Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ HOÀN THIỆN tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại TRƯỜNG đại học THỂ dục THỂ THAO đà NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.52 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

MẠC TRẦN HỒI GIANG

HỒN THIỆN
TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐÀ NẲNG, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

MẠC TRẦN HOÀI GIANG

HOÀN THIỆN
TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành

: Kế toán

Mã số

: 8340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ TUẤN VŨ

ĐÀ NẲNG, 2020
LỜI CẢM ƠN


Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Hồ Tuấn Vũ
trong suốt quá trình viết và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các quý thầy cô của Khoa Sau Đại học Trường Đại học Duy Tân, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q
trình theo học tại Trường
Tơi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học TDTT Đà nẵng đã tạo điều
kiện cho tơi trong q trình nghiên cứu đề tài để hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học
của Trường Đại học Duy Tân đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này./.
Tác giả luận văn

Mạc Trần Hoài Giang

LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan luận văn “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi
cùng với sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Hồ Tuấn Vũ.
Các số liệu, bảng biểu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được cơng bố trong bất kì cơng trình khoa
học nào khác.
Tơi xin cam đoan và chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả luận văn

Mạc Trần Hồi Giang

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
5. Tổng quan nghiên cứu luận văn....................................................................3
6. Bố cục của luận văn.......................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN
TRƯỜNG CƠNG LẬP THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH...............6
1.1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CÔNG LẬP............................................6


1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vai trị của trường cơng lập...................................6
1.1.2. Phân loại trường công lập........................................................................7
1.2. CƠ CHẾ TỰ CHỦ ĐỐI VỚI TRƯỜNG CƠNG LẬP..........................8
1.2.1. Khái niệm, vai trị và mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính....................8
1.2.2. Những đổi mới cơ chế tài chính trường cơng lập của nước ta hiện nay
và trong thời gian tới.......................................................................................10
1.2.3. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính trong trường cơng lập................12
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG CÁC
TRƯỜNG CƠNG LẬP.................................................................................20
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế tốn........................................................................20
1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.......................................................24
1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.......................................................24
1.3.4. Vận dụng hệ thống sổ kế tốn và hình thức kế tốn..............................26

1.3.5. Tổ chức phân tích thơng tin tài chính và hệ thống báo cáo kế tốn......26
1.3.6. Tổ chức cơng tác kiểm tra kế tốn.........................................................28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG........................31
2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................31
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.....................31
2.1.2. Nhiệm vụ của Trường Đại học TDTT Đà Nẵng....................................31
2.1.3. Đặc điểm hoạt động và tổ chức bộ máy của Trường Đại học TDTT Đà
Nẵng................................................................................................................34
2.1.4. Cơ chế quản lý tài chính của Trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng. 36
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG...........................................41


2.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán........................................................................41
2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.......................................................42
2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.......................................................52
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế tốn và hình thức kế tốn................53
2.2.5. Tổ chức phân tích thơng tin kế tốn và báo cáo tài chính.....................57
2.2.6. Tổ chức công tác kiểm tra và công khai tài chính.................................58
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG........................59
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................59
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân..............................................................60
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG....65
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC

THỂ THAO ĐÀ NẴNG................................................................................65
3.1.1. Định hướng phát triển...........................................................................65
3.1.2. Các chỉ tiêu cơ bản và chiến lược phát triển nhà trường.......................65
3.1.3. Ngun tắc hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại trường Đại học
TDTT Đà Nẵng...............................................................................................68
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO ĐÀ NẴNG....68
3.2.1. Giải pháp hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn.......................................68
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế tốn......................70
3.2.3. Giải pháp hồn thiện tổ chức hệ thống tài khoản kế tốn.....................72
3.2.4. Giải pháp hồn thiện tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế tốn và hình thức
kế tốn.............................................................................................................77


3.2.5. Giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống phân tích thơng tin và báo cáo tài
chính................................................................................................................78
3.2.6. Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kiểm tra tài chính- kế toán.......81
3.2.7. Các giải pháp khác................................................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................86
KẾT LUẬN CHUNG....................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
BGD&ĐT
BTC
BVHTT&DL
CC-VC-NLĐ
ĐH TDTTĐN

