Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

so sánh các chuẩn mực kế toán về tscđ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.66 KB, 32 trang )

ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
MôC LôC
MỤC LỤC
1
LỜI NÓI ĐẦU
2
PHẦN I. Tổng quan chung về Kế toán TSCĐ.
3
1. Khái niệm, đặc điểm của Tài sản cố định.
3
2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ.
3
3. Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu.
4
4. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ.
5
5. Chứng từ kế toán TSCĐ.
6
PHẦN II. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
10
I. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
10
1. Tài khoản kế toán sử dụng.
10
2. Kết cấu TK 211.
10
3. Hạch toán tăng TSCĐ.
11
4. Hạch toán giảm TSCĐ.
13
II. Kế toán khấu hao TSCĐ.


17
III. Kế toán sửa chữa TSCĐ.
18
Phần III. So sánh các chuẩn mực Kế toán về TSCĐ.
21
I. So sánh với kế toán Mỹ
21
1. Về xây dựng và sử dụng hệ thống TK Kế toán
21
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
1
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
2. Định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
21
3. Xác định nguyên giá TSCĐ.
21
4. Khấu hao TSCĐ.
22
5. Phân loại sửa chữa TSCĐ.
22
6. Trao đổi TSCĐ.
22
II. So sánh chuẩn mực Kế toán Việt Nam với chuẩn mực Kế toán Quốc
tế.
23
1. Định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
23
2. Đánh giá lại TSCĐ.
23
3. Thuê TSCĐ.

24
III. So sánh chuẩn mực Kế toán Việt Nam với chế độ Kế toán hiện hành
24
1. Khấu hao TSCĐ.
24
2. Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình.
25
3. Xác định thời gian tính khấu hao của TSCĐ thuê tài chính
25
Phần IV. Một số ý kiến đề xuất.
27
Kết luận
30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
31
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
2
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
LêI NãI §ÇU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế quốc dân khi bắt đầu hoạt
động cũng phải tiến hành đầu tư dài hạn những cơ sở chủ yếu ban đầu.
Tài sản cố định là một trong ba yếu tố cơ bản để tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh, đồng thời là bộ phận, yếu tố cần thiết để nâng cao năng suất
lao động cải thiện đời sống cho người lao động. Do vậy tài sản cố định giữ vai
trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó thể hiện cơ sở
vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp.
Ngày nay, trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ và đang
trở thành một trong những yếu tố hết sức quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp và
quyết định đến sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Bởi thế, doanh nghiệp nào sử
dụng tài sản cố định có trình độ khoa học kỹ thuật càng cao, công nghệ càng

hiện đại thì doanh nghiệp đó càng có điều kiện thành công trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm, có điều kiện thu hồi vốn nhanh thúc đẩy sản xuất phát triển. Để đạt
được điều đó thì vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là
một yêu cầu cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp nhằm cải thiện tổ chức lao
động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định, hoàn thiện những
khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ, đồng thời là biện pháp tốt nhất
sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
Với nhiều doanh nghiệp thì việc đầu tư dài hạn không chỉ nhằm mục đích
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh mà những khoản đầu tư đó còn được
xem là những hàng hoá trực tiếp sinh lời, là hoạt động chính của doanh nghiệp.
Vì vậy em đã chọn đề tài hạch toán TSCĐ. Đề tài gồm 4 phần chính:
Phần I: Tổng quan chung về Kế toán TSCĐ.
Phần II: Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Phần III: So sánh các chuẩn mực Kế toán về TSCĐ.
Phần IV: Một số ý kiến đề xuất.
Do thời gian có hạn nên đề tài còn nhiều thiếu sót, em rất mong được các
thầy cô trong bộ môn Kế toán giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này.
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
3
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÇN I
tæng quan chung vÒ kÕ to¸n TSC§
1. Khái niệm, đặc điểm của Tài sản cố định.
a) Khái niệm: TSCĐ là tư liệu lao động và những tài sản có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài; khi tham gia vào quá trình kinh doanh TSCĐ bị hao mòn
dần và giá trị của nó chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm dịch vụ thông
qua khấu hao.
• TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có

giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu.
• TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể; thể
hiện một lượng giá trị đã được đầu tư, có liên quan trực tiếp tới nhiều chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: chi phí thành lập doanh nghiệp, phát minh

• TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ có giá trị lớn mà doanh nghiệp đã
thuê của đơn vị cho thuê tài chính. Giá trị thuê xấp xỉ bằng giá trị thực tế của
TSCĐ trên thị trường ….
b) Đặc điểm của TSCĐ.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế khi sử dụng.
- TSCĐ được xác định nguyên giá một cách đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
- Đạt giá trị tối thiểu theo quy định của nhà nước (10 triệu đồng).
2. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu đầy đủ, chính xác và kịp thời về
mặt số lượng, giá trị, hiện trạng của từng loại TSCĐ hiện có trong doanh
nghiệp.
- Phản ánh tình hình tăng, giảm, di chuyển TSCĐ trong doanh nghiệp nhằm
giám sát chặt chẽ việc sử dụng và quản lý TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời hao mòn TSCĐ, tính toán và phân bổ hao mòn TSCĐ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, phản ánh chính xác chi phí sửa chữa, kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa.
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
4
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
- Tham gia kiểm tra, kiểm kê định kỳ hoặc bất kỳ, tham gia đánh giá lại TSCĐ,
phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ nhằm sử dụng nó có hiệu quả cao
nhất.
3. Các cách phân loại TSCĐ chủ yếu.

• Căn cứ vào hình thái biểu hiện:
+ TSCĐ hữu hình: là những TS có hình thái vật chất, do doanh nghiệp
nắm giữ và sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động phúc
lợi, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận của TSCĐ. TSCĐ hữu hình được phân loại
theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc.
- Máy móc thiết bị.
- Thiết bị phương tiện giao thông vận tả, truyền dẫn.
- Thiết bị, dụng cụ dùng trong quản lý.
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- TSCĐ hữu hình khác.
+ TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất, nhưng
được doanh nghiệp xác định giá trị do doanh nghiệp nắm giữ hoặc sử dụng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cho đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ.
• Căn cứ vào nguồn sở hữu TSCĐ:
+ TSCĐ tự có: là tài sản thuộc nguồn sở hữu của doanh nghiệp, do doanh
nghiệp tự mua sắm, nhận biếu tặng, cấp phát, góp vốn ….
+ TSCĐ đi thuê: là những tài sản doanh nghiệp đi thuê của đơn vị cho
thuê; doanh nghiệp chỉ sử dụng nó trong thời gian nhất định mà không có
quyền sở hữu nó. TSCĐ đi thuê doanh nghiệp phải sử dụng và quản lý theo
những nội dung ghi trong hợp đồng thuê.
- TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ thuê trong thời gian ngắn; hết thời hạn
thuê doanh nghiệp phải trả lại. TSCĐ thuê hoạt động doanh nghiệp không đượn
hạch toán tăng TSCĐ.
- TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ thuê trong thời gian dài; hết thời hạn
thuê doanh nghiệp có thể mua lại; doanh nghiệp được phép hạch toán tăng
TSCĐ.
Căn cứ vào nguồn hình thành TSCĐ:

Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
5
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được cấp từ ngân sách hoặc
từ cấp trên.
+ TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị.
+ TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
• Căn cứ vào công cụ kinh tế của TSCĐ:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ hành chính sự nghiệp.
+ TSCĐ phúc lợi.
+ TSCĐ đang dùng.
+ TSCĐ chờ xử lý.
+ TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
4. Nguyên tắc đánh giá TSCĐ.
 Nguyên giá TSCĐ hữu hình:
o Mua trong nước:
NG = Giá mua + Chi phí thu mua + Thuế VAT (nếu có) + Thuế trước
bạ (nếu có)
<Trả chậm thì cộng thêm lãi trả chậm …>
o Nhập khẩu:
NG = Giá mua + CP + Thuế nhập khẩu + Thuế VAT (nếu có) + Thuế
trước bạ (nếu có)
o Tự sản xuất:
NG = Giá thành sản xuất + Thuế trước bạ + Thuế vận chuyển lắp đặt
+ Lãi vay (nếu có)
o Nhận cấp phát biếu tặng:
NG = Giá bàn giao khi nhận + Chi phí lắp đặt, chạy thử, vận chuyển
(nếu có)
o Nhận vốn góp liên doanh:

NG = Giá của hội đồng đánh giá + Chi phí vận chuyển, bốc xếp, lắp
đặt chạy thử …
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
6
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
 Nguyên giá TSCĐ vô hình:
+ NG: của bản quyền sáng chế, bản quyền tác giả là tổng số tiền doanh
nghiệp bỏ ra để có bản quyền.
+ NG - quyền sử dụng đất: là tổng số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có quyền
sử dụng đất.
+ NG - lợi thế thương mại: là tổng số tiền doanh nghiệp bỏ ra để có được
TSCĐ như: danh tiếng sản phẩm, danh tiến thương hiệu, sự tín nhiệm của
khách hàng, chất lượng sản phẩm.
 Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: được xác định trong hợp đồng thuê.
5. Chứng từ kế toán TSCĐ.
 Biên bản giao nhận TSCĐ < Mẫu số 01 – TSCĐ >.
 Biên bản thanh lý TSCĐ < Mẫu số 02 – TSCĐ >.
 Hoá đơn khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành < Mẫu số 10 – BH >.
 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn bàn giao<Mẫu số 04 –TSCĐ >
 Biên bản đánh giá lại TSCĐ < Mẫu số 05 – TSCĐ >.
 Thẻ TSCĐ.
 Sổ TSCĐ và sổ theo dõi TSCĐ.
 Và các chứng từ, mẫu biểu khác.
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
7
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Trích dẫn: Thẻ TSCĐ.
Đơn vị: Mẫu số:03-TSCĐ
Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số:1141/TC/QĐ-CĐKT
Ngày 01-11-1995 của Bộ Tài Chính

THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:
Ngày tháng năm lập thẻ
Kế toán trưởng:
- Căn cứ vào biên bản nghiệm thu và bàn giao công trình mã hiệu, quy
cách (cấp hạng) TSCĐ: Số hiệu
- Nước sản xuất : Năm sản xuất:
- Bộ phận quản lý, sử dụng: Năm đưa vào sử dụng:
- Công suất:
- Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng Năm
Lý do đình chỉ:
Số
hiệu
chứng
từ
Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn
Ngày,
tháng, năm
Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị
hao
mòn
cộng
dồn
A B C 1 2 3 4

Ghi giảm TSCĐ chứng từ số Ngày Tháng Năm
Lý do giảm
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
8
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Trích dẫn: Sổ TSCĐ.
Đơn vị:
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Loại tài sản:
S
T
T
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi
giảm
TSCĐ
CT Tên
đặc
điểm
, ký

hiệu
Nước
sản
xuất
Năm
sử
dụn
g
S
H

T
S
C
Đ

Nguyên
giá TSCĐ
Khấu hao KH
đã
tính
đến
khi
ghi
giảm
TSC
Đ
CT L
ý
d
o
SH NT T

lệ
Mức
KH
S
H
N
T
Cộn
g
X X
Người lập sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân

9
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Trích dẫn: Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng.
Đơn vị:
SỔ TÀI SẢN THEO ĐƠN VỊ SỬ DỤNG
Năm:
Tên đơn vị: (phòng, ban, người sử dụng)
Ghi tăng TS và công cụ lao động Ghi giảm TS và
công cụ lao động
Gh
i
ch
ú
CT Tên,nhã
n hiệu
TSCĐ
công cụ
lao động
nhỏ
ĐV
tín
h
S

l
ư

n
g
Đơn giá Số tiền CT Lý

do
Số
lượ
ng
Số
tiề
nS
H
N
T
S
H
N
T
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
Ngày 01 tháng 04 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
10
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÇN Ii
kÕ to¸n TSC§ trong doanh nghiÖp
I. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
1. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 211 – TSCĐ hữu hình.
TK 212 – TSCĐ thuê tài chính.
TK 213 – TSCĐ vô hình.
TK 214 - Khấu hao.
2. Kết cấu TK 211.

