Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại CÔNG TY cổ PHẦN CẢNG đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.92 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

ĐINH THỊ HỒNG NINH

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐÀ NẴNG, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

ĐINH THỊ HỒNG NINH

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC
KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CẢNG
ĐÀ NẴNG

Chun Ngành: Kế tốn
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ TUẤN VŨ

ĐÀ NẴNG, NĂM 2021



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn...............................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn............................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
5. Kết cấu của luận văn.....................................................................................3
6. Tổng quan nghiên cứu luận văn....................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..................................................................6
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TRONG DOANH NGHIỆP............................................................................6
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh nghiệp
...........................................................................................................................6
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh
nghiệp................................................................................................................7
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP..................................................................9
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán..........................................................................9
1.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.......................................................14
1.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán (TKKT)........................................19
1.2.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán..........................................................21
1.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.........................................................27
1.2.6. Tổ chức kiểm tra kế toán.......................................................................32
1.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÀNH LOGISTICS CĨ ẢNH HƯỞNG TỚI TỔ
CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN...................................................................36


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................38

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI. 39
CƠNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐÀ NẴNG...................................................39
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐÀ NẴNG............39
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng.....................39
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng........40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng............................42
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng..............46
2.1.5. Phân cấp quản lý tài chính tại Cơng ty..................................................46
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CẢNG ĐÀ NẴNG......................................................................48
2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán.......................................................48
2.2.2. Thực trạng tổ chức chứng từ kế toán.....................................................50
2.2.3. Thực trạng tổ chức tài khoản kế toán....................................................55
2.2.4. Thực trạng tổ chức sổ kế toán (SKT)....................................................56
2.2.5. Thực trạng tổ chức báo cáo kế toán.......................................................62
2.2.6. Thực trạng tổ chức kiểm tra kế toán......................................................67
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐÀ NẴNG...................................................69
2.3.1. Những ưu điểm......................................................................................69
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân..............................................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................76
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐÀ NẴNG..............................77
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG
TÁC KẾ TỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐÀ NẴNG..............77


3.1.1. Sự cần thiết phải hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ
phần Cảng Đà Nẵng........................................................................................77
3.1.2. u cầu cơ bản trong hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty

Cổ phần Cảng Đà Nẵng...................................................................................78
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN CẢNG ĐÀ NẴNG...................................................80
3.2.1. Giải pháp hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn.......................................80
3.2.2. Giải pháp hồn thiện tổ chức chứng từ kế tốn.....................................82
3.2.3. Giải pháp hồn thiện tổ chức tài khoản kế tốn....................................85
3.2.4. Giải pháp hồn thiện tổ chức sổ kế tốn...............................................86
3.2.5. Các giải pháp hồn thiện tổ chức Báo cáo kế tốn................................89
3.2.6. Giải pháp hồn thiện tổ chức kiểm tra cơng tác kế tốn.......................93
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP...............................................96
3.3.1. Về phía Nhà nước..................................................................................96
3.3.2. Về phía bộ ngành...................................................................................98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................101
KẾT LUẬN CHUNG..................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

BMKT

: Bộ máy kế tốn

BTC

: Bộ tài chính


CTKT

: Chứng từ kế tốn

DN

: Doanh nghiệp

KTQT

: Kế tốn quản trị

KTTC

: Kế tốn tài chính

SKT

: Sổ kế toán

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TCCTKT : Tổ chức cơng tấc kế tốn
TK

: Tài khoản

TKKT


: Tài khoản kế tốn

TT

: Thông tư


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn kiểu tập trung..............................11
Hình 1.2. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn kiểu phân tán..............................12
Hình 1.3. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn vừa tập trung vừa phân tán.........14
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty cổ phần Cảng Đà Nẵng......................42
Hình 2.2. Sơ đồ bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng............48
Hình 2.3. Sơ đồ bộ máy kế tốn tại Xí nghiệp Cảng Tiên Sa..........................50
Hình 2.4. Quy trình ln chuyển chứng từ......................................................54
Hình 2.5. Giao diện phần mềm kế tốn Fast Buseness online........................58
Hình 3.1. Mơ hình bộ máy kế tốn đề xuất.....................................................81


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam – quốc gia hơn 3,300 km bờ biển, nằm trên tuyến đường giao
thơng hàng hải huyết mạch nối liền Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, là
con đường chiếnlược của giao thương quốc tế… Vì vậy, phát triển kinh tế
biển là chủ trương lớn và đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Trong giai đoạn
hiện nay, hội nhập kinh tế đã trở thành xu hướng tất yếu của thời đại đối với

