Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Công ty TNHH thuận thành thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (138.36 KB, 21 trang )

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Công ty trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp

Công ty TNHH
DN
LDN

1


I. Q TRÌNH THU THẬP THƠNG TIN
Xã Đồng Sơn nằm ở phía nam; cách trung tâm chính trị, kinh tế - văn hoá của huyện
Nam Trực 4km; cách Thành phố Nam Định 14km và cách cảng Thịnh Long – Huyện Hải
Hậu 25km. Phía Đơng giáp xã Bình Minh và xã Nam Tiến; Phía Tây giáp xã Nghĩa Đồng
huyện Nghĩa Hưng và huyện Ý n, có dịng sơng Đào là ranh giới tự nhiên, phía Nam
giáp xã Nam Thái, phía Bắc giáp xã Nam Dương. Trung tâm chính trị, kinh tế - văn hố
xã nằm trên địa phận thơn Giao Cù Trung giáp. Tỉnh lộ 490C chạy dọc trung tâm xã dài
5,2 km. Từ Đơng sang Tây có Tỉnh lộ 487 và đường Trắng huyện lộ chạy song song nối
từ quốc lộ 21 đến Tỉnh lộ 490C và Quốc lộ 37B; Điểm giao cắt với tỉnh lộ 490C tại ngã tư
thôn Giao Cù và ngã tư đường Đen. Với những lợi thế về vị trí địa lý và hệ thống giao
thơng, khu vực ngã tư Giao Cù đã trở thành địa bàn chiến lược trong phát triển kinh tế của
huyện Nam Trực. Vơi điều kiện tự nhiên thuận lợi như vậy, đã tạo cho Đồng Sơn những
điều kiện phát triển kinh thế trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tính
đến nay đã có 6 doanh nghiệp được thành lập trên địa bàn xã với loại hình doanh nghiệp
chủ yếu là cơng ty TNHH. Tìm hiểu sâu rộng hơn cơng ty TNHH cũng chính là mơ hình
phổ biến ở Việt Nam vì thế tơi đã chọn đề tài: Thực tiễn thực hiện các quy định pháp
luật về công ty trách nhiệm hữu hạn tại công ty TNHH Thuận Thành để làm đề tài báo
cáo thực tập chuyên môn của mình.


Bố cục chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần 1: Q trình thu thập thơng tin;
Phần 2: Xử lý thơng tin đã thu thập được;
Phần 3: Hoàn thiện quy định pháp luật về công ty TNHH.

1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thuận Thành
Tên công ty: Công ty TNHH Thuận Thành
Tên giao dịch: THUAN THANH CO.,LTD
Mã số thuế: 0600333723
2


Địa chỉ: Xóm 12, Xã Đồng Sơn, Huyện Nam Trực, Nam Định.
Đại diện pháp luật: Phạm Trọng Ngạn
Điện thoại: 02283.911,379
Ngày cấp giấy phép: 02/08/2004
Ngày hoạt động: 01/10/2004
Ngành nghề chính: Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục)
Ngành nghề kinh doanh:
Mã ngành

Mơ tả

Ngành chính

4641

Bán bn vải, hàng may sẵn, giày dép

N


4649

Bán bn đồ dùng khác cho gia đình

N

4659

Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác

N

4669

Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu

N

46900

Bán buôn tổng hợp

N

47110

Bán lẻ lương thực, thực phẩm, đồ uống, thuốc lá, thuốc
lào chiếm tỷ trọng lớn trong các cửa hàng kinh doanh tổng
hợp


N

4719

Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp

N

4933

Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

N

5221

Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường sắt

N

3


Mã ngành

Mơ tả

Ngành chính


và đường bộ
13220

Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục)

Y

14100

May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú)

N

1629

Sản xuất sản phẩm khác từ gỗ; sản xuất sản phẩm từ tre,
nứa, rơm, rạ và vật liệu tết bện

N

7730

Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác

N

Chức năng nhiệm vụ:
-

Chức năng:

Cơng ty có chức năng là tổ chức sản xuất, mua bán các mặt hàng phục vụ ngành
kinh doanh thông thường, may mặc, vận tải,... Cơng ty cịn liên doanh hợp tác đầu tư với
các công ty khác để mở rộng thị trường, phát huy được hiệu quả kinh doanh một cách tối
ưu nhằm tìm kiếm được lợi nhuận cho doanh nghiệp và làm giàu đất nước. Công ty hoạt
động theo phương thức bán hàng trực tiếp, trực tiếp liên hệ với khách hàng để nắm bắt
thơng tin, vì vậy Cơng ty cịn có chức năng liên hệ, tạo mối quan hệ và uy tín với các đối
tác, từ đó uy tín của Cơng ty càng tăng và có nhiều đối tượng tìm đến Cơng ty

