Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

CD_lop_2__Ngu_am__Luat_chinh_ta__danh_van

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.65 MB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

CHUYÊN ĐỀ
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN LỚP 2

Hà Tĩnh, ngày 03/8/2018


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGỮ ÂM, LUẬT CHÍNH TẢ,
CÁCH ĐÁNH VẦN
I. Cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
1. Tiếng

Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập . Đối
với người Việt, khi đứng trước chuỗi lời nói
bất kì hay đứng trước câu văn, câu thơ, người
ta có thể dễ dàng xác định số tiếng của
chúng.


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGỮ ÂM, LUẬT CHÍNH TẢ,
CÁCH ĐÁNH VẦN
I. Cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
1. Tiếng
Chương trình Tiếng Việt 1 CGD cũng xuất phát từ
khái niệm tiếng để dạy cho HS. Học sinh học từ việc tách
lời thành các tiếng khác nhau. Bắt đầu từ hai câu thơ:


“Tháp Mười đẹp nhất bơng sen
Việt Nam đẹp nhất có tên Bác Hồ”
Bằng cách phát âm, (phát thành 14 hơi), bằng cách
nghe (nghe thành 14 tiếng), bằng thao tác tay như vỗ tay,
xếp quân nhựa.... học sinh dễ dàng nhận biết được số
tiếng mỗi câu thơ.


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGỮ ÂM, LUẬT CHÍNH TẢ,
CÁCH ĐÁNH VẦN
I. Cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
2. Âm tiết

Mỗi tiếng trong tiếng Việt, đứng về mặt ngữ
âm chính là một âm tiết.
Âm tiết tiếng Việt gồm 3 bộ phận độc lập:
thanh điệu, âm đầu, phần vần. Trong đó, phần
vần gồm có âm đệm, âm chính, âm cuối.


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGỮ ÂM, LUẬT CHÍNH TẢ,
CÁCH ĐÁNH VẦN
I. Cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
2. Âm tiết
Lược đồ âm tiết tiếng Việt như sau:
Thanh điệu

Âm
đầu

Vần
Âm
đệm

Âm
chính

Âm
cuối


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGỮ ÂM, LUẬT CHÍNH TẢ,
CÁCH ĐÁNH VẦN
I. Cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
2. Âm tiết
Chương trình Tiếng Việt 1
CGD đã vận dụng cấu trúc âm
tiết tiếng Việt để dạy học sinh:
- Tách tiếng thành hai phần
(dùng thao tác tay, mơ hình
qn nhựa...)
Ví dụ:
+ ba: bờ-a-ba.
+ bà: ba-huyền-bà.


Thanh điệu
Âm
đầu

Vần
Âm
đệm

Âm
chính

Âm
cuối


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

I. Cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
2. Âm tiết
Đưa ra 4 mẫu vần để dạy trong suốt cả năm học

b
Thanh điệu
Âm
đầu

l

a
o


a

Vần
Âm
đệm

Âm
chính

Âm
cuối

l
l

o

a

n

a

n


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGỮ ÂM, LUẬT CHÍNH TẢ,

CÁCH ĐÁNH VẦN
I. Cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
3. Nguyên âm, phụ âm, bán nguyên âm
CNGD đi từ phát âm giúp học sinh nhận ra nguyên âm
và phụ âm.
- Nguyên âm: luồng hơi đi ra tự do, có thể kéo dài.
- Phụ âm: luồng hơi đi ra bị cản, khơng kéo dài.
- Ngồi khái niệm phụ âm, ngun âm, trong ngơn ngữ
cịn có khái niệm về bán nguyên âm (hay còn gọi là
bán phụ âm) để chỉ những âm vừa mang tính chất
phụ âm vừa mang tính chất nguyên âm. Đây là những
âm đảm nhận vị trí âm đệm và âm cuối. Ví dụ: o trong
hoa, u trong lau...


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGỮ ÂM, LUẬT CHÍNH TẢ,
CÁCH ĐÁNH VẦN
I. Cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
4. Các yếu tố cấu thành âm tiết tiếng Việt
Thanh điệu
Âm
đầu

Vần
Âm
đệm

Âm

chính

Âm
cuối


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

I. Cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
4. Các yếu tố cấu thành âm tiết tiếng Việt
4.1. Thanh điệu: có 6 thanh.
4.2. Âm đầu
Các âm vị đảm nhiệm thành phần âm đầu của âm
tiết tiếng Việt bao giờ cũng là các phụ âm. Các phụ âm
thể hiện bằng chữ viết: b, c (k, q), d (gi), đ, ch, g (gh),
ng (ngh), h, nh, l, m, n, kh, p, ph, r, s, t, th, tr, v, x.
4.3. Âm đệm
Trong tiếng Việt, âm vị bán nguyên âm mơi /-w-/
đóng vai trị âm đệm. Âm vị này được ghi bằng 2 con
chữ: u, o.


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

I. Cấu trúc ngữ âm Tiếng Việt
4. Các yếu tố cấu thành âm tiết tiếng Việt
4.4. Âm chính
Các âm vị đảm nhiệm vị trí âm chính trong âm tiết
Tiếng Việt bao giờ cũng là các nguyên âm. Bên cạnh
nguyên âm đơn, Tiếng Việt có 3 ngun âm đơi. Các

ngun âm thể hiện bằng chữ viết: a, ă, â, e, ê, i (y),
o, ô, ơ, u, ư, ia (iê, yê, ya), ua (uô), ươ (ưa).
4.5. Âm cuối
Tiếng Việt có: âm vị làm âm cuối
* 8 phụ âm (m-p, n-t, nh-ch, c-ng)
* 2 bán nguyên âm (u, o, i, y).



SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGỮ ÂM, LUẬT CHÍNH TẢ,
CÁCH ĐÁNH VẦN
II. Luật chính tả


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

II. Luật chính tả

1. Các luật chính tả trong TV1.CGD:
- Luật chính tả viết hoa.
- Luật chính tả e, ê, i.
- Luật chính tả âm đệm.
- Luật chính tả ngun âm đơi.
- Luật chính tả phiên âm tiếng nước ngồi.
- Luật chính tả ghi dấu thanh.
- Luật chính tả theo nghĩa.
- Một số trường hợp đặc biệt.



SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

II. Luật chính tả

2. Cách dạy Luật chính tả của TV1.CGD
- Gặp đâu dạy đó.
- Dạy đâu chắc đó.
- Dạy LCT đi liền với dạy cấu trúc ngữ âm của tiếng.


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

II. Luật chính tả

3. Một số Luật chính tả trong chương trình TV1.CGD
3.1. Luật viết hoa
a. Tiếng đầu câu: Tiếng đầu câu phải viết hoa.
b. Tên riêng
b1. Tên riêng Tiếng Việt:
- Viết hoa tất cả các tiếng khơng có gạch nối. Ví dụ: Vạn
Xn, Việt Nam.
- Tên riêng chỉ có một tiếng thì viết hoa tiếng đó. Ví dụ: sơng
Hương, núi Ngự.
b2. Tên riêng tiếng nước ngoài
Chỉ viết hoa tiếng đầu mỗi từ. Giữa các tiếng trong mỗi từ
phải có gạch nối. Ví dụ: Cam-pu-chia, Xinh-ga-po.


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH


3. Một số Luật chính tả trong chương trình
TV1.CGD

3.2. Luật ghi tiếng nước ngoài
- Nghe thế nào viết thế ấy (như Tiếng Việt).
Giữa các tiếng (trong một từ) phải có gạch
nối.
Ví dụ: Pa-nơ, Pi-a-nô.


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

II. Luật chính tả

3. Một số Luật chính tả trong chương trình
TV1.CGD?
3.3. Ghi dấu thanh
- Viết dấu thanh ở âm chính của vần. Ví dụ: bà,
bá, lố, quỳnh, bào, mùi…
Tiếng có ngun âm đơi:
+ Khơng có âm cuối: mía
+ Có âm cuối: buồn


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

II. Luật chính tả

3. Một số Luật chính tả trong chương trình

TV1.CGD?

3.4 . Ghi một số âm đầu
b1. Luật e, ê, i (k, gh, ngh)
b2. Luật ghi âm cờ trước âm đệm (qua)
b3. Luật ghi chữ "gì“: Ở đây có hai chữ i đi
liền nhau. Khi viết phải bỏ i của chữ gi,
thành gì.


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

II. Luật chính tả

3. Một số Luật chính tả trong chương trình
TV1.CGD?
3.5. Ghi một số âm chính
Quy tắc chính tả khi viết âm i:
- Tiếng chỉ có một âm i thì có tiếng viết bằng i (i ngắn) có
tiếng viết bằng y (y dài)
+ Viết i nếu đó là từ Thuần Việt (ì ầm)
+ Viết y nếu đó là từ Hán Việt (y tá)
- Tiếng có âm đầu và âm i thì một số tiếng có thể viết y,
hoặc viết i đều được. Nhưng hiện nay quy định chung viết
là i: thi sĩ.
- Khi có âm đệm đứng trước, âm i phải viết là y (y dài): Huy


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH


II. Luật chính tả

3.6. Âm đệm









Trong tiếng Việt, âm vị bán nguyên âm
môi /-w-/ đóng vai trị âm đệm. Âm vị này
được ghi bằng 2 con chữ:
- Ghi bằng con chữ “u”:
+ trước nguyên âm hẹp, hơi hẹp: VD: huy,
huế… (y, ê, ô, u, ư)
+ Sau phụ âm /k-/ VD: qua, quê, quân.
(trường hợp này đã được đưa vào dạy luật
chính tả trong Tiếng Việt 1 CNGD)
- Ghi bằng con chữ “o” khi trước nguyên
âm rộng. VD: hoa, hoe, … (o, a, e)


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

II. Luật chính tả

3. Một số Luật chính tả trong chương trình TV1.CGD

3.7. Ghi một số âm chính
Cách ghi ngun âm đơi.
ia:
ua:
ưa:


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

II. Luật chính tả

3. Một số Luật chính tả trong chương trình TV1.CGD
3.7. Ghi một số âm chính
Cách ghi ngun âm đơi.
ia:
+ Khơng có âm cuối: mía
+ Có âm cuối: biển
+ Có âm đệm, khơng có âm cuối: khuya
+ Có âm đệm, có âm cuối hoặc khơng có âm đầu: tun,
yến, …
ua: múa, muốn
ưa: mưa, mượn


SỞ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HÀ TĨNH

II. Luật chính tả

3. Một số Luật chính tả trong chương trình TV1.CGD
3.8. Luật chính tả theo nghĩa

Ở các vùng miền trên đất nước ta, có khác biệt ít nhiều về âm
khi nói thì phải dùng chữ để ghi đúng nghĩa muốn nói
- Âm đầu:
+ tr/ch: tre/che
+ gi/d/r: gia/da/ra
+ s/x: su/ xu
+ l/n: lo/no
+ d/v: dô/vô
- Âm cuối:
+ n/ng: tan/ tang
+ t/c: mắt/mắc
Dấu thanh:
+ hỏi/ngã: nghỉ/nghĩ



×