Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty gạch ốp lát hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 138 trang )

Luận văn tốt nghiệp đại học - 1 -
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập, nghiên cứu tại mái trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, em đã được các thầy giáo, cô giáo trang bị cho những
kiến thức làm hành trang bước vào cuộc sống mới sau khi tốt nghiệp. Để
có được như ngày hôm nay, ngoài việc nỗ lực, cố gắng của bản thân, em
còn được các thầy giáo, cô giáo của trường dạy dỗ, dìu dắt, hướng dẫn tận
tình. Em sẽ luôn ghi nhớ công ơn của các thầy các cô.
Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa Tin
học Kinh tế – những người đã truyền dạy cho em những kiến thức chuyên
ngành để cho em có được nghề nghiệp vững chắc trong tương lai.
Đặc biệt em xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị
Thuý, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp trong thời gian thực tập tốt nghiệp và thầy giáo – TS. Cao Đình Thi
đã hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Cuối cùng em cũng xin được chân thành cảm ơn lãnh đạo và các
nhân viên Công ty Phần nềm quản lý doanh nghiệp FAST đã tạo điều kiện
cho em được thực tập và hướng dẫn em trong thời gian thực tập tốt nghiệp
tại công ty.
Hà Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2004
Sinh viên:
Nguyễn Văn Tình
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 2 -
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TY PHẦN MỀM QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP FAST VÀ CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY PHẦN MỀM QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP FAST


9
1.1. Thông tin chung về Công ty Phần mềm quản lý doanh nghiệp
Fast 9
1.2. Chức năng của công ty
1.3. Mục tiêu của công ty
1.4. Tổ chức của công ty
1.5. Sản phẩm và khách hàng của
1.6. Định hướng phát triển và hợp tác quốc tế
II. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI

2.1. Giới thiệu chung về công ty
2.2. Quá trình hình thành và phát triển
2.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
2.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.5. Sơ đồ tổ chức công ty
III. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
3.1. Tên đề tài
3.2. Lý do lựa chọn đề tài
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 3 -
3.3. Đề tài dưới góc độ tin học

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ
THỐNG THÔNG TIN
I. THÔNG TIN – HỆ THỐNG THÔNG TIN
1.1. Thông tin
1.2. Hệ thống thông tin
1.3. Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức
1.4. Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin
II. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN HTTT QUẢN LÝ

2.1. Đặt vấn đề và xác định tính khả thi của hệ thống
2.2. Các giai đoạn phân tích phát triển hệ thống
III. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ
3.1. Mục tiêu của giai đoạn phân tích Hệ thống
3.2. Các phương pháp thu thập thông tin
3.3. Các bước xây dựng hệ thống thông tin quản lý
IV. THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
4.1. Giai đoạn phân tích hệ thống
4.2. Phân tích chi tiết hệ thống thông tin
4.3. Giai đoạn thiết kế hệ thống
V. NỘI DUNG BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG
5.1. Đặc điểm của bài toán quản lý bán hàng
5.2. Quy trình quản lý bán hàng
5.3. Giải pháp phần mềm
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 4 -
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI
I. KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
II. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN
2.1. Mô hình chức năng nghiệp vụ (BFD) của hệ thống
2.2. Sơ đồ luồng thông tin (IFD) tiến trình thu thập xử lí thông
tin của hệ thống quản lý bán hàng
1.3. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD)
2.4. Từ điển dữ liệu (DD)
2.5. Sơ đồ phân rã chức năng chương trình dự kiến sẽ thực hiện
72
III. THIẾT KẾ CHƯƠNG TRÌNH
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.2. Thiết kế giải thuật


3.3. Thiết kế giao diện xử lý
3.4. Kết quả thử nghiệm chương trình
3.5. Một số giao diện màn hình chính
3.6. Cài đặt và bảo trì hệ thống
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 5 -
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các lĩnh vực của
đời sống xã hội trở thành vấn đề cấp thiết. Trong lĩnh vực quản lý, các nhà
quản lý luôn coi công nghệ thông tin là công cụ để nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổ chức mình. Đứng trước những thách
thức, những cạnh tranh gay gắt đó các nhà quản lý phải biết khai thác một
cách triệt để những ưu thế của việc ứng dụng tin học trong quản lý, nếu
không sẽ khó vượt qua thách thức và không thể tồn tại trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt này.
Trong xu thế tất yếu đó, việc ứng dụng tin học trong hoạt động bán
hàng tại các cơ sở kinh doanh là rất cần thiết. Ngoài mục đích là nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nó còn đảm bảo sự tồn tại vững
chắc trong môi trường kinh doanh hiện nay, đáp ứng được những mong
muốn và những đòi hỏi khắt khe của khách hàng một cách nhanh chóng
hiệu quả. Với những lý do trên, trong đợt thực tập tốt nghiệp của mình,
với sự giới thiệu và giúp đỡ của anh Bùi Quang Thành và anh Nguyễn Việt
Cường, nhân viên công ty Phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST em đã
khảo sát thực tế tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội. Tại đây em đã khảo sát,
nghiên cứu hoạt động quản lý bán hàng và đã quyết định lựa chọn đề tài
“phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại công ty Gạch

