Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Đề tài: nâng cao chất lượng tín dụng đầu tư phát triển tại ngân hàng phát triển việt nam chi nhánh ngân hàng phát triển khu vực đăk lawk đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.85 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
----------------

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH KHU VỰC
ĐĂK LĂK - ĐĂK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - 2019



BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
----------------

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH KHU VỰC
ĐĂK LĂK - ĐĂK NÔNG

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Tuấn Vũ


Đà Nẵng - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Những nội dung trong luận văn “Nâng cao chất lượng
tín dụng ĐTPT tại ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi nhánh khu vực Đăk LăkĐăk Nơng”, cụ thể là những phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng ĐTPT, cùng
những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ĐTPT tại ngân hàng phát triển
Việt Nam - Chi nhánh khu vực Đăk Lăk- Đăk Nông là do tôi nghiên cứu và thực
hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Hồ Tuấn Vũ. Các tài liệu tham khảo để thực
hiện luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc đầy đủ và rõ ràng.
Đà Nẵng, tháng 8 năm 2019
HỌC VIÊN

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG


LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hồ Tuấn Vũ đã tận tình
hướng dẫn và chỉ bảo để tơi có thể hồn tất luận văn cao học này.
Tôi cũng xin gửi lời tri ân đến Quý thầy cô giảng viên của Trường Đại
học Duy Tân những người đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức
quý báu làm nền tảng để tôi thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo Ngân hàng Phát triển Việt Nam –
Chi nhánh khu vực Đăk Lăk – Đăk Nông và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện

thuận lợi cho tơi trong q trình khảo sát, tìm hiểu và hồn thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện, mặc dù đã cố gắng hồn thiện luận văn, trao
đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của Q thầy cơ và bạn bè, song cũng
khơng thể tránh khỏi những hạn chế trong nghiên cứu. Tôi rất mong sẽ nhận
được những ý kiến đóng góp và thông tin phản hồi quý báu từ Quý thầy cô
cùng bạn đọc!

Đà Nẵng, tháng 8 năm 2019
HỌC VIÊN

NGUYỄN THỊ THÙY DUNG


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn
4. Phương pháp nghiên cứu

3

3

5. Tổng quan một số nghiên cứu trước 3
6. Kết cấu của luận văn 5

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN...........................................................................................6
1.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
6
1.1.1. Một số khái niệm 6
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng đầu tư phát triển

8

1.1.3. Chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước

9

1.1.4. Tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước

14

1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CUA NHÀ NƯƠC
15
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ĐTPT 15
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng ĐTPT

16

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ĐTPT

21

1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG ĐTPT CUA NHÀ NƯƠC


26

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐTPT..........30
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH...............30
KHU VỰC ĐĂK LĂK- ĐĂK NÔNG..........................................................30


2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
.........................................................................................................................30
2.1.1. Giới thiệu chung ngân hàng phát triển Việt Nam

30

2.1.2. Chi nhánh Ngân hàng phát triển khu vực Đăk Lăk – Đăk Nơng 33
2.2. TỞNG QUAN HOẠT ĐỘNG CUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN KHU VỰC ĐĂK LĂK - ĐĂK NƠNG 36
2.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐTPT TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM- CHI NHÁNH ĐĂK LĂK- ĐĂK NÔNG

39

2.3.1 Thực trạng tín dụng ĐTPT của chi nhánh giai đoạn 2016-2018

39

2.3.2 Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ĐTPT tại Chi nhánh NHPT khu
vực Đăk Lăk- Đăk Nông giai đoạn 2016-2018

44


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH KV ĐĂK LĂK - ĐĂK NÔNG..............................................62
3.1 ĐỊNH HƯƠNG CHIẾN LƯỢC KINH TẾ XÃ HỘI CUA ĐỊA
PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2025 62
3.1.1 Định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đăk lăk

62

3.1.2 Định hướng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Đăk Nơng 63
3.2. ĐỊNH HƯƠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐTPT CUA NHPT VIỆT
NAM 64
3.2.1. Định hướng hoạt động tín dụng ĐTPT của toàn hệ thống NHPT đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025 64
3.2.2 Định hướng hoạt động tín dụng ĐTPT của Chi nhánh KV Đak Lak- Đăk
Nơng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025