GTGT
HCSN
HCTH
KBNN
KHCNTDTT
KPCĐ
NSNN
SNCL
SXKD
TDTT
TK
TSCĐ
TTHC

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Tài chính
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Công chức-Viên chức-Người lao động
Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng
Giá trị gia tăng
Hành chính sự nghiệp
Hành chính tổng hợp
Kho bạc Nhà nước
Khoa học cơng nghệ thể dục thể thao
Kinh phí cơng đồn
Ngân sách nhà nước
Sự nghiệp công lập
Sản xuất kinh doanh
Thể dục thể thao

Tài khoản
Tài sản cố định
Thủ tục hành chính

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các nguồn thu tài chính của nhà trường.........................................37
Bảng 2.2. Bảng cơ cấu chi hoạt động của Trường Đại hoc TDTT Đà Nẵng...39
Bảng 2.3. Kết quả phân phối chênh lệch thu–chi tại Trường Đại học TDTT
ĐN...................................................................................................................40
Bảng 2.4. Mức độ tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên...................59


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy của Trường ĐH TDTT Đà Nẵng............34
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán của Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
.........................................................................................................................41
Hình 2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ ở Trường ĐH TDTT ĐN.............43
Hình 2.4. Quy trình thu học phí bằng tiền mặt................................................44
Hình 2.5. Quy trình thu học phí bằng chuyển khoản......................................45
Hình 2.6. Giao diện phần mềm kế tốn …………………………….……….53
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy kế tốn sau khi hoàn thiện........................................69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Giáo dục là trách nhiệm của toàn xã hội, tuy nhiên chi tiêu cho Giáo dục
đang chiếm tỷ lệ đáng kể trong ngân sách nhà nước. Một trong những thay đổi
lớn trong ngành Giáo dục là việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính đối với các

trường cơng lập. Cơ chế tự chủ tài chính địi hỏi việc quản lý tài chính phải
đảm bảo hiệu quả tài chính, đồng thời nâng cao quy mô và chất lượng đào tạo.
Trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nẵng tiền thân là Trường Trung
học Thể dục Thể thao Trung ương 3, được thành lập từ năm 1977, năm 1997
nâng cấp thành Trường Cao đẳng TDTT Đà Nẵng và năm 2007 nâng cấp
thành Trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Từ khi thành lập Trường Đại học
TDTT Đà Nẵng, trường đã được phân loại là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm
bảo một phần chi phí hoạt động thường xun và được Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch giao cho quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm một phần về tài chính.
Trên cơ sở các văn bản hiện hành của Nhà nước và căn cứ vào tình hình
thực tế, đơn vị có định mức thu chi cụ thể được xây dựng trong Quy chế chi
tiêu nội bộ của Nhà trường. Nhìn chung, Tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường
những năm qua cơ bản đã phát huy vai trị là cơng cụ quan trọng trong quản lý
kinh tế tài chính của đơn vị. Tuy nhiên, cũng như các đơn vị sự nghiệp khác,
nhà trường cũng đang đứng trước thời cơ và thách thức lớn khi được nhà
nước giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cũng như hoạt động
của đơn vị. Để phù hợp với cơ chế quản lý tài chính theo mơ hình tự chủ hồn
tồn thì tổ chức cơng tác kế toán tại Trường Đại học TDTT Đà Nẵng còn
nhiều bất cập, điều nàysẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động quản lý điều hành đơn
vị, chính vì vậy, xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên đây, tôi đã quyết định
lựa chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường Đại học Thể


2

dục Thể thao Đà Nẵng” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm đưa ra một số giải pháp để hồn thiện
cơng tác kế tốn của Nhà trường sao cho vừa phù hợp với cơ chế chính sách
của Nhà nước vừa phù hợp với thực tiễn hoạt động của đơn vị .
2. Mục tiêu nghiên cứu

