Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

tieu luan QLNN 2020 thu hồi đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (161.14 KB, 24 trang )

TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
LỚP BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
NGẠCH CHUYÊN VIÊN NĂM 2020

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Xử lý vướng mắc về việc ra thu hồi đất đến từng hộ gia đình, cá nhân và thực
hiện bồi thường, hỗ trợ đối với 30 hộ dân tại dự án Xây dựng khu khu tái
định cư đường Hồ Chí Minh
Học viên : Hà Văn Vạn
Ngày tháng năm sinh: 07/05/1986
Đơn vị: UBND Thị trấn Bằng Lũng, huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn

Bắc Kạn, tháng 10 năm 2020
2


MỞ ĐẦU
Để chuẩn hóa cán bộ cơng chức Nhà nước, ngạch chuyên viên, tôi đã được
tham gia học lớp “Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên
viên”. Trong suốt quá trình học tập lớp học đã được các thầy cơ giáo Trường
Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch truyền đạt nhiều kiến thức. Qua quá
trình học tập các học viên đã được bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ, kỹ
năng quản lý hành chính Nhà nước trong cơng tác chun mơn. Khóa học đã
cung cấp cho tôi những kiến thức sâu, rộng về quản lý Nhà nước trong nhiều
lĩnh vực, nhất là lĩnh vực Tài nguyên, Môi trường và cơ sở hạ tầng.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề thu hồi đất, thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng là một cơng việc vơ cùng phức tạp, khó khăn chung trong
cả nước, mang tính kinh tế - xã hội tổng hợp; với tỉnh Bắc Kạn, công tác thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - giải phóng mặt bằng lại càng phức tạp gấp
bội lần. Giải phóng mặt bằng là khâu đầu tiên để triển khai thực hiện các dự án


đầu tư xây dựng theo quy hoạch, có tác động trực tiếp đến sự nghiệp xây dựng,
phát triển tỉnh theo hướng văn minh hiện đại và bền vững. Chính vì vậy, trong
những năm qua công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư - giải phóng mặt bằng
ln được Tỉnh ủy - HĐND – UBND Tỉnh xác định là một nhiệm vụ khó khăn,
phức tạp và nhậy cảm, là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trước mắt và lâu
dài; thực hiện thành cơng cơng tác giải phóng mặt bằng khơng những có tác
động trực tiếp đến việc thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm, mà cịn có ảnh
hưởng rất lớn tới việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ
vững an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội của tỉnh, biến khó khăn thành cơ
hội nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, góp phần quan trọng trong việc tạo
mơi trường đầu tư của tỉnh, đón nhận, thu hút các nguồn vốn, các dự án đầu tư
của Chính phủ, Bộ ngành, các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Ngoài những kết
quả đã đạt được, hiện nay q trình thực hiện cơng tác thu hồi đất bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư - giải phóng mặt bằng cũng cịn gặp nhiều khó khăn do: một số
3


quy định của Luật Đất đai cũng như của các Nghị định còn thiếu đồng bộ và
chưa nhất quán; các văn bản quy phạm pháp luật khi ban hành có độ trễ lớn, văn
bản Luật ban hành, có hiệu lực nhưng chưa được thực hiện do chưa kịp thời ban
hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan, UBND cấp Tỉnh chưa kịp
thời quy định cụ thể việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà
nước, Chính phủ tại địa phương; UBND các huyện, thành phố trong q trình
thực hiện cơng tác GPMB chưa nghiên cứu toàn diện các văn bản quy định của
Nhà nước liên quan. Từ đó đã tạo ra những bất cập trong lĩnh vực quản lý và sử
dụng đất đai, việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đặc biệt đối với
các dự án thực hiện trong giai đoạn chuyển giao giữa các thời kỳ chính sách của
Nhà nước gặp rất nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực tiễn công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, tôi xin trình bày tình huống liên quan đến quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng: “Xử lý vướng mắc về việc ra thu hồi đất

đến từng hộ gia đình, cá nhân và thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với 30 hộ
dân tại dự án Xây dựng khu khu tái định cư đường Hồ Chí Minh” được đề
cập và thơng qua một tình huống quản lý Nhà nước cụ thể.
Mục tiêu của tiểu luận: Nhằm phân tích, tìm hiểu, đánh giá tình huống
để từ đó đề xuất đưa ra giải pháp trong quá trình thu hồi đất, Bồi thường hỗ trợ,
Giải phóng mặt bằng. Qua đó, kiến nghị, đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm
hoàn thiện công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện A, tỉnh Bắc Kạn.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu, phân tích
các quy định của pháp luật về Khiếu nại, Đất đai, Bồi thường hỗ trợ, Giải phóng
mặt bằng…. Từ đó, vận dụng vào tình huống để tìm ra nguyên nhân và đề xuất
hướng giải quyết.
Phạm vi nghiên cứu: Các quy định của pháp luật về Khiếu nại, Đất đai,
Bồi thường hỗ trợ, Giải phóng mặt bằng….
Bố cục tiểu luận: Ngoài phần tài liệu tham khảo, tiểu luận tình huống
gồm 04 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
4


Phần II: Nội dung tình huống
Phần III: Xử lý tình huống
Phần IV: Kết luận kiến nghị.
Qua khoá học lớp bồi dưỡng quản lý nhà nước ngạch chun viên, tơi có
thêm được những kiến thức về Nhà nước – pháp luật, nền hành chính và quản lý
nhà nước trên các lĩnh vực, từ đó để vận dụng những kiến thức này vào thực tiễn
công việc tại cơ quan, đơn vị một cách linh hoạt, sáng tạo, đồng thời, nâng cao
hơn nữa năng lực cơng tác, hồn thành tốt nhiệm vụ chun mơn. Tuy nhiên, với
trình độ kiến thức cịn hạn hẹp về công tác quản lý nhà nước và kinh nghiệm
thực tiễn ít nên bài tiểu luận khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết; rất mong
sự chỉ bảo, góp ý của các thầy, cô giáo và bạn đọc.

