Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (599.47 KB, 56 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn cho thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước quyết định thì cơng tác tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm thì vấn đề này trở nên vơ cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hố của mình, xác định khơng chính xác kết quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hố thì kế tốn với tư cách là một cơng cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hồn thiện hơn cho phù hợp với tình hình mới.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua q trình thực tập ở Cơng ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ kế tốn trong phịng
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">Kế tốn cơng ty, em đã thực hiện đề cương chi tiết chuyên đề thực tập của
<i><b>mình với đề tài: “Hồn thiện hạch tốn bán hàng và xác định kết quả kinh </b></i>
<i><b>doanh tại công ty TNHH Thương Mại& Đầu Tư HUY PHÁT”. Chuyên đề </b></i>
Do thời gian có hạn nên chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo để đề tài của em được hồn thiện hơn.
<i>Em xin chân thành cảm ơn!. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">Về vận chuyển đường biển: với hệ thống đại lý toàn cầu, với những hợp đồng vận chuyển ký kết với các hãng tàu uy tín HUY PHÁT có khả năng cung cấp cho khách hàng dịch vụ đường biển phong phú, đến từng địa điểm khách hàng yêu cầu bằng các hình thức vận chuyển đa phương thức như việc kết hợp đường biển – đường không, đường biển – đường bộ, đường biển – đường biển…Bên cạnh khả năng vận chuyển vượt trội, dịch vụ vận chuyển đường biển của HUY PHÁT còn đảm bảo những yêu cầu khắt khe nhất của khách hàng như giá cả cạnh tranh, dịch vụ an toàn, thời gian vận chuyển đảm bảo, thơng tin chính xác và cập nhật. Với đội ngũ nhân viên nhiệt tình trách nhiệm có khả năng theo sát q trình vận chuyển cũng như giải quyết một số vấn đề
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Về vận chuyển đường hàng không: công ty được xem như là một trong những nhà cung cấp các dịch vụ vận chuyển hàng khơng uy tín nhất VIỆT NAM hiện nay.
Về dịch vụ thủ tục hải quan: đối với hàng hóa xuất – nhập khẩu, khai báo hải quan là một trong những khâu quan trọng không thể tách rời của một quá trình. Trong quá trình làm thủ tục hải quan nhiều vấn đề phát sinh nằm ngoài dự kiến của doanh nghiệp, khi đó địi hỏi phải có sự linh hoạt để giải quyết các vấn đề một cách ưu việt nhất. Các dịch vụ tư vấn hải quan, các dịch vụ hải quan:xác định giá hàng hóa, thủ tục hàng hóa xuất nhập khẩu…
Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT phát triển đi lên từ những điều kiện ban đầu rất khó khăn về mọi mặt. Số vốn ban đầu khơng có nhiều, Cơng ty mới thành lập nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản trị doanh nghiệp, cũng như trong hạch tốn tài chính. Nhưng qua một thời gian hoạt động công ty đang từng bước phát triển mở rộng thị trường và dần hoàn thiện hơn bộ máy quản lý doanh nghiệp của mình. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay xu thế hội nhập giao lưu để đón nhận những tinh hoa, cơng nghệ hiện đại ra bên ngồi là cơ hội tốt để công ty phát triển hơn đồng thời cũng là để đất nước ta phát triển hơn phù hợp hơn với xu hướng của thời đại. Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế Cơng ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư Huy Phát ngày càng phát triển hơn có những thay đổi đáng kể. Qua bốn năm phát triển Cơng ty đã có những lỗ lực đáng khích lệ. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng với sự quan tâm của giám đốc. Bốn năm phát triển Công ty đã trải qua những thăng trầm và gặt hái được
