LỜI MỞ ĐẦU
Quyết định khởi tố vụ án là cơ sở pháp lý đầu tiên để thực hiện việc
điều tra. Quyết định này làm phát sinh quan hệ tố tụng giữa cơ quan có thẩm
quyền và cơ quan tiến hành tố tụng. Và quyết định khởi tố là kết quả của hoạt
động khởi tố. Hoạt động khởi tố vụ án hình sự do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khởi tố là chủ yếu, chỉ có những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
105 BLTTHS được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Vậy những cơ quan
nào có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự? Thẩm quyền khởi tố đó được quy
định như thế nào?... Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này em đã quyết định lựa
chọn đề bài 7: “Các quy định của luật TTHS các quy định này về thẩm
quyền khởi tố vụ án hình sự và đề xuất hoàn thiện các quy định này” để
hoàn thiện bài tập lớn của mình.
Bài tập của em gồm 3 phần: Mở bài, nội dung và kết luận. Trong phàn
nội dung em chia làm 3 phần lớn đó là:
I- Lý luận chung về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
II- Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự.
III- Hoàn thiện các quy định về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
Bài viết của em còn nhiều thiết sót mong nhận được sự đóng góp ý kiến
cúa các thầy cô để em có thể hoàn thiện bài tập của mình. Em xin trân thành
cảm ơn!
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CQĐT: Cơ quan điều tra
VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
PLTCĐTHS: Pháp lệnh tổ chức điều tra hinh sự
TAND: Toà án nhân dân
1
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
BLHS: Bộ luật hình sự
NỘI DUNG
I- Lý luận chung về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự.
1-Khái niệm thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ
hành động, quyết định…trong việc khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống bộ máy nhà nước do BLTTHS năm 2003 và PLTCĐTHS
năm 2004 quy định.Cụ thể cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự là Cơ
quan điều tra, Viện Kiểm Sát, Toà án, Bồ đội biên phòng, Hải 8quan kiểm
lâm, Lực lượng cảnh sát biển và các cơ quan khác của công an nhân dân, quân
đội nhân dân được tiến một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện ra dấu
hiệu của tội phạm thì ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
2 -Căn cứ để cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự.
Khoản 1 Điều 100 BLTTHS năm 2003 quy định: “Chỉ được khởi tố vụ
án hình sự khi xác định có dấu hiệu tội phạm”. Như vậy, dấu hiệu phạm tội
chính là căn cứ để khởi tố vụ án hình sự.
Các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự cần phải nhanh
chóng xác định các căn cứ để từ đó đưa ra các quyết định chính xác và phù
hợp( khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự). Các dấu hiệu của tội phạm
thường được thể hiện qua 1 số tình tiết như: Có hành vi nguy hiểm cho xã hội
thực tế xảy ra, hành vi đó bị pháp luật cấm hoặc đã phát hiện những thiệt hại
tới mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS…Khi xác
định dấu hiệu của tội phạm chỉ cần xác định có tội phạm xảy ra mà chưa cần
xác định ai là người thực hiện hành vi phạm tội. Sau khi đã khởi tố vụ án, cơ
quan điều tra tiến hành các hoạt động điều tra để xác định người thực hiện tội
phạm.
II- Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự.
2.1 Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của cơ quan điều tra
2
Cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự bao gồm: CQĐT
trong Công an nhân dân, CQĐT trong Quân đội nhân dân,CQĐT thuộc
VKSNDTC. Thẩm quyền khởi tố của các cơ quan này là khac nhau, cụ thể
như sau:
- Thẩm quyền khởi tố của cơ quan cảnh sát điều tra trong Công an
nhân dân
Điều 11 PLTCĐTHS năm 2004 đã quy định thẩm quyền khởi tố của vụ
án hình sự của CQĐT trong Công an nhân dân như sau: Cơ quan cảnh sát
điều tra khởi tố các vụ án hình sự về các tội quy định tại các Chương XII đến
chương XXII của BLHS, trừ các tội thuộc thẩm quyền khởi tố của CQĐT
thuộc VKSNDTC và cơ quan An ninh trong Công an nhân dân.
CQĐT của cấp nào sẽ khởi tố những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà
án cấp đó. Và trong Cơ quan cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân được
tổ chức ở 3 cấp: Bộ công an, cấp tỉnh và cấp huyện.
+ Cơ quan cảnh sát điều tra cấp huyện khởi tố vụ án hình sự về các tội
thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện ( BLTTHS 1988 quy định
thẩm quyền xét xử cua TAND cấp huyện đối với tội phạm mà BLHS quy
định mức phạt tù từ 7 năm tù trở xuống; Hiện nay theo quy định tai Điều 170
của BLTTHS 2003, thẩm quyền xét xử của TAND cấp Huyện đã được mở
rộng đó là TAND cấp Huyện có quyền xét xử đối với những tội phạm ít
nghiêm trọng, nghiêm trọng và rất nghiêm trọng có mức cao nhất của khung
hình phạt từ 15 năm trở xuống; và tương ứng với việc mở rộng thẩm quyền
xét xử của TAND cấp Huyện là việc mở rộng thẩm quyền khởi tố vụ án hình
sự của Cơ quan cảnh sát điều tra cấp Huyện.)
+ Cơ quan cảnh sát điều tra cấp tỉnh khởi tố vụ án hình sự về các tội
thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp tỉnh, hoặc các tội phạm thuộc thẩm
quyền điều tra của cơ quan Cảnh sát điều tra cấp Huyện nhưng xét thấy cần
trực tiếp điều tra.