Xin trọng cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy giáo, cơ giáo đã
truyền đạt những kiến thức quý báu cho học viên bằng cả tấm lịng nhiệt tình và
sự tận tâm của mình. Kính chúc các thầy cơ giáo ln mạnh khỏe và thành đạt
để tiếp tục đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước ngày một
chuẩn hóa hơn.
PHẦN II: NỘI DUNG TÌNH HUỐNG
1. Hồn cảnh ra đời của tình huống
Ngày 29/11/2013, Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Khóa XIII, đã thơng qua Luật Đất đai số 45/2013/QH13. Luật Đất đai năm 2013
có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, thay thế Luật Đất đai năm 2003.
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng để
thực hiện các dự án đầu tư phục vụ mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích cơng cộng, phát triển kinh tế. Theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai
năm 2013: UBND cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền
thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài. UBND quận, huyện, thị xã, thành phố
5


thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả
đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi đất của UBND cấp tỉnh và cả UBND cấp
huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND
cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Ngày 15/5/2014, Chính phủ ban hành Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy
định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghị định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014.
Ngày 18 tháng 5 năm 2004, UBND Tỉnh Bắc Kạn có quyết định số
2568/QĐ-UB về việc thu hồi 4,3ha đất tại xã B, huyện A; giao cho Công ty Cổ

phần Đầu tư và xây dựng VN Asean để đầu tư xây dựng Khu tái định cưđường
Hồ Chí Minh. Dự án Khu tái định cư đường Hồ Chí Minh là một khu đô thị mới
nằm trong quy hoạch chung của Bắc Kạn đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt. Vì vậy, Chính phủ cũng như UBND Tỉnh Bắc Kạn yêu cầu đẩy nhanh
tiến độ thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB. Ngay sau khi có quyết định
thu hồi đất của Tỉnh, UBND huyện A đã tích cực triển khai thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo quy định hiện hành của Chính phủ và UBND
tỉnh Bắc Kạn, cụ thể:
+ Chế độ chính sách theo Luật Đất đai 2003, Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy
hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết
định số 18/20077QĐ-UB ngày 29/9/2008; số 108/2009/QĐ-UBND của UBND
tỉnh về ban hành bản quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để sử dụng vào mục đích quốc phịng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và các quy định về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khác có liên quan;
6


+ Chế độ chính sách, trình tự thủ tục thực hiện công tác GPMB: theo Luật
Đất đai 2003, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết định số
1122/2009/QĐ-UBND ngày 29/8/2009 của UBND Tỉnh về ban hành bản quy
định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh và các quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khác có liên quan; Luật đất đai 2013, Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày
20/6/2014.

2. Nội dung chính của tình huống
UBND huyện A đã triển khai thực hiện cơng tác GPMB dự án ngay sau
khi có quyết định thu hồi đất tổng thể của UBND Tỉnh Bắc Kạn (ngày
18/6/2004), cụ thể: tổ chức điều tra, kê khai, xác nhận nguồn gốc đất và tài sản
trên đất của các hộ dân, lập, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, cụ thể:
- Ngày 09/11/2004, UBND huyện A phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đợt
1 cho 05 hộ. Các hộ dân thuộc đợt 1 đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ.
-

Ngày

30/12/2005,

UBND

huyện A căn

cứ

vào

Nghị

định

số

197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ, Quyết định số 26/2005/QĐUBND ngày 18/02/2005 của UBND Tỉnh Bắc Kạn để thực hiện công tác kiểm
kê, lập và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đợt 2 đối với 122 hộ gia đình
tại xã B có đất bị thu hồi trong phạm vi dự án Khu tái định cư đường Hồ Chí

Minh. 92 hộ dân đã nhận tiền bồi thường, hỗ trợ và bàn giao mặt bằng; còn
30/122 hộ không chấp thuận phương án, không nhận tiền và bàn giao mặt bằng
và đến nay vẫn trực tiếp quản lý, sử dụng phần đất của mình. UBND huyện A và
Chủ đầu tư dự án đã nhiều lần vận động các hộ dân nhận tiền, bàn giao mặt
bằng, tuy nhiên các hộ dân kiên quyết không chấp hành. Đến năm 2014, UBND
huyện A triển khai, rà sốt các bước quy trình theo quy định để tổ chức cưỡng
7