Những nội dung hạch toán bên Nợ:
- TSCĐ mua trong nước.
- TSCĐ mua nhập khẫu.
- TSCĐ nhận vốn góp liên doanh.
- Nhận lại TSCĐ mang đi góp vốn liên doanh.
- TSCĐ tự sản xuất (xây dựng cơ bản).
- Nhận biếu tặng cấp phát.
- Dùng sản phẩm của mình làm TSCĐ.
- TSCĐ thừa chưa rỏ nguyên nhân.
- Đánh giá tăng TSCĐ.
Những nội dung hạch toán bên Có:
- TSCĐ nhượng bán, thanh lý.
- Mang đi góp vốn liên doanh.
- Mang đi biếu tặng, cấp phát.
- TSCĐ chuyển thành CCDC.
- TSCĐ thiếu chưa rỏ nguyên nhân.
- Đánh giá giảm.
Số dư cuối kỳ phản ánh bên Nợ.
3. Hạch toán tăng TSCĐ.
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
11
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Trích dẫn những nghiệp vụ cơ bản:
Mua trả ngay:
+ Không qua lắp đặt, vận hành chạy thử.
Nợ TK 211 – NG
Nợ TK 1332 - Thuế VAT
Có TK 111, 112, 331 - Tổng thanh toán.
+ Qua lắp đặt chạy thử.
BT 1: Tập hợp chi phí.

Nợ TK 2411 – Giá mua không thuế VAT
Nợ TK 1332 - Thuế VAT
Có TK 111, 112 … - Tổng thanh toán.
BT 2: Kết chuyển chi phí mua sắm TSCĐ khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Nợ TK 211
Có TK 2411
o Mua trả chậm, trả góp:
BT 1: Phản ánh giá trị khi mua TSCĐ.
Nợ TK 211 – NG
Nợ TK 1331 – Thuế VAT
Có TK 331 - Tổng giá thanh toán.
BT 2: Khi mang tiền đi trả cho người bán.
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
BT 3: Định kỳ phân bổ chi phí lãi trả chậm.
Nợ TK 635
Có TK 142
o Mua nhập khẩu:
BT 1: Phản ánh NG TSCĐ, hoặc tập hợp chi phí mua sắm TSCĐ trong
trường hợp TSCĐ phải qua vận hành chạy thử.
Nợ TK 211 – TSCĐ khôngqua vận hành chạy thử.
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
12
∑ cp mua sắm TSCĐ = NG.
Lãi 1 tháng.
Từng tháng.
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
hoặc Nợ TK 2411 – TSCĐ phải qua vận hành chạy thử.
Có TK 331, 111, 112 - ∑ giá thanh toán nước ngoài.
Có TK 3333 - Thuế nhập khẩu.