-

Nhiệm vụ:
Mở rộng liên doanh liên kết với các cơ sở kinh tế trong và ngoài nước, tăng cường
hợp tác kinh tế; xây dựng và thực hiện kế hoạch của công ty, không ngừng nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh để đáp ứng ngày càng cao các nhu cầu
của khách hàng, tự bù đắp chi phí, trang trải các khoản nợ, và làm tròn nghĩa vụ đối với
ngân sách Nhà Nước trên cơ sở vận dụng một cách tốt nhất năng lực buôn bán của Công
4


ty và đẩy mạnh việc ứng dụng các công nghệ mới vào kinh doanh; kinh doanh theo ngành
nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp và thực hiện những nhiệm vụ mà
Nhà Nước giao; nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới phục vụ
tốt các nhu cầu của khách hang; đào tạo, chăm lo, bồi dưỡng và thực hiện được đầy đủ
các chế độ, Chính sách của Nhà Nước đối với các cơng nhân viên như: thưởng, phạt, các
chính sách đãi ngộ, phúc lợi,...; thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ
chức chăm lo cho đời sống và khơng ngừng nâng cao trình độ văn hóa và nghề nghiệp của
các cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
2. Thời gian thu thập thông tin và phương pháp thu thập thông tin
2.1. Thời gian thu thập thông tin
Để hồn thành tốt chun đề thực tập thì cơng việc thu thập thơng tin là hết sức quan

trọng. Vì vậy ngay từ đầu tơi đã có sự chú trọng đáng kể cho việc thu thập thông tin và
các tài liệu liên quan đến việc làm chuyên đề.
Trong quá trình thực tập thì việc tìm hiểu, thu thập thơng tin được em tiến hành xen
kẽ với quá trình thực tập tại công ty TNHH Thuận Thành. Trong thời gian này, tôi đã
được đơn vị thực tập cho tiếp cận với hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, nghiên cứu
các bộ hồ sơ kinh doanh, tiếp xúc với thực tiễn với các lĩnh vực kinh doanh của công ty
và những thủ tục pháp lý có liên quan từ đây có định hướng tìm hiểu, nghiên cứu riêng
của bản thân nhằm thu thập thơng tin liên quan, phục vụ cho việc hồn thành chuyên đề
một cách đúng thời điểm và nộp chuyên đề cho các thầy cô đúng thời hạn.
2.2. Phương pháp thu thập thơng tin:
Để hồn thành chun đề thực tập của mình tơi đã vận dụng nhiều phương pháp kết
hợp với nhau như: phương pháp lôgic, phương pháp thống kê tổng hợp, phương pháp
phân tích, đối chiếu, so sánh… đây là những phương pháp được tôi sử dụng để phân tích
những thơng tin, dữ liệu một cách hiệu quả và nhanh chóng nhất từ đây rút ra những kết
luận quý giá cũng như chuẩn xác nhất về vấn đề trong chuyên đề thực tập.
3. Nguồn thu thập thông tin
- Mô hình cơ cấu tổ chức, hoạt động của cơng ty TNHH Thuận Thành.
- Hồ sơ kinh doanh của công ty TNHH Thuận Thành.
5


Ngồi các nguồn trên thì một số nguồn thơng tin khác cũng được tôi khai thác để
phục vụ cho việc làn chuyên đề như:
Qua các văn bản pháp luật:: theo quy định của Bộ luật Doanh Nghiệp 2014 và các
văn bản hướng dẫn thi hành.
II. XỬ LÝ THÔNG TIN ĐÃ THU THẬP ĐƯỢC

2.1. Lý luận chung về công ty TNHH theo quy định hiện hành.
Điều 47 luật Doanh nghiệp 2014. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều
52, 53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành
cổ phần.
Về tư cách pháp lý: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể
từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Về thành viên: Công ty phải có ít nhất hai thành viên và có tối đa không qúa 50
thành viên. Thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Trong thực tế, các thành
viên cơng ty TNHH thường có mối liên hệ mật thiết với nhau về nhân thân.