mọi quốc gia. Việt Nam là một trong số khơng nhiều quốc gia trên thế giới có
tiềm năng rất lớn về hoạt động kinh tế biển. Với bờ biển dài trên 3260 km có
nhiều cảng biển, cảng sơng lại nằm kề tuyến đường hàng hải quốc tế quan
trọng nối liền các trung tâm kinh tế phát triển mạnh mẽ nhất, sôi động nhất
trên thế giới nên rất thuận tiện cho việc phát triển các dịch vụ hàng hải.
Với xu hướng phát triển để hội nhập quốc tế, Cảng Đà Nẵng đã được
Chính phủ định hướng xây dựng thành một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn.
Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng phải là một doanh nghiệp có kinh tế vững
mạnh, có đủ sức cạnh tranh với các Cảng trong khu vực và trên thế giới.
Trong cơ chế quản lý kinh tế mới, để kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp
cần phải đưa ra những đối sách, những quyết định kinh doanh đúng đắn và
thích hợp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có một hệ thống thơng tin đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu cơ bản là: chính xác, kịp thời, toàn diện và khách
quan. Là một phân hệ thơng tin trong hệ thống quản lý, hạch tốn kế tốn
cũng cần ln có sự đổi mới, hồn thiện để đáp ứng những yêu cầu quản lý
kinh tế và từng bước hồ nhập thơng lệ, chuẩn mực quốc tế về kế toán.
Vận tải Cảng Đà Nẵng là sản phẩm của một nền kinh tế phát triển ở trình
độ cao, dựa trên nền tảng sử dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại, tiên tiến. Với
quy mô ngày càng lớn, tổ chức kinh doanh đa dạng, hệ thống cung cấp dịch


2

vụ Cảng biển trải rộng không những chỉ trong nội địa mà còn triển khai tới
nhiều quốc gia trên thế giới, để tồn tại và phát triển địi hỏi Cơng ty Cổ phần
Cảng Đà Nẵng phải thực hiện phân cấp quản lý tài chính khoa học và hợp lý.
Trên cơ sở đó nâng cao hơn nữa quyền tự chủ tài chính gắn liền với trách
nhiệm của từng đơn vị trong việc sử dụng, quản lý vốn và tài sản của Nhà
nước. Gắn liền với một hệ thống phân cấp quản lý tài chính khoa học và hợp
lý phải là một tổ chức hạch toán kế toán phù hợp và hiệu quả.

Từ những đặc điểm như vậy, để kế toán thực sự là công cụ quan trọng và
hữu hiệu trong việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý và kinh doanh thì
việc nghiên cứu đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ
phần Cảng Đà Nẵng” là hết sức cấp bách và cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn
Mục tiêu mà luận văn hướng đến gồm các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh
nghiệp
- Phân tích thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Cảng
Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
Cơng ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế tốn
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Khơng gian: tại Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng.
+ Thời gian nghiên cứu: giai đoạn 2017-2019
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu tổ chức cơng tác kế tốn trong các cơng ty thuộc Công ty
Cổ phần Cảng Đà Nẵng, tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp


3

nghiên cứu khác nhau để thu thập dữ liệu, nghiên cứu tài liệu và đánh giá vấn
đề, cụ thể là:
+ Phương pháp thu thập tài liệu: Tác giả thu thập thông tin từ tài liệu do
các công ty trong Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng cung cấp. Các tài liệu đã
thu thập được bao gồm tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp. Tài liệu sơ cấp là các
Báo cáo Tài chính đã được kiểm tốn của các đơn vị (Báo cáo tài chính riêng

của các cơng ty), Báo cáo thường niên, Báo cáo tình hình quản trị và các tài
liệu khác liên quan đến tổ chức công tác kế toán. Tài liệu thứ cấp là tài liệu
thu thập được từ các nguồn thông tin khác như sách tham khảo, báo, các
website, các báo cáo phân tích...
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Đây là phương pháp tổng
hợp các dữ liệu đã thu thập được qua các công cụ giúp tác giả đưa ra các đánh
giá về thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn trong Công ty Cổ phần Cảng Đà
Nẵng. Kết quả đánh giá được thực hiện dựa trên thông tin thu thập đã được
sắp xếp, phân loại một cách có hệ thống.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần
Cảng Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty Cổ
phần Cảng Đà Nẵng
6. Tổng quan nghiên cứu luận văn.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức cơng tác kế tốn đối
với mỗi cơng ty nên đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này. Có
những luận văn nghiên cứu về mặt lý luận, có những luận văn nghiên cứu về
việc áp dụng vào thực tiễn. Mỗi nghiên cứu đều có những nét riêng biệt, có