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">nhiều thành công. Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT mặc dù hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực khá mới mẻ, lại phải đối mặt với sự đấu tranh quyết liệt không ngừng của thị trường công ty hiểu rõ được rằng “ thương trường là chiến trường” và phải lỗ lực bằng chính sức lực của mình với một quyết tâm cao độ mới có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này khiến công ty đã đặt ra cho mình khơng ít những kế hoạch để phát triển cơng ty. Những thành tích mà cơng ty đạt được thể hiện ở các chỉ tiêu sau:
Đvt: 1000đ
1 Doanh thu bán hàng 2.034.789.147 8.793.051.704 73.501.533.025 2 Doanh thu thuần 2.034.789.147 8.793.051.704 73.501.533.025 3 Giá vốn hàng bán 1.885.009.003 8.651.727.463 80.963.727.743 4 Lợi nhuận gộp 149.780.144 141.324.241 (7.462.194.718) 5 Doanh thu tài chính 325.185 471.590 9.659.667 6 chi phí tài chính (chi phí
lãi vay)
110.140.290 7 Chi phí quản lý kinh
doanh
103.211.493 132.370.349 590.998.026 8 Lợi nhuận thuần 46.893.836 9.425.482 (8.153.673.367)
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2008 tăng lên so với năm 2007 một cách nhanh chóng tăng 64.708.481.321. Điều này có thể cho ta thấy về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp phát triển tương đối nhanh.. Là Công ty mới thành lập nhưng được nhiều nhà sản xuất biết đến và đặt mua sản phẩm của Công ty. Làm cho doanh thu của Công ty tăng lên nhưng do sự khủng hoảng của nền kinh tế nên để cạnh tranh với thị trường mặc dù doanh thu cao nhưng do giá cả cạnh tranh nên lợi nhuận không cao.
<b> II. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT </b>
Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT là hoạt động lưu thơng hàng hóa trên thị trường bn bán hàng hóa cho các cơng ty, các xí nghiệp, các nhà máy cung cấp các sản phẩm về nhựa để chế biến sản phẩm. Ngoài ra cơng ty cịn hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển. Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại chủ yếu của cơng ty, thực hiện q trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi nhập khẩu đến nơi tiêu dùng. Hoạt động thương mại của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT có đặc điểm chủ yếu sau:
- Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT bao gồm hai giai đoạn: mua hàng và bán hàng
- Đối tượng kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT là các loại hàng hóa về sản phẩm nhựa phân theo từng loại hàng:
+ Hạt nhựa HDPE. + Hạt nhựa LDPE. + Hạt nhựa LLDPE. + Hạt nhựa PP. + Hạt nhựa GPPS. + Hạt nhựa ABS.
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">+ Hạt nhựa HIPS.
- Quá trình lưu chuyển hàng hóa của cơng ty được thực hiện theo hai phương thức bán bn và bán lẻ. Trong đó, bán bn là bán hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng. Bán lẻ là bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Bán bn và bán lẻ hàng hóa của Cơng ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT thực hiện bằng nhiều hình thức: Bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi bán…
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT theo các qui trình: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh, kinh doanh tổng hợp …ở các qui mô tổ chức: Quầy, cửa hàng, công ty, …và thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng, Cơng ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp để đem lại lợi ích cao nhất cho Cơng ty. Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau hay giữa thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hay thực hiện chính sách kinh tế xã hội. Chính từ điều này mà công ty rất chú trọng đến vấn đề này và rất nhạy cảm trong sàn thương mại.
- Đặc điểm về hoạt động: Do đặc trưng của nghành dịch vụ nói chung và nghành dịch vụ vận chuyển nói riêng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT rất đa dạng bao gồm nhiều hoạt động trong đó hoạt động chủ yếu là vận chuyển hàng hóa. Ngồi ra Cơng ty
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">còn kinh doanh bán sản phẩm hạt nhựa nguyên sinh cho các nhà máy sản xuất. Điều này giúp cho công ty có được nhiều nguồn khách thường xuyên, ổn định góp phần làm tăng nhanh doanh thu dịch vụ của Công ty.