6


Về cấu trúc vốn: Sự khác biệt cơ bản giữa công ty TNHH hai thành viên trở lên và
công ty cổ phần thể hiện ở đặc điểm về cấu trúc vốn. Cơng ty TNHH hai thành viên trở
lên có cấu trúc vốn “đóng”. Vốn điều lệ của cơng ty khơng nhất thiết phải chia thành
những phần có giá trị bằng nhau và khơng được thể hiện dưới hình thức cổ phần. Việc
chuyển nhượng vốn của thành viên cho người không phải là thành viên công ty bị hạn chế
bởi quyền ưu tiên nhận chuyển nhượng của các thành viên còn lại trong Công ty (Điều 52,
53, 54 – Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13). Đặc điểm này của công ty TNHH cho
phép các thành viên có thể ngăn chặn sự thâm nhập của người bên ngồi cơng ty bằng
cách cùng nhau mua hết phần vốn của thành viên muốn chuyển nhượng vốn.
Về huy động vốn: Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát

hành cổ phần.
Về chế độ chịu trách nhiệm: Các thành viên của Công ty chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp
vào cơng ty (TNHH). Cơng ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm
vi tài sản của công ty.

2.2. Thực tiễn thực hiện quy định pháp luật về công ty TNHH Thuận
Thành.
2.2.1. Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Thuận Thành.
-Chủ tịch Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ
tịch hội đồng thành viên. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm giám đốc hoặc Tổng
giám đốc công ty. Quyền và nhiệm vụ cụ thể của chủ tịch hội đồng thành viên được quy
định tại K2 Điều 57 LDN 2014 và theo Điều lệ của công ty.
– Giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về các quyền và nhiệm vụ của mình. Quyền hạn
và nhiệm vụ của Giám đốc (Tổng giám đốc) được quy định cụ thể tại K2 Điều 64 LDN
2014 và theo Điều lệ công ty.

7


-

Phịng kinh Doanh có chức năng thực hiện các giao dịch bán buôn, bán lẻ các phần mềm

-

tin học, Bán bn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm.
Phịng tổ chức - hành chính có chức năng thực hiện các vấn đề tuyển dụng, quản lý nhân


-

sự, phân cơng, điều động cơng tác
Phịng kế tốn thực hiện các quyết toán hằng tháng, xây dựng bảng lương cho nhân viên,

-

thực hiện các vấn đề về thuế, viết báo cáo tài chính tháng, q, năm.
Phịng kỹ thuật có chức năng kiểm tra thiết bị máy tính, các thiết bị ngoại vi và phần mềm
trước khi thực hiện giao dịch với khách hàng.

2.2.2. Quy chế thành lập, đăng ký kinh doanh của công ty TNHH Thuận
Thành.
-

Điều kiện về chủ thể của công ty trách nhiệm hữu hạn
Theo khoản 1 điều 48 Luật DN 2014 quy định:
1.Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký
doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào cơng ty.
2.Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho cơng ty đủ và đúng loại tài sản như đã
cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên cơng ty chỉ được góp vốn phần vốn
góp cho cơng ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành
của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ
tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
Trong cơng ty TNHH Thuận Thành có hai thành viên ông Phạm Trọng Ngạn và bà
Lê Thị Hương Sen góp vốn với vốn điều lệ 1 tỷ 5 trăm triệu đồng, chủ sở hữu là Phạm
Trọng Ngạn với số vốn góp là 1 tỷ đồng tiền mặt và bà Lê Thị Hương Sen với số vốn góp
là 500 triệu đồng. Ngày 20/4/2004, ông Phạm Trọng Ngạn và bà Lê Thị Hương Sen đã
góp đủ số vốn như đã cam kết khi đăng ký doanh nghiệp. Ngày cấp giấy chứng nhận đăng

ký doanh nghiệp là ngày 30/8/2004. Người Quản lý Doanh nghiệp Thuận Thành là ông
Phạm Trọng Ngạn giữ chức vụ giám đốc điều hành công ty.

8


Như vậy Luật DN 2014 phân chia 2 đối tượng về chủ thể: Đối tượng được quyền
thành lập và quản lý DN, đối tượng được quyền góp vốn vào DN.
-