4

tính khả thi riêng đối với từng đối tượng sử dụng. Riêng vấn đề về tổ chức
cơng tác kế tốn đối với công ty kinh doanh các dịch vụ hàng hải, đặc biệt là
dịch vụ cảng biển trên địa bàn thành phố Đà Nẵng còn chưa được đề cập.
Nhận thức được vai trị của tổ chức cơng tác kế tốn trong các doanh
nghiệp trong thời gian qua học phần “Tổ chức cơng tác kế tốn trong các

doanh nghiệp” đã được đưa vào giảng dạy là học phần bắt buộc nằm trong
khối kiến thức chuyên ngành của chương trình đào tạo ngành kế toán. Trong
những năm qua hàng loạt các giáo trình “Tổ chức cơng tác kế tốn” được xuất
bản đưa vào giảng dạy tại các trường là tài liệu học tập, tham khảo vô cùng
quý báu cho sinh viên và những người làm cơng tác kế tốn tại các doanh
nghiệp như: Giáo trình Tổ chức cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp chủ
biên PGS, TS Lưu Đức Tuyên, PGS, TS Ngơ Thị Thu Hồng, Nhà xuất bản tài
chính, Hà Nội 2018; Giáo trình Tổ chức cơng tác kế tốn chủ biên PGS, TS
Đoàn Xuân Tiên, Nhà xuất bản lao động xã hội, Hà Nội 2019, ...
Một là, đề tài luận văn “ Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Tổng
cơng ty Hàng khơng Việt Nam”(2017) của tác giả Nguyễn Thị Như Linh. Tác
giả đã hệ thống, khái quát những vấn đề lý luận chung về tổ chức cơng tác kế
tốn. Đặc biệt, tác giả cịn cho thấy hệ thống TK tại Tổng công ty không chỉ
bổ sung các TK chi tiết cấp 2,3,4… mà đã xây dựng hệ thống TK được mã
hố với quy mơ rất lớn và độ chi tiết khá cao nhằm phục vụ yêu cầu quản lý.
Đồng thời tác giả đã chỉ hệ thống sổ áp dụng tại Tổng cơng ty chỉ có ý nghĩa
về mặt kế tốn tài chính cịn các sổ kế toán quản trị chưa được đơn vị thực sự
quan tâm; các báo cáo nội bộ chỉ dừng lại ở mức độ là các báo cáo bộ phận
chưa đáp ứng được nhu cầu quản trị của Tổng công ty.
Hai là, đề tài “ Hồn thiện tổ chức kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp có
thu nghành thơng tin thương mại” - tác giả Trần Thị Quỳnh năm 2019. Đề tài
đã đưa ra được những lý luận, khái niệm cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập


5

nói chung và thơng tin thương mại nói riêng. Thực trạng tổ chức cơng tác kế
tốn trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành thơng tin thương mại, người viết
cũng đã đưa ra những quan điểm và giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn tại đơn vị. Tuy nhiên những vấn đề được nêu lên trong đề tài là tồn bộ

hoạt động kế tốn chứ khơng đi phân tích sâu về cơng tác tổ chức kế tốn. Dó
đó chưa thể cung cấp đầy đủ cơ sở lý luận và giải pháp hồn thiện cơng tác tổ
chức kế tốn các đơn vị sự nghiệp có thu khác.
Ba là, đề tài luận văn “ Hoàn thiện tổ chức hạch tốn kế tốn tại Tập
đồn Việt Á” (2018) của tác giả Nguyễn Ái Ly. Trong đề tài này tác giả đề cập
việc sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản còn nhiều bất cập; đồng thời tác giả
đã hệ thống các nội dung cơ bản về tổ chức công tác kế tốn cũng như thực
trạng tổ chức cơng tác kế toán tại đơn vị và đề xuất những giải pháp giúp cho
việc cung cấp thơng tin đầy đủ và chính xác.
Mỗi luận văn như đã nêu, các tác giả đã đề cập đến các khía cạnh khác
nhau, một mặt nào đó đã phản ánh cơ bản được ngành, lĩnh vực và đơn vị cụ
thể mà mình đã nghiên cứu. Đến thời điểm hiện nay, chưa có một cơng trình
nào nghiên cứu về vấn đề “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty
Cổ phần Cảng Đà Nẵng”


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý trong doanh
nghiệp
1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Sản xuất ra của cải vật chất là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội
loài người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay để trao đổi
trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào các vấn đề chính sau: Sản

xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm
thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra
sản xuất. Doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực kinh tế
kết hợp với công nghệ hợp lý để sản xuất ra sản phẩm cung cấp trên thị trường.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận, cung cấp sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ, tiếp tục phát triển, ngồi ra cịn có trách nhiệm với xã hội. Với
mục tiêu là lợi nhuận doanh nghiệp sẽ bù đắp chi phí, những rủi ro gặp phải để
tiếp tục phát triển. Nếu khơng có lợi nhuận doanh nghiệp khơng thể trả cơng
cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài cho người lao động cũng như
không thể cung cấp lâu dài hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng và cộng đồng
1.1.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp
Quản lý là sự tác động có định hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý
nhằm duy trì hoạt động của các hệ thống, sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng có
sẵn, các cơ hội để đưa hệ thống đi đến mục tiêu đề ra trong điều kiện biến
động của thị trường. Quản lý là quá trình vận dụng các quy luật kinh tế, tự