Công ty đã thực sự đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của khách hàng và tạo dựng vị thế của mình trên thị trường. hoạt động kinh tế cơ bản của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT là hoạt động kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hóa.
- Đặc điểm về hàng hóa: hàng hóa trong kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT gồm cung ứng dịch vụ logistics, các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất cụ thể.
- Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: tổ chức kinh doanh thương mại của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT tổ chức bán buôn, bán lẻ, kinh doanh tổng hợp …
- Đặc điểm về sự vận động của hàng hóa: sự vận động của hàng hóa trong kinh doanh thương mại cũng khơng giống nhau, tùy thuộc vào nguồn hàng, nghành hàng, do đó chi phí thu mua và thời gian vận chuyển hàng hóa cũng khác nhau giữa các loại hàng hóa.
Để tổ chức hoạt động kinh doanh, hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả để đảm bảo cung cấp thơng tin kịp thời, chính xác cơng ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế tốn tập trung phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và qui mô sản xuất kinh doanh. Hình thức tổ chức này giúp cho việc thực hiện kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và cơng tác kế tốn nói riêng. Đặc biệt mơ hình này cho phép việc trang bị các phương tiện, thiết bị xử lý thông tin tiên tiến, hiện đại đồng thời giúp cho việc thực hiện phân cơng và chun mơn hóa cơng tác kế tốn dễ dàng.
Hiện nay cơng tác kế tốn của công ty được xử lý trên máy vi tính với phần mềm kế tốn của cơng ty có đội ngũ kế toán hiểu biết sâu về nghiệp vụ
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">kế tốn mà cịn sử dụng thành thạo phần mềm kế toán này, để giúp cho việc lập bảng biểu, báo cáo kế tốn cơng ty còn sử dụng các phần mềm khác như: Microsoft word, Microsoft Exel…
Từ chức năng và nhiệm vụ trên có thể nói Cơng ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT là một trong những công ty thương mại kinh doanh tương đối phát triển và qui mô hoàn chỉnh về các khâu trong tổ chức hoạt động kinh doanh.
Tính đến thời điểm hiện nay thì tổng số nhân viên và người lao động trong công ty là 19 người.
Trong năm 2008 do ảnh hưởng của tài chính và lạm phát của tồn thế giới nói chung, Việt nam nói riêng nên công ty cũng bị ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Năm 2009 công ty cố gắng phát triển, mở rộng thị trường để khắc phục hậu quả và lợi nhuận tốt.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty hiện nay là đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường. Công ty đã không ngừng vươn lên phát triển và ngày càng hoàn thiện mình. Nhằm xây dựng một nền kinh tế vững chắc góp phần cho dân giàu nước mạnh, Xã hội càng đi lên sánh bước với các nước trên Thế giới.
<b> III. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT </b>
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, để tồn tại và phát triển Công ty đòi hỏi Giám Đốc công ty phải nhạy cảm với thị trường để có những chính sách đúng đắn cho Cơng ty. Dưới đây là một số chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban.
<i><b>1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc </b></i>
Giám đốc là người có quyền điều hành lớn nhất trong Công ty, là người chịu trách nhiệm chung về các hoạt động kinh doanh. Là người quyết định mục tiêu, định hướng phát triển của tồn bộ cơng ty, quyết định thành lập các bộ phận trực thuộc, bổ nhiệm các trưởng phó bộ phận, quản lý giám sát điều
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">+ Dịch vụ gom hàng tận nơi. + Gom hàng lẻ…
Logistics phục vụ tất cả về dịch vụ vận chuyển đường hàng không, đường biển, đường bộ. Là một phịng chủ yếu trong kinh doanh của cơng ty.