Có TK 111, 112, 331 – CP vận chuyển bốc xếp ….
BT 2: Phản ánh thuế VAT hàng nhập khẩu.
Nợ TK 1332
Có TK 33312
BT 3: Phản ánh số thuế mang đi nộp vào NSNN.
Nợ TK 3333
Nợ TK 33312
Có TK 111, 112.
o Nhận vốn góp liên doanh.
Nợ TK 211 – NG
Có TK 214 – KH
Có TK 411 – GTCL.
o TSCĐ tự chế <tự sản xuất>.
BT 1: Tập hợp chi phí.
Nợ TK 2411, 2412
Nợ TK 1332 - Thuế VAT.
Có TK 111, 112, 331.
BT 2: Kết chuyển chi phí khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Nợ TK 211
Có TK 2411, 2412.
o Nhận cấp phát, biếu tặng, viện trợ đưa vào sử dụng ngay.
Nợ TK 211 – NG
Nợ TK 214 – KH.
Có TK 411 – GTCL.
o Nhận lại vốn góp liên doanh.
Nợ TK 211 - Hội đồng đánh giá.
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
13
Tổng số thuế.
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Có TK 128 – Giá trị góp vốn ban đầu.
Có TK 515 – Lãi do góp vốn.
hoặc Nợ TK 635 – Lỗ do góp vốn.
o Khi kiểm kê phát hiện thừa.
Nợ TK 211
Có TK 3381
Có TK 711.
o Khi đánh giá tăng.
TSCĐ có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu dài, nếu không bảo quản và sử
dụng tốt sẽ dể dẩn đến thất thoát vốn. Để nắm rỏ về tình hình TSCĐ, khi được
pháp của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền doanh nghiệp sẽ tiến hành đánh
giá lại TSCĐ.
Nợ TK 211
Có TK 3381
Có TK 711.
Lưu ý: trong tất cả các trường hợp hạch toán tăng TSCĐ, ngoài việc hạch toán
bút toán tăng TSCĐ kế toán còn phải hạch toán bút toán nguồn vốn hình
thànhts đó. Chỉ riêng có trường hợp nguồn vốn vay thì không phải hạch toán
bút toán nguồn.
4. Hạch toán giảm TSCĐ.
 Khi doanh nghiệp nhượng bán, thanh lý TSCĐ: Kế toán lập biên bản
thanh lý nhượng bán TSCĐ, căn cứ vào biên bản kế toán đồng thời phản ánh 3
bút toán sau.
BT 1: Xoá bỏ TSCĐ.
Nợ TK 811 – GTCL.
Nợ TK 214 – KH.
Có TK 211 – NG.
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
14
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

BT 2: Phản ánh giá trị thu hồi khi thanh lý, nhượng bán <theo giá bán>.
Nợ TK 111, 112, 131, 1388 - ∑ giá trị thực thu.
Có TK 711 – Doanh thu không thuế.
Có TK 3331 - Thuế VAT.
BT 3: Nếu phát sinh các khoản chi phí trước khi thanh lý nhượng bán.
Nợ TK 811 – Chi phí không thuế.
Nợ TK 1331 - Thuế VAT.
Có TK 111, 112, 331 - Tổng giá thanh toán.
 Khi doanh nghiệp mang TSCĐ đi góp vốn liên doanh.
Nợ TK 128, 222 - Hội đồng đánh giá.
Nợ TK 214 – KH.
Nợ TK 811 – CL.
hoặc Có TK 711 – CL.
Có TK 211 – NG.
 Khi doanh nghiệp mang TSCĐ đi biếu tặng, cấp phát.
Nợ TK 214 – KH.
Nợ TK 451 - GTCL làm giảm NVCP.
Có TK 211 – NG.
< Nếu biếu tặng thì giống như thanh lý không có bút toán 2 >.
 Đánh giá giảm, phát hiện thiếu.
Nợ TK 214 – KH.
Nợ TK 1381, 811 – GTCL.
Có TK 211 – NG.
 Khi TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ.
o TH 1: Nếu giá trị chất lượng của TSCĐ vừa và nhỏ thì khi chuyển sang
công cụ dụng cụ coi như phân bổ hết một lần vào chi phí.
Nợ TK 627, 641, 642 – GTCL.
Nợ TK 214 – KH.
Có TK 211 – NG.
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân

15
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
o TH 2: Nếu giá trị chất lượng của TSCĐ lớn thì khi chuyển sang công cụ
dụng cụ giá trị đó được phân bổ vào chi phí của nhiều kỳ kinh doanh.
Nợ TK 142, 242 – GTCL.
Nợ TK 214 – KH.
Có TK 211 – NG.
Sau đó phân bổ giá trị chất lượng của TSCĐ cho từng kỳ.
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 142, 242
o TH 3: Nếu TSCĐ đang nằm trong kho và được chuyển thành công cụ dụng
cụ.
Nợ TK 513
Có TK 211
 Hạch toán TSCĐ vô hình (tương tự).
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
16
GTCL / n kỳ.
Tổng GTNG = GT CCDC.
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
 Sơ đồ kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
241
CPXD, lắp đặt
chạy thử
TSCĐ qua lắp đặt
đầu tư XDCB
411
Nhận góp vốn liên doanh
711