chế thu hồi đất đối với các hộ dân thì các hộ dân có đơn khiếu nại việc UBND
huyện A không ra quyết định thu hồi đất đến từng hộ gia đình, cá nhân là trái với
quy định của Luật đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013 và vì vậy khơng có căn cứ
để áp dụng biện pháp hành chính để thu hồi đất và yêu cầu phải thực hiện bồi
thường, hỗ trợ theo chính sách quy định tại Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai
2013 đối với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi. Trên thực tế, tại thời
điểm giao thời sau khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực,
việc thực hiện ra quyết định thu hồi đất đến từng hộ gia đình khi tổ chức bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn huyện A cũng như một số quận, huyện
khác trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn chưa được thực hiện. Chính phủ, tỉnh Bắc Kạn
nhiều lần chỉ đạo UBND huyện A giải quyết dứt điểm nội dung tồn tại về việc
bồi thường, hỗ trợ đối với 30 hộ dân tại dự án Khu tái định cư đường Hồ Chí
Minh nhưng đến năm 2015 nội dung này chưa được giải quyết dứt điểm. Thời
gian càng kéo dài, việc giải quyết nội dung vướng mắc càng khó khăn do trong
thời gian qua, Chính phủ, UBND tỉnh Bắc Kạn nhiều lần thay đổi, bổ sung quy
định mới về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện thu hồi
đất theo hướng ngày càng quan tâm đến quyền lợi người bị thu hồi đất hơn. Tại
thời điểm năm 2014, Luật đất đai Chính phủ đã ban hành Nghị định số
69/2009/NĐ-CP và UBND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành và thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại quyết định số 108/2009/QĐUBND ngày 29/9/2009. Theo các quy định mới này, người bị thu hồi đất theo
chính sách hiện hành có lợi hơn rất nhiều so với thời điểm năm 2005 (thời điểm

phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ đối với 30 hộ dân). Vì vậy, các hộ dân
bị thu hồi đất đề nghị UBND huyện A phải có quyết định thu hồi đất đến từng hộ
và các hộ phải được áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại thời
điểm quyết định thu hồi đất đến từng hộ (năm 2015) theo đúng quy định của
pháp luật đất đai và thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ theo Luật Đất đai
2003, Luật Đất đai 2013.

8


3. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai 2013;
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Quyết định số 21/2005/QĐ-UBND ngày 11/2/2005 của UBND tỉnh Bắc Kạn
về ban hành bản quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thực hiện Nghị định
số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày 29/9/2009 của Tỉnh Bắc Kạn ban
hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn tỉnh.
- Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND tỉnh quy định
những nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Tỉnh Bắc Kạn do Luật Đất đai
2013 và các NGhị định của Chính phủ giao cho về bồi thường, hỗ trợ và tái dịnh
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.
4. Mục tiêu đặt ra của tình huống
- Dự án Khu tái định cư đường Hồ Chí Minh là dự án được triển khai công tác
GPMB trong giai đoạn chuyển tiếp sau khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực và kéo
dài đến nay khi Luật Đất đai 2013 đã có hiệu lực thi hành. Nội dung vướng mắc
về thu hồi đất, GPMB đối với 30 hộ dân làm ảnh hưởng đến tiến độ chung của

tồn dự án. Qua nắm tình hình, trên địa bàn huyện A cũng như trên địa bàn tỉnh,
nhiều dự án thực hiện trong giai đoạn chuyển tiếp cũng gặp phải nội dung vướng
mắc tương tự. Trên cơ sở xem xét, phân tích, giải quyết nội dung vướng mắc này
làm tiền đề, cơ sở để giải quyết nội dung vướng mắc tương tự phát sinh tại một
số dự án khác trên địa bàn huyện A cũng như toàn tỉnh Bắc Kạn.
- Giải quyết hài hịa giữa lợi ích của Nhà nước – lợi ích của người có đất bị thu
hồi- lợi ích của tổ chức được Nhà nước giao đất.
9


- Bảo vệ quyền lợi chính đáng của Nhà nước và của người dân có đất bị thu hồi.
5. Phân tích diễn biến tình huống
Để đảm bảo tiến độ GPMB, bàn giao đất thực hiện dự án theo chỉ đạo của
Chính phủ và UBND tỉnh Bắc Kạn, UBND huyện A đã tích cực triển khai ngay
cơng tác bồi thường, hỗ trợ GPMB trong giai đoạn chuyển tiếp giữa các quy
định của Nhà nước, Chính phủ về thu hồi đất, GPMB. Đặc biệt, trong thời điểm
này, UBND tỉnh Bắc Kạn chưa kịp thời quy định cụ thể hóa các quy định của
Nhà nước, Chính phủ ban hành về việc thu hồi đất (đặc biệt là việc thu hồi đất
đến từng hộ gia đình, cá nhân). Việc UBND huyện A khi thực hiện công tác
GPMB trên địa bàn chưa nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng Luật đất đai, Nghị định
hướng dẫn Luật của Chính phủ dẫn đến thực hiện khơng đầy đủ quy định của
pháp luật đất đai về việc thu hồi đất. Đối với việc bồi thường, hỗ trợ dự án Khu
định cư đường Hồ Chí Minh nói chung cũng như đối với 30 hộ dân này nói
riêng, UBND huyện A đã cơ bản căn cứ đúng vào các quy định hiện hành tại
thời điểm thực hiện GPMB (năm 2005),
cụ thể:
- Về chính sách bồi thường, hỗ trợ: UBND huyện A đã phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đối với 30 hộ dân này theo đúng quy định của
Chính phủ, UBND tỉnh Bắc Kạn tại thời điểm phê duyệt phương án (năm 2005)
tại Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Quyết định số 26/2005/QĐUBND của UBND tỉnh Bắc Kạn.