<i><b>3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng thương mại </b></i>
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện hướng dẫn, về chun mơn nghiệp vụ để có thể làm tốt cơng tác kinh doanh và bán hàng hóa của công ty. Đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm vì lợi ích của khách hàng và uy tín của cơng ty. Nâng cao chất lượng phòng thương mại với nhân viên chuyên nghiệp có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi hoạt động, ln biết đổi mới để thích ứng nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
<i><b>4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phịng kế tốn </b></i>
Tổ chức triển khai các cơng việc kế tốn, thống kê theo qui chế tài chính đảm bảo chính xác, kịp thời, trung thực.
Thực hiện kiểm tra các hợp đồng kinh tế.
Thực hiện quản lý chế độ chính sách kế tốn của công ty theo chế độ hiện hành.
Tổng hợp số liệu báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý,năm của Công ty theo quy định của Công ty và chế độ báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Tổ chức thực hiện các thủ tục thanh toán nội bộ, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế thuộc phạm vi Công ty được phân cấp quản lý…
<b>Sơ đồ tổ chức </b>
<b>IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn của Cơng ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT </b>
<b>1. Tổ chức bộ máy kế toán </b>
<i><b>1.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của phịng kế tốn </b></i>
Bộ máy kế tốn của Cơng ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi cơng việc kế tốn đều được thực hiện ở phịng kế tốn( chịu sự kiểm sốt của kế tốn trưởng). Khơng tổ chức kế tốn riêng ở các bộ phận kế tốn mà chỉ phân cơng cơng việc cho các kế toán viên.
<i><b>1.2 Cơ cấu của phịng kế tốn </b></i>
- Kế tốn trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra cơng việc do kế tốn
Ban Giám Đốc
Phịng Thương Mại Phịng Kế Tốn Phịng Logistics
P. Kinh Doanh P. Dịch Vụ Khách Hàng P. Quốc Tế <sub>P. Nội Địa </sub>
DV Hàng Không DV Đường Biển
Dịch Vụ Hải Quan Giao Nhận
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp
- Thủ quỹ: căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt thủ quỹ tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiềng mặt quản lý tiền của cơng ty.
<i><b>1.3 Hình thức của tổ chức bộ máy kế toán. </b></i>
<b>Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT: </b>
Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Kế toán bán hàng
Kế tốn tiền mặt
Thủ quỹ
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>2 Chính sách kế toán áp dụng của Công ty TNHH Thương Mại & </b>
<b>Đầu Tư HUY PHÁT </b>
a. Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch b. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng tiền Việt Nam
c. Chế độ kế toán áp dụng: kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC d. Hình thức kế tốn áp dụng: Nhật ký chung
e. Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Nguyên tắc nghi nhận hàng tồn kho: được ghi nhận theo giá gốc.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá đích danh, phương pháp này của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT nói lên Cơng ty có điều kiện bảo quản riêng từng lơ NVL nhập kho, vì vậy khi xuất kho lơ nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lơ đó. Phương pháp có ưu điểm là cơng tác tính giá NVL được thực hiện kịp thời và thơng qua việc tính giá NVL xuất kho, kế tốn có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của lô hàng. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho hàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng hàng nhập kho.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Do cấu trúc về hàng hóa mà Cơng ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
f. Phương pháp khấu hao tài sản cố định (TSCĐ).
Theo đặc điểm và tính chất của loại TSCĐ mà Cơng ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT áp dụng phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Theo phương pháp khấu hao số dư giảm dần có điều chỉnh thì mức khấu hao hàng năm của TSCĐ được xác định theo công thức sau:
<i>Mkhn = giá trị còn lại của TSCĐ * tỷ lệ khấu hao nhanh </i>
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i> Tỷ lệ khấu hao nhanh = tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo </i>
<i> theo phương pháp đường thẳng* hệ số điều chỉnh </i>
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh ( lần ) Đến 4 năm(t<=4 năm) 1,5
Trên 4 đến 6 năm 2,0 Trên 6 năm(t> 6 năm) 2,5
g. Nguyên tắc ghi nhận chi phí lãi vay. h. Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.
i. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các dự phòng phải trả. j. Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá.
k. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu.