ốp lát Hà Nội” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Cấu trúc luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan công ty Phần mềm quản lý doanh nghiệp
FAST và công ty Gạch ốp lát Hà Nội
Chương này trình bày tổng quan về công ty Phần mềm quản lý
doanh nghiệp FAST và công ty Gạch ốp lát Hà Nội cũng như sự cần thiết
của đề tài nghiên cứu, mục tiêu và các phương pháp được sử dụng để
nghiên cứu đề tài.
Chương II: Cơ sở lý luận về phân tích thiết kế hệ thống thông tin
Trong chương này trình bày các vấn đề phương pháp luận cơ bản làm
cơ sở trong việc nghiên cứu đề tài. Các vấn đề được trình bày trong chương II
gồm:
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 6 -
 Thông tin – hệ thống thông tin;
 Phương pháp phát triển HTTT quản lý;
 Phân tích hệ thống thông tin quản lý;
 Thiết kế hệ thống thông tin;
 Nội dung bài toán quản lý bán hàng.
Chương III: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán
hàng tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội
Chương này trình bày những kết quả quan trọng nhất của việc
nghiên cứu đề tài:
 Khảo sát hiện trạng;
 Phân tích hệ thống thông tin: sơ đồ chức năng (BFD), sơ đồ luồng thông
tin (IFD), sơ đồ luồng dữ liệu (DFD), từ điển dữ liệu (DD);
 Thiết kế chương trình: thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế giải thuật, thiết kế
màn hình giao diện, kết quả thử nghiệm chương trình, một số màn hình
giao diện tiêu biểu.
Cuối luận văn tốt nghiệp này có phần kết luận. Phần này tóm tắt các kết

quả đã thu được và đưa ra một số phương hướng hoàn thiện đề tài.
Ngoài ra, luận văn còn có phần danh mục tài liệu tham khảo liệt kê các
tài liệu đã sử dụng và phần phụ lục trình bày phần mã nguồn của chương trình
máy tính.
Tuy đã rất cố gắng trong việc hoàn thiện đề tài nhưng đây là công trình
nghiên cứu đầu tay sau thời gian học tập tại trường đại học Kinh tế Quốc dân
nên không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được những đóng góp ý
kiến của các thầy giáo, cô giáo cũng như những người quan tâm để đề tài này
được hoàn thiện hơn.
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 7 -
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÔNG TY PHẦN MỀM QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP FAST VÀ CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÔNG TY PHẦN MỀM QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP FAST
1. Thông tin chung về Công ty Phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast
1.1. Tên công ty:
- Tên tiếng Việt: Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST
- Tên tiếng Anh: Fast Software Company
- Tên giao dịch: FAST
- Logo:
Trước năm 2003 công ty có tên là “Công ty phần mềm tài chính kế toán
FAST”. Từ năm 2003 công ty đổi tên thành “Công ty phần mềm quản lý doanh
nghiệp FAST”.
1.2. Ngày thành lập:
- Công ty: 11/06/1997
- Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: năm 1998
- Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: năm 1999
Giấy phép thành lập công ty: Số 3096/GP-UB do UBND TP Hà Nội cấp

ngày 11/06/1997.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Số 056067 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hà nội cấp ngày 18/061997.
1.3. Vốn đăng ký và hình thức sở hữu:
- Vốn đăng ký: 1.000.000.000 (một tỷ đồng VN)
- Hình thức sở hữu: Cổ phần
1.4. Chức năng đăng ký kinh doanh:
- Sản xuất và kinh doanh các phần mềm máy tính;
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 8 -
- Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng (thiết bị máy tính, tin học, điện, điện
tử);
- Dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ;
- Dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ.
Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: sản xuất và kinh doanh các phần mềm
quản lý doanh nghiệp.
1.5. Phòng ban:
Công ty có chi nhánh và văn phòng tại 3 cơ sở: Hà Nội, TP Hồ Chí
Minh và Đà Nẵng, mỗi chi nhánh có 6 phòng ban. Đến cuối năm 2003 công ty
có 82 nhân viên.
2. Chức năng của công ty:
Phát triển và tư vấn triển khai ứng dụng các phần mềm tài chính kế toán
và phần mềm quản lý sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
của các doanh nghiệp.
3. Mục tiêu của công ty:
3.1. Mục tiêu tổng quát
Đạt được và giữ vững vị trí số 1 trên thị trườngViệt Nam trong lĩnh vực
cung cấp các giải pháp phần mềm kế toán và quản trị doanh nghiệp.
3.2. Mục tiêu của Công ty trong năm 2004-2005
- Phấn đấu đặt mức tăng trưởng doanh thu hàng năm từ 50% trở lên và

tăng trưởng năng suất lao động hàng năm từ 25% trở lên.
- Phát triển và mở rộng việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ sang lĩnh
vực phần mềm toàn diện doanh nghiệp – ERP
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 9 -
4. Tổ chức của công ty:
4.1. Sơ đồ tổ chức công ty.
Hình1: Sơ đồ tổ chức công ty
Mô hình tổ chức các chi nhánh của Công ty:

Hình 2: Mô hình tổ chức các chi nhánh của Công ty
4.2. Các công đoạn trong quy trình sản xuất kinh doanh.
Quy trình sản xuất kinh doanh có các công đoạn sau:
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Các chi nhánh
HN, HCM, ĐN
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Phòng tổng hợp
Phòng nghiên cứu &
Phát triển phần mềm
Văn phòng và kế toán
Phòng kinh doanh
Hội đồng quản trị
Giám đốc chi nhánh
Phòng lập trình ứng
dụng
Phòng hỗ trợ bảo hành
Phòng tư vấn thiết

kế
Hội đồng quản trị
Phòng triển khai hợp
đồng
Hội đồng quản trị
Luận văn tốt nghiệp đại học - 10 -
1. Xác định thị trường, khách hàng, sản phẩm và dịch vụ.
2. Phát triển sản phẩm và dịch vụ.
3. Quảng cáo và tiếp thị.
4. Bán hàng.
5. Cung cấp sản phẩm và dịch vụ: tư vấn thiết kế hệ thông tin, sửa đổi
sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, cài đặt và đào tạo.
6. Hỗ trợ sử dụng và bảo hành sản phẩm.
7. Thu thập phản hồi của khách hàng để làm đầu vào cho công đoạn
1.
4.3. Tổ chức các phòng ban của FAST.
Stt Phũng ban,bộ phận Cỏc cụng việc chớnh
1. Hội đồng quản trị Xác định chiến lược phát triển dài hạn của công ty
2. Giám đốc công ty * Điều hành thực hiện các chiến lược đề ra.
* Phỏt triển kinh doanh.
* Xây dựng các quy định, chế độ, chính sách chung
của công ty về tổ chức nhân sự, lương, tài chính kế
toán.
* Tham gia vào xác định chiến lược của công ty.
* Lập kế hoạch năm cho toàn công ty và từng chi
nhánh.
3. Các trợ lý giám đốc
(phũng tổng hợp)
* Trợ lý cho giám đốc công ty về các vấn đề nhân
sự, marketing, tổ chức sản xuất kinh doanh, làm việc

với các đối tác, tài chính kế toán toàn công ty, xây
dựng các dự án phỏt triển kinh doanh.
4. Phũng nghiờn cứu và
phỏt triển sản phẩm
* Nghiờn cứu và phỏt triển sản phẩm mới.
*Hỗ trợ các bộ phận kinh doanh sửa đổi sản phẩm
theo các yêu cầu đặc thù.
5. Cỏc chi nhỏnh, bộ
phận kinh doanh
* Bỏn hàng và dịch vụ khỏch hàng.
* Hiện cú chi nhỏnh Hà Nội, Sài Gũn và Đà Nẵng.
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 11 -
4.4. Tổ chức của chi nhánh và bộ phận kinh doanh.
Stt Phũng ban,bộ phận Cỏc cụng việc chớnh
1. Giám đốc chi nhánh * Điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh đặt ra.
* Xây dựng các quy định, chế độ, chính sách chung
của chi nhánh về tổ chức nhân sự, lương, tài chính
kế toán.
* Tham gia vào xác định chiến lược của công ty.
* Lập kế hoạch năm cho chi nhánh.
2. Các trợ lý giám đốc
(phũng tổng hợp)
* Trợ lý cho giám đốc về các vấn đề thị trường, tiếp
thị, tuyển dụng và đào tạo nhân sự.
3. Phũng kinh doanh * Tỡm kiếm khỏch hàng.
* Bỏn hàng.
4. Phũng tư vấn thiết kế * Hỗ trợ phũng kinh doanh bỏn hàng trong cỏc
cụng việc sau:

+ Khảo sát yêu cầu của khách hàng, xác định bài
toán, xác định khối lượng công việc để xác định giỏ
bỏn, nhõn sự thực hiện và thời gian thực hiện.
+ Đề ra phương án thiết kế sơ bộ giải quyết các bài
toán của khách hàng.
* Hỗ trợ phũng lập trỡnh và phũng triển khai thực
hiện hợp đồng về nghiệp vụ, bài toán đó khảo sỏt
trước đó.
5. Phũng tư vấn ứng
dụng (triển khai hợp
đồng)
Trong phũng này cú
thể cú cỏc nhúm cố
định hoặc các nhóm
thành lập theo dự án
Khảo sỏt chi tiết thờm yờu cầu của khỏch hàng.
* Tư vấn về xõy dựng hệ thống thụng tin.
* Phối hợp với phũng lập trỡnh để sửa đổi, test và
tiếp nhận chương trỡnh sửa đổi theo yêu cầu đặc
thù.
* Cài đặt và đào tạo.
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 12 -
và các nhân viên dự án
1 người triển khai.
Mỗi chi nhánh có thể
có hơn 1 phũng tư vấn
ứng dụng
* Hỗ trợ sử dụng trong thời gian đầu.
* Hỗ trợ sử dụng và bảo hành chương trỡnh khi cần

thiết.
6. Phũng lập trỡnh ứng
dụng
* Tham gia vào xây dựng phương án thiết kế sơ bộ
giải quyết bài toán của khách hàng trong giai đoạn
khảo sát -bán hàng.
* Hỗ trợ phũng triển khai thực hiện hợp đồng trong
việc lập trỡnh sửa đổi theo yêu cầu đặc thù.
* Bảo hành chương trỡnh sửa đổi.
7. Phũng hỗ trợ bảo hành * Hỗ trợ khách hàng sử dụng chương trỡnh.
* Bảo hành sản phẩm.
8. Phũng kế toỏn * Kế toỏn.
9. Văn phũng * Văn phũng, tổng đài, lễ tân.
* Tạp vụ.
4.5. Tổ chức của phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm.
Stt Bộ phận Cỏc cụng việc chớnh
1. Trưởng phũng * Lờn và theo dừi kế hoạch làm việc của phũng
* Phụ trỏch cụng nghệ, kỹ thuật
2. Trưởng nhóm nghiệp
vụ
* Lờn và theo dừi kế hoạch làm việc của nhúm
nghiệp vụ.
* Phụ trỏch về nghiệp vụ
3. Cỏc nhõn viờn lập
trỡnh
* Lập trỡnh
* Phỏt triển sản phẩm: phần mềm kế toỏn, quản lý
mua, bỏn và hàng tồn kho, TSCĐ, nhân sự, lương,
quản lý khỏch hàng, quản lý sản xuất
* Lập trỡnh phục vụ quản lý nội bộ của FAST (kế