Đăng ký hoạt động đối với công ty TNHH Thuận Thành:
Theo quy định tại Điều 22 luật DN 2014, nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng kí kinh
doanh thì hồ sơ đăng kí DN của công ty TNHH 2 thành viên trở lên bao gồm:
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngồi đối với cơng
ty cổ phần. Danh sách người đại diện theo ủy quyền đối với cổ đơng nước ngồi là tổ
chức.
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này đối
với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị
định này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng đối với trường
hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành lập
hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngồi theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Tại khoản 1 điều 10 của Nghị Định quy định Các giấy tờ chứng thực cá nhân trong

hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực

9


Như vậy ông Phạm Trọng Ngạn là công dân Việt Nam, trong q trình đăng ký
Doanh nghiệp ơng Phạm Trọng Ngạn đã thực hiện đúng các bước đăng ký DN của mình,
ngồi ra trong các giấy tờ khác để nộp hồ sơ đăng ký DN ông Phạm Trọng Ngạn đã nộp
thêm: Quyết định thành lập, Điều lệ cơng ty
- Trình tự, thủ tục đăng ký DN
Theo điều 27, 28, 29 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh
Bước 1: Ơng Phạm Trọng Ngạn nộp hồ sơ theo quy định tại Phòng Đăng ký kinh
doanh huyện Nam Trực nơi DN đặt trụ sở chính.
Bước 2: Hồ sơ đăng ký DN được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký.
Bước 3: Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký DN, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy
biên nhận về việc nhận hồ sơ cho ông Phạm Trọng Ngạn.
Bước 4: Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh
nhập đầy đủ, chính xác thơng tin trong hồ sơ đăng ký DN, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký DN sau khi được số hóa vào Hệ thống thơng tin
quốc gia về đăng ký DN.
Bước 5: Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Bước 6: Công ty Phạm Trọng Ngạn đã được cấp giấy chứng nhận DN vào ngày
30/8/2004
Ngày 01/10/2004, công ty đã công bố công khai ngành nghề kinh doanh, chủ sở hữu
trên công thông tin đăng ký Doanh nghiệp.
Theo điều 49 Luật DN 2014, công ty TNHH Thuận Thành đã tiến hành lập sổ đăng
ký thành viên bao gồm


10


Tên công ty: Công ty TNHH Thuận Thành; mã số doanh nghiệp: 0600333723; địa
chỉ trụ sở chính của cơng ty: xóm 12, xã Đồng Sơn, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Họ tên người đại diện theo pháp Luật: Phạm Trọng Ngạn
Địa chỉ: xóm 12, xã Đồng Sơn, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Phần vốn góp, giá trị vốn đã góp: 1 tỷ đồng và 500 triệu địng; thời điểm góp vốn:
ngày 20/4/2004; loại tài sản góp vốn: tiền mặt.
Chữ ký người đại diện theo pháp luật: Phạm Trọng Ngạn;
Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại trụ sở chính của cơng ty: xóm 12, xã Đồng
Sơn, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.

2.2.3. Quyền và nghĩa vụ hội đồng thành viên, thành viên, giám đốc công
ty trách nhiệm hữu hạn.
2.2.3.1. Quyền và nghĩa vụ của hội đồng thành viên.
Theo điều 56 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định quyền Hội đồng thành viên như
sau: Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy
động thêm vốn; Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; Quyết định giải pháp phát
triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán
tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính tại thời điểm cơng bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn
quy định tại Điều lệ công ty; Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên;
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều
lệ công ty; Thơng qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty; Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

Quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện; Sửa đổi, bổ sung Điều

11


lệ công ty; Quyết định tổ chức lại công ty; Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá sản công
ty;
Như vậy, Hội đồng thành viên của công ty TNHH Thuận Thành cũng có các quyền
nêu trên đồng hội đồng thành viên phải có nghĩa vụ tương ứng, đồng thời từ khi thành lập
2004 tới nay, công ty TNHH Thuận Thành đã thực hiện được 15 cuộc họp của Hội đồng
thành viên để thông qua các chiến lược phát triển công ty, đồng thời thơng qua báo cáo tài
chính hằng năm do phịng kế tốn cung cấp; tính tới nay cơng ty đã thông qua 15 đợt tăng
lương cho nhân viên trong công ty.

2.2.3.2. Quyền và nghĩa vụ của giám đốc điều hành Phạm Trọng Ngạn.
Theo khoản 2 điều 64 Luật DN 2014 ơng Lê Văn Huy có các quyền và nghĩa vụ như
sau:
a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ cơng ty có
quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các
chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức cơng ty;
h) Trình báo cáo quyết tốn tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;