<b>3. Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng( GTGT) </b>
Do lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT là công ty thương mại nên để thuận tiện cho việc hạch toán thuế đầu vào cơng ty sử dụng phương pháp hạch tốn thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
<b>4. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT </b>
Hệ thống chứng từ kế tốn Cơng ty áp dụng gồm các chứng từ kế toán:
<i>Phần hành tiêu thụ: </i>
Hóa đơn GTGT. Bảng kê hàng bán.
Hợp đồng kinh tế kèm theo cam kết.
Giấy tờ chứng từ liên quan đến thuế, phí, lệ phí thanh tốn và vận chuyển.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Phiếu thu, phiếu chi.
Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh tốn tạm ứng. Hóa đơn mua bán
Đơn đặt hàng
<i>Phần hành tài sản cố định: </i>
Biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
Bảng thanh toán tiền lương và BHXH. Giấy đề nghị tạm ứng.
Phiếu chi.
<b>5. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn </b>
Hiện nay Cơng ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT đang áp dụng theo chế độ tài khoản kế toán ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
Các danh mục tài khoản kế toán Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT đang dùng:
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>112 </b>
<b> 131 133 </b>
<b> 141 </b>
1111 1112 1121 1122
<b>Loại TK 1 </b>
<b>Tài sản lưu động Tiền mặt </b>
Tiền Việt Nam Ngoại tệ
<b> Tiền gửi ngân hàng </b>
Tiền Việt nam Ngoại tệ
<b>Phải thu khách hàng </b>
<b>Thuế GTGT được khấu trừ </b>
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ
<b>Tạm ứng 151 </b>
<b> 152 156 159 </b>
<b> 211 214 </b>
1561 1562
2142
<b>Hàng mua đang đi trên đường </b>
<b> Nguyên liệu, vật liệu Hàng hoá </b>
Giá mua hàng hố Chi phí mua hang hố
<b>Dự phịng giảm giá hàng tồn kho </b>
<i>Loại TK 2 </i>
<i>Tài s<b>ản cố định </b></i>
<b>Tài sản cố định hữu hình Hao mòn tài sản cố định </b>
Hao mịn tài sản cố định hữu hình
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b> 311 315 331 333 </b>
<b> 334 </b>
3331 3334 3335 3338
<b>Loại TK 3 Nợ phải trả Vay nợ ngắn hạn Nợ dài hạn đến hạn trả Phải trả cho người bán </b>
<b>Thuế và các khoản phải nộp nhà nước </b>
Thuế GTGT
<i>Thuế GTGT đầu ra </i>
Thuế thu nhập doanh ngiệp
Phí, lê phí và các khoản phải nộp khác.
<b>Phải trả công nhân viên 338 </b>
<b>411 511 </b>
<b> 515 632 642 711 811 911 </b>
5111 5113
<b>Phải trả, phải nộp khác Loại TK 4 Nguồn vốn chủ sở hữu Loại TK 5 </b>
<b>Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ </b>
Doanh thu bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
<b>Doanh thu hoạt động tài chính Loại TK 6 Giá vồn hàng bán </b>
<b>Chi phí quản lý doanh nghiệp Loại TK 7 Thu nhập khác </b>
<b>Loại TK 8 Chi phí khác </b>
<b>Loại TK 9 Xác định kết quả kinh doanh 6. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế tốn </b>
Cơng ty vận dụng hình thức “ Nhật ký chung” các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được thực hiện trên máy vi tính. Việc hiện đại hóa cơng tác kế tốn của Cơng ty được thể hiện bằng phần mềm kế toán. Sử dụng máy vi tính,
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">(5)
(7) (7)
(6)
(3)
(1) (1) (2)
(4)
phần mềm kế tốn trong cơng tác kế toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả quản lý của công tác kế tốn, tăng tốc độ xử lý thơng tin tạo điều kiện cho việc đối chiếu lên báo cáo và in sổ sách kế tốn một cách nhanh chóng và hiệu quả.