7

nhiên trong việc lựa chọn và xác định các biện pháp về kinh tế, xã hội, tổ
chức kỹ thuật. Từ đó, họ tác động đến các yếu tố vật chất của sản xuất kinh
doanh.
Thực chất của quản lý doanh nghiệp là quản lý con người, bởi vì con
người là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất. Trong mọi hệ thống sản
xuất, con người ln giữ vị trí trung tâm và có ý nghĩa quyết định.
Trong các doanh nghiệp, quản lý kinh tế là một chức năng quan trọng
trong hoạt động quản lý và điều hành chung của doanh nghiệp cũng như quản
lý sản xuất, quản lý chi phí, quản lý việc sử dụng vốn, quản lý nhân sự, quản
lý công nghệ, dây truyền sản xuất, quản lý lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
Trong một bộ máy quản lý doanh nghiệp có 3 yếu tố chính: cơ cấu tổ chức,

các bộ phận quản lý, cơ chế hoạt động của bộ máy trong đó: Cơ cấu tổ chức
xác định các bộ phận, các phân hệ, và phòng ban các phịng ban chức năng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.2. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của tổ chức cơng tác kế tốn trong
doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tổ chức cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp
Tổ chức cơng tác kế tốn là một trong những nội dung quan trọng trong
tổ chức công tác quản lý ở doanh nghiệp. Với chức năng cung cấp thông tin
và kiểm tra hoạt động kinh tế - tài chính, do đó cơng tác kế tốn ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng cơng tác quản lý, đồng thời nó cịn ảnh hưởng đến
việc đáp ứng các yêu cầu của các đối tượng trực tiếp và gián tiếp sử dụng
thơng tin kế tốn. Tổ chức cơng tác kế tốn phù hợp với quy mơ và đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp không chỉ tiết kiệm được chi phí mà cịn bảo đảm
cung cấp thơng tin nhanh, đầy đủ, kịp thời, có chất lượng.
Tổ chức cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp là việc tổ chức sắp xếp
nhân sự làm kế toán theo theo từng phần hành kế toán cụ thể nhằm vận dụng


8

các phương pháp kế toán phù hợp để đạt được mục tiêu thu nhận, xử lý, hệ
thống hóa và cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính đáp ứng các yêu cầu cung
cấp thông tin phục vụ công tác quản lý.
1.1.2.2. Ý nghĩa của tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp
Tổ chức cơng tác kế tốn khoa học, hợp lý sẽ có được một bộ máy kế
tốn gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả. Các phần hành kế toán sẽ được phối hợp
với nhau một cách nhịp nhàng, ăn khớp, nhiệm vụ của từng bộ phận rõ ràng,
không bị chồng chéo đảm bảo kiểm soát kỹ lưỡng từng khâu hạch tốn hạn
chế sai sót;
Tổ chức cơng tác kế tốn khoa học, hợp lý sẽ cung cấp thông tin kịp

thời, chính xác cho các hoạt động quản lý trong doanh nghiệp.
Tổ chức cơng tác kế tốn khoa học, hợp lý sẽ là cơ sở để quản lý tài
chính hiệu quả, đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa thơng tin kinh tế đầy
đủ, kịp thời đáng tin cậy phục vụ cơng tác quản lý kinh tế tài chính (vĩ mô và
vi mô). Điều này giúp nhà quản lý tiết kiệm chi phí khi tìm kiếm thơng tin.
Tóm lại, việc tổ chức cơng tác kế tốn khoa học hợp lý khơng những
đảm bảo cho việc thu nhận, hệ thống hóa và cung cấp thơng tin kế tốn đầy
đủ, kịp thời, đáng tin cậy phục vụ cho công tác quản lý kinh tế mà còn giúp
các doanh nghiệp ngăn ngừa các hiện tượng tham ơ, lãng phí tài sản, thực
hiện tốt chức năng nhiệm vụ của kế toán.
1.1.2.3. Căn cứ và ngun tắc thực hiện tổ chức cơng tác kế tốn trong các
doanh nghiệp
Tổ chức cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp cần được đảm bảo theo
những nguyên tắc sau:
- Tổ chức cơng tác kế tốn phải đảm bảo tn thủ hệ thống pháp luật của
Nhà nước về tài chính và kế tốn.
- Tổ chức cơng tác kế tốn phải phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp.