toỏn, teamwork, website).
* Hỗ trợ về thiết kế và lập trỡnh cho cỏc bộ phận
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 13 -
sửa đổi chương trỡnh theo yờu cầu của khỏch hàng
(tư vấn thiết kế, lập trỡnh cỏc class, lib).
* Sửa đổi chương trỡnh cho cỏc chi nhỏnh khi cú
yờu cầu.
* Nghiờn cứu cụng nghệ mới, kỹ thuật mới.
* Tài liệu đào tạo (nội bộ) tin học văn phũng (kốm
bài kiểm tra: cài đặt các chương trỡnh thụng dụng
và set up cỏc options).
4. Cỏc nhõn viờn
nghiệp vụ
* Thu thập, nghiên cứu và hướng dẫn về chế độ kế
toán.
* Nghiờn cứu nghiệp vụ mới.
* Test sản phẩm.
* Hỗ trợ nghiệp vụ và sử dụng chương trỡnh cho
cỏc chi nhỏnh và cho khách hàng (thông tin sản
phẩm). * * Đào tạo sử dụng chương trỡnh cho cỏc
chi nhỏnh.
* Xây dựng các bộ số liệu đào tạo.
* Xõy dựng cỏc bộ số liệu demo.
* Xõy dựng cỏc bộ số liệu test.
* Tài liệu đào tạo (nội bộ) kế toán (kèm bài kiểm
tra).
5. Sản phẩm và khách hàng của công ty:
5.1. Sản phẩm, dịch vụ và công nghệ.
• Sản phẩm:

- Phần mềm kế toán Fast Accounting 2003.f trên Visual Foxpro.
- Phần mềm kế toán Fast Accounting 2003.s trên SQL Server.
- Phần mềm tổng hợp báo cáo toàn công ty Fast Corporate Reporter
2003.w trên nền Web.
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 14 -
- Phần mềm quản trị toàn diện doanh nghiệp ERIC ERP của Jupiter
System Inc.
- Phần mềm kế toán và quản trị kinh doanh Fast Business 2004.s trên
SQL Server (viết trên ngôn ngữ VB.NET, hỗ trợ Unicode và sẽ hoàn
thành vào cuối năm 2004).
• Dịch vụ:
- Khảo sát yêu cầu và tư vấn xây dựng hệ thống thông tin tài chính kế
toán và quản trị kinh doanh.
- Sửa đổi và phát triển chương trình theo yêu cầu đặc thù của khách
hàng.
- Triển khai ứng dụng, cài đặt và đào tạo sử dụng.
- Hỗ trợ sử dụng sau đào tạo, bảo hành và bảo trì hệ thống thông tin.
- Nâng cấp và mở rộng theo sự phát triển của khách hàng.
• Công nghệ:
- Ngôn ngữ lập trình: VB.Net, Visual Foxpro, Java, ASP.
- Kiến trúc lập trình: Client/Server, Web-based.
- Cơ sở dữ liệu: SQL Server, Foxpro.
5.2. Khách hàng.
Hiện nay FAST có hơn 700 khách hàng trên toàn quốc hoạt động trong
lĩnh vực: sản xuất, thương mại, dịch vụ, hành chính sự nghiệp và với nhiều
hình thức sở hữu khác nhau: nhà nước, tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài.
Dưới đây là danh sách các khách hàng trong hơn 700 khách hàng của công
ty:
Khách hàng là các tổng công ty 91 và 90

- Tổng công ty dầu khí - PETROVIETNAM;
- Tổng công ty dệt may-VINATEX;
- Tổng công ty lắp máy-LILAMA;
- Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng-VILACERA…
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 15 -
Khách hàng là các công ty lớn:
- Công ty giấy Bãi bằng;
- Công ty xi măng Hải Phòng, công ty xi măng Bỉm Sơn;…
- Công ty dệt Nam Định;
- Công ty Kinh Đô, công ty Động Lực.
Khách hàng là các công ty có vốn đầu tư ngước ngoài:
- Công ty Sứ vệ sinh INAX (Nhật Bản);
- Công ty Sản xuất ô tô VIDAMCO (Hàn Quốc);
- Công ty Newhope (Trung Quốc)…
6. Định hướng phát triển và hợp tác quốc tế:
6.1. Định hướng phát triển.
- Đầu tư phát triển sản phẩm theo hướng mở rộng các phân hệ phục vụ
phòng kinh doanh, phòng vật tư, khách hàng và tổ chức nhân sự.
- Đa dạng hóa sản phẩm để phù hợp với nhiều nhóm khách hàng khác
nhau- doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn.
6.2. Hợp tác quốc tế.
Từ đầu năm 2003 FAST trở thành nhà phân phối phần mềm quản lý toàn
diện doanh nghiệp ERIC của Jupiter Inc. tại Việt Nam. Jupiter Systems Inc.
(www.jupiter.com.ph) là công ty phần mềm hàng đầu tại khu vực Đông Nam
Á trong lĩnh vực phần mềm quản lý toàn diện doanh nghiệp (ERP). Hiện nay
ERIC có hơn 800 khách hàng với hơn 10.000 người đang sử dụng ERIC trong
công việc hàng ngày của mình.
II. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY GẠCH ỐP LÁT HÀ NỘI
1. Giới thiệu chung về công ty