<b>Hệ thống sổ sách kế tốn sử dụng của Cơng ty TNHH Thương Mại & </b>
<b>Đầu Tư HUY PHÁT. </b>
Báo cáo tài chính
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">(3). Nếu lần hạch tốn chi tiết thì chứng từ gốc được ghi vào sổ kế toán chi tiết. (4). Tổng hợp số liệu chứng từ để lập bảng tổng hợp số liệu chứng từ. (5). Cuối tháng số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh. (6). Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chứng từ. (7). Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số liệu chứng từ để lập báo cáo tài chính.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>CHƯƠNG II </b>
<b> THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI </b>
<b>& ĐẦU TƯ HUY PHÁT </b>
<b>I. Đặc điểm của hạch toán bán hàng và xác định kết quả của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT </b>
<b>1. Tổ chức hạch toán hàng hóa xuất kho và phương pháp xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT </b>
<i><b> Đặc điểm kinh doanh hàng hóa của Cơng ty TNHH Thương Mại & </b></i>
<i><b>Đầu Tư HUY PHÁT </b></i>
Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT là Công ty thương mại hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hóa. Hàng hóa của Cơng ty là các loại vật tư sản phẩm nhựa nguyên sinh phục vụ cho các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng đồ nhựa cao cấp. Có thể kể một số mặt hàng chủ yếu sau:
Mặt hàng kinh doanh: + Hạt nhựa HDPE. + Hạt nhựa LDPE. + Hạt nhựa LLDPE. + Hạt nhựa PP. + Hạt nhựa GPPS. + Hạt nhựa ABS. + Hạt nhựa HIPS.
<i><b>1.2 Tổ chức công tác hạch tốn hàng hố tại cơng ty </b></i>
<i>a. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng mua vào. </i>
- Hàng mua vào giao bán thẳng (hàng nhập khẩu): hàng nhập khẩu tính theo giá CIF ( cost insurance feight ), giao bán ngay tại cảng (cửa khẩu) Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">Trị giá vốn thực tế
hàng mua vào giao thẳng <sup>= </sup> <sup>Giá CIF </sup> <sup>+ </sup>
Thuế nhập khẩu (nếu có)
Hiện tại Cơng ty chưa có phát sinh hàng hóa nhập khẩu nên khơng có số liệu minh họa.
- Hàng mua vào nhập kho (hàng nhập khẩu hoặc mua vào trong nước): trị giá vốn thực tế hàng mua vào nhập kho được xác định theo trị giá thực tế mua vào và chi phí mua. Theo số liệu phiếu nhập kho số 08/ 156.1, ngày 10/01/2009 nhập theo HĐ số 296415 ngày 10/01/2009. Nhập hạt nhựa PP số lượng 10 tấn, đơn giá 15.000.000, tổng tiền 150.000.000. Chi phí vận chuyển cho lô hàng 4.000.000
Trị giá thực tế mua vào của
hàng hoá
=
Tiền phải trả cho người bán
+
Thuế nhập khẩu thuế khác
(nếu có)
-
Giảm giá hàng bán hàng bán bị
trả lại (nếu có)
Trị giá thực tế mua
vào của hàng hoá <sup>= 150.000.000 + 0 - </sup> <sup>0 </sup> <sup>= 150.000.000(đ) </sup>
Chi phí mua = <sup>Chi phí vận </sup>chuyển <sup>+ </sup>
Phí bảo hiểm <sup>+ </sup>
Phí mở
L/C <sup>+ Phí kiểm định </sup>Chi phí mua = 4.000.000(đ)
Trị giá vốn thức tế hàng mua vào = trị giá thực tế mua vào của hàng hố + chi phí mua
Trị giá vốn thực tế của hạt nhựa PP = 15.000.000 + 4.000.000 = 15.400.000
Chi phí mua thường chiếm khoảng 2 - 5% trị giá thực tế mua vào của hàng hoá, chi phí mua được theo dõi từng loại hàng, từng lần nhập. Tuy nhiên không phải công ty lúc nào cũng xuất bán một lần tồn bộ lơ hàng đã nhập mà lơ hàng ấy có thể xuất bán nhiều lần. Do đó chi phí mua có liên quan đến cả hàng đã tiêu thụ và hàng còn lại.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22"><i>b. Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán </i>
Trị giá vốn thực tế hàng xuất bán
trong kỳ
=
Trị giá thực tế mua vào của hàng xuất bán
- Phòng kinh doanh mua hàng về có đầy đủ hố đơn, khi hàng về phòng kinh doanh phát lệnh nhập kho, ghi thẻ kho làm 3 liên phịng kế tốn theo dõi 1 liên, phòng kinh doanh 1 liên, thủ kho theo dõi 1 liên. Sau khi nhập kho căn cứ vào việc lập hiệu quả lỗ - lãi phòng kinh doanh ký lệnh xuất hàng (bán ra), khách hàng nhận hàng, nhận hoá đơn và thanh toán tiền. Hàng bán tháng nào thì nộp thuế và tính hiệu quả (KQKD) vào tháng đó.
