thanh toán.
Doanh nghiệp thờng cần một hệ thống nội bộ có hiệu quả về lập kế
hoạch tài chính và báo cáo. Doanh nghiệp sẽ xem xét và khi cần thiết sửa đổi
các ớc tính về doanh thu trong quá trình cung ứng dịch vụ. Việc cần thiết phải
xem xét và thay đổi nh vậy không có nghĩa là kết quả giao dịch không thể ớc

tính một cách tơng đối chắc chắn.
_ Phần công việc đã hoàn thành có thể đợc xác định theo nhiều hình thức
khác nhau. Doanh nghiệp sẽ sử dụng cách thức đúng đắn nhất về xác định l-
ợng công việc đã hoàn thành. Tùy thuộc vào bản chất của từng công việc, các
cách thức xác định đó có thể bao gồm:
+ Giám định phần công việc đã hoàn thành.
+ So sánh tỷ lệ công việc đã hoàn thành tới thời điểm đó với tổng khối l-
ợng công việc đã hoàn thành.
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 23 -
+ Tỷ lệ chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí của toàn bộ giao dịch. Chỉ
các chi phí phát sinh liên quan đến phần dịch vụ đã thực hiện đợc tính vào chi
phí đã phát sinh. Chỉ các chi phí liên quan tới dịch vụ đã thực hiện hoặc sẽ
phải thực hiện đợc tính vào tổng chi phí ớc tính của toàn bộ giao dịch.
Các khoản thanh toán định kỳ hay các khoản ứng trớc của khách hàng th-
ờng xuyên không thể hiện công việc đã hoàn thành.
_ Trong thực tế khi dịch vụ đợc thực hiện thông qua rất nhiều hoạt động
trong một khoảng thời gian xác định thì doanh thu đợc ghi nhận trên cơ sở
bình quân trong suốt quãng thời gian đó trừ khi có bằng chứng rõ ràng là có
phơng pháp khác tốt hơn để xác định phần công việc đã hoàn thành. Khi có
một hoạt động có ý nghĩa cơ bản hơn hẳn so với các hoạt động khác, thì việc
ghi nhận doanh thu sẽ đợc hoãn lại cho đến khi hoạt động cơ bản đó đợc thực
hiện.
_ Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể đợc ớc
tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu chỉ đợc ghi nhận trong chừng mực
những chi phí đã ghi nhận và chắc chắn có thể thu hồi đợc.
_ Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung ứng dịch vụ, kết quả
của giao dịch đó thờng rất khó ớc tính một cách đáng tin cậy. Tuy nhiên, có
thể tơng đối chắc chắn là doanh nghiệp sẽ thu hồi đợc các chi phí phát sinh
cho việc thực hiện giao dịch đó. Vì vậy, doanh thu chỉ đợc ghi nhận trong

chừng mực những chi phí đã phát sinh mà có thể thu hồi đợc. Vì kết quả của
hoạt động dịch vụ không thể đợc dự tính một cách đáng tin cậy, không một
khoản lãi nào đợc ghi nhận.
_ Khi kết quả của giao dịch cha thể ớc tính một cách đáng tin cậy và các
chi phí đã phát sinh cũng cha chắc đã thu hồi đợc thì doanh thu sẽ không đợc
ghi nhận và các chi phí đã phát sinh đợc hạch toán vào chi phí.
_ Trên cơ sở chuẩn mực kế toán quốc tế, mỗi quốc gia tùy thuộc vào đặc
điểm và trình độ của mình mà có sự vận dụng khác nhau, dới đây là đặc điểm
về hạch toán doanh thu cung cấp dịch vụ và xác định kết quả tiêu thụ theo hệ
thống kế toán Tây Âu (đại diện là Pháp) và Bắc Mỹ (đại diện là Mỹ).
1.4.2. Đặc điểm kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ theo hệ
thống kế toán Pháp:
Tại Pháp, kế toán chỉ sử dụng phơng pháp KKĐK để hạch toán tổng
hợp hàng tồn kho và tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, đây là đặc
điểm khác biệt so với kế toán Việt Nam. Đặc điểm này có ảnh hởng đến hạch
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Hệ thống tài khoản Pháp rất chi tiết, do vậy việc hạch toán sẽ chặt chẽ: ví
dụ sử dụng hai tài khoản riêng biệt (TK 120, TK 129) để phản ánh lỗ và lãi
của các hoạt động kinh doanh.
Về sổ sách, kế toán Pháp chỉ sử dụng sổ Nhật ký để ghi chép các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong kỳ (tơng đơng với hình thức Nhật ký chung của Việt
Nam).
1.4.3. Đặc điểm kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ theo hệ
thống kế toán Mỹ:
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của Việt Nam cũng có
những điểm tơng đồng với kế toán Mỹ. Kế toán Mỹ cũng sử dụng hạch toán
tổng hợp hàng tồn kho theo hai phơng pháp là KKTX và KKĐK.
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A
Luận văn tốt nghiệp - 24 -
Tuy nhiên, cũng có điểm khác biệt nh:

_ Các khoản chiết khấu bán hàng và chiết khấu thanh toán đều đợc coi là
một khoản giảm trừ doanh thu. Trong khi đó theo chế độ kế toán Việt Nam thì
chỉ có chiết khấu thơng mại (chiết khấu bán hàng) mới đợc coi là khoản giảm
trừ doanh thu còn chiết khấu thanh toán thì đợc coi là chi phí và doanh thu
hoạt động tài chính đợc hạch toán trên TK 515 và TK 635.
ở Mỹ, để đơn giản hơn sổ cái tổng hợp ngời ta dùng sổ cái phụ. Trong
đó, mỗi sổ cái chuyên biệt (sổ cái phụ) có thể do nhiều ngời khác nhau đảm
nhiệm, nghĩa là, ngời này đảm nhiệm Sổ Cái tổng hợp, ngời kia đảm nhiệm sổ
cái phụ cùng tiến hành công việc đồng thời. Tại Việt Nam, mỗi ngời đợc phân
công phụ trách một phần hành, quản lý toàn bộ những công việc liên quan đến
phần hành đó. Ví dụ, kế toán phụ trách phần hành thanh toán với khách hàng
phải theo dõi chi tiết cũng nh tổng hợp quá trình thanh toán của khách hàng
(không phân công một ngời quản lý các sổ chi tiết thanh toán với khách hàng
và một ngời quản lý sổ tổng hợp).
_ Để xác định kết quả kinh doanh, cuối kỳ, kế toán tiến hành điều chỉnh
thu nhập và chi phí trong niên độ kế toán. Trên cơ sở kết quả điều chỉnh, kế
toán khóa sổ các TK chi phí, doanh thu và tổng hợp thu nhập để xác định kết
quả kinh doanh.
Về sổ sách thì hệ thống kế toán Mỹ sử dụng hình thức Nhật ký chung
đảm bảo tính chặt chẽ của số liệu và thông tin kế toán.
Trên đây là những đặc điểm khái quát về công tác kế toán liên quan đến
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, ta nhận thấy, kế toán Việt Nam có nhiều
điểm tơng đồng với kế toán quốc tế trong việc ghi nhận doanh thu, giá vốn,
xác định kết quảViệc học hỏi kinh nghiệm kế toán ở các nớc trên thế giới là
việc làm rất cần thiết với kế toán Việt Nam, bởi chúng ta đang mở cửa, thu hút
vốn đầu t nớc ngoài. Điều này giúp kế toán Việt Nam hòa nhập kịp với công
tác kế toán trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, đây chỉ là lý luận còn
thực tế, tùy đặc điểm, điều kiện của từng doanh nghiệp mà có sự vận dụng phù
hợp và linh hoạt .
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A

Luận văn tốt nghiệp - 25 -
Chơng 2
Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Vận
Tải Th ơng Mại Du Lịch Sài Gòn Hà Nội.
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn
Hà Nội:
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy của Công ty:
2.1.1.1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Vận tải - Thơng mại - Du lịch Sài Gòn đợc thành lập theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số 0102003333 ngày 08/08/2001 do Phòng
đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch Đầu t thành phố Hà nội cấp.
- Tên giao dịch: Saigon Transports-Trading-Tourists Company Limited.
- Trụ sở giao dịch chính: Số 15 - ngõ 32 - đờng Nguyễn Văn Trỗi - tổ 77
- phờng Phơng Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Qua ba năm hoạt động, Công ty đã có sự thay đổi sau:
- Thay đổi trụ sở: chuyển đến Số nhà 55 - phố Kim Đồng - phờng Giáp
Bát - quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
Nay là Số nhà 55 - phố Kim Đồng - phờng Giáp Bát - quận Hoàng Mai -
Hà Nội.
Đây là loại hình công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên. Số thành
viên tham gia sáng lập gồm 5 ngời.
Tổng số cán bộ công nhân viên là 245 ngời, (số lao động nữ chiếm 7 %),
trong đó số nhân viên quản lý là 65 ngời.
Tổng số vốn điều lệ của Công ty là 3.888.000.000 đồng do các thành
viên Công ty góp ngày 18/09/2001.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cho thuê xe và vận chuyển hành khách
bằng Taxi. Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, Công ty có t cách pháp nhân,
có con dấu riêng để giao dịch. Công ty có vốn và tài sản riêng, đợc quyền tự
chủ về tài chính, hoạt động kinh doanh theo Pháp luật, luôn thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc và trách nhiệm với ngời lao động trong Công
ty.
2.1.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Công ty TNHH VT-TM-DL Sài Gòn Hà Nội là công ty có quy mô vừa và
nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải (cụ thể là hoạt động cung cấp
dịch vụ vận chuyển hành khách bằng Taxi). Dù gặp nhiều khó khăn do nhiều
nguyên nhân khách quan hay chủ quan, Công ty vẫn khẳng định đợc chỗ đứng
của mình trong lĩnh vực kinh doanh loại hình dịch vụ Taxi, thị trờng kinh
doanh ngày đợc mở rộng, số lợng xe tăng lên theo từng năm (ban đầu khi mới
thành lập, Công ty chỉ có 51 xe đến nay đã có 83 xe), chất lợng phục vụ đợc
Công ty chú trọng và ngày một nâng cao. Cho đến nay, hoạt động kinh doanh
của Công ty đã dần ổn định và ngày càng phát triển.
Công ty đăng ký kinh doanh các loại hình sau:
- Vận chuyển hành khách công cộng bằng Taxi.
- Vận chuyển hành khách du lịch.
Phạm Thanh Xuân Kế toán 42 A

×