- Tên công ty: Công ty gạch ốp lát Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: HANOI CERAMIC TILES COMPANY
- Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất và kinh doanh các loại gạch men cao cấp
- Địa chỉ: Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 16 -
- Điện thoại: 04 5530771 - Fax: 04 8542889
- Email:
- Website: www.ceramichn.com
Công ty gạch ốp lát Hà Nội là công ty đầu tiên ở Việt Nam chuyên sản
xuất gạch lát nền và ốp tường chất lượng cao. Sản phẩm của công ty được sản
xuất trên dây chuyền thiết bị hiện đại và công nghệ của Italia và CHLB Đức
với nhãn hiệu “VIGLACERA”.
Công ty nổi tiếng trong cả nước với khả năng sản xuất cao, nguồn lực
lao động dồi dào, công nghệ hiện đại, máy móc và trang thiết bị đồng bộ cùng
với danh mục sản phẩm phong phú và đa dạng. Sản lượng hàng năm đạt 8 triệu
m
2
, tương đương 25.500 m
2
mỗi ngày.
Sản phẩm của công ty đang được phân phối rộng khắp trong cả nước
thông qua mạng lưới bán hàng của trên 100 tổng đại lý cùng với trên 5000 cửa
hàng bán lẻ vật liệu xây dựng.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty gạch ốp lát Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc tổng
Công ty gốm sứ – Thuỷ tinh, Bộ xây dựng. Ra đời từ Công ty gốm sứ Hữu
Hưng mà tiền thân của nó là xí nghiệp gạch ngói Hữu Hưng được thành lập từ
năm 1959. Ngày 24/3/1993 Bộ trưởng Bộ xây dựng ra quyết định số
094A/BXD-TCLDD về việc thành lập xí nghiệp gạch ngói Hữu Hưng . Ngày

30/7/1994 Bộ trưởng Bộ xây dựng ra quyết định số 484/BXD –TCLDD đổi tên
xí nghiệp gạch ngói Hữu Hưng thành Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng, tên
tiếng Anh của công ty là Huu Hung ceramic company (HCC ).Tháng 5/1998
Bộ xây dựng đồng ý cho công ty gốm sứ Hữu Hưng đổi tên thành Công ty gạch
ốp lát Hà Nội, lấy thương hiệu sản phẩm là “gạch men VIGLACERA”có tư
cách pháp nhân, có tài sản riêng tại ngân hàng, có con dấu riêng để hoạt động
giao dịch theo phạm vi trách nhiệm của mình.
Trụ sở chính của Công ty đóng tại địa bàn phường Trung Hoà, quận
Cầu Giấy – Hà Nội với diện tích mặt bằng toàn bộ là 2,2 ha, trong đó diện tích
của bộ phận quản lý là 0,66 ha (chiếm 30% tổng diện tích) và diện tích của bộ
phận sản xuất là 1.66 ha (chiếm 70% diện tích).
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 17 -
Với tổng vốn đầu tư 130 tỷ đồng được thực hiện trong 3 năm từ 1994
đến 1997, công ty đã có 2 dây chuyền sản xuất với tổng công xuất 3 triệu m2
gạch/ năm. Từ năm 1998 đến cuối năm 1999, công ty đã cung ứng ra thị trường
200.000m2 gạch ốp các loại. Từ đầu năm 2000 đến nay, với các khoản đầu tư
mới vào đổi mới máy móc và thiết bị, sản lượng của công ty đạt 130% công
suất thiết kế, ứng với sản lượng trung bình trên 360.000m2 gạch/tháng.
Để gia tăng sản lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường, công ty đã thiết lập
thêm một dây chuyền sản xuất với công xuất 3 triệu tấn/năm tại Xuân Hoà,
Vĩnh Phúc. Hiện nay, với tổng công suất 6,6 triệu m2, công ty đang cung cấp
gạch ốp lát mang nhãn hiệu VIGLACERA đến 61 tỉnh và thành phố trên khắp
cả nước.
Công ty đang áp dụng một hệ thống kiểm tra chất lượng cho qui trình
sản xuất của mình. Hệ thống chất lượng này đã được công nhận bởi tổ chức
BVQI của Vương Quốc Anh là phù hợp với các tiêu chuẩn ISO 9002. Nhờ đó,
chất lượng sản phẩm và năng suất đã không ngừng tăng lên, đáp ứng được nhu
cầu và thị hiếu của người tiêu dùng cũng như những đòi hỏi khắt khe của thị
trường. Đây thực sự là một bệ phóng giúp công ty đạt được một chỗ đứng vững