VD: Ngày 10/01/2009 Cơng ty mua hạt nhựa PP hố đơn GTGT Số 296415 - của cơng ty thương mại Hà Linh số lượng 10tấn. Đơn giá 15.000.000.thuế xuất 10%. Cơng ty đã thanh tốn bằng tiền mặt.
Ngày 14/01/2009 Công ty mua hạt nhựa ABS của cơng ty Gia Anh có hố đơn GTGT - Số lượng 11 tấn. Cơng ty thanh tốn bằng tiền mặt.
Số 359618 thuế suất : 10%
đơn giá : 15.000.000
Ngày 15/01/2009 Công ty mua Hạt nhựa LLDPE của cơng ty HOA VIỆT có hố đơn GTGT - số 46981 với số lượng 15 tấn. Công ty đã thanh toán bằng chuyển khoản
thuế suất: 10% đơn giá: 14.500.000
Các hóa đơn GTGT Công ty mua hàng
- Công ty mua hàng của Cơng ty thương mại Hà Linh có hóa đơn:
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Đơn vị bán hàng : Công ty TM Hà Linh
Địa chỉ : Nguyễn Công Hoan – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000172072 - NHBIDVN Điện thoại 043.7719919 Mã số: 0100100336-1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Vân
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT Địa chỉ: Vương Thừa Vũ- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579 - NHBIDVN Hình thức thanh tốn: TM / CK Mã số: 0102116892
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Hạt nhựa PP Tấn 10 15.000.000 150.000.000
Cộng tiền hàng: 150.000.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 15.000.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 165.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm sáu lăm triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
<i><small>Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL Số 296415</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">- Công ty mua hàng của Cơng ty Gia Anh có hóa đơn:
<b>HỐ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG </b>
<i>Liên 2 </i>
<i>Ngày 14/01/2009</i>
Đơn vị bán hàng : Công ty Gia Anh
Địa chỉ : Nguyễn Đức Cảnh – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000090385 - NHBIDVN Điện thoại 043.6640533 Mã số: 0100109379-1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thanh Vân
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT Địa chỉ: Vương Thừa Vũ- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579 - NHBIDVN Hình thức thanh toán: TM / CK Mã số: 0102116892
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
<i><small>Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL Số 359618</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">Công ty mua hàng của Công ty HOA VIỆT có hóa đơn:
<b>HỐ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA </b><i><b><small>TĂNG </small></b></i>
Tên đơn vị: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT Địa chỉ: Vương Thừa Vũ- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579 Hình thức thanh toán: TM / CK Mã số: 0102116892
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Hạt nhựa LLDPE Tấn 15 14.500.000 217.500.000
Cộng tiền hàng: 217.500.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 21.750.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 239.250.000
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba chín triệu hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra, đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
<i><small>Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL Số 46981</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Việc nhập kho đánh giá lô hàng như sau:
- Tại kho, thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT và kết quả kiểm nhận, ghi số lượng thực nhập vào phiếu nhập kho và thẻ kho. Sau đó chuyển phiếu nhập kho và hố đơn GTGT cho phịng kế tốn.