k) Tuyển dụng lao động;
12


l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.
Trong 14 năm 2004 – 2018 ông Phạm Trọng Ngạn với tư cách là giám đốc điều hành
công ty TNHH Thuận Thành đã đứng ra ký kết các hợp đồng bán buôn hàng may sẵn (trừ
trang phục) như: Màn, rèm, mành, ga trải giường, tấm phủ máy móc hoặc bàn ghế; cờ,
biểu ngữ, cờ hiệu; vải lau bụi, khăn lau bát, chén, đĩa và các đồ tương tự;… với các đối
tác lớn như: Công ty Cổ phần Tập đồn Nam Cường Hà Nội, Cơng ty TNHH xây dựng và
thương mại Quang Thọ, công ty TNHH một thành viên Tuấn Dĩnh,… cũng như các doanh
nghiệp khác trên địa bàn tỉnh Nam Định cũng như trên toàn quốc. Tuyển dụng thêm các
nhân sự vào các phòng ban, năm 2018 công ty đã tuyển dụng thêm 3 nhân viên kinh
doanh vào phịng kinh doanh, 1 kế tốn và 15 cơng nhân. Ký và trình các báo cáo tài
chính hằng tháng và trình báo cáo quyết tốn tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
tham gia giao dịch tại các ngân hàng với tư cách là người đại diện pháp luật của công ty.
Với cách điều hành công ty như trên, ông Phạm Trọng Ngạn đã tạo ra một bộ máy nhân
sự hoạt động hiệu quả cho công ty, đồng thời đã tăng doanh thu lợi nhuận hằng năm của
công ty lên tới 3 tỷ đồng/6 tháng đầu năm 2019.
Bên cạnh những quyền của giám đốc điều hành, đồng thời là người đại diện theo
pháp luật của công ty ông Phạm Trọng Ngạn và các thành viên đã có trách nhiệm đóng
thuế đầy đủ; thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng,
tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của cơng ty; Trung thành với lợi ích của
cơng ty; khơng sử dụng thơng tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của công ty, không lạm
dụng địa vị, chức vụ và sử dụng tài sản của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác; Thơng báo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho cơng ty về doanh nghiệp
mà họ và người có liên quan của họ làm chủ sở hữu hoặc có cổ phần, phần vốn góp chi
phối;


13


III – HỒN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CƠNG TY TNHH
3.1. Đánh giá hoạt động của công ty TNHH Thuận Thành
Nhìn chung cơng ty TNHH Thuận Thành đã tn thủ nghiêm chỉnh pháp luật về
doanh nghiệp công ty TNHH, đã thực hiện đúng quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên
trong công ty công ty TNHH đảm bảo quyền, lợi ích của người lao động theo quy định
của pháp luật lao động, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác
cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm.
Công ty TNHH đã tuân thủ một số quy định nghiêm ngặt về vấn đề tài chính của
cơng ty như công ty không được phát hành cổ phần; Phần vốn góp của thành viên chỉ
được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Đặc biệt với việc chịu TNHH đã giúp
cho các thành viên góp vốn an tâm hơn khi đầu vào những ngành nghề hoặc kinh doanh
trong những lĩnh vực có nhiều rủi ro, bởi vì nếu có bất trắc xảy ra đối với cơng ty của họ
thì họ chỉ chịu TNHH trong phạm vi số vốn mà họ đã góp vào Cơng ty.
Tuy nhiên, việc cơng ty trách nhiệm một thành viên không được quyền phát hành cổ
phiếu ra công chúng để công khai huy động vốn nhằm mục đích mở rộng việc làm ăn
kinh doanh. Nếu muốn tăng vốn đầu tư thì Chủ sở hữu cơng ty phải đầu tư thêm vốn vào
và đây cũng là một điểm hết sức khó khăn cho cơng ty vì việc huy động vốn để mở rộng
kinh doanh là vấn đề rất cần thiết của các nhà đầu tư kinh doanh. Ngồi ra, việc cơng ty
trách nhiêm hữu hạn chỉ chịu trách nhiệm trong phần vốn góp của mình và có thể nói đây
là một điểm nổi bậc nhưng đồng thời cũng là một điểm cịn hạn chế, vì trong kinh doanh
luôn luôn tồn tại những nguy cơ rủi ro trong khi khả năng thanh toán là hữu hạn nên đã
dẫn tới việc công ty thiếu nợ giải thể, phá sản đã khơng đảm bảo thanh tốn các khoản nợ
và nó sẽ làm ảnh hưởng đến các quyền và lợi ích chính đáng của những người có liên
quan trong việc thu hồi nợ tức trong trường hợp này nếu như cơng ty khơng đủ khả năng
thanh tốn thì chủ nợ sẽ bị thiệt thòi..