Nhận biếu tặng cấp phát
222
Nhận lại vốn góp liên doanh
342
Nhận TSCĐ thuê tài chính
3381
TSCĐ thừa không rõ nguyên nhân
315
Trả lại TSCĐ thuê tài chính
138
Đánh giá TSCĐ thiếu
222
411
VATđược khấu
trừ <nếu có>
133
TSCĐ mua không qua lắp đặt
<không VAT>
Giá trị còn lại của TSCĐ
nhượng bán, thanh lý
811
211,213
627, 641, 642
214
KH giảm KH TSCĐ
Trả lại vốn góp liên doanh
412
Góp vốn liên doanh
C.lệch
Trao đổi TSCĐ tương tự

C.lệch
NG ↓
152,153,334,338
111, 112, 331
TK 211, 212, 213
78.500.000
17
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
II. Kế toán khấu hao TSCĐ.
 Khấu hao: là việc tính và bp một cách có hệ thống NG TSCĐ vào chi phí
sản xuất.
o Mức khấu hao: là giá trị TSCĐ chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong một kỳ nhất định.
o Tỷ lệ khấu hao: là tỷ lệ % của NG TSCĐ để xác định mức khấu hao.
o Giá trị khấu hao: là số tiền còn lại sau khi lấy NG – giá trị thanh lý ước
tính.
 Phương pháp khấu hao đường thẳng: xác định mức khấu hao không
thay đổi qua các kỳ kế toán.
NG – GT thu hồi ước tính
Thời gian sử dụng ước tính
M
kh
trích trong tháng = M
kh
tháng trước + M
kh
↑ - M
kh

 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:

M
khn
=

GTCL x Tỷ lệ KH nhanh.
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại
bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t

4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t

6 năm) 2,0
Trên 6 năm (t > 5 năm) 2,5
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo
phương pháp đường thẳng
x
Hệ số điều
chỉnh
18
M
kh
=
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

Phương pháp khấu hao theo sản lượng:
Trong đó:
 Cách lập bảng tính và phân bổ KH.
o Xác định tỷ lệ KH.
o Xác định giá trị phải KH, mức KH.
o Phân bổ KH cho từng bộ phận.
o Tính M
kh
↑, M
kh
↓ trong tháng.
o Lập bảng.
 Sơ đồ Kế toán.
III
. Kế toán sửa chữa TSCĐ.
 Phương pháp sửa chữa TSCĐ:
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
Mức trích
khấu hao
trong tháng
của TSCĐ
=
Số lượng sản
phẩm sản xuất
trong tháng
x
Mức trích khấu hao
bình quân tính trong
một đơn vị sản phẩm
=

Mức trích khấu hao bình quân
tính trong một đơn vị sản phẩm
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
211, 213
214 627, 641, 642
431, 466
811
Số KH đã trích của TSCĐ
Thanh lý, nhượng bán
GTCL TSCĐ
t/lý, n/bán
Trích KH TSCĐ
vào SXKD
Trích HM TSCĐ
dùng vào HĐSN,
dự án,VH,PL
19
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
o Sửa chữa thường xuyên: sửa chữa những hư hỏng nhỏ, chi phí sửa chữa
không lớn. Các khoản chi phí được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ.
o Sửa chữa lớn: là việc duy tu bảo dưỡng những hư hỏng phát sinh trong quá
trình TSCĐ nhằm khôi phục năng lực hoạt động bình thường. Chi phí sửa chữa
lớn, thời gian sửa chữa dài và hoạt động sửa chữa lớn diễn ra không thường
xuyên.
 Các phương thức tiến hành sửa chữa:
o Tự sửa chữa: doanh nghiệp tự sửa chữa TSCĐ.
o Thuê ngoài: < thuê sửa chữa >
 TK kế toán sử dụng để phản ánh chi phí sửa chữa TSCĐ.