- Về trình tự thủ tục thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB: UBND huyện
A đã không thực hiện việc ra quyết định thu hồi đất đến từng hộ sau khi UBND
tỉnh Bắc Kạn có quyết định thu hồi đất tổng thể dự án là chưa thực hiện đầy đủ
trình tự thủ tục hành chính về thu hồi đất theo quy định của Điều 66 Luật Đất đai
2013, Nghị định 181/2004/NĐ-CP dẫn đến việc các hộ dân có căn cứ khiếu nại,
UBND huyện A khơng có đủ thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất đối với các
hộ dân này theo quy định. Nay, Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành, việc thực
10


hiện các biện pháp hành chính phải thực hiện theo trình tự thủ tục quy định tại
Điều 71 Luật Đất đai 2013.
Khi phát hiện nội dung vướng mắc, UBND huyện A đã không kịp thời giải
quyết nội dung vướng mắc theo trách nhiệm, thẩm quyền, công tác GPMB dự án
kéo dài từ năm 2005 đến năm 2015 dẫn đến chậm bàn giao mặt bằng cho Chủ
đầu tư thi công, chậm tiến độ thực hiện dự án ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế
cũng như gây bức xúc trong dư luận nhân dân tại xã B (đặc biệt đối với phần
diện tích đã được các hộ dân bàn giao mặt bằng từ năm 2005 nhưng bỏ trống,
chưa đưa vào thi công cơng trình).
6. Ngun nhân của tình huống
Việc triển khai GPMB dự án Khu tái định cư đường Hồ Chí Minh được thực
hiện từ năm 2004. Từ đó đến nay, vì nhiều nguyên nhân khách quan và chủ
quan.
* Nguyên nhân khách quan:
- Tháng 12 năm 2005, thanh tra Chính phủ tiến hành thanh tra tồn bộ dự án,
nhiều hộ dân khơng hợp tác trong quá trình GPMB dự án, mặt khác phải tập
trung giải quyết các đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Ngày 17/8/2005, UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định số
5861/QĐ-UB về việc thu hồi các quyết định số 3823/QĐ-UB ngày 18/6/2004 và
số 4437/QĐ-UB ngày 15/7/2004 của UBND tỉnh là quyết định giao đất chính

thức của Dự án). Do vậy, công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bị dừng lại.
- Ngày 09/9/2005, UBND Tỉnh có văn bản số 3952/UB-NNĐC về việc tiếp tục
cho triển khai dự án khu tái định cư đường Hồ Chí Minh.
- Ngày 15/02/2007, UBND tỉnh ký Quyết định giao đất số 749/QĐ-UBND cho
phép tiếp tục thực hiện và điều chỉnh một số nội dung tại Quyết định số
3283/QĐ-UB ngày 18/6/2004 và quyết định số 4437/QĐ-UB ngày 15/7/2004
của UBND tỉnh để tiếp tục triển khai thực hiện dự án.
11


- Khi được UBND Tỉnh Bắc Kạn cho phép tiếp tục triển khai dự án (năm 2007)
thì cơ chế chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn tỉnh có
nhiều thay đổi (từ Luật đất đai 1993 thay thế bằng Luật Đất đai 2003và hiện nay
là Luật Đất đai 2013; từ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 thay thế
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và nay là Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014; từ Quyết định số 20/1998/QĐ-UB
ngày

30/6/1998 thay thế bằng Quyết định số 108/2009/QĐ-UBND ngày

29/9/2009 và nay là Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của
UBND Tỉnh).
* Về nguyên nhân chủ quan:
- Chủ đầu tư chưa phối hợp chặt chẽ và quyết liệt với UBND huyện A để vận
động các hộ có đất thu hồi nhận tiền, bàn giao mặt bằng.
- UBND huyện A chưa có những biện pháp hành chính kiên quyết thu hồi đất,
chưa có những giải pháp để tiếp nhận mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ GPMB dự án;
trình UBND Tỉnh tháo gỡ những khó khăn vướng mắc ngay sau khi UBND tỉnh
có quyết định giao đất số 749/QĐ-UBND ngày 15/02/2007 cho phép tiếp tục
thực hiện dự án.

- Các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi cũng chưa chấp hành chủ trương
chính sách của Nhà nước, khơng hợp tác và liên tục có đơn thư khiếu nại, kiến
nghị.
7. Hậu quả để lại
- Gây bức xúc trong nhân dân, gây ra tình trạng khiếu kiện kéo dài trong nhiều
năm
- Không thu hồi được mặt bằng sạch, không thực hiện đúng tiến độ của Dự án
theo chỉ đạo của Chính phủ, của UBND Tỉnh.
- Khó khăn trong q trình giải quyết, khắc phục tồn tại vướng mắc.