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế tốn theo mơ
hình tự chủ tải chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường Đại học
TDTT Đà Nẵng trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác kế
toán tại Trường Đại học TDTT Đà Nẵng trong giai đoạn 2020 trở đi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức công tác kế tốn tại Trường Đại học
TDTT Đà Nẵng.
- Khơng gian nghiên cứu : Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
- Thời gian nghiên cứu : Thực trạng tổ chức công tác kế toán giai đoạn
2017-2019 và giải pháp cho giai đoạn từ năm 2020 trở về sau.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng bao gồm:
- Phương pháp phân tích thống kê
Trên cơ sở các số liệu thu thập được qua các năm 2017, 2018, 2019 từ
các nguồn của Trường đại học thể dục thể thao Đà Nẵng, tác giả sẽ sử dụng
phương pháp thống kê mô tả để phân tích tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường
đại học thể dục thể thao Đà Nẵng.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp này được dùng để đánh giá sự biến động của số liệu về tổ
chức công tác kế tốn qua các năm đã thu thập được, từ đó tìm nguyên nhân


3

của sự biến động.
- Phương pháp mơ hình hóa
Các qui trình về tổ chức cơng tác kế tốn đều được mơ hình hóa để
người đọc có thể dễ dàng nắm bắt các bước của từng công tác.

- Phương pháp suy diễn quy nạp
Từ các lý luận chung về tổ chức cơng tác kế tốn, kết hợp với thực trạng
cơng tác này tại Trường đại học thể dục thể thao Đà Nẵng, tham chiếu với các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để rút ra những điểm cịn bất cập
trong các quy định về tổ chức công tác kế toán tại Trường đại học thể dục thể
thao Đà Nẵng. Trên cơ sở đó có những đề xuất giải pháp và kiến nghị thích
hợp.
5. Tổng quan nghiên cứu luận văn
Để thực hiện luận văn, tác giả đã tìm hiểu một số cơng trình nghiên cứu
như sau:
Luận án Tiến sỹ “Tổ chức hạch toán kế toán trong các cơ sở Y tế với việc
tăng cường quản lý tài chính ngành y tế Việt Nam” của tác giả Lê Kim Ngọc
(2009), Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Với luận án này, tác giả đã tập
trung các luận chứng pháp lý, phân tích thực trạng cơng tác tổ chức kế tốn
của các cơ sở y tế Việt Nam nói chung, trên cơ sở định hướng pháp triển
ngành, tác giả đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác tổ chức kế tốn ở tầm
vĩ mơ cho các cơ sở ngành y tế.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Tổ chức kế toán ở các trường Đại học trực
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo” của tác giả Nguyễn Thị Minh Hường (2014),
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong cơng trình này tác giả chỉ trình bày
những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức cơng tác kế tốn nói chung áp dụng
cho mọi đơn vị kế tốn mà khơng đi vào tìm hiểu tổ chức cơng tác kế tốn
trong các đơn vị sự nghiệp. Các kiến nghị và giải pháp chủ yếu đề cập đến


4

vấn đề quản lý tài chính chứ khơng đi sâu vào việc hồn thiện tổ chức cơng
tác kế tốn ở các trường đại học.
Luận văn Thạc sỹ với đề tài “Tổ chức cơng tác kế tốn thu, chi hoạt

động trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Quảng Ngãi” (2017)
của tác giả Nguyễn Thị Thanh Vân - Học viện Tài chính. Trọng tâm của đề tài
này là nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn thu, chi hoạt động trong các
đơn vị sự nghiệp nói chung của tỉnh. Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận
cơ bản về tổ chức kế toán thu, chi hoạt động trong các đơn vị sự nghiệp công
lập và đánh giá tình hình thực tế về cơ chế quản lý tài chính cũng như cơng
tác kế tốn thu, chi hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi. Từ đó, đưa ra những giải pháp hoàn thiện khoa học, hợp lý và khả thi
nhằm nâng cao cơng tác kế tốn thu, chi hoạt động tại các đơn vị sự nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Luận văn thạc sĩ: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế toán tại Cục dự trữ
nhà nước khu vực Đà Nẵng” của tác giả Đoàn Minh Trang, (2018). Luận văn
đã nêu được cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế tốn trong các đơn vị hành
chính sự nghiệp đặc thù ngành dự trữ, chỉ ra được những bất cập trong tổ
chức cơng tác kế tốn tại Cục dự trữ nhà nước khu vực Đà nẵng và đề xuất
các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị này trong điều
kiện chế độ kế toán ngành dự trữ có nhiều thay đổi. Tuy nhiên, đề tài này đi
sâu vào đặc thù của kế toán ngành dự trữ nên phạm vi nghiên cứu bị giới hạn.
Đối với lĩnh vực giáo dục, vấn đề hồn thiện cơng tác kế tốn trong điều
kiện tự chủ tài chính chưa được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Đa số các
tác giả đều nghiên cứu tách rời nội dung công tác tổ chức kế toán và nội dung
tự chủ tài chính trong các trường cơng lập trong ngành giáo dục
Trong giai đoạn hiện nay khi cả nước đang triển khai thực hiện tăng
cường tự chủ tại hệ thống các trường cơng lập thì nhu cầu nghiên cứu thực