14



3.2. Phương hướng hồn thiện pháp luật về cơng ty TNHH.
Quyền tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản về kinh tế của con người.
Một xã hội đượccho là tiến bộ nếu nó thừa nhận quyền tất cả mọi người có cơ hội kiếm
sống bằng cơng việc do họ tự lựa chọn, Nhà Nước có nghĩa vụ thi hành các biện pháp để
bảo vệ quyền này, trong đó bao gồm việc thực hiện các chính sách các biện pháp kinh tế
nhằm phát triển vững chắc nền kinh tế xã hội bảo đảm các quyền tự do cơ bản về kinh tế
của từng cá nhân công dân. Xuất phát từ những cơ sở đó việc hồn thiện những quy định
Pháp luật về công ty TNHH là một vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong q trình hồn
thiện pháp luật về cơng ty ở Nước ta. Đó chính là sự triệt để tôn trọng và bảo đảm quyền
tự do kinh doanh của công dân, tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi và hổ trợ cho khu vực kinh
tế tư nhân phát triển.
Việc pháp luật bổ sung thêm loại hình cơng ty trách nhiệm vào hệ thống các loại
hình DN ở Việt Nam là một bước phát triển mới trong q trình từng bước hồn thiện
Pháp luật về cơng ty. Để loại hình DN này ngày càng phát triển, phát huy được những ưu
điểm vốn có của nó trong việc thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư vào hoạt động kinh
doanh, chế định này cần phải được hoàn thiện:
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều cơ hội kinh doanh nhưng cũng gặp khơng ít
khó khăn và rủi ro.Việc quy định loại hình Cơng ty TNHH với những ưu điểm của nó và
đã đang đáp ứng được nhu cầu thiết thực, đáp ứng dược nguyện vọng của giới kinh
doanh. Tuy nhiên muốn loại hình Cơng ty này hoạt động có hiệu quả hơn thì Chính phủ
và các bộ, ngành có liên quan cần ban hành những Nghị định và Thông tư hướng dẫn chi
tiết hơn về quyền sở hữu tài sản của công ty TNHH cũng như quyền và nghĩa vụ của Chủ
sở hữu công ty phù hợp với mục đích và yêu cầu đặt ra. Ban hành, phổ biến và hướng dẫn
thực hiện các văn bản Pháp luật về DN trong việc thực hiện về trình tự thủ tục, ngành
nghề kinh doanh. Đảm bảo thực hiện chiến lược, quy hoạch và kế hoạch định hướng phát
triển kinh tế - xã hội. Ngoài việc đổi mới cơ chế quản lý, đơn giản hóa thủ tục hành chính
pháp luật, cần tạo ra môi trường kinh doanh thật sự bình đẳng, mỡ rộng hơn nữa các loại
hình DN trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các

15


nhà đầu tư phát huy được khả năng trình độ sự năng động sáng tạo của các nhà DN. Có
như vậy nền kinh tế của Nước ta mới ổn định, phát triển nhanh, mạnh và vững chắc. Bên
cạnh việc tạo lập mơi trường kinh doanh an tồn, Nhà Nước phải tăng cường giáo dục,
phổ biến và giải thích pháp luật trong nhân dân nói chung và cả các nhà kinh doanh nói
riêng đã góp phần cho loại hình Cơng ty TNHH ra đời và kinh doanh thuận lợi theo quy
định của pháp luật.
Nhà Nước cần đưa ra nhiều chính sách ưu đãi hơn đối với các DN, một khi có các
chính sách ưu đãi của Nhà Nước được dưa ra thì các nhà đầu tư sẽ mạnh dạng đầu tư vào
loại hình Cơng ty TNHH nhiều hơn. Nhà Nước cần tăng cường các biện pháp cưỡng chế
đối với công ty mang tính chất kinh doanh khơng hợp pháp, lừa dối khách hàng, cạnh
tranh không lành mạnh làm ảnh hưởng đến thị trường, nói xấu mặt hàng của người khác
lợi dụng khách hàng để trục lợi.
Đặc biệt đơn giản hóa thủ tục thành lập DN Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho DN và
người dân có nhu cầu đăng ký DN trong việc gia nhập thị trường, trong thời gian qua,
công tác rà sốt trình tự, thủ tục hành chính được các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành
một cách thường xuyên và liên tục. Qua đó, đã từng bước cắt giảm được các thủ tục
không cần thiết trong đăng ký DN giúp cho công tác đăng ký DN ngày càng đơn giản và
thuận tiện.
Cần thống nhất đầu mối cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký DN.
Việc giao thẩm quyền cho Sở Kế hoạch Đầu tư thực hiện đăng ký DN là hợp lý. Các cơ
quan có thẩm quyền trong từng lĩnh vực cụ thể có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
hoặc xác nhận là DN có đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực đó.
Hai là, mở rộng thủ tục đăng ký DN cho DN cho pháp luật chuyên ngành điều
chỉnh. Tức là không bó hẹp quy định trong Luật DN nữa mà quy định cả trong Luật DN
và cả các Luật chuyên ngành khác. Đồng thời bổ sung đầy đủ các Luật chuyên ngành vào
quy định tại Điều 3 của Luật DN 2014.