66

3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐTPT TẠI
CHI NHÁNH KV ĐĂK LĂK- ĐĂK NƠNG

68

3.3.1 Đẩy mạnh cơng tác thu hồi nợ và xử lý nợ

69


3.3.2 Tăng cường công tác thẩm định dự án đầu tư và xây dựng hệ thống thông

tin

70

3.3.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 73
3.3.4 Tăng cường công tác quảng bá về Chi nhánh NHPT 76
3.4. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 77
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ 77
3.4.2 Kiến nghị với Chính quyền địa phương77
3.4.3 Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam

78

KẾT LUẬN....................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐTPT

Đầu tư phát triển

TDXK

Tín dụng xuất khẩu

TW

Trung ương


TDĐT

Tín dụng đầu tư

TDNN

Tín dụng Nhà nước

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHPTVN

Ngân hàng phát triển Việt Nam

NHPT

Ngân hàng Phát triển

NHTM

Ngân hàng thương mại

ĐTPT

Đầu tư phát triển

WTO


Tổ chức thương mại thế giới

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa

KTQT

Kinh tế quốc tế

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KTNB

Kiểm tra nội bộ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

HTSĐT

Hỗ trợ sau đầu tư


HTPT

Hỗ trợ phát triển

DPRR

Dự phòng rủi ro

XLRR

Xử lí rủi ro

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Huy động và tiếp nhận nguồn vốn giai đoạn 2016-2018................37
Bảng 2. 2: Dư nợ giai đoạn 2016 -2018..........................................................37
Bảng 2. 3: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm............................................38
Bảng 2. 4: Tình hình thực hiện nhiệm vụ TDĐT giai đoạn (2016-2018)........39
Bảng 2. 5: Số dư nợ theo các ngành trọng điểm mũi nhọn.............................40
Bảng 2. 6: Phân loại dư nợ theo các nhóm nợ theo quy định của NHNN.......42
Bảng 2. 7: Tình hình thực hiện cấp HTSĐT tại Chi nhánh.............................44

Bảng 2. 8: Mức độ đáp ứng vốn ĐTPT trên địa bàn.......................................47

DANH MỤC HÌNH VE
Hình 2. 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Phát triển Việt Nam.................32
Hình 2.2: Bộ máy tổ chức của NHPTVN Chi nhánh Đăk Lăk - Đắk Nông....35


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã từ lâu dịch vụ ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những
quốc gia phát triển. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là
kênh phân phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu
vốn. Sở dĩ ngân hàng thực hiện được điều này là thơng qua vai trị tín dụng.
Tín dụng là người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát
triển tồn diện.
Mục đích của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là hỗ trợ các dự án
đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực
quan trọng, chương trình kinh tế lớn có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Thơng qua hình thức tín
dụng để tài trợ cho các dự án phát triển thuộc lĩnh vực Nhà nước khuyến
khích. Là một trong những nhiệm vụ chính của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam (VDB), vốn tín dụng đầu tư phát triển (ĐTPT) của Nhà nước đã được
tập trung cho vay những chương trình, dự án thuộc các ngành, lĩnh vực trọng
điểm của đất nước như: Nhà máy thủy điện, nhiệt điện, lọc dầu, các nhà máy
đóng tàu biển, xi măng, thép, hoá chất, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội... Hoạt
động tín dụng ĐTPT của Nhà nước qua Ngân hàng VDB tuy khơng vì mục
tiêu lợi nhuận, nhưng cần phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo hồn vốn và bù
đắp chi phí, tức là phải hoạt động có hiệu quả. Điều đó cũng có nghĩa là khi

đến hạn hoàn trả, ngoài sự bảo toàn đầy đủ ngun gốc, chúng cịn phải đem
lại lợi ích kinh tế - xã hội cho cả Nhà nước, Ngân hàng và người đi vay. Thực
tế đó địi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng ĐTPT của Nhà nước qua VDB, phục vụ đắc lực hơn mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế


2

quốc tế đang diễn ra sâu, rộng như hiện nay.
Hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước đã có những đóng góp quan
trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và địa bàn 2 tỉnh Đăk
Lăk- Đăk Nơng nói riêng. Những dự án hồn thành đã đưa vào khai thác, sử
dụng, góp phần đem lại những kết quả thiết thực đối với nền kinh tế, thể hiện
trên những mặt chủ yếu là: Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế đất nước theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố; Hỗ trợ phát
triển kinh tế – xã hội của các vùng/miền, thúc đẩy phát triển một số lĩnh vực,
chương trình, dự án, sản phẩm trọng điểm của nền kinh tế; Góp phần thực hiện
mục tiêu xố đói giảm nghèo; Phát triển kinh tế nơng nghiệp và nơng thơn;
Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư của xã hội; Khai
thác các nguồn vốn cho đầu tư, thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính.
Mặc dù vậy, hoạt động tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại Chi nhánh
NHPT khu vực Đăk Lăk- Đăk Nơng cịn nhiều hạn chế, chất lượng chưa cao,
chưa đáp ứng tốt mục tiêu đề ra của Chính phủ về phát triển kinh tế. Do đó,
địi hỏi phải triển khai những giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng tín
dụng ĐTPT của Nhà nước. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài: “Nâng cao chất
lượng tín dụng ĐTPT tại ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi nhánh khu vực
Đăk Lăk- Đăk Nơng” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng ĐTPT của

Nhà nước;
- Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng ĐTPT tại VDB - Chi
nhánh khu vực Đăk Lăk- Đăk Nông;
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng ĐTPT của
Nhà nước tại VDB nói chung và Chi nhánh Đăk Lăk – Đăk Nơng nói riêng.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
chất lượng tín dụng ĐTPT của Nhà nước;
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung phân tích chất lượng
tín dụng ĐTPT của Nhà nước tại VDB – Chi nhánh khu vực Đăk Lăk - Đăk
Nông giai đoạn 2016-2018;
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử, các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện
luận văn: phương pháp thống kê, phân tích hệ thống.
Phương pháp so sánh, phân tích dữ liệu và suy luận trên sơ sở số liệu
thực tế đã thu thập và tổng hợp được và lý luận về yêu cầu tín dụng ĐTPT.
Thu thập số liệu qua các Báo cáo thống kê về tình hình tín dụng ĐTPT
năm 2016 đến năm 2018; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh VDB – Chi
nhánh khu vực Đăk Lăk - Đăk Nông giai đoạn 2016-2018; Tài liệu báo cáo
thường niên và các văn bản hiện hành liên quan đến cơng tác tín dụng ĐTPT
trong hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
5. Tổng quan một số nghiên cứu trước
Tại Việt Nam, liên quan đến vấn đề này, đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu khoa học ở nhiều góc độ và phạm vi khác nhau, trong đó có một số cơng
trình nghiên cứu đáng chú ý là:

Tác giả Võ Đức Thành (2014), Luận văn “Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Bình”, đại học Kinh tế Quốc dân đã hệ thống hóa
một cách căn bản về bản chất các nghiệp vụ TD, phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển các nghiệp vụ TD của NHTM Đầu tư và Phát triển
Việt Nam– Chi nhánh Quảng Bình. Trên cơ sở đó đưa ra hệ thống các giải


4

pháp đồng bộ phát triển các sản phẩm TD của Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Quảng Bình .
Tác giả Lê Hải Nhung (2015), Luận văn “Chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi
nhánh Hà Nội”, đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội hệ thống hóa một
cách căn bản về bản chất các nghiệp vụ TD, phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến nghiệp vụ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á châu – Chi nhánh Hà Nội. Trên cơ sở đó đưa ra hệ
thống các giải pháp đồng bộ phát triển các sản phẩm TD của Ngân hàng
thương mại cổ phần Á châu – Chi nhánh Hà Nội đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa .
Tiến sĩ Nguyễn Xuân Trình, Tiến sĩ Võ Trí Thành và Tiến sĩ Lê Xuân
Sang - Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2010), Sách “Thị
trường tài chính Việt Nam: Cải cách, phát triển và tầm nhìn 2020”. Nội dung
sách đánh giá tổng thể những vấn đề phát triển thị trường tài chính nói chung,
trong đó có thị trường tín dụng ngân hàng, đồng thời đề xuất hệ thống giải
pháp tiếp tục cải cách, phát triển thị trường tài chính Việt Nam trong bối cảnh
khủng hoảng kinh tế tồn cầu và tự do hóa tài chính ngày càng sâu rộng hơn ở
Việt Nam.
Nguyễn Thị Như Thủy (2015), “Hiệu quả tín dụng của NH Nơng

nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam” - Luận án tiến sĩ - Học viên
chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án hệ thống lại các đề tài nghiên cứu
quốc tế về hoạt động tín dụng, nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng và
các cơng trình nghiên cứu trong nước về hiệu quả tín dụng, nâng cao hiệu quả
tín dụng của NHTM. Luận án ứng dụng mơ hình kinh tế lượng – hồi quy
tuyến tính, sử dụng chương trình Eviews 6.0 để ước lượng các hệ số của mơ
hình hồi quy để kiểm định hiệu quả tín dụng của NHNo&PTNT tỉnh Quảng


5

Nam. Luận án đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín
dụng riêng biệt như hiệu quả sử dụng vốn, vịng quay vốn tín dụng, tỷ lệ nợ
xấu, hệ số thu hồi nợ , hệ số rủi ro tín dụng với chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín
dụng tổng thể là lợi nhuận hoạt động tín dụng. Trong phần đánh giá chung
những hạn chế, tác giả cũng đã đưa ra những con số khảo sát thực tế chất
lượng tín dụng về quy trình thẩm định cho vay của NH, năng lực cán bộ tín
dụng. Luận án cũng đã gợi ý một số giải pháp cải thiện các chỉ tiêu về hiệu
quả tín dụng, kết hợp cho vay với phát triển các sản phẩm dịch vụ, tận dụng
lợi thế nơi địa bàn mà chi nhánh đặt trụ sở nhằm mang lại lợi nhuận cho NH .
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1:

Tổng quan về chất lượng tín dụng ĐTPT của Nhà nước.

Chương 2:

Thực trạng chất lượng tín dụng ĐTPT tại NHPTVN-


Chi nhánh khu vực Đăk Lăk- Đăk Nông.
Chương 3:

Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng

ĐTPT tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam- Chi nhánh khu vực Đăk LăkĐăk Nông.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1 KHÁI QT VỀ HOẠT ĐỢNG TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN
1.1.1. Một số khái niệm
* Khái niệm tín dụng
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng, tuy nhiên một cách chung
nhất có thể hiểu, tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó
một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian
nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi
cho bên chuyển giao tiền hoặc tài sản với điều kiện theo thời hạn đó thoả thuận.
Tín dụng được cấu thành từ sự kết hợp của 3 yếu tố chính là: Lịng tin,
thời hạn của quan hệ tín dụng, sự hứa hẹn hồn trả. Từ đó có thể rút ra 3 đặc
trưng của tín dụng: (1) Đây là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời; (2)
Có tính hồn trả; (3) Là quan hệ dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người cho vay
và người đi vay.
*Khái niệm tín dụng đấu tư phát triển
Tín dụng đầu tư phát triển là một hình thức nhằm thực hiện chính sách
đầu tư phát triển của Nhà nước, thể hiện mối quan hệ vay - trả giữa Nhà nước

(hiện nay là Ngân hàng Phát triển Việt Nam đại diện cho Nhà nước) với các
pháp nhân và thể nhân hoạt động trong nền kinh tế, được Nhà nước cho vay
với lãi suất ưu đãi cho từng đối tượng cụ thể nhằm mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội trong từng thời kỳ nhất định theo định hướng của Nhà nước.
ĐTPT là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc dùng vốn trong hiện tại để
tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật


7

chất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng…)
nhằm gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và trên hết là vì mục tiêu
phát triển. Tuy nhiên có những khoản đầu tư không trực tiếp tạo ra tài sản cố
định và tài sản lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh như đầu tư cho y
tế, giáo dục, xố đói giảm nghèo… nhưng lại rất quan trọng để nâng cao chất
lượng cuộc sống và vì mục tiêu phát triển, do đó, cũng được xem là ĐTPT.
Mục đích của ĐTPT là vì sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư. Trong đó, đầu tư Nhà nước nhằm thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc dân, góp phần giải quyết việc làm và nâng
cao đời sống cho các thành viên trong xã hội. Đầu tư của doanh nghiệp nhằm
tối thiểu chi phí, tối đa lợi nhuận, nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng
nguồn nhân lực…
Nguồn vốn ĐTPT có thể từ một trong các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn trong nước: Là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế
có thể huy động được để đưa vào quá trình TSX xã hội:
+ Nguồn huy động từ NSNN: Quỹ ĐTPT + tín dụng ĐTPT
+ Nguồn vốn tiết kiệm của các DN (Vốn chủ sở hữu+ lợi nhuận để lại)
+ Tiết kiệm của dân (tích luỹ của khu vực gia đình)
- Nguồn vốn ngoài nước:
+ Nguồn vốn ODA (Official development assistance - Hỗ trợ phát triển

chính thức)
+ Nguồn vốn vay từ các NHTM nước ngoài
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI - Foreign direct
investment)
+ Đầu tư gián tiếp của khu vực tư nhân.
* Tín dụng ĐTPT của Nhà nước: Là sự hỗ trợ của Nhà nước thơng qua
các hình thức tín dụng để tài trợ đầu tư các dự án phát triển thuộc lĩnh vực


8

được Nhà nước khuyến khích. Hay nói khác đi hoạt động tín dụng ĐTPT của
Nhà nước chính là một hình thức nhằm đáp ứng các nhu cầu vốn cho ĐTPT.
Đối tượng của tín dụng ĐTPT là các dự án có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp.
Mục đích của tín dụng ĐTPT của Nhà nước là nhằm hỗ trợ các dự án
ĐTPT của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành quan trọng, chương trình
kinh tế lớn, các vùng khó khăn… có tác động trực tiếp đến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng CNH- HĐH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.
Ngồi ra, tín dụng ĐTPT cịn có tác dụng tích cực trong việc kích thích
đầu tư của các thành phần kinh tế khác trong giai đoạn kinh tế trì trệ, góp
phần tạo ra tốc độ phát triển kinh tế cao.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng đầu tư phát triển
Quy mô vốn vay lớn: Do đối tượng của tín dụng ĐTPT là các dự án đầu
tư vào các ngành, các lĩnh vực trọng điểm, các vùng có điều kiện kinh tế khó
khăn nên nên địi hỏi vốn đầu tư lớn. Quá trình đầu tư liên quan tới thăm dị
địa chất, nghiên cứu mơi trường tự nhiên, xã hội cơng phu, liên quan tới máy
móc đặc chủng phức tạp, liên quan tới chuyển giao cơng nghệ, bí quyết cần có
của các cơng ty tư vấn. Quy mơ vốn đầu tư lớn địi hỏi phải có giải pháp huy
động vốn hợp lý, xây dựng các Chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng

đắn, quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư, bố trí vốn theo tiến độ đầu tư, thực hiện
đầu tư trọng tâm trọng điểm.
Cho vay với lãi suất ưu đãi, thấp hơn lãi suất thị trường: Thực chất
tín dụng đầu tư là một khoản chi ngân sách đối với các doanh nghiệp ( có khả
năng thu hồi vốn trực tiếp) được hoàn lại. Dưới áp lực này buộc các đối tượng
vay vốn phải tăng cường hạch toán kinh tế, giám sát chặt chẽ việc sử dụng các
khoản vay để bảo đảm khả năng thanh toán nợ. Bên cạnh đó, khả năng điều
tiết nền kinh tế của Nhà nước sẽ ngày càng được cải thiện khi các khoản vay