5

trạng cơng tác kế tốn tại hệ trường cơng lập để tìm ra những giải pháp hồn
thiện đặt ra ngày càng lớn. Ngồi ra, chưa có một cơng trình nghiên cứu một

cách chuyên biệt nào về vấn đề hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn theo mơ
hình tự chủ tài chính hồn tồn tại Trường Đại học TDTT Đà Nẵng
6. Bố cục của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương với nội dung như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác kế tốn trường cơng lập
theo cơ chế tự chủ tài chính
- Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường Đại học
TDTT Đà Nẵng
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trường
Đại học TDTT Đà Nẵng


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TRƯỜNG
CƠNG LẬP THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ TRƯỜNG CƠNG LẬP
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vai trị của trường cơng lập
1.1.1.1. Khái niệm
Theo luật giáo dục 2019, Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân
được tổ chức theo các loại hình: Trường cơng lập, trường ngồi cơng lập Và
trường tư thục.Trường cơng lập do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các hoạt động chi thường xuyên [13].
Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ, đơn vị sự nghiệp cơng lập do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp
dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công
lập) [7]
Trường công lập là đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập hoạt động trong

lĩnh vực giáo dục được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau: Có văn bản
quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương hoặc địa
phương; được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chun mơn và được phép thực hiện một số khoản thu theo quy định
của Nhà nước; có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế
tốn theo chế độ Nhà nước quy định; là đơn vị độc lập, có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc Nhà nước.
“Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công” là các quy định về quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân
sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp công [7].


7

Như vậy, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính khơng chỉ áp dụng cho các đơn vị sự
nghiệp có nguồn thu mà cịn được áp dụng đối với cả các đơn vị sự nghiệp
khơng có nguồn thu hoặc có nguồn thu ít.
1.1.1.2. Đặc điểm, vai trị của các trường công lập
Các trường công lập hoạt động với quy mơ khác nhau, đều có một số
đặc điểm, vai trị chung nhất định như [7]:
Thứ nhất, trường cơng lập là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc
cung cấp dịch vụ.
Thứ hai, sản phẩm của trường có đầy đủ tính chất kinh tế như các loại
dịch vụ hàng hóa khác, có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra
của cải vật chất.
Thứ ba, hoạt động của trường công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển kinh tế xã hội.
Thứ tư, các đơn vị trường cơng lập có nguồn thu hợp pháp từ hoạt động
sự nghiệp giáo dục.

1.1.2. Phân loại trường cơng lập
Theo chủ thể quản lý thì trường công lập được phân thành [7]:
- Trường công lập do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý.
- Trường công lập do các Bộ quản lý.
- Trường công lập do UBND các cấp quản lý
Theo quan điểm về thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tại Nghị định 16/2015/ND-CP
ngày 16/2/2015 của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư.
- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên.


8

- Đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá,
phí dịch vụ sự nghiệp cơng chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp cơng theo giá, phí chưa tính đủ chi
phí)
- Đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, khơng có nguồn thu hoặc
nguồn thu thấp)
Theo quan điểm trên tiêu chí để phân loại trường cơng lập là mức độ tự
đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên của trường, được xác định bằng
công thức sau:
Mức tự bảo đảm chi phí
hoạt động thường xuyên =
của trường (%)

Tổng số nguồn thu
-------------------------------------------


x 100

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Tổng nguồn thu và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính theo dự toán
thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
1.2. CƠ CHẾ TỰ CHỦ ĐỐI VỚI TRƯỜNG CÔNG LẬP
1.2.1. Khái niệm, vai trò và mục tiêu của cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp nói chung và cơ chế tự chủ
trường cơng lập nói riêng được quy định tại Nghị định số 16/2015/ND-CP
ngày 16/02/2015 của Chính phủ. Trong đó trường cơng lập được trao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính để
thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình [7].
Vai trị cơ chế tự chủ tài chính đối với các trường
+ Đối với cơ quan quản lý cấp trên:
Thứ nhất, tạo lập vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển các trường công
lập và huy động các nguồn tài chính trong xã hội.