3
+Cơ quan cảnh sát điều tra Bộ công an khởi tố vụ án hình sự về các tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan
cảnh sát cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.( Tội phạm nghiêm
trọng được quy định trong khoản 3 Điều 8 BLHS 2009. Tội phạm phức tạp là
tội phạm có nhiều tình tiết, diễn ra trên địa bàn nhiều tỉnh, vụ án có liên quan
đến nhiều ngành nhiều cấp tại địa phương…)
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp của lực lượng Cảnh sát nhân dân.
(Khoản 1 điều 104 BLTTHS 2004). Đây cũng là một điểm mới so với quy
định của BLTTHS 1988, việc sửa đổi bổ sung rất cần thiết đê phân ra trách
nhiệm của người tiến hành tố tụng, nâng cao chất lượng và hiệu quả của công
tác khởi tố vụ án hình sự
- Cơ quan An ninh điều tra trong công an nhân dân khởi tố các vụ án hình sự
về các tội phạm quy định tại Chương XI, chương XXIV và các tội phạm được
quy định tại các Điều 180, 181, 221, 222, 223, 231, 263, 264, 274 và 275 của
BLHS năm 2009. Những tội phạm trên đều thuộc thẩm quyền khởi tố vụ án
hình sự của cơ quan An ninh điều tra cấp Tỉnh.
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an điều tra các vụ án hình sự về
những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra
của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh như đã nêu ở trên nhưng xét
thấy cần trực tiếp điều tra.( điều 12 PLTCĐTHS năm 2004)
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng Cơ quan an ninh điều tra các cấp.
- Thẩm quyền khởi tố của cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân
Việc phân cấp các CQĐT trong Quân đội nhân dân cũng tương tự như
việc phân cấp giữa CQĐT trong công an nhân dân. Theo quy định tại Điều 15
PLTCĐT năm 2004, Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân khởi
4
tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các Chương XII đến
Chương XXIII của BLHS.
+ Cơ quan điều tra hình sự khu vực có thẩm quyền khởi tố vụ án hình
sự đối với các tội phạm nói trên, khi các tội phạm đo thuộc thẩm quyền xét xử
của TAND khu vực.
+ Cơ quan điều tra hình sự quân khu có thẩm quyền khởi tố vụ án hình
sự đối với các tội phạm nói trên, khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử
của TAND quân khu và tương đương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan điều tra hình sự khu vực nhưng xét thấy cần trực tiếp
điều tra.
+ Cơ quan điều tra hình sự Bộ quốc phòng khởi tố vụ án hình sự về các
tội đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan
điều tra hình sự quân khu và tương đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều
tra.
- Cơ quan An ninh điều tra trong Quân đội nhân dân khởi tố những tội
phạm được quy định tại các Chương XI và chương XXIV của BLHS khi các
tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của toà án quân sự, cụ thể:
+ Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương có thẩm quyền
khởi tố vụ án hình sự đối với các tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của
TAND quân khu và tương đương
+ Cơ quan An ninh điều tra hình sự Bộ quốc phòng khởi tố vụ án hình
sự về các tội đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của
Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương nhưng xét thấy cần trực
tiếp điều tra.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trưởng,
Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp trong Quân đội nhân dân.
Đối tượng phạm tội thuộc thẩm quyền khởi tố của CQĐT trong Quân
đội nhân dân bao gồm:
5
+ Quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân quốc phòng, quân nhân dự
bị trong thời gian tập chung huấn luyện. hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng
chiến đấu, dân quân, tự vệ phối hợp chiến đấu trong quân đội.
+Những người không thuộc các đối tượng trên mà phạm tội có liên
quan đến bí mật quân sự hoặc gây thiệt hại cho Quân đội.
- Thẩm quyền khởi tố của cơ quan điều tra thuộc VKSNDTC
CQĐT thuộc VKSNDTC có thẩm quyền khởi tố các vụ án hình sự về
các tội xâm phạm hoạt động tư pháp. Nhưng không phải tất cả mà chỉ là một
số loại tội phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là các bộ thuộc các cơ
quan tư pháp. PLTCĐTHS 2004 đã thu hẹp đối tượng thuộc thẩm quyền truy
tố của VKSNDTC so với PLTCĐTHS 1989. Quy định như hiện nay là hợp lý
bởi như vậy sẽ đảm bảo cho VKS có thời gian tập chung tốt chức năng công
tố và kiểm sát tư pháp.
Tư pháp là một trong ba nhánh quyền lực trong tổ chức bộ máy ở Việt
Nam vì vậy những người thuộc các giữ một vai trò rất quan trọng để đảm bảo
giữ vững kỷ cương, hoạt động của bộ máy nhà nước được thông suốt. Bởi
vậy, với tính chất nghề nghiệp đặc biệt nên các cán bộ tư pháp khi phạm tội
cần có một quy chế riêng để áp dụng và dành cho cơ quan đặc biệt để có thể
có thể tuận tiện cho việc xác minh và điều tra tội phạm.
Theo quy định tại Điều 18 PLTCĐTHS năm 2004 đã quy định thẩm
quyền khởi tố của CQĐT trong VKSNDTC cũng có thẩm quyền khởi tố theo
thẩm quyền xét xử của toà án:
+ Cơ quan điều tra của VKSNDTC có thẩm quyền khởi tố các tội phạm
nêu trên khi tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của TAND.
+ Cơ quan điều tra của VKS quân sự trung ương có thẩm quyền khởi tố
những trường hợp thuộc thẩm quyền khởi tố của CQĐT của VKSNDTC, khi
các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của toà án quân sự.
2.2 Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Viện Kiểm Sát.
6