9

được hồn trả thay vì việc cấp phát khơng hồn lại như trước đây.
Thời hạn cho vay dài: Do từ khi khởi công thực hiện dự án đến khi dự
án hoàn thành và đưa vào hoạt động mất rất nhiều thời gian, tối đa 2 năm đối
với dự án nhóm C và tối đa 4 năm đối với dự án nhóm B. Thêm nữa do vốn
đầu tư đầu tư vào lớn nên thời gian hoàn vốn đầu tư thường dài. Do đó thời
hạn cho vay tín dụng ĐTPT thường từ 5 năm trở lên.
Đối tượng đầu tư thường tập trung vào các chương trình, dự án địi hỏi
chi phí đầu tư ban đầu rất lớn nhưng lại có khả năng sinh lời thấp và thời hạn
thu hồi vốn lâu, như đầu tư vào cơ sở hạ tầng như năng lượng, đường xã, thuỷ
lợi, các ngành công nghiệp cơ bản, những ngành thâm dụng vốn...mà trong
giai đoạn đầu phát triển, các thành phần kinh tế khác, nhất là thành phần kinh
tế tư nhân, vừa không muốn tham gia đầu tư, vừa không đủ tiềm lực vốn để
đầu tư.
Chứa đựng nhiều rủi ro: Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo
dài và thời gian vận hành các kết quả đầu tư cũng kéo dài… nên khó dự báo
chính xác các yếu tố của ự án. Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó,
có nguyên nhân chủ quan từ phía các nhà đầu tư như quản lý kém, chất
lượng sản phẩm khơng đạt u cầu… có ngun nhân khách quan như giá

nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản xuất không đạt
công suất thiết kế…
1.1.3. Chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Chính sách là một trong các công cụ chủ yếu của Nhà nước sử dụng để
quản lý nền kinh tế quốc dân.
Chính sách tín dụng ĐTPT là những chủ trương, biện pháp mang tính
chiến lược, thời đoạn, nhằm giải quyết nhiệm vụ ĐTPT trong một giai đoạn
nhất định.
Chính sách tín dụng ĐTPT là tập hợp các quy định cụ thể về đối tượng,


10

các hình thức, lãi suất áp dụng, yêu cầu về tài sản bảo đảm và các ưu đãi khác
mà Nhà nước quy định đối với các đối tượng tín dụng ĐTPT nhằm mục đích
khuyến khích, hỗ trợ đối với một số ngành kinh tế, vùng kinh tế, thành phần
kinh tế… Góp phần tăng trưởng kinh tế một cách bền vững, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng hợp lý.
Ngày 31/3/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 32/2017/NĐ-CP về
tín dụng đầu tư nhà nước thay thế Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày
30/8/2011 (Nghị định 75) về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước, Nghị định số 54/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 và Nghị định số
133/2013/NĐ-CP ngày 17/10/2013 của Chính phủ bổ sung Nghị định số
75/2011/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước. Trong
đó, Nghị định số 32 có một số điểm mới, nổi bật đáng chú ý sau:
Nghị định cũng quy định rõ trách nhiệm của khách hàng vay vốn là sau
khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, khách hàng phải hồn thành quyết tốn
cơng trình theo đúng quy định, hoàn thành thủ tục liên quan xác lập quyền sử
dụng, quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay theo quy
định của pháp luật và theo thỏa thuận với VDB. Trường hợp không thực hiện

theo quy định tại điều này, khách hàng phải chịu chế tài theo quy định của Nhà
nước và của VDB.
1.1.3.1 Đối tượng của tín dụng ĐTPT
Nghị định 32 quy định rõ đối tượng, điều kiện và lãi suất cho vay, theo đó,
đối tượng cho vay, là các doanh nghiệp (DN), đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài
chính và tổ chức kinh tế khác vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại VDB
có dự án đầu tư thuộc Danh mục các dự án được vay vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định này. Cụ thể, dự án được vay vốn quy
định trong danh mục thuộc các lĩnh vực không phân biệt địa bàn đầu tư như:
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; nông nghiệp nông thôn; lĩnh vực công nghiệp;


11

các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Chính phủ... Trường hợp các
dự án này đã được hưởng tín dụng ưu đãi từ các tổ chức tài chính nhà nước
khác thì khơng được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định tại
Nghị định này .
Mỗi quốc gia, tương ứng với mỗi thời kỳ sẽ có những Chính sách phát
triển cũng như chiến lược cơng nghiệp hóa riêng. Do đó đối tượng của tín
dụng ĐTPT cũng vì thế mà mang tính đặc trưng về không gian và thời gian.
Phần lớn các quốc gia đang phát triển ở Đơng Á đều chọn Chính sách cơng
nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu, vì vậy đối tượng của tín dụng ĐTPT ở các
nước này chủ yếu là các dự án thuộc các ngành công nghiệp mũi nhọn, ngành
công nghiệp công nghệ cao, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng ( giao thông,
năng lượng, …) các dự án chế biến kết hợp với phát triển vùng nguyên liệu…
Đối tượng của tín dụng ĐTPT chỉ mang tính tương đối, nó sẽ thay đổi
khi chiến lược, kế hoạch phát triển cũng như hoàn cảnh kinh tế đất nước thay
đổi. Một ngành, một lĩnh vực sau một thời gian được ưu tiên khuyến khích
phát triển đã đủ khả năng hấp dẫn đầu tư của tư nhân và đầu tư của nước