chắc hơn và có uy tín hơn trên thị trường trong bối cảnh Việt Nam đang trong
quá trình gia nhập Khu mậu dịch tự do các nước Đông Nam Á (AFTA).
Cho đến nay, gạch ốp lát mang nhãn hiệu Viglacera đã được tiêu thụ
rộng rãi ở Việt Nam, thông qua hơn 100 tổng đại lý và trên 5.000 cửa hàng bán
lẻ. Bên cạnh đó, nhiều công ty ở Ucraina, Úc, Mỹ và Hàn Quốc cũng đã nhập
khẩu các sản phẩm gạch của công ty.
Hiện nay công ty vẫn đang tiếp tục nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao
hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và hoàn thiện năng lực chuyên môn của
nhân viên để mạnh mẽ và tự tin bước vào thiên kỷ mới và mang "ngọn lửa" đầy
sức sống của mình đến khắp mọi nơi trên thế giới.
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty gạch ốp lát Hà Nội là đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh các
loại gạch men cao cấp, các loại gạch ốp lát cao cấp hàng đầu của Việt Nam.
Với thiết bị và công nghệ hiện đại nhập khẩu từ Italia, CHLB Đức,…và
men màu chất lượng cao nhập từ Tây Ban Nha, Italia, Bồ Đào Nha, các sản
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 18 -
phẩm của công ty như: gạch lát nền, gạch ốp tường tráng men đều được sản
xuất trên dây truyền công nghệ hiện đại, chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đ
ối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điều họ quan tâm đầu tiên
và nhiều hơn cả là chính bản thân sản phẩm của họ có được thị trường chấp
nhận tiêu thụ hay không. Chỉ khi các sản phẩm của họ được thị trường chấp
nhận thì họ mới có căn cứ cụ thể để xác định các yếu tố khác.
Sản phẩm gạch ốp lát của công ty được sản xuất từ dây chuyền công
nghệ hiện đại của Italia, do vậy sản phẩm có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc
tế, được người tiêu dùng tín nhiệm.
Hiện nay, công ty đang sản xuất kinh doanh 3 mặt hàng gạch men
Ceramic chính là:

• Gạch lát nền 300mmx300mm
• Gạch ốp tường 250mmx200mm
• Gạch chống trơn 200mmx200mm
Do nhu cầu của thị trường thường xuyên thay đổi, một số công trình lớn
và đặc biệt đòi hỏi phải có những kích thước lớn hơn, công ty đã mạnh dạn sản
xuất thêm các loại gạch như:
• Gạch lát nền 400mmx400mm
• Gạch lát nền 500mmx500mm
• Gạch viền chân tường
Các sản phẩm trên được sản xuất theo dây chuyền wellko và masseti,
mỗi mặt hàng có nhiều loại màu sắc trang trí trên bề mặt lớp men đã đáp ứng
tối đa nhu cầu làm đẹp cho các công trình xây dựng.
Gạch của công ty thể hiện được tính hơn hẳn so với gạch cùng loại của
Trung Quốc nhưng so với gạch Tây Ban Nha còn kém do sai số về kích thước
và độ cong vênh của gạch. Sản phẩm của công ty có đặc điểm nổi trội là chiều
dầy của viên gạch lớn, độ hút nước thấp, độ chịu lực và độ bền của gạch men
khá cao. Gắn liền với chất lượng sản phẩm là mẫu mã bao bì. Bao bì sản phẩm
cũng là một tiêu chuẩn chất lượng, nó làm tăng giá trị sử dụng. Bao bì vừa
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 19 -
mang tính chất bảo vệ đơn thuần trong qúa trình lưu chuyển hàng hoá được dễ
dàng, thuận tiện vừa là công cụ thông tin quảng cáo và trong thời đại ngày nay
nhãn mác, bao bì được coi là công cụ sắc bén trong cạnh tranh góp phần làm
tăng tốc độ lưu thông hàng hoá trên thị trường.
5. Sơ đồ tổ chức công ty
Công ty Gạch ốp lát Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng- Bộ xây dựng. Công ty thực hiện chế
độ hạch

toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, được

mở tài khoản tại các ngân hàng, sử dụng con dấu riêng theo thể thức nhà nước
quy định. Công ty chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt động và tài
sản của mình. Công ty hoạt động theo pháp luật Việt nam và luật doanh nghiệp
nhà nước. Sơ đồ tổ chức của công ty được thể hiện ở hình 1.

Hình 3: Sơ đồ tổ chức công ty gạch ốp lát Hà nội
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng. Đứng đầu công ty là giám đốc do Tổng giám đốc tổng công ty bổ nhiệm,
giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất đứng ra điều hành mọi hoạt động
của công ty theo định hướng của nhà nước và của tổng công ty. Giám đốc công
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Giám Đốc
PGĐ
Sản xuất
PGĐ
Cơ điện
PGĐ
Kinh doanh
Phân xưởng
cơ điện
Phòng
kinh
doanh
Phân
xưởng
sản xuất
Phòng
KH-SX
Phòng
KT-KCS