9

- Tổ chức cơng tác kế tốn phải thống nhất giữa kế tốn với quản lý
- Tổ chức cơng tác kế toán phải đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả
1.1.2.4. Vai trị của tổ chức cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp
Việc tổ chức cơng tác kế tốn phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý để thực hiện được tồn bộ cơng việc kế
tốn ở DN với sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận, từng
người trong bộ máy kế toán.
- Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, nguyên tắc kế toán và chế
độ kế tốn hiện hành, tổ chức vận dụng hình thức kế tốn hợp lý, các phương

tiện kỹ thuật tính tốn hiện có nhằm đảm bảo chất lượng của thơng tin kế toán.
- Xác định rõ mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với
các bộ phận quản lý khác trong DN về các cơng việc có liên quan đến cơng
tác kế tốn ở DN. Tổ chức, phối hợp tốt các khâu công việc giữa bộ phận kế
toán và các bộ phận khác trong DN nhằm đạt được các mục tiêu của DN như
tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí.
- Tổ chức hướng dẫn các cán bộ, nhân viên trong DN chấp hành chế độ
quản lý kinh tế, tài chính nói chung, chế độ kế tốn nói riêng và tổ chức kiểm
tra kế toán nội bộ DN.
- Xây dựng các định mức chi phí chuẩn và hệ thống kế hoạch, dự tốn
một cách khoa học, phù hợp.
- Tổ chức phân tích và đánh giá thông tin, cung cấp cho các nhà quản trị
thơng qua hệ thống báo cáo kế tốn quản trị.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Thực chất của tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức sắp xếp người làm kế
toán vào các phần hành kế toán cụ thể một cách khoa học, hợp lý nhằm thu


10

nhận một cách đầy đủ, kịp thời thông tin kinh tế phục vụ công tác điều hành
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phát huy năng lực của từng
người phụ thuộc vào việc tổ chức bộ máy kế toán.
* Nội dung tổ chức bộ máy kế toán bao gồm:
- Xác định khối lượng cơng tác kế tốn và các phần hành kế toán;
- Xác định số lượng nhân viên cần phải có; u cầu về trình độ nghề
nghiệp; bố trí và phân cơng nhân viên thực hiện các công việc cụ thể; xác lập
mối quan hệ giữa các bộ phận kế toán với nhau cũng như giữa bộ phận kế

tốn với các bộ phận quản lý khác có liên quan, kế hoạch cơng tác và việc
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch.
Hiện nay có 3 mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn: Mơ hình tổ chức bộ máy
kế tốn tập trung, mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn phân tán, mơ hình tổ chức
bộ máy kế toán hỗn hợp (vừa tập trung vừa phân tán).
1.2.1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tập trung
Mơ hình này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có hoặc khơng
có đơn vị trực thuộc, có quy mơ nhỏ và vừa, cơng việc hạch tốn khơng
nhiều, hoặc đối với những doanh nghiệp có quy mơ lớn nhưng địa bàn tập
trung, phương tiện thông tin liên lạc dễ dàng.
Theo mơ hình này tồn doanh nghiệp (cơng ty, tổng cơng ty) chỉ có một
phịng kế tốn trung tâm làm đơn vị kế tốn cơ sở, cịn các đơn vị trực thuộc
khơng có tổ chức kế tốn riêng.
Phịng kế tốn chịu trách nhiệm thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn trong
tồn doanh nghiệp. Tại đơn vị trực thuộc có các nhân viên kinh tế làm nhiệm
vụ hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ để hàng ngày hoặc định
kỳ chuyển về phịng kế tốn kiểm tra, ln chuyển và ghi sổ kế tốn.
- Ưu điểm của hình thức này: chỉ đạo kịp thời cơng tác kế tốn, giúp cho
công tác quản lý được chặt chẽ hơn, dễ ứng dụng công nghệ thông tin và hiện


11

đại hố cơng tác kế tốn.
- Nhược điểm: cơng tác kế tốn khơng gắn liền với sản xuất kinh doanh
ở cơ sở, không nâng cao hiệu lực quản lý ở cấp cơ sở.
KẾ TỐNTRƯỞNG

Bộ phận tài
chính


Bộ phận
kế tốn
tiền
lương

Bộ phận Kế
tốn tiền và
thanh toán

Bộ phận
kế toán
nguồn
vốn quỹ

Bộ phận Kế
toán tổng hợp

Bộ phận
kế tốn
chi phí và
giá thành

Bộ phận Kế tốn
doanh thu và Kết
quả kinh doanh

Bộ phận
kế
toán…


Nhân viên kinh tế ở
các đơn vị phụ thuộc

Hình 1.1. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn kiểu tập trung
1.2.1.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế tốn phân tán
Hình thức này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mơ
lớn, có các đơn vị trực thuộc mà mỗi đơn vị trực thuộc đều được hạch tốn
tương đối hồn chỉnh, địa bàn phân tán. Theo hình thức này tồn doanh
nghiệp vừa có một phịng kế toán trung tâm làm đơn vị kế toán cơ sở (ở đơn
vị chính: cơng ty, tổng cơng ty...), vừa tổ chức phịng kế tốn ở đơn vị trực
thuộc. Các đơn vị trực thuộc trong trường hợp này đã được phân cấp quản lý
KTTC nội bộ ở mức độ cao như được giao vốn, hạch toán kết quả kinh doanh.
Trong trường hợp này tồn bộ cơng việc KTTC của doanh nghiệp được
phân cơng như sau:
- Phịng kế tốn trung tâm: thực hiện các phần cơng việc kế tốn phát