12


PHẦN III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1. Mục tiêu xem xét, giải quyết nội dung vướng mắc
- Để giải quyết dứt điểm công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án Khu tái định
cư đường Hồ Chí Minh, bàn giao mặt bằng sạch cho Chủ đầu tư để triển khai thi
công cơng trình theo tiến độ.
- Trên cơ sở giải quyết nội dung vướng mắc này làm tiền đề, cơ sở để giải quyết
nội dung vướng mắc tương tự phát sinh tại một số dự án khác trên địa bàn huyện
A cũng như toàn tỉnh Bắc Kạn.
- Từ việc giải quyết nội dung vướng mắc này, rút ra bài học kinh nghiệm trong
việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước nói chung cũng
như những quy định trong công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ GPMB.
2. Xây dựng và lựa chọn phương án giải quyết
a) Phương án 1:
- UBND huyện A không phải thực hiện ra quyết định thu hồi đất đến từng hộ gia
đình đối với 30 hộ dân, đồng thời giữ nguyên phương án bồi thường, hỗ trợ của
các hộ đã được UBND huyện A phê duyệt tại thời điểm năm 2005.
* Lý do áp dụng phương án 1:

- Về pháp lý: tại thời điểm UBND huyện a triển khai thực hiện GPMB dự án,
phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ đợt 1 (ngày
9/11/2004) thì Nghị định số 181/2004/NĐ-CP (hướng dẫn thi hành Luật đất đai
2003) chưa cơng bố trên Cơng báo, vì vậy Nghị định này chưa có hiệu lực thi
hành. UBND tỉnh Bắc Kạn cũng chưa ban hành quy định cụ thể về việc ra quyết
định thu hồi đất đến từng hộ khi thực hiện GPMB.
- Về thực tế: tại thời điểm giao thời sau Luật Đất đai 2003 có hiệu lực (ngày
01/7/2004), việc ra quyết định thu hồi đất đến từng hộ gia đình khi tổ chức bồi

13


thường, hỗ trợ và tái định trên địa bàn huyện A cũng như một số quận, huyện
khác chưa được thực hiện.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ của 30 hộ dân đã được tính tốn, lập và
phê duyệt theo đúng chính sách tại thời điểm thực hiện phê duyệt (năm 2005).
* Ưu, nhược điểm của phương án 1:
- Ưu điểm:
+ UBND huyện A có thể nhanh chóng hồn tất thủ tục cưỡng chế thu hồi đất,
không mất thời gian điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ của 30 hộ dân.
Việc thực hiện cưỡng chế phải thực hiện theo trình tự thủ tục quy định tại Điều
71 Luật Đất đai 2013, Điều 99 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ.
+ Không phát sinh phức tạp từ đa phần các hộ dân tại dự án đã nhận tiền và bàn
giao mặt bằng từ năm 2005 (137 hộ).
+ Do không phải điều chỉnh phương án theo chính sách GPMB hiện nay (năm
2015), Nhà nước không phải chi trả bổ sung tiền bồi thường, hỗ trợ cho các hộ
dân.
- Nhược điểm:
+ Không thực hiện đúng theo quy định của Luật đất đai, việc không ra quyết

định thu hồi đất đến từng hộ là lỗi của chính quyền địa phương chưa khơng phải
của các hộ dân. Điều này dẫn đến các hộ tiếp tục khiếu kiện.
+ 30 hộ dân đến nay nếu cưỡng chế thu hồi đất, phải di chuyển mà không được
điều chỉnh phương án theo chính sách tại năm 2011, chỉ được nhận tiền bồi
thường, hỗ trợ theo quy định tại thời điểm năm 2005 sẽ là rất thiệt thòi về quyền
lợi, ảnh hưởng đến đời sống của các hộ dân. Hơn nữa, từ thời điểm năm 2005
đến nay đã có nhiều biến động liên quan đến tài sản trên đất của các hộ dân.
b) Phương án 2:
- UBND huyện A tiếp tục ra quyết định thu hồi đất đến từng hộ gia đình, cá nhân
theo thẩm quyền; giữ nguyên phương án bồi thường, hỗ trợ của các hộ đã được
14


phê duyệt theo chính sách năm 2005, điều chỉnh bổ sung chênh lệch tăng về giá
đất bồi thường của năm 2015 so với năm 2005 do chậm bồi thường, hỗ trợ
* Lý do áp dụng phương án 2:
- Về pháp lý:
+ Quyết định thu hồi đất tổng thể của dự án (Quyết định thu hồi đất số
3823/QĐ-UB ngày 18/5/2004 của UBND tỉnh Bắc Kạn) cịn hiệu lực và đảm
bảo tính pháp lý cho việc thu hồi đất. Việc tiếp tục ra quyết định thu hồi đất đến
các hộ trên cơ sở quyết định thu hồi đất tổng thể của tỉnh là thủ tục hành chính
phải tiến hành để đảm bảo tính pháp lý của việc thu hồi đất.
+ Trên cơ sở quyết định thu hồi đất tổng thể, UBND huyện A đã tính tốn, lập và
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân đảm bảo theo đúng theo
chính sách tại thời điểm thực hiện phê duyệt (năm 2005). Tuy nhiên, theo quy
định tại khoản 3, 4 Điều 39 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư đã nêu: “Đối với những dự án, hạng mục đã phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được phê duyệt trước khi nghị