9

Thứ hai, thúc đẩy q trình đa dạng hố các loại hình, phương thức và
hình thức của các hoạt động sự nghiệp.
Thứ ba, tạo môi trường thuận lợi cho các trường công lập phát triển
thông qua việc phân bổ vốn đầu tư phát triển các ngành, lĩnh vực tập trung, có
trọng điểm.
Thứ tư, kiểm tra, giám sát tài chính trong mọi hoạt động tài chính của
các trường cơng lập đảm bảo.
+ Đối với bản thân các trường công lập

Thứ nhất, cân đối giữa việc hình thành, tạo lập và sử dụng các nguồn lực
tài chính của trường.
Thứ hai, cơ chế tự chủ tài chính đối với trường đóng vai trị quan trọng,
đảm bảo tính cơng bằng hợp lý trong việc phân phối, sử dụng các nguồn lực
tài chính giữa các loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, nhằm tạo mơi trường
bình đẳng, cũng như sự phát triển hài hịa giữa các ngành, các lĩnh vực khác
nhau trong khu vực sự nghiệp có thu.
Thứ tư, cơ chế tự chủ tài chính đối với trường góp phần tạo hành lang
pháp lý cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp có thu.
Việc tạo ra một cơ chế tự chủ tài chính thích hợp đối với các trường công
lập sẽ giúp đạt được những mục tiêu sau:
- Đảm bảo cho bộ máy của các trường hoạt động có hiệu quả đáp ứng
nhu cầu địi hỏi ngày càng cao của xã hội.
- Tạo động lực khuyến khích các trường tích cực chủ động đổi mới tổ
chức và sắp xếp biên chế một cách hợp lý theo hướng tinh gọn, giảm đầu mối
tổ chức và phân công lao động hợp lý, nâng cao chất lượng, hiệu suất cơng
việc gắn với việc sử dụng kinh phí một cách hiệu quả.


10

- Nêu cao ý thức tiết kiệm, sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí và tăng
cường chống tham ơ, lãng phí.
- Phát huy tối đa khả năng và nâng cao chất lượng công việc cũng như
tăng thu nhập, nâng cao đời sống của cán bộ, công chức.
1.2.2. Những đổi mới cơ chế tài chính trường cơng lập của nước ta hiện
nay và trong thời gian tới
Những năm qua, cơ chế chính sách của nhà nước đối với trường cơng lập
đã từng bước đổi mới. Qua thực tế triển khai cho thấy việc thực hiện cơ chế tự

chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ là
đúng hướng và đạt nhiều kết quả nổi bật. Cụ thể, đã từng bước giảm bớt sự
can thiệp của cơ quan quản lý Nhà nước đối với các trường công lập; tạo điều
kiện cho các trường công lập thực hiện việc kiểm sốt chi tiêu nội bộ, phát
huy tính dân chủ, chủ động, sáng tạo của người lao động; tạo quyền tự chủ,
chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính... Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế- xã hội, những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành các
chính sách nhằm từng bước đổi mới cơ chế hoạt động của các trường công
lập; đồng thời xây dựng chính sách ưu đãi thu hút các đơn vị thuộc các thành
phần kinh tế khác tham gia cung cấp dịch vụ giáo dục [7].
Tuy nhiên, kết quả đạt được còn hạn chế, chưa đáp ứng tốt các nhu cầu
của xã hội do một số nguyên nhân như: vẫn còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào
sự bao bọc của Nhà nước;
Vì vậy, cần thực hiện hai giải pháp đột phá quan trọng đó là: Đổi mới cơ
cấu và phương thức đầu tư của ngân sách Nhà nước; và đổi mới cơ chế tính
và thu giá dịch vụ đào tạo và các hoạt động dịch vụ liên quan theo hướng từng
bước tính đủ các chi phí (trong đó có tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí
quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.