TK: 241, 335, 627, 641, 642, 111, 112, 331 … .
Sơ đồ Kế toán tổng hợp sửa chữa thường xuyên
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
111,152,334,214 624, 641, 642
CPSC TX TSCĐ
(tự làm)
111, 112, 331
CPSC TX TSCĐ
thuê ngoài
133
VAT đ.vào
nếu có
20
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Sơ đồ kế toán tổng hợp sửa chữa lớn TSCĐ.
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
111,334,152,214
2413
142, 242
Tập hợp
CP SCL
SCL
tự làm
K/C
CP SCL
ngoài
KH
627,641,642
Phân bổ
dẫn

335
trích
trước
trong KH
211
nâng cấp
111, 331
SCL thuê ngoài
133
VAT
nếu có
21
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÇN IIi
so s¸nh c¸c chuÈn mùc kÕ to¸n vÒ TSC§
I/ SO SÁNH VỚI KẾ TOÁN MỸ.
1. Về xây dựng và sử dụng hệ thống TK Kế toán.
Việc sử dụng TK để ghi nhận tình hình hoạt động kinh doanh nói chung,
tình hình TSCĐ nói riêng không quy định cụ thể về số hiệu TK. Để theo dõi
tình hình Tài sản Doanh nghiệp tự quy định về TK được mở cụ thể cho từng
nhóm Tài sản theo chức năng.
2. Định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Theo chế độ Kế toán Mỹ tài sản vật chất được sử dụng trong quá trình sản
xuất hoặc lưu thông hàng hoá hay dịch vụ và có thời gian sử dụng dài hơn một
kỳ Kế toán gọi là TSCĐ. Như vậy, Kế toán Mỹ không đề cập tới tiêu chuẩn giá
trị của tài sản và xếp loại TSCĐ những tài sản có thời gian sử dụng lớn hơn một
kỳ Kế toán. Điều đó dẫn đến việc quy định mức giá tối thiểu của TSCĐ để theo
dõi (Ví dụ 50$ hay 100$) và sẽ không lập sổ Kế toán theo dõi đối với các
TSCĐ thấp hơn mức giá tối thiểu. Thay vào đó họ tính chi phí của các tài sản
này vào một tài khoản phí tổn vào thời điểm mua TSCĐ. Do không quy định về

tiêu chuẩn giá trị nên các công cụ dụng cụ cũng được ghi nhận và theo dõi trên
TK TSCĐ. Tuy nhiên chúng thường hạch toán theo cách hạch toán của vật tư.
3. Xác định nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá được xác định theo nguyên tắc giá phí nhưng không đề cập
đến các khoản chi phí nào mà chỉ quy định là những chi phí bình thường và hợp
lý cần thiết đưa TSCĐ đó vào vị trí sẳn sàng sử dụng.
4. Khấu hao TSCĐ.
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
22
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
Doanh nghiệp không bắt buộc phải lựa chọn áp dụng một phương pháp
khấu hao duy nhất cho từng TSCĐ mà có thể áp dụng các phương pháp khấu
hao khác nhau cho cùng một TSCĐ để phục vụ cho những mục đích khác nhau.
5. Phân loại sửa chữa TSCĐ.
Kế toán Mỹ phân loại sửa chữa TSCĐ thành sửa chữa thường xuyên, sửa
chữa lớn và cải tiến TSCĐ.
- Sửa chữa thường xuyên: là sửa chữa để giử cho TSCĐ có trạng thái bình
thường. Các chi phí sửa chữa phát sinh được ghi trên báo cáo thu nhập kỳ hiện
hành như một phi tổn.
- Sửa chữa lớn: là công việc sửa chữa chủ yếu không phải chỉ nhằm giử
TSCĐ ở trạng thái bình thường mà là kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ hơn
ước tính ban đầu. Chi phí sửa chữa lớn sau khi hoàn thành sẽ được ghi giảm số
khấu hao luỹ kế trên tài khoản khấu hao tích luỹ của tài sản được sửa chữa.
Theo đó nguyên giá không tăng nhưng giá trị tài sản khấu hao trong thời gian
còn lại tăng đúng một lượng bằng chi phí sửa chữa lớn.
- Cải tiến TSCĐ: là sự thay thế một bộ phận của TSCĐ bằng một bộ phận
tốt hơn làm cho nó hưu dụng hơn, năng suất cao hơn. Khi được cải tiến được
tiến hành thì chi phí của nó ghi Nợ vào TK của tài sản cải tiến, làm tăng nguyên
giá TSCĐ.
6. Trao đổi TSCĐ.