định này có hiệu lực thì thực hiện theo phương án đã được duyệt, không áp dụng
hoặc điều chỉnh theo quy định tại nghị định này. Trường hợp thực hiện bồi
thường chậm thì giá đất để thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo khoản 2, Điều 9
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP” đồng thời tại Khoản 3 Điều 34 Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ có quy định: “Trường hợp đã có
quyết định thu hồi đất và quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê
duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01/7/2014 thì tiếp tục
thực hiện theo phương án đã phê duyệt”. Tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số
197/2004/NĐ-CP quy định về giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ đối vói trường
hợp chậm thực hiện bồi thường như sau: “Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại thời điểm bồi thường do UBND
15


cấp tỉnh công bố cao hơn giá tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi
thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền
bồi thường..”.
* Ưu, nhược điểm của phương án 2:
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo tính pháp lý của việc thu hồi đất.
+ Đảm bảo việc việc áp dụng chính sách cơng bằng, thống nhất đối với các hộ
dân trong cùng dự án.
+ Ổn định tình hình chính trị, xã hội tại địa phương.
+ Khơng phải điều chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ nên UBND huyện A có
thể nhanh chóng phê duyệt bổ sung phương án và sớm hồn thành việc thu hồi
đất; Chi phí chi trả bồi thường, hỗ trợ cho các hộ dân tăng nhưng không nhiều.
- Nhược điểm:
+ Về pháp lý: Ra quyết định thu hồi đất đến từng hộ nhưng không điều chỉnh
phương án bồi thường, hỗ trợ theo chính sách tại thời điểm quyết định thu hồi
đến từng hộ là chưa đảm bảo tính pháp lý của phương án bồi thường, hỗ trợ.

+ 30 hộ dân vẫn thấy chưa thỏa đáng vì họ mong muốn được bồi thường, hỗ trợ
tại thời điểm ra quyết định thu hồi đất đến từng hộ và thực hiện thu hồi hồi đất
(2015). Điều này dẫn đến các hộ tiếp tục khiếu kiện.
c) Phương án 3:
- UBND huyện A thực hiện ra quyết định thu hồi đất đến từng hộ; đồng thời lập,
phê duyệt bổ sung phương án bồi thường, hỗ trợ đối với 30 hộ dân theo chính
sách và đơn giá đất tại thời điểm hiện hành (năm 2015). Sau khi các hộ dân có
khiếu nại về việc UBND huyện A không ra quyết định thu hồi đất đến từng hộ,
qua kiểm tra, Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng Tỉnh đã chủ trì các ngành họp,
thống nhất và Tờ trình số 620/TTr-BCĐ ngày 10/7/2015 của Ban Chỉ đạo giải
phóng mặt bằng Tỉnh. Theo đó: Để giải quyết tồn tại dự án, căn cứ quy định tại
16


Khoản 2 Điều 93 Luật Đất đai; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ, Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của
UBND Tỉnh, Liên ngành đề nghị UBND Tỉnh cho phép đối với 30 chủ sử dụng
đất đã được UBND huyện A phê duyệt phương án năm 2004 nhưng các hộ chưa
nhận tiền, chưa bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư với những lý do khách quan
và chủ quan, đến nay chủ đầu tư vẫn chưa có mặt bằng để thực hiện dự án: đề
nghị UBND tỉnh cho phép UBND huyện A phải ban hành quyết định thu hồi đất
đến từng hộ gia đình, cá nhân và phê duyệt bổ sung hỗ trợ khác nhưng tổng mức
bồi thường, hỗ trợ các hộ được nhận (bao gồm hỗ trợ bổ sung khác và bồi
thường, hỗ trợ theo phương án đã được phê duyệt trước đây) không vượt quá
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại hiện hành của UBND Tỉnh.
- UBND Tỉnh Bắc Kạn có văn bản số 5578/UBND-TNMT ngày 28/7/2015 chỉ
đạo giải quyết khó khăn, trong đó yêu cầu UBND huyện A thực hiện theo quy
định của Luật đất đai và chính sách bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá
nhân theo nội dung đề nghị của Ban Chỉ đạo giải phóng mặt bằng Tỉnh.
* Lý do áp dụng phương án 3:

Tuân thủ đúng quy định của Điều 66 Luật Đất đai 2013 về việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ GPMB. Để đảm bảo tính pháp lý của phương án bồi thường, hỗ
trợ và quyền lợi của 30 hộ dân. Chính sách bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia
đình, cá nhân tuân thủ quy định tại Khoản 2 Điều 93 Luật Đất đai; Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, Quyết định số 23/2014/QĐUBND ngày 20/6/2014 của UBND Tỉnh Bắc Kạn.
* Ưu, nhược điểm của phương án 3
- Ưu điểm:
+ Giải quyết được nguyện vọng của nhân dân;
+ Làm tăng mức độ tín nhiệm của nhân dân với chính quyền các cấp vì như vậy
các cấp chính quyền đã thực hiện công tác GPMB và giải quyết vướng mắc theo
đúng trách nhiệm, thẩm quyền, đảm bảo lợi ích chính đáng của các hộ dân.
17