11

Theo chỉ thị về nhiệm vụ năm học hàng năm của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT,
Chính phủ sẽ tiếp tục cải cách, nâng cao chất lượng giáo dục, tăng đầu tư đối
với các lĩnh vực giáo dục phù hợp với khả năng của NSNN:
- Rà soát, quy hoạch, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo
trong cả nước.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các
cấp
- Đổi mới giáo dục mầm non, phổ thông; đẩy mạnh giáo dục hướng

nghiệp, định hướng phân luồng trong giáo dục phổ thông
- Nâng cao chất lượng giáo dục dạy học và trình độ đào tạo ngoại ngữ
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý giáo dục
- Đẩy mạnh và giao quyền tự chủ và chịu trách nhiệm giải trình đối với
các cơ sở GD&ĐT
- Hội nhập quốc tế trong GD&ĐT
- Tăng cường CSVC bảo đảm chất lượng các hoạt đồng GD&ĐT
- Phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao
Để đổi mới chính sách và phương thức quản lý tài chính, sẽ tiếp tục thực
hiện đổi mới cơ chế tài chính đối với nhóm các đơn vị sự nghiệp cung cấp các
dịch vụ giáo dục có khả năng xã hội hố cao, tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt
động.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đồng bộ cả về tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, nhân lực, tài chính, tài sản khi cung cấp dịch vụ gắn với nhu cầu
của xã hội, được quyết định thu giá dịch vụ trên cơ sở khung giá tính đủ các
chi phí hợp lý, đúng pháp luật do cấp có thẩm quyền ban hành; được Nhà
nước giao vốn, xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế
giao vốn cho doanh nghiệp; được quyền quyết định việc huy động vốn, sử
dụng vốn, tài sản gắn với nhiệm vụ được giao theo quy định để mở rộng việc
cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, tự quyết định số người làm việc và trả
lương trên cơ sở thang bảng lương của Nhà nước và hiệu quả, chất lượng
công việc.


12

1.2.3. Nội dung của cơ chế tự chủ tài chính trong trường công lập
1.2.3.1. Tự chủ trong quản lý thu, chi và sử dụng các quỹ
a. Nguồn thu của trường:
* Nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp [7]

Đơn vị muốn nhận được kinh phí phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các
quy định của Luật NSNN từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán nguồn
NSNN cấp. Đơn vị chỉ được cấp kinh phí NSNN khi có trong dự tốn được
duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức, có đầy đủ hồ sơ chứng minh việc chi
tiêu của đơn vị. Việc phân loại dựa trên khả năng đảm bảo chi phí hoạt động
thường xun để từ đó có cơ sở cấp ngân sách là một biện pháp nhằm giảm
bớt gánh nặng cho NSNN đồng thời tăng cường tính chủ động cho các
trường.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp
Nguồn thu chính hiện nay của các trường cơng lập là từ học phí và nhân
tố ảnh hưởng lớn đến nguồn thu này chính là mức thu phí.
- Phần được để lại từ số thu phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước;
- Thu từ hoạt động dịch vụ
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
* Nguồn khác theo quy định của pháp luật:
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, huy động của viên chức,
người lao động trong đơn vị, …
- Nguồn vốn tham gia liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
* Đơn vị được tự chủ các khoản thu và mức thu theo quy định như sau:


13

- Trường cơng lập được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí,
lệ phí phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ
quan nhà nước quy định, được công bố rõ rang trong chi tiêu nội bộ của

trường.
- Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng
thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết đơn vị được
quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo đủ bù đắp
chi phí và có tích lũy.
- Trong điều kiện tự chủ tài chính, trường cần phải đẩy mạnh việc liên
doanh, liên kết, mua sắm thêm trang bị máy móc, đầu tư con người để nâng
cao chất lượng. Ngoài nhiệm vụ chuyên môn, đơn vị cần triển khai các hoạt
động dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội, quản lý chặt chẽ một số nguồn thu
ngoài dịch vụ giáo dục như cho thuê kiot, trông giữ xe, căn tin, thuê sân bãi;
tham gia cung ứng các dịch vụ ngoài đơn vị và các hoạt động dịch vụ khác để
tăng nguồn thu. Lúc này, nguồn tài chính của trường sẽ tương đối phức tạp
hơn nhiều so với hiện nay. Vì vậy, trong điều kiện của cơ chế mới, cơng tác kế
tốn của trường cần phải thay đổi cách làm cũ; nâng cao trình độ nghiệp vụ,
chun mơn sâu; phân cơng, phân nhiệm rõ ràng; ban hành các quy trình thực
hiện cụ thể thì mới có thể đáp ứng được nhu cầu quản lý tài chính của đơn vị.
b. Tự chủ trong quản lý chi
Các khoản chi được phân chia thành: khoản chi thường xuyên và khoản
chi không thường xuyên. Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn
tài chính, cũng như Quy chế Chi tiêu nội bộ của mỗi đơn vị, thủ trưởng đơn vị
được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc
thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tùy thuộc vào


