Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các ngân hàng việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.75 KB, 21 trang )

Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

CHƯƠNG I: CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN VÀ CÁC CHUẨN MỰC
KẾ TOÁN
Để đảm bảo các thơng tin kế tốn có thể phản ánh một cách trung thực, đầy đủ nhất về tình
hình tài chính của ngân hàng , thì địi hỏi trong q trình hạch tốn kế tốn cần phải tn thủ đầy
đủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán liên quan.
Những nguyên tắc, chuẩn mực này được rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn của những người làm
cơng tác kế tốn kết hợp với quá trình nghiên cứu của các cơ quan chức năng được thừa nhận có
tính pháp lệnh và được triển khai áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước cho tất cả các đơn vị
kinh tế.
1.1. Các nguyên tắc kế toán:
1.1.1 Nguyên tắc về giá:
Nguyên tắc này u cầu việc đo lường, tính tốn về tài sản, nợ phải trả, vốn, thu nhập, chi phí
phải đặt trên cơ sở phí. Chi phí có thể được phản ánh theo giá thị trường, hiện giá hay giá gốc. Gía
thị trường phản ánh chi phí thực tế nhưng với thời gian trơi qua giá trị thị trường hợp lý có thể bị
thay đổi so với giá gốc của chúng, vì vậy chi phí cần được phản ánh theo giá gốc.
Nguyên tắc giá gốc quy định tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài
sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
Cơ sở giá gốc có các đặc trưng:
o Thơng qua đo lường giá trị bằng tiền và tôn trọng trao đổi ngang giá.

Sự hi sinh lợi ích trong hiện tại (chi phí mua tài sản) được xem là chắc chắn và gắn liền
với lợi ích tương lai (khả năng sinh lợi của tài sản).
o

o Có đủ minh chứng về việc thực hiện (chứng từ mua) để đảm bảo tính pháp lý đáng tin cậy
và phù hợp của thông tin về tài sản.


1.1.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu yêu cầu việc ghi nhận doanh thu chỉ được thực hiện khi hội đủ
ba điều kiện sau:Có sự chuyển giao rủi ro, lợi ích; thu nhập được xác định; có khả năng thu được
lợi ích.
Trong hoạt động ngân hàng có các khoản thu nhập sau đây:
o
Thu nhập từ hoạt động tín dụng: bao gồm thu lãi tiền gửi, thu lãi cho vay, thu lãi đầu tư
chứng khoán, thu lãi từ nghiệp vụ cho thuê tài chính và thu khác về hoạt động tín dụng.

Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

1


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ: bao gồm thu từ dịch vụ thanh toán, nghiệp vụ bảo
lãnh, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ ủy thác đại lý, tư vấn, bảo hiểm, chiết khấu, cung ứng dịch vụ
bảo quản tài sản…
o
Thu nhập từ dịch vụ hoạt động kinh doanh ngoại hối: bao gồm thu từ kinh doanh ngoại tế
và kinh doanh vàng.
o
Thu từ các hoạt động kinh doanh khác: bao gồm thu về kinh doanh chứng khoán, thu về
nghiệp vụ mua bán nợ, thu lãi góp vốn mua cổ phần.
o
Thu nhập khác: gồm những khoản thu mà ngân hàng khơng tính trước hoặc có dự tính
đến nhưng ít có khả năng thực hiện hoặc những khoản thu khơng mang tính chất thường xuyên.