ngồi sẽ khơng cịn là đối tượng được ưu tiên nữa, thay vào đó là các ngành,
các khu vực khác cần sự ưu đãi nhất định để khuyến khích phát triển. Do đó,
khơng có một quy định bắt buộc nào về đối tượng ưu tiên của tín dụng ĐTPT.
Song đối tượng của tín dụng ĐTPT phải xuất phát từ mục đích của tín dụng
ĐTPT của Nhà nước. Vốn ĐTPT của Nhà nước phải là vốn “mồi” khuyến
khích các thành phần kinh tế khác phát huy năng lực, tham gia đầu tư vào các
ngành kinh tế mũi nhọn, phát huy lợi thế so sánh của nền kinh tế, đồng thời
tín dụng ĐTPT phải thực hiện đựoc mục tiêu công bằng xã hội, tạo ra sự phát
triển đồng đều giữa các vùng miền. Do đó, đối tượng vay vốn tín dụng ĐTPT
khơng chỉ tập trung vào các khu vực có khả năng phát triển, các chương trình
kinh tế trọng điểm mà cịn có các khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng


12

kém phát triển.
Do đó việc lựa chọn đối tượng được vay vốn tín dụng ĐTPT có ý nghĩa
quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng ĐTPT, cần được
tiến hành một cách khoa học trên cơ sở nghiên cứu kế hoạch và chiến lược
phát triển kinh tế – xã hội trong một thời kỳ dài.
1.1.3.2. Điều kiện, mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước
Điều kiện cho vay là khách hàng vay phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau: Có đầy đủ năng lực pháp luật và thực hiện các thủ tục đầu tư theo quy
định; dự án đầu tư xin vay vốn được VDB thẩm định, đánh giá là dự án có hiệu
quả, có khả năng trả được nợ vay; có vốn chủ sở hữu tham gia trong quá trình
thực hiện dự án tối thiểu 20% tổng vốn đầu tư dự án, mức cụ thể do VDB xem
xét, quyết định phù hợp với khả năng tài chính của chủ đầu tư và phương án trả
nợ của dự án, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết
định. Đồng thời, thực hiện bảo đảm tiền vay theo các quy định tại Nghị định
này và quy định của pháp luật; mua bảo hiểm tài sản tại một DN bảo hiểm hoạt

động hợp pháp tại Việt Nam đối với tài sản bảo đảm tiền vay; khách hàng thực
hiện chế độ hạch tốn kế tốn, báo cáo tài chính và kiểm tốn báo cáo tài chính
hàng năm theo quy định của pháp luật; khách hàng khơng có nợ xấu tại các tổ
chức tín dụng tại thời điểm VDB xem xét cho vay, giải ngân vốn vay.
Mức vốn cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước tối đa đối với mỗi dự án
bằng 70% tổng mức vốn đầu tư của dự án (không bao gồm vốn lưu động).
Tổng mức dư nợ cấp tín dụng của VDB (bao gồm cả tín dụng đầu tư của Nhà
nước) tính trên vốn tự có của VDB không được vượt quá 15% đối với một
khách hàng, không được vượt quá 25% đối với một khách hàng và người có
liên quan, trừ trường hợp các dự án đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết
định. VDB quyết định mức vốn cho vay đối với từng dự án đầu tư trên cơ sở
kết quả thẩm định dự án và đảm bảo giới hạn tín dụng theo quy định .