14

loại hình của đơn vị do ngân sách nhà nước nhà đảm bảo kinh phí như thế nào
[7].

- Căn cứ tính chất cơng việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khốn chi phí cho từng khoa, phịng, đơn vị trực thuộc.
- Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực
hiện theo quy định của pháp luật và quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
Đối với khoản tiền lương, tiền công đơn vị được chi như sau:
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao,
chi phí tiền lương, tiền công cho viên chức và người lao động (gọi tắt là người
lao động), đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định.
- Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có
đơn giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt, đơn vị tính theo đơn giá tiền lương theo quy định.
- Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch tốn chi phí riêng, thì chi phí
tiền lương, tiền cơng cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương
trong doanh nghiệp nhà nước.
- Nhà nước khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên
chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ
được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước; tùy
theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng mức
chi trả thu nhập cho người lao động trong năm.
Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị thực hiện theo
nguyên tắc: người nào có hiệu suất cơng tác cao, đóng góp nhiều cho việc
tăng thu, được tính tiền ngồi giờ. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Trong cơ chế tự chủ tài chính, các khoản chi của đơn vị cũng rất đa dạng
và phức tạp. Công tác kế tác cần phải năng động, sáng tạo vận dụng linh hoạt
các quy định về tài chính để cơng tác chi vừa kịp thời, đảm bảo phát huy hiệu


15


quả, vừa giảm thiểu chi thấp nhất cho trường nhưng không ảnh hưởng đến
chất lượng.
c. Tự chủ trong quản lý, sử dụng các quỹ
Cuối năm, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính sau khi trang trải các
khoản chi phi và các khoản chi khác, số chênh lệch thu lớn hơn chi, phân bổ
theo quy định cụ thể trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và sử dụng theo
đúng mục đích của các quỹ [7].
+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: dùng để đầu tư, phát triển nâng
cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng
lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh
liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động
dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị
và theo quy định của pháp luật.
+ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: dùng để đảm bảo thu nhập cho người
lao động trong trường hợp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra.
+ Quỹ khen thưởng: dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp
vào hoạt động của đơn vị.
+ Quỹ phúc lợi: dùng để xây dựng, sửa chữa các cơng trình phúc lợi, chi
cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp
khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trưởng hợp nghỉ hưu, nghỉ mất
sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.
d. Nội dung tự chủ trong mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản
Thực hiện theo Thông tư 162/2014/TT-BYT ngày 06/11/2014 của Bộ Tài
chính. Trường thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp.



16

Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ phải thực hiện trích
khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước.
Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài sản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp.
Trong điều kiện tự chủ tài chính, trường sẽ sử dụng TSCĐ một cách đan
xen vào các hoạt động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ. Vì vậy, cơng tác kế
tốn phải phân định rõ ràng loại TSCĐ có nguồn gốc từ NSNN dùng cho hoạt
động sự nghiệp và TSCĐ có nguồn gốc NSNN dùng cho các hoạt động dịch
vụ khác để từ đó có hướng hạch tốn, theo dõi cũng như trích và hạch tốn
hao mịn TSCĐ đúng quy định.
1.2.3.2. Cơ chế quản lý chênh lệch thu-chi
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử
dụng theo trình tự sau [7]:
* Đối với đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
- Trích lập Quỹ bổ sung thu nhập: Đơn vị được tự quyết định mức trích
Quỹ bổ sung thu nhập (khơng khống chế mức trích)
- Trích lập Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng
tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị
- Trích lập Quỹ khác theo quy định của pháp luật
- Phần chênh lệch thu lớn hơn chi cịn lại (nếu có) sau khi đã trích lập
các quỹ theo quy định được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
* Đối với đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;



×