Kế toán Mỹ quan tâm đến trường hợp TSCĐ lấy TSCĐ khác có cùng mục
đích sử dụng nhưng khác về mức độ mới cũ. Khi TSCĐ mới cùng loại giá trị
ghi sổ của TSCĐ cũ được so sánh với giá thực tế của TSCĐ hoặc số tiền được
tính cho TSCĐ cũ để xác định sự trao đổi dẫn đến lỗ hay lãi. Nếu khoản lỗ đáng
kể phải được Kế toán trong Kế toán tài chính. Tuy nhiên nếu lãi thì lãi không
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
23
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
được Kế toán mà thay vào đó TK TSCĐ mới ghi Nợ theo giá trị ghi sổ TSCĐ
cũ cộng với số tiền mặt phải chi ra. Tuy nhiên đối với mục đích tính thuế TSCĐ
và tiền mặt chi ra để trao đổi TSCĐ mới cùng loại thì cả lãi và lỗ không được
Kế toán. Nếu khoản lỗ không đáng kể thì việc hạch toán tương tụ như trường
hợp có lãi có thể áp dụng cho mục đích Kế toán tài chính.
II/ SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VỚI KẾ TOÁN
QUỐC TẾ.
Sự khác biệt này được thể hiện:
1. Định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế không đề cập đến tiêu chuẩn giá trị trong ghi
nhận TSCĐ. Tiêu chuẩn thời gian cũng không xác định theo một giới hạn cụ
thể mà chỉ xác định thời gian sử dụng hữu ích ước tính nhiều hơn một tỷ.
2. Đánh giá lại TSCĐ.
Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế mức độ thường xuyên của việc đánh giá
lại phụ thuộc tốc độ thay đổi giá trị hợp lý. Đối với những tài sản mà giá trị hợp
lý thường có sự thay đổi đáng kể và biến động thưòng xuyên thì có thể phải tiến
hành đánh giá lại hằng năm. Đối với TSCĐ mà giá trị hợp lý không biến động
lớn thì đánh giá lại không cần thiết mà có thể thực hiện 3 hay 5 năm một lần là
đủ.
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
24
ĐỀ ÁN KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

3. Thuê TSCĐ.
Chuẩn mực Kế toán Quốc tế quy định thời điểm của hợp đồng thuê là ngày
ký hợp đồng cho thuê hoặc trước đó hai bên đã cam kết với nhau những điều
khoản chính trong hợp đồng cho thuê.
Việc phân loại hợp đồng thuê tài sản thành hợp đồng thuê tài chính và thuê
hoạt động căn cứ vào nội dung hơn hình thức của hợp đồng, đôi khi có sự
không thống nhất giữa bên thuê và bên cho thuê tài sản phân biệt hai loại hợp
đồng này.
Tiền lãi phải trả về thuê tài sản trong thuê tài chính tính vào chi phí tài
chính được phân bổ theo từng mức độ trong suốt thời gian thuê để tạo ra một tỷ
lệ lãi suất bất biến đối với khoản dư nợ còn lại cho mỗi niên độ. Theo chuẩn
mực của Kế toán Việt Nam thì số lãi này được tính theo từng kỳ Kế toán trong
suốt thời gian thuê theo một tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số dư nợ còn lại
cho mỗi kỳ kế toán.
III/ SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VỚI CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN HIỆN HÀNH.
1. Khấu hao TSCĐ.
Theo chuẫn mực Kế toán Việt Nam đó là việc phân bổ có hệ thống giá trị
phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
Trong đó giá trị phải khấu hao TSCĐ được tính bằng nguyên giá của TSCĐ ghi
trên báo cáo trừ đi giá trị thanh lý ước tính của tài sản. Tuy nhiên theo quy định
hiện hành về chế độ quản lý, sử dụng và tính khấu hao TSCĐ thì giá trị được
phân bổ chính là nguyên giá của TSCĐ, điều này đồng nghĩa với việc đã xác
định thanh lý TSCĐ là bằng 0.
Nguyễn Thị Luyến Kế toán 45A Đại học Kinh tế Quốc Dân
25

×