12

sinh ở đơn vị chính và báo cáo kế tốn phần công việc thực hiện. Xây dựng và
quản lý kế hoạch tài chính, hướng dẫn thực hiện cơng tác kế tốn và thống kê,
hướng dẫn kiểm tra cơng tác kế toán ở các đơn vị trực thuộc, thu nhận kiểm
tra báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc để tổng hợp lập báo cáo kế tốn
tồn doanh nghiệp.
- Phịng kế tốn ở các đơn vị trực thuộc: xây dựng và quản lý kế hoạch
tài chính của đơn vị, tổ chức thực hiện tồn bộ kế tốn ở đơn vị để định kỳ lập
báo cáo kế toán gửi về phịng kế tốn trung tâm, tổ chức thống kê các chỉ tiêu
kinh tế trong phạm vi đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị trực
thuộc. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán kiểu phân tán (Hình1.2):

KẾ TỐN TRƯỞNG

Bộ phận tài
chính

Bộ phận kiểm
tra kế tốn

Bộ phận kế
tốn tổng hợp

Bộ phận kế
tốn văn phịng

Phụ trách kế tốn ở
các đơn vị trực thuộc

Bộ phận
kế toán
tiền
lương

Bộ phận
kế toán
thanh
toán

Bộ phận
kế tốn
chi

phí…

Bộ phận
kế tốn


Hình 1.2. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn kiểu phân tán
- Ưu điểm của hình thức này: cơng tác kế tốn gắn liền với hoạt động
sản xuất kinh doanh giúp cho công tác quản lý cơ sở được chặt chẽ hơn.


13

- Nhược điểm: cung cấp thơng tin kế tốn tồn doanh nghiệp khơng
được kịp thời, khó nắm chắc tình hình cơ sở vì vậy chỉ đạo sản xuất tồn
doanh nghiệp khơng được kịp thời.
1.2.1.3. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn hỗn hợp
Mơ hình này thường được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mơ lớn
địa bàn hoạt động rộng, có các đơn vị trực thuộc mà phân cấp quản lý KTTC
là khác nhau.
Theo mơ hình này tồn doanh nghiệp vẫn tổ chức phịng kế tốn trung
tâm làm đơn vị kế tốn cơ sở chính nhưng ở các đơn vị trực thuộc thì tuỳ
thuộc vào đặc điểm kinh doanh mà có thể tổ chức kế tốn riêng hoặc không tổ
chức hoặc phân định một số phần hành giữa đơn vị trung tâm và đơn vị trực
thuộc. Đây là hình thức kết hợp hai hình thức trên, nếu ở các đơn vị trực
thuộc đã được phân cấp quản lý KTTC ở mức độ cao thì tổ chức cơng tác kế
tốn riêng, cịn lại đơn vị chưa được phân cấp quản lý KTTC thì khơng tổ
chức kế tốn riêng mà nội dung hoạt động KTTC ở đơn vị này do phịng kế
tốn trung tâm đảm nhận.
Cơng tác kế tốn theo hình thức này được phân cơng như sau:

- Phịng kế toán trung tâm: xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của
doanh nghiệp, thực hiện các phần hành cơng việc kế tốn phát sinh ở đơn vị
chính và đơn vị trực thuộc khơng tổ chức kế tốn riêng, hướng dẫn kiểm tra
cơng tác kế tốn ở các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế tốn riêng, thu nhận
kiểm tra báo cáo kế toán của các đơn vị trực thuộc để lập báo cáo kế tốn tồn
doanh nghiệp.
- Phịng kế tốn ở các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng: Xây
dựng và quản lý kế hoạch tài chính của đơn vị, thực hiện tồn bộ cơng tác kế
toán, thống kê, định kỳ lập báo cáo kế tốn gửi về phịng kế tốn trung tâm.
- Ở đơn vị trực thuộc khơng tổ chức kế tốn riêng: Bố trí các nhân viên


14

hạch toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thực hiện từng phần hành cơng
việc kế tốn cụ thể do phịng kế tốn trung tâm phân cơng, định kỳ lập và gửi
báo cáo đơn giản các phần hành về phòng kế toán trung tâm. Sơ đồ 1.3.
- Ưu điểm: kết hợp được ưu điểm của cả 2 hình thức trên, phù hợp với
điều kiện cụ thể của từng đơn vị, phục vụ kịp thời cho công tác quản lý.
- Nhược điểm: bộ máy cồng kềnh, phức tạp, cung cấp thông tin kế tốn
cũng cịn phải mất thời gian.
KẾ TỐN TRƯỞNG

Bộ
phận tài
chính

Bộ phận
kiểm tra
kế tốn


Bộ phận
kế tốn
tổng
hợp

Phụ trách kế tốn ở các đơn vị
trực thuộc (Phịng, tổ kế tốn)