16


Ba là, thống nhất quy định về giấy chứng nhận đăng ký DN đối với các luật chuyên
ngành không quy định giấy phép hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký DN
nữa, cần phải có sự tách bạch rõ ràng về bản chất của từng loại giấy phép như quy định
hiện nay của Luật Đầu tư 2014 và Luật các tổ chức tín dụng 2010. Coi việc cấp các loại
giấy phép hoạt động là những hoạt động độc lập với việc đăng ký kinh doanh cho DN.
Nhận thức rõ rằng việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là nhằm xác lập tư cách
pháp nhân cho DN. Nó hồn tồn khác với việc cho phép DN hoạt động trong một ngành
nghề, lĩnh vực nào đó.
Bốn là, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện áp dụng
thống nhất về đăng ký kinh doanh đối với tất cả các ngành nghề, khơng để tình trạng các
luật chuyên ngành lấn sân Luật DN, tạo sự chồng chéo trong việc quản lý DN.
Năm là, thực hiện thống nhất nguyên tắc: đã hoạt động kinh doanh thì trước tiên
phải đăng ký kinh doanh để xác lập tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh, sau đó
cấp giấy phép hoạt động, cấp giấy chứng nhận đầu tư ngành nghề gì thì cấp.
Thứ hai, cần kiện tồn cơ quan đăng ký kinh doanh. Trước hết, kiện toàn đội ngũ
các bộ trong các cơ quan liên quan đến việc thực thi Luật DN. Một thực tế là làm công tác
quản lý cũng có nhiều bất cập về trình độ chun mơn. Thậm chí, có những DN được cấp
mã số đăng ký kinh doanh giống nhau, hoạt động nhiều năm liên tục mà khơng hề có vấn
đề gì, đến khi kinh doanh có nhu cầu thay đổi đăng k ý kinh doanh, DN đến nộp hồ sơ thì
phịng đăng ký kinh doanh mới phát hiện DN này có mã số trùng với DN khác, con dấu
và mã số thuế… Những trường hợp xảy ra tương tự như thế không phải là ít. Bởi vậy,
chúng ta cần có những khóa huấn luyện, đào tạo về Luật DN mới, cần phổ biến tinh thần
của Luật DN nói chung và Luật DN điều chỉnh cơng ty TNHH nói riêng để đảm bảo cho
đội ngũ có sự nhất qn về chun mơn, cũng như phong cách làm việc. Đồng thời, chúng
ta cần trang bị phương tiện làm việc hiện đại cho các cơ quan thực thi Luật DN. Điều này
ảnh hưởng rất lớn đến cường độ và chất lượng công việc.
Một vấn đề đang diễn ra ở nước ta đã là việc cho phép các DN tiến hành đăng ký

kinh doanh qua mạng nhưng trên thực tế ở đây có sự bất cập cả hai chiều: Thứ nhất, đội
17


ngũ các bộ đăng ký kinh doanh chưa có thói quen làm việc qua mạng, nhận hồsơ, xử lý hồ
sơ và trả lời kết quả qua mạng; Thứ hai, trình độ dân trí vẫn cũng hạn chế nên việc hồn
tất các thủ tục đăng ký kinh doanh qua mạng là một vấn đề khó khăn. Bởi vậy, tất cả các
khâu đoạn đăng ký kinh doanh đều phải giải quyết trực tiếp, dẫn đến hoạt động tại các cơ
quan này đang ở trong tình trạng q tải. Đây chính là ngun nhân khiến các DN phải
chờ đợi hoặc tiêu cực xảy ra tại các cơ quan này. Bởi thế, các cơ quan Trung ương cần tổ
chức các lớp tập huấn công việc của cơ quan, dạy cách quản lý hành chính nhà nước trong
thời đại mới - thời đại công nghiệp hóa thơng tin.
Luật DN hiện hành và các văn bản pháp luật liên quan nên có những quy định liên
quan đến vấn đề công bố thông tin theo hướng:
- Nâng cao chất lượng thông tin bằng cách gắn trách nhiệm với những thơng tin
được cơng bố. Chỉ có quy định trách nhiệm cụ thể đối với từng bộ phận, cá nhân mới
khiến họ làm việc tận tâm và trung thực, tránh tình trạng quy định chung chung chỉ mang
tính hình thức thì sẽ khơng gây ra sức ép buộc những vị lãnh đạo trong công ty làm việc
một cách công tâm và trung thực Người đại diện theo pháp luật của DN phải chịu trách
nhiệm vể tính chính xác trung thực và đầy đủ của thông tin được công bố. Việc kiểm toán
phải được thực bởi một tổ chức kiểm tốn độc lập, có năng lực và có chất lượng. Cần
cơng khai hóa những đánh giá, dự báo của HĐTV về tiềm năng phát triển, và nhất là các
rủi ro có thể xảy đến với cơng ty và mức độ của những rủi ro đó. Các quy định về cơng bố
thơng tin liên quan đến xung đột lợi ích cần phải được củng cố, chẳng hạn việc quy định
công bố thông tin về giao dịch với các bên liên quan cần phải chặt chẽ hơn và có sự thống
nhất giữa các quy định khác nhau.