Văn
phòng
Phòng
TCLĐ
Phòng
TC-KT
Luận văn tốt nghiệp đại học - 20 -
ty là người chịu trách nhiệm cao nhất trước nhà nước, tổng công ty và toàn cán
bộ công nhân viên trong công ty.
Giúp việc cho giám đốc có 3 phó giám đốc:
* Phó giám đốc sản xuất: phụ trách phân xưởng sản xuất, phòng kế
hoạch sản xuất và phòng kỹ thuật-kiểm tra chất lượng sản phẩm.
* Phó giám đốc cơ điện: Phụ trách phân xưởng cơ điện, bảo trì bảo
dưỡng và sửa chữa vật tư thiết bị phụ trách an toàn lao động, bảo hiểm lao
động.
* Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách mặt hàng kinh doanh của công ty
và tình hình tiêu thụ.
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong công ty:
* Phòng kinh doanh: có chức năng chủ yếu là thực hiện các hoạt động
bán sản phẩm của công ty thông qua các hoạt động kinh doanh; xây dựng và
thực hiện chiến lược marketing, tìm hiểu thị phần trên thị trường, xây dựng và
phát triển hệ thống các đại lý và cửa hàng bán lẻ của công ty để đem lại doanh
thu cao nhất và có hiệu quả nhất. Ngoài ra chức năng của phòng kinh doanh
còn là tìm hiểu thị hiếu của khách hàng, sưu tầm những ý tưởng vể thiết kế sản
phẩm để hỗ trợ, để giúp đỡ phòng kỹ thuật trong việc thiết kế sản phẩm.
* Phòng kế hoạch sản xuất (KH-SX): Chức năng chính của bộ phận này
là lập kế hoạch cụ thể về hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty trong
kỳ, lập kế hoạch và tiến độ chi tiết về nhu cầu nguyên vật liệu cần thiết cho
hoạt động của công ty, thực hiện các công việc tìm nhà cung cấp cho hợp đồng,
thực hiện giao nhận vật tư, tổ chức và quản lý vật tư tại kho bãi của công ty.

* Phòng kỹ thuật- kiểm tra sản phẩm (KT- KCS): Chức năng của phòng
kỹ thuật được thực hiện trên cơ sở kế hoạch sản xuất trong kỳ, phòng có nhiệm
vụ nghiên cứu ứng dụng các loại nguyên liệu, thiết kế sản phẩm sản xuất thử,
chuyển giao công nghệ sản xuất của từng loại sản phẩm cụ thể tới phân xưởng
sản xuất. Phối hợp với phòng kế hoạch sản xuất và phân xưởng sản xuất trong
việc kiểm tra chất lượng sản phẩm vật tư nguyên liêụ đầu vào, giám sát toàn bộ
của từng công đoạn sản xuất để giúp cho việc xử lý điều chỉnh công nghệ cho
phù hợp với từng loại sản phẩm, đảm bảo chất lượng sảm phẩm cuối cùng. Bộ
phận KT- KCS phối hợp với phân xưởng sản xuất và phòng kỹ thuật trong việc
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 21 -
điều chỉnh, xử lý những vấn đề công nghệ phát sinh trong quá trình sản xuất
thông qua hệ thống lực lượng các nhân viên có trình độ cao về mặt công nghệ.
* Phòng kế toán tài chính: quản lý việc thu chi ngân sách của công ty,
chịu trách nhiệm trước giám đốc và các cơ quan pháp luật về các báo cáo tài
chính, hạch toán các khoản thu chi và lập ngân sách đối với nhà nước.
* Phòng tổ chức lao động: tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức
bộ máy quản lý, sử dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện
quy chế chính sách đối với người lao động, xây dựng kế hoạch cán bộ và quỹ
lương hàng năm.
* Văn phòng: có chức năng quản lý và thực hiện toàn bộ công tác hành
chính trong công ty theo quy định chung về pháp lý hành chính của nhà nước
hiện hành. Quản lý và sử dụng tài sản hiện có: nhà cửa, đất đai, phương tiện,
dụng cụ máy móc văn phòng, phục vụ mục đích cho hoạt động kinh doanh
mang lại hiệu quả. Thực hiện công tác đối nội, đối ngoại, giao dịch tiếp khách
hàng, phục vụ hội thảo chuyên đề, sơ kết, tổng kết
* Phân xưởng cơ điện: thực hiện chức năng quản lý thiết bị của công ty
về mặt kỹ thuật, thực hiện công việc duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị
để đảm bảo máy móc thiết bị luôn trong tình trạng hoạt động tốt, ổn định với
mức tiêu hao nguyên vật liệu vật tư thấp nhất, tạo điều kiện duy trì nâng cao

sản lượng

và chất lượng sản phẩm.
III. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. Tên đề tài
Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Công ty
gạch ốp lát Hà Nội.
2. Lý do lựa chọn đề tài
Hệ thống thông tin quản lý bán hàng có một ý nghĩa quan trọng, nó
không những cho biết hiện trạng công việc kinh doanh hiện nay của công ty mà
còn cho biết nhu cầu của thị trường người tiêu dùng đối với hàng hoá đang tiêu
thụ. Từ việc khái quát yêu cầu công việc trong hoạt động quản lý bán hàng đến
việc phân tích nghiệp vụ cũng như nhanh chóng đưa ra các kết quả báo cáo
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 22 -
giúp lãnh đạo công ty có thể hoạch định những chính sách chiến lược lâu dài
cũng như trước mắt công việc kinh doanh của công ty.
Công việc quản lý bán hàng đòi hỏi các nhà quản lý phải luôn luôn nắm
bắt, cập nhật, xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác nhằm đưa ra các
quyết định đúng đắn. Điều này sẽ đạt được nhờ năng lực và nghệ thuật quản lý
của nhà lãnh đạo, nhà quản lý, nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng với
sự trợ giúp của máy tính. Vì thế việc ứng dụng máy tính vào quản lý và xử lý
thông tin là hết sức cần thiết. Ngoài ra thực hiện tốt các yêu cầu của bài toán
còn góp phần giúp công ty xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và tạo thế đứng cho công ty trên thị
trường.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế, em nhận thấy đề tài quản lý
bán hàng là đề tài mang tính thiết thực và có thể triển khai trên thực tế. Vì vậy,
với những kiến thức đã được học và nghiên cứu tiếp thu em quyết định chọn đề
tài “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bán hàng tại Công ty