Bộ phận
kế tốn
tiền lương

Bộ phận
kế toán
thanh toán

Bộ phận
kế toán
vật tư,
TSCĐ

Bộ
phận kế
toán
tiền
lương

Bộ
phận kế

toán …

Nhân viên kế tốn ở các đơn vị
trực thuộc khơng tổ chứctốn
kế
riêng

Bộ phận
kế tốn
chi phí…

Bộ phận
kế tốn


Hình 1.3. Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
1.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán (CTKT): là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh
nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi SKT.
Trong quy trình nghiệp vụ kế tốn, CTKT là phương pháp thơng tin và kiểm


15

tra về trạng thái và sự biến động của đối tượng hạch toán kế toán cụ thể nhằm
phục vụ cho việc lãnh đạo nghiệp vụ và làm căn cứ cho giai đoạn ghi SKT và
báo cáo kế toán. CTKT vừa là phương tiện thông tin, vừa là phương tiện để
chứng minh bằng văn bản tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh và thực sự hồn thành.
Theo tác giả, tổ chức CTKT có ý nghĩa lớn với TCCTKT trong các mặt

sau:
- Về mặt pháp lý: tổ chức tốt CTKT đảm bảo và nâng cao tính pháp lý
và kiểm tra của thơng tin kế tốn từ giai đoạn ban đầu của cơng tác kế tốn
trong DN.
- Về mặt quản lý: Tổ chức tốt các CTKT chính là tạo lập hệ thống thông
tin hợp pháp cho việc thực hiện có hiệu quả cơng tác quản lý trong DN.
- Về mặt kế toán: CTKT là căn cứ để ghi SKT, do vậy tổ chức tốt CTKT
giúp các thông tin được ghi chép trong SKT có những minh chứng rõ ràng,
hợp lệ và có giá trị, đồng thời tạo điều kiện để mã hóa thơng tin và áp dụng
cơng nghệ thơng tin vào cơng tác kế tốn. Mặt khác, tổ chức hệ thống CTKT
nhằm cung cấp cơ sở số liệu cho các khâu tiếp theo của quy trình kế tốn, duy
trì tính khoa học, hợp lý và hiệu quả của cơng tác kế tốn.
Để tổ chức chứng từ kế tốn, doanh nghiệp cần dựa trên những nguyên
tắc sau:
- Tổ chức CTKT phải căn cứ vào quy mơ SXKD, loại hình hoạt động,
trình độ, cách thức tổ chức quản lý của DN để xác định số lượng, chủng loại
CTKT và trình tự luân chuyển chứng từ phù hợp;
- Tổ chức CTKT phải căn cứ vào yêu cầu quản lý tài sản và các thơng tin
về tình hình biến động tài sản để tổ chức sử dụng chứng từ thích hợp và luân
chuyển giữa các bộ phận có liên quan trong DN;
- Tổ chức CTKT phải căn cứ vào nội dung và đặc điểm của từng loại


16

chứng từ để xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ phù hợp với từng loại;
- Tổ chức CTKT phải căn cứ vào chế độ do Nhà nước ban hành được áp
dụng thống nhất để tăng cường tính pháp lý của CTKT và bảo đảm cho chứng
từ là căn cứ pháp lý quan trọng trong việc ghi SKT, cung cấp thông tin cho
công tác quản lý trong DN.

Theo tác giả, tổ chức chứng từ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm
những nội dung sau:
a. Xác định danh mục chứng từ kế toán
Xác định danh mục CTKT sử dụng trong DN là khâu công việc đầu tiên
nhằm phục vụ cho việc thu nhận thông tin một cách đầy đủ, trung thực và kịp
thời về các nghiệp vụ kinh tế tài chính. Đối tượng của kế toán trong DN vận
động thường xuyên, liên tục và rất đa dạng, mỗi sự vận động đó đều được
phản ánh vào CTKT. Vì vậy DN cần lựa chọn CTKT phù hợp để phản ánh sự
vận động của các đối tượng kế toán và đáp ứng yêu cầu quản lý các đối tượng
kế toán này. Tập hợp các loại chứng từ sử dụng trong DN là hệ thống bản
CTKT được phân loại theo đặc trưng và tiêu thức lựa chọn. Danh mục CTKT
là một bảng liệt kê và phân loại các CTKT theo tên, số hiệu và tính chất của
chứng từ. Xác định danh mục CTKT là việc xây dựng các chứng từ theo cách
phân loại chứng từ, xác định các yếu tố thông tin cho mỗi loại và chọn hình
thức kết cấu của mỗi loại chứng từ.
DN xác định danh mục CTKT căn cứ vào danh mục CTKT thống nhất
do Nhà nước quy định, bao gồm CTKT bắt buộc và CTKT hướng dẫn. Đối
với CTKT bắt buộc, kế toán DN phải thực hiện đúng về biểu mẫu, nội dung,
phương pháp ghi các chỉ tiêu. Đối với CTKT hướng dẫn, DN có thể bổ sung
thêm chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép
và yêu cầu quản lý của mình. Ngồi ra cịn căn cứ vào đặc điểm và u cầu
quản lý của bản thân DN để thiết lập các CTKT riêng, đó thường là các chứng