KẾT LUẬN
Việc ghi nhận công ty TNHH một thành viên trong Luật DN 1999 đến Luật
DN(2014) là một sự đổi mới các quy định pháp lý phù hợp với tình hình phát

triểnkinh tế - xã hội của đất nước ta hiện nay. Để tạo điều kiện về mặt pháp lý cho
các nhà kinh doanh đầu tư làm ăn lâu dài, nhà làm luật cần phải mở rộng đối tượng
điều chỉnh của công ty TNHH một thành viên và tạo ra cơ chế hoạt động phù hợp.
18


Từ đó, các nhà đầu tư có đầy đủ các yếu tố cần thiết để thực hiện quyền tự do
kinh doanh của mình, phát huy thế mạnh cũng như bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của các nhân hoặc tổ chức khi thành lập công ty. Sự sửa đổi, bổ sung các quy
định về công ty TNHH như một địi hỏi tất yếu của cuộc sống nói chung và của nền
kinh tế nói riêng, đáp ứng mong mỏi của cộng đồng các nhà đầu tư trong nước và
nước ngoài. Cho đến nay, hệ thống pháp luật về tổ chức quản lý DN đã tương đối
đầy đủ và tạo lập được khung quản trị DN cho các loại hình DN khác nhau. Pháp
luật về DN đã ghi nhận các quyền cơ bản của DN bao gồm: quyền tự do kinh
doanh; quyền được tự chủ, tự quyết định các công việc của mình; quyền được bình
đẳng trước pháp luật. Đồng thời, bước đầu tạo lập được khung quản trị DN phù hợp
với yêu cầu cơ bản của kinh tế thị trường và thông lệ quốc tế nhằm tạo động lực và
tăng cường trách nhiệm của DN trước pháp luật.
Trong thời gian qua để hoàn thành chuyên đề thực tập bên cạnh sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên và hướng dẫn của các
thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè trong suốt khóa học cũng như thời gian nghiên cứu
chuyên đề tại Công ty TNHH Thương mại tin học Tiến Minh. Tuy nhiên do thời
gian tìm hiểu cịn hạn chế và kiến thức của bản thân chưa hoàn thiện nên trong báo
cáo có thể vẫn cịn nhiều thiếu sót, tơi rất hy vọng nhân được sự góp ý đến từ thầy
cơ và các bạn nhằm hoàn thiện hơn báo cáo chuyên đề thực tập của mình. Xin chân
thành cảm ơn!

19



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TÀI LIỆU THAM KHẢO

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

Quốc hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hà Nội.
Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp, Hà Nội.
Quốc hội (2014), Luật đầu tư, Hà Nội.
Quốc hội (2015), Bộ luật dân sự, Hà Nội
Nguyễn Thị Lan Hương (2013), Những vấn đề pháp lý về tài chính doanh nghiệp, Nxb.

Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, tr. 162, - 163
6. Lê Thị Mỹ Linh (2009), Phát triển nguồn nhân lực trong DN nhỏ và vừa ở Việt Nam trong
quá trình hội nhập kinh tế, LATS Kinh tế: 62.31.11.01, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
7. Lê Văn Khải, Luận văn thạc sĩ “Công ty TNHH theo pháp luật Việt Nam và hướng hồn

thiện địa vị pháp lý của loại hình DN này”, năm 1997, bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà
Nội;
8. Trường Đại học Luật Hà Nội (2015), Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, Nxb Cơng an


nhân dân, Hà Nội.
9. Trường Đại học Luật (2000), Giáo trình Luật kinh tế, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
10. Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam, Tập 1, Nxb
Công an Nhân dân, Hà Nội.

21



×