Gạch ốp lát Hà Nội ”. Chương trình này được thực hiện với sự hướng dẫn của
Thầy giáo – TS. Cao Đình Thi và sự giúp đỡ của các cán bộ công ty phần mềm
quản lý doanh nghiệp FAST, nơi em thực tập tốt nghiệp.
3. Đề tài dưới góc độ tin học
Hoạt động quản lý bán hàng là hoạt động rất phức tạp, các chính sách,
chiến lược kinh doanh luôn phải thay đổi với nhu cầu của thị trường cũng như
mong muốn của khách hàng. Nó luôn là bài toán hết sức phức tạp, nhất là trong
việc tổ chức, sắp xếp cơ sở dữ liệu sao cho phù hợp, tìm ra những phương pháp
tính toán tối ưu,…Tuy nhiên, với sự ra đời của máy tính và các thiết bị tin học
cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đã đưa tới một giải pháp là ứng
dụng tin học trong hoạt động quản lý bán hàng. Điều này giúp giải quyết những
vấn đề nêu trên một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Công việc chính của việc ứng dụng tin học vào phân tích, xử lý và lưu
trữ thông tin trong hoạt động quản lý bán hàng là xây dựng một chương trình
máy tính có khả năng phân tích, quản lý các dữ liệu được nhập, từ đó đưa ra
các báo cáo chính xác giúp cho việc hoạch định chính sách, chiến lược của nhà
quản lý. Do đó phải thiết kế một chương trình nhập liệu có tính đến những sai
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 23 -
sót có thể xảy ra và đưa ra những lời nhắc nhở kịp thời đối với người nhập tin.
Thêm vào đó cũng cần tính đến việc cập nhật các thông tin đã thay đổi theo
thời gian. Do vậy, cần thiết kế một hệ thống bẫy lỗi kịp thời nhằm đảm bảo
thông tin nhập vào là đúng đắn để có được sự quản lý chặt chẽ, từ đó cho ra các
báo cáo chính xác.
Việc quản lý bằng máy tính đối với hoạt động bán hàng được đảm nhiệm
bởi đội ngũ nhân viên bán hàng, các cán bộ quản lý. Tuy nhiên, đội ngũ này có
nghiệp vụ quản lý khác nhau, có trình độ tin học khác nhau, có khả năng thao
tác, xử lý thông tin khác nhau trên máy tính. Vì vậy, chương trình phải được
thực hiện sao cho có ít thao tác nhất và thuận tiện cho người nhập tin và xử lý
thông tin. Nói tóm lại, chương trình này phải đáp ứng được hoạt động quản lý

bàn hàng, giao diện thân thiện, dễ sử dụng.
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 24 -
CHƯƠNG II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG TIN
I. THÔNG TIN – HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Thông tin.
1.1 Khái niệm.
Thông tin: được hiểu theo nghĩa thông thường là một thông báo hay tin
nhận được làm tăng sự hiểu biết của đối tượng nhận tin về một vấn đề nào đó,
là sự thể hiện mối quan hệ giữa các sự kiện và hiện tượng.
Thông tin tồn tại dưới hình thức:
- Bằng ngôn ngữ.
- Hình ảnh.
- Mã hiệu hay xung điện
Thông tin là một yếu tố cơ bản của quá trình thành lập, lựa chọn và phát
ra quyết định để điều khiển một hệ thống thông tin nào đó. Hệ thống này có thể
là trong tự nhiên, xã hội hay tư duy. Quá trình thu thập thông tin - truyền tin -
nhận tin - xử lý tin - lựa chọn quyết định - rồi lại tiếp tục nhận tin là một chu
trình vận động liên tục khép kín trong một hệ thống nhất định.
1.2. Các tính chất của thông tin
- Tính tương đối của thông tin;
- Tính định hướng của thông tin;
- Tính thời điểm của thông tin;
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Luận văn tốt nghiệp đại học - 25 -
- Tính cục bộ của thông tin .
1.3. Thông tin trong quản lý
Khái niệm: Quản lý được hiểu là tập hợp các quá trình biến đổi thông tin

thành hành động, một việc tương đương với quá trình ra quyết định.
Trong một mô hình quản lý được phân thành hai cấp: chủ thể quản lý và
đối tượng quản lý, mối quan hệ giữa chúng và dòng thông tin lưu chuyển được
mô tả trong mô hình sau:
- Thông tin vào: thông tin từ môi trường;
- Thông tin ra: thông tin ra môi trường;
- Thông tin quản lý: thông tin quyết định;
- Thông tin phản hồi: thông tin tác nghiệp.
Hinh 4: Mô hình thông tin trong quản lý
2. Hệ thống thông tin.
Nguyễn Văn Tình – Lớp Tin học 42A – Khoa Tin học Kinh Tế - ĐH KTQD
Thông tin từ môi trường
Thông tin tác nghiệp
Hệ thống quản lý
Hệ thống quản lý
Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý
Thông tin quyết định
Thông tin ra môi trường

×