13

1.1.3.3. Các hình thức của tín dụng ĐTPT
Tín dụng ĐTPT của Nhà nước bao gồm các hình thức: Cho vay đầu tư,
bảo lãnh đầu tư.
Cho vay đầu tư
Cho vay là việc tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước cho các
Chủ đầu tư vay vốn để thực hiện các dự án.
Chủ đầu tư muốn vay vốn phải có dự án đầu tư thuộc danh mục các dự
án vay vốn tín dụng đầu tư được Chính phủ ban hành từng thời kỳ;
Bảo lãnh bảo lãnh đầu tư
Bảo lãnh là việc tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước (tổ chức
bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng
hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả được nợ hoặc trả
không đủ nợ khi đến hạn, tổ chức bảo lãnh sẽ trả nợ thay cho bên đi vay.
Đối tượng được bảo lãnh là các Chủ đầu tư có dự án thuộc đối tượng vay

vốn tín dụng đầu tư theo quy định của Chính phủ trong từng thời kỳ và có nhu
cầu được bảo lãnh để vay vốn tại các tổ chức tín dụng khác;
1.1.3.4 Lãi suất và thời hạn cho vay
Lãi suất cho vay được xác định trên cơ sở rủi ro của dự án và mức độ ưu
tiên của Chính phủ đối với ngành nghề lĩnh vực mà dự án đầu tư, tuy nhiên lãi
suất thường thấp hơn lãi suất thị trường; Nhờ đó mà các dự án đầu tư mang
tính chất xã hội mới có hiệu quả, mới có tính khả thi.
Thời gian cho vay ĐTPT cũng thường dài, do đầu tư vào các dự án mang
tính chất xã hội nên lợi nhuận khơng cao, thời gian hồn vốn dài.
Để đảm bảo hiệu quả cho hoạt động tín dụng ĐTPT và giảm gánh nặng
cho ngân sách, hình thức cho vay sẽ có những thay đổi cơ chế:như lãi suất
cho vay sẽ tiến sát đến lãi suất thị trường và mở rộng các điều kiện ưu đãi


14

khác như thời hạn cho vay,điều kiện cho vay. Sự thay đổi này rất phù hợp với
xu hướng chung của các nước, đồng thời nâng cao hiệu quả trong hoạt động
nghiệp vụ của tổ chức thực hiện, tiến tới phát triển bền vững nguồn tín dụng.
Lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước bằng mức lãi suất bình
quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu VDB được Chính phủ
bảo lãnh kỳ hạn 5 năm trong thời gian 1 năm trước thời điểm công bố lãi suất
theo quy định tại Nghị định này, cộng (+) tỷ lệ chi phí quản lý hoạt động và dự
phịng rủi ro của VDB. Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định tỷ
lệ chi phí quản lý ổn định trong thời kỳ 03 năm, đảm bảo cho VDB đủ nguồn
kinh phí hoạt động và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định .
1.1.4. Tổ chức thực hiện tín dụng ĐTPT của Nhà nước
Nhận thức được vai trị to lớn của sự can thiệp của Chính phủ vào cơ chế
tài chính cũng như tầm quan trọng của tín dụng ĐTPT Nhà nước đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, rất nhiều quốc gia đã thành lập các tổ

chức tài chính phát triển ( The development financial institution – DFI ) để
thực hiện hoạt động tín dụng ĐTPT Nhà nước và các tổ chức này đã đóng góp
nhiều vào sự phát triển của ngành cơng nghiệp thơng qua việc cung cấp các
khoản tín dụng trung và dài hạn cho các ngành cơng nghiệp.
Chính sách tín dụng ĐTPT mang tính đặc trưng về thời gian và địa điểm
nên được thực hiện bởi các tổ chức khác nhau và dưới các hình thức khác
nhau tùy thuộc vào Chính sách phát triển cũng như điều kiện kinh tế xã hội
của các quốc gia. Các tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng ĐTPT Nhà nước ở
các quốc gia bao gồm: Ngân hàng công nghiệp, ngân hàng đầu tư, các quỹ hỗ
trợ, kho bạc Nhà nước, ngân hàng phát triển( NHPT) … Trong đó mơ hình
NHPT đã ra đời và phát triển trong gần một thế kỷ qua tại nhiều nước trên thế
giới và đã chứng tỏ được tính ưu việt của nó trong hoạt động tín dụng ĐTPT.
Các tổ chức tài chính phát triển được coi là công cụ đặc biệt quan trọng


×