UBND Tỉnh cho phép đối với 30 chủ sử dụng đất đã được UBND huyện A phê
duyệt phương án năm 2004 nhưng các hộ chưa nhận tiền, chưa bàn giao mặt
bằng cho chủ đầu tư với những lý do khách quan và chủ quan, đến nay chủ đầu
tư vẫn chưa có mặt bằng để thực hiện dự án: đề nghị UBND Tỉnh cho phép
UBND huyện A phải ban hành quyết định thu hồi đất đến từng hộ gia đình, cá
nhân và phê duyệt bổ sung hỗ trợ khác nhưng tổng mức bồi thường, hỗ trợ các
hộ được nhận (bao gồm hỗ trợ bổ sung khác và bồi thường, hỗ trợ theo
phương án đã được phê duyệt trước đây) không vượt quá quy định về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư tại hiện hành của UBND Tỉnh.
- UBND tỉnh Bắc Kạn có văn bản số 5578/UBND-TNMT ngày 28/7/2015 chỉ
đạo giải quyết khó khăn, trong đó yêu cầu UBND huyện A thực hiện theo quy
định của Luật đất đai và chính sách bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia đình, cá
nhân theo nội dung đề nghị của Ban Chỉ đạo giải phóng mặt bằng Tỉnh.
* Lý do áp dụng phương án 3:
Tuân thủ đúng quy định của Điều 66 Luật Đất đai 2013 về việc thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ GPMB. Để đảm bảo tính pháp lý của phương án bồi thường, hỗ

trợ và quyền lợi của 30 hộ dân. Chính sách bồi thường, hỗ trợ cho các hộ gia
đình, cá nhân tuân thủ quy định tại Khoản 2 Điều 93 Luật Đất đai; Nghị định số
47/2014/NĐ-CP

ngày

15/5/2014

của

Chính

phủ,

Quyết

định

số

23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Tỉnh Bắc Kạn.
* Ưu, nhược điểm của phương án 3
- Ưu điểm:
+ Giải quyết được nguyện vọng của nhân dân;
+ Làm tăng mức độ tín nhiệm của nhân dân với chính quyền các cấp vì như vậy
các cấp chính quyền đã thực hiện cơng tác GPMB và giải quyết vướng mắc theo
đúng trách nhiệm, thẩm quyền, đảm bảo lợi ích chính đáng của các hộ dân.

18



3. Giải pháp thực hiện phương án lựa trọn
Kế hoạch triển khai
STT

Cơ quan thực hiện

Thơi gian thực

Nội dung công việc

hiện

Tiếp thu kiến nghị các hộ dân,
có văn bản báo cáo Ban Chỉ
1

UBND huyện A

đạo GPMB Tỉnh Bắc Kạn xem
xét chính sách bồi thường,

3 ngày làm việc

hỗ trợ giải quyết vướng mắc

2

Dự án
Ban Chỉ đạo GPMB Chủ trì họp các Sở, ngành và

Tỉnh
có Tờ trình báo cáo UBND 3 ngày làm việc
Tỉnh tháo gỡ vướng mắc Dự án
Chấp thuận nội dung đề nghị

3

UBND Tỉnh

của ban Chỉ đạo GPMB Thành 3 ngày làm việc
phố tháo gỡ vướng mắc Dự án
Tổ chức phát tờ khai và điều

Tổ công tác giúp
4

việc

Hội

đồng

GPMB dự án

tra tài sản phát sinh của các
hộ dân (so với thời điểm đã kê
khai năm 2005), cơng bố chính

10 ngày làm việc


sách đã được UBND Thành
phố chấp thuận
Xác nhận nguồn gốc đất bổ

5

UBND xã B

sung trên cơ sở thu thập ý kiến
của các hộ dân; tổng hợp kết

5 ngày làm việc

quả báo cáo UBND huyện A
Trên cơ sở hồ sơ điều tra và
6

Ban QLDA khu tái
định cư

xác nhận nguồn gốc đất bổ
sung,

lập

phương

án

bồi 5 ngày làm việc


thường, hỗ trợ và tái định cư
bổ sung cho các hộ.
19


7

8

9

Phịng Tài ngun
Mơi trường huyện A
Ban

Nghiên cứu hồ sơ, thẩm định
và dự thảo quyết định thu hồi 5 ngày làm việc

đất đến từng hộ
thường Thẩm định dự thảo phương án

bồi

5 ngày làm việc

GPMB huyện A

bồi thường, hỗ trợ;
Công khai dự thảo phương án,


UBND xã B

lấy ý kiến về phương án dự 3 ngày làm việc
thảo
Hoàn chỉnh phương án dự thảo,

10

11

12

Ban

Bồi

thường chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để

GPMB

Hộiđồng họp thẩm định, thông

qua
Hội đồng GPMB Họp thông qua phương án dự
huyện A

thảo, làm tờ trình
Ra quyết định thu hồi đất đến


UBND huyện A

từng hộ; ra quyết định phê
duyệt phương án bồi thường,

3 ngày làm việc

2 ngày làm việc

5 ngày làm việc

hỗ trợ đối với từng hộ
UBND xã B, Ban Công khai phương án sau phê
13

QLDA Khu đô thị duyệt, tổ chức chi trả tiền bồi 3 ngày làm việc
Thành phố giao lưu

thường, hỗ trợ

PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị
Đối với UBND Tỉnh Bắc Kạn
- Kiến nghị UBND tỉnh Bắc Kạn kịp thời ban hành quyết định,
quy định hướng dẫn thực hiện sau khi Chính phủ, các bộ ngành liên quan
ban hành hoặc chỉnh sửa các quy định liên quan đến công tác thu hồi đất,
GPMB; tránh phát sinh những nội dung vướng mắc trong thời gian chuyển