- Tại phịng kế toán: Căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán xác định trị giá mua thực tế của hàng nhập kho là: tiền hàng (chưa có thuế GTGT) ghi trên hố đơn : 150.000.000d
Chi phí vận chuyển (ghi trên hoá đơn cước vận chuyển) được theo dõi trên sổ theo dõi chi phí mua vào, số tiền là: 4.000.000 đồng
<i><b>Bảng 1A: PHIẾU NHẬP KHO Số 08/156.1 </b></i>
Đơn vị : Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
Nhập của : Công ty TM Hà Linh
Địa chỉ : Nguyễn Công Hoan- Hà Nội
<i> Ngày 10/01/2009 </i>
Nhập theo hoá đơn: số 296415 ngày 10/01/2009
Nhập vào kho: Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT
<b>TT </b>
<b>Tên hàng và quy cách phẩm chất </b>
<b>ĐVT </b>
<b>Số lượng theo chứng </b>
<b>từ </b>
<b>Số lượng theo thực </b>
<b>tế </b>
<b>Đơn giá Thành tiền </b>
1 Hạt nhựa PP Tấn 10
10 15.000.000 150.000.000
<b>Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho </b>
<i> ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) </i>
Khi bán toàn bộ 10 tấn hạt nhựa PP. Kế toán xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán là : 150.000.000 + 4.000.000 = 154.000.000
Chi phí phân bổ cho hàng đã bán: 4.000.000 đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27"><b>Tên hàng và quy cách phẩm chất </b>
<b>ĐVT </b>
<b>Số lượng theo chứng từ </b>
<b>Số lượng theo thực </b>
<b>tế </b>
<b>Đơn giá Thành tiền </b>
1 Hạt nhựa ABS Tấn 11 11 15.000.000 165.000.000
<b>Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho </b>
<i>(Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) </i>
Với chi phí vận chuyển ghi trên hố đơn “ cước phí vận chuyển” được theo dõi cho hàng mua vào là 3.400.000 đồng. Kế toán xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán, khi công ty bán 11 tấn hạt nhựa ABS:
3.400.000 + 165.000.000 = 168.400.000 đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">Nhập theo: Hoá đơn GTGT - số 46981 ngày 15/01/2009
Nhập vào kho: Công ty TNHH thương mại & đầu tư HUY PHÁT
<b>STT </b>
<b>Tên hàng và quy </b>
<b>cách phẩm chất <sup>ĐVT </sup></b>
<b>Số lượng theo chứng từ </b>
<b>Số lượng theo thực </b>
<b>tế </b>
<b>Đơn giá Thành tiền </b>
1 Hạt nhựa LLDPE Tấn 15 15 14.500.000 217.500.000
<b>Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho </b>
<i> ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) </i>
Khi xuất 15 tấn hạt nhựa LLDPE, kế toán xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất bán là : 217.500.000 đồng + 2.500.000 đồng = 220.000.000 đồng, 2.500.000 đồng là chi phí phân bổ cho hàng đã bán ( ghi trên sổ theo dõi cước phí hàng mua vào ).
Đến ngày 20/01/2009 xuất bán toàn bộ 10 tấn hạt nhựa PP cho Công ty TNHH VIỆT HƯƠNG.
25/01/2009 xuất bán toàn bộ 11 tấn hạt nhựa ABS cho Công ty Thuận Phát.
25/01/2009 xuất bán toàn bộ 15 tấn hạt nhựa LLDPE cho Công ty Thuận Phát.
Trích phiếu xuất kho ngày 20/01/2009 và ngày 25/01/2009:
</div>