17

từ phản ánh các nghiệp vụ kinh tế nội sinh như: phân bổ các khoản chi phí trả
trước, chi phí phải trả, phân bổ phụ trội hoặc chiết khấu trái phiếu, phân bổ các
khoản doanh thu chưa thực hiện… Với các chứng từ này, DN phải tự thiết kế
mẫu biểu, nội dung và phương pháp ghi chép nhưng phải đảm bảo sự thống

nhất trong kỳ hạch toán. Kế toán trưởng DN là người chịu trách nhiệm phân
công các bộ phận, các kế toán viên thực hiện, quy định mẫu biểu, nội dung và
phương pháp ghi chép thích hợp cho từng loại chứng từ tự thiết kế; kiểm tra,
duyệt và giám sát chặt chẽ trước khi chứng từ được sử dụng để ghi SKT.
Các chứng từ DN sử dụng phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản cần thiết và
các yếu tố bổ sung.
b. Tổ chức hạch toán ban đầu
Để thu nhận được thông tin về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong DN,
cần phải tổ chức việc hạch tốn ban đầu của quy trình kế tốn bao gồm tổ
chức lập CTKT, tổ chức kiểm tra, phân loại, tổng hợp và lập định khoản kế
tốn. Q trình hạch tốn ban đầu có thể do các cán bộ của bộ phận kế toán
hoặc các bộ phận khác thực hiện.
- Tổ chức lập CTKT: Tổ chức lập CTKT là việc sử dụng các chứng từ đã
được lựa chọn trong danh mục chứng từ của DN để phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên
quan đến hoạt động của DN đều phải được lập CTKT. Việc lập CTKT để
chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và thực sự hồn
thành là khâu cơng việc vơ cùng quan trọng có ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng thơng tin của tồn bộ quy trình kế tốn, do vậy cần tổ chức một cách
chặt chẽ và đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc quy định bởi pháp luật.
- Tổ chức kiểm tra, phân loại, tổng hợp và lập định khoản kế tốn: Kiểm
tra CTKT là việc xác nhận tính chính xác, đúng đắn của các thơng tin ghi trên
CTKT. Theo tác giả, nội dung của việc kiểm tra CTKT bao gồm:


18

+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu phản ánh trên
CTKT. Đối với các chứng từ thủ tục nghiệp vụ kế toán, chứng từ nghiệp vụ
tổng hợp phải kiểm tra các chứng từ gốc kèm theo;

+ Kiểm tra tính hợp pháp của CTKT: Đó là kiểm tra việc sử dụng chứng
từ theo đúng quy định của chế độ CTKT, kiểm tra nội dung của nghiệp vụ
kinh tế theo các chính sách kinh tế tài chính Nhà nước ban hành, đối chiếu
CTKT với các tài liệu khác có liên quan;
+ Kiểm tra tính hợp lệ của CTKT: CTKT phải được ghi chép đầy đủ các
yếu tố cơ bản và yếu tố bổ sung;
+ Kiểm tra tính hợp lý của CTKT: Nội dung của nghiệp vụ kinh tế ghi
trên CTKT phải phù hợp với thực tế, phù hợp với nhiệm vụ SXKD và mang
lại lợi ích cho DN;
+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ về các chỉ
tiêu như đơn vị tính, số lượng, số tiền (bằng số và bằng chữ), đối với các chứng
từ trực tiếp ghi trên SKT cần kiểm tra định khoản kế toán trên chứng từ;
+ Kiểm tra việc chấp hành quy định quản lý nội bộ của những người lập,
kiểm tra, xét duyệt đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế trong DN.
c. Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán
Tổ chức luân chuyển CTKT là việc thiết lập trình tự cho quá trình vận
động của chứng từ nhằm phát huy đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra của
CTKT. Trong tổ chức CTKT, tổ chức và xây dựng chương trình ln chuyển
CTKT có ý nghĩa rất quan trọng vì qua đó xác định được mối quan hệ giữa
các bộ phận có liên quan đến lập, kiểm tra, ghi sổ, bảo quản, lưu trữ và tiêu
hủy CTKT; xác định được rõ trách nhiệm vật chất của những người tham gia
thực hiện, luân chuyển, xác minh nghiệp vụ kinh tế; góp phần tổ chức tốt hệ
thống thơng tin nội bộ, tránh trùng lặp, thiếu sót giữa các bộ phận, tăng tính
chính xác, kịp thời của thơng tin kế tốn đồng thời tránh gian lận, mất mát


×