20



tiếp giữa các thời kỳ chính sách do khơng có hướng dẫn, các quận, huyện
không thống nhất trong việc áp dụng chính sách và chỉ đạo thực hiện.
- Cần có những chính sách phù hợp đối với những người có đất bị thu
hồi, đảm bảo cho người dân có đất bị thu hồi được ổn định về nơi ở và sản
xuất kinh doanh.
Đối với UBND huyện A
- Cần triển khai việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật tới
từng người dân trên địa bàn quận. Qua đó, góp phần nâng cao ý thức pháp
luật của người dân trong việc chấp hành các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, đặc biệt đối với thu hồi đất, GPMB.
- Thực hiện nghiêm những quy định về trình tự thu hồi đất để thực
hiện các dự án nói chung, các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; mục tiêu quốc phịng, an ninh nói riêng, tránh tình trạng chủ quan,
bng lỏng quản lý dẫn đến mất lịng tin của nhân dân, gây tình trạng đơn
thư, khiếu kiện, biểu tình chống đối....
- Kiện tồn đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đảm bảo đủ số lượng và
chất lượng; tăng cường bồi dưỡng nhận về chính trị, kiến thức quản lý, kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ; tăng đầu tư ngân sách và kinh phí hoạt động,
tạo điều kiện về trang thiết bị đáp ứng công tác quản lý kiểm tra đạt hiệu
quả.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm cán bộ quản lý cần tuân thủ quy
trình, chú trọng cả về chất lượng, số lượng cũng như trình độ chun mơn
nghiệp vụ để đảm bảo đáp ứng, tương xứng với sự phát triển của xã hội hiện
nay.
Đối với UBND xã B

21


- Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân;

đặc biệt tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người ln có ý
thức tuân thủ pháp luật.
- Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của công dân, tăng
cường pháp chế XHCN. Quản lý, triển khai thực hiện có hiệu quả tủ sách
pháp luật ở phường để mỗi cơng dân có thói quen tự giác sống và làm việc
theo Hiến pháp và pháp luật.
- Thường xuyên tạo điều kiện nâng cao trình đổ về mọi mặt nhất là
kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức của phường.
- Gắn trách nhiệm quản lý trên địa bàn cho cán bộ, công chức cụ thể.
Để cán bộ, công chức thấy rõ được vai trị, trách nhiệm, khơng bng lỏng
trong quản lý.
2. Kết Luận
Việc giải quyết vướng mắc trong việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ đối
với 30 hộ dân tại xã B là nội dung quan trọng không những chỉ đối dự án dự án
Khu tái định cư mà còn là tiền đề, cơ sở để giải quyết nội dung vướng mắc
tương tự của các dự án trên địa bàn huyện A, tỉnh Bắc Kạn. Công tác thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ GPMB có nhiều khó khăn phức tạp vì nó liên quan
đến lợi ích thiết thực, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của nhân dân.
Qua tình huống nêu trên cho thấy, ngay trong nội bộ các cán bộ cơng
chức tại địa phương cịn hiểu thiếu đầy đủ, thiếu chính xác dẫn đến việc
giải quyết cịn chậm trễ chưa phù hợp gây khiếu kiện, mất lòng tin với nhân
dân.
Với phương án giải quyết trên đã giải quyết vướng mắc cho 30 hộ,
nhưng lại phát sinh vướng mắc, kiến nghị của các hộ dân đã bàn giao mặt
bằng từ thời điểm năm 2005. Do đó, cần tiếp tục xem xét để giải quyết tận
gốc vấn đề.
22


Là một cán bộ công tác trong lĩnh vực đất đai, tơi hiểu được những

khó khăn, bất cập liên quan đến quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giải phóng
mặt bằng, do vậy tơi đã lựa chọn và hồn thành tiểu luận tình huống: “Xử lý
vướng mắc về việc ra quyết định thu hồi đất đến từng hộ gia đình, cá
nhân và thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với 30 hộ dân tại dự án Khu
tái định cư đường Hồ Chí Minh”. Tuy nhiên, tiểu luận này được thực
hiện trong điều kiện nguồn tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn nên
khơng tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được những ý kiến quí báu
của các thầy cô giáo và các đồng nghiệp để bản tiểu luận này có điều kiện
ứng dụng hiệu quả trong thực tiễn.

23


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Đất đai năm 1993 và Luật Đất đai năm 2003; Luật Đất đai 2013
2. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
việc thi hành Luật đất đai;
3. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
4. Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật
đất đai 2003;
5. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
6. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư;
7. Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy

định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
8. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.

24


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................................3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG TÌNH HUỐNG.....................................................................5
1. Hồn cảnh ra đời của tình huống.......................................................................5
2. Nội dung chính của tình huống..........................................................................7
3. Cơ sở pháp lý.....................................................................................................9
4. Mục tiêu đặt ra của tình huống...........................................................................9
5. Phân tích diễn biến tình huống.........................................................................10
6. Nguyên nhân của tình huống............................................................................11
7. Hậu quả để lại...................................................................................................12
PHẦN III. XỬ LÝ TÌNH HUỐNG..........................................................................14
1. Mục tiêu xem xét, giải quyết nội dung vướng mắc..........................................14
2. Xây dựng và lựa chọn phương án giải quyết...................................................14
3. Giải pháp thực hiện phương án lựa trọn...........................................................20
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................22
1. Kiến nghị..........................................................................................................22
2. Kết Luận...........................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................25

25




×