Ví dụ: thu từ thừa quỹ, thừa tài sản, thu thanh lý tài sản…
o

1.1.3 Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc này đòi hỏi: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu đồng thời phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng liên quan đến
việc tạo ra doanh thu đó.
Chi phí được ghi nhận theo ngun tắc phù hợp phải liên quan đến doanh thu trong kỳ. Chi phí
được ghi nhận trong có thể thực chi trong kỳ, đã chi ở các kỳ trước (chi phí trả trước được phân
bổvào kỳ này hoặc sẽ chi ở kỳ sau (chi phí phải trả được trích trước vào chi phí trong kỳ).
Doanh thu và chi phí xác định lợi nhuận phù hợp với nhau làm cho lợi nhuận của kỳ kế toán
được xác định hợp lý, phản ánh đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của đơn vị. Vì cơ
sở của nguyên tắc dựa vào kỳ kế toán nên hạch tốn chi phí phải căn cứ vào thời gian đem lại lợi
ích cho doanh nghiệp. Điều này là hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp vì có liên quan trực tiếp
đến lợi ích của họ. Việc xác định các khoản chi phí hợp lý trong kỳ tương ứng với phần doanh thu
sẽ giúp doanh nghiệp tính tốn chính xác thu nhập chịu thuế TNDN, làm căn cứ để tính thuế
TNDN phải nộp nhà nước. Việc ghi nhận doanh thu sớm hơn và dịch chuyển ghi nhận chi phí về
sau sẽ làm tăng lợi nhuận báo cáo trong kỳ.
1.1.4 Nguyên tắc công khai:
Nguyên tắc này yêu cầu tất cả các hoạt động kinh tế diễn ra trong kỳ kế toán phải được phản
ánh đầy đủ trong báo cáo kế tốn và phải có giải trình, cơng bố cơng khai theo quy định của nhà
nước. Sự công khai như vậy sẽ làm cho các báo cáo tài chính có ích lợi hơn và giảm bớt các vấn
đề bị hiểu sai. Việc cơng khai khơng địi hỏi những thơng tin đưa ra thật đầy đủ chi tiết mà những
thông tin ấy không được che giấu các sự kiện quan trọng.
Thực hiện nguyên tắc này có nghĩa là tất cả các tư liệu và sự việc có liên quan đến tình hình tài
chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp phải được thông báo công khai cho người sử dụng
thông tin: các cấp quản lý, nhân viên, nhà đầu tư.
1.1.5 Nguyên tắc trọng yếu:
Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam


2


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

Trong báo cáo tài chính, một thơng tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc sự thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh
hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào
quy mơ và tính chất của các khoản mục được đánh giá trong các tình huống cụ thể. Do vậy, để
xác định một khoản mục hay một tập hợp các khoản mục là trọng yếu, phải đánh giá tính chất và
quy mơ của chúng. Tùy theo các tình huống cụ thể, tính chất hoặc quy mơ của từng khoản mục có
thể là nhân tố quyết định tính trọng yếu.
Nguyên tắc này yêu cầu từng khoản mục thơng tin trọng yếu cần được trình bày riêng biệt trên
Báo cáo tài chính, những thơng tin không trọng yếu được tâp hợp vào những khoản mục có cùng
tính chất hay chức năng.
Ngun tắc trọng yếu thực chất giúp cho việc ghi chép kế toán được đơn giản hơn nhưng vẫn
đảm bảo được tính trung thực khách quan.
Nguyên tắc này chú trọng đến các yếu tố chi phí mang tính trọng yếu quyết định đến bản chất
nội dung của các sự kiện kinh tế, đồng thời cho phép bỏ qua không ghi chép những sự kiện nghiệp
vụ không quan trọng mà không làm ảnh hưởng đến bản chất và nội dung nghiệp vụ đó.
1.1.6 Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc này đòi hỏi phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng q lớn, khơng đánh giá
cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; không đánh giá thấp hơn các khoản nợ phải
trả và chi phí; thu nhập chỉ ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích
kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
1.1.7 Nguyên tắc khách quan:
Tính khách quan trong kế tốn xuất phát từ yêu cầu số liệu kế toán phải đạt độ tin cậy cao
nhằm phục vụ hữu ích cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin. Do đó, tài liệu

do kế tốn cung cấp phải mang tính khách quan có thể kiểm tra được, nghĩa là có bằng chứng tin
cậy. Hay nói một cách đơn giản hơn thì việc ghi chép kế tốn phải trung thực, khách quan và được
chứng minh bằng chứng từ, hóa đơn hợp lệ.
1.1.8 Nguyên tắc nhất quán:
Nguyên tắc nhất quán quy định kế tốn phải áp dụng nhất qn các chính sách và phương pháp
kế tốn ít nhất trong một niên độ kế tốn. Trường hợp đặc biệt có thay đổi chính sách và phương
pháp kế tốn thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

1.2 Các chuẩn mực kế toán:
Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

3


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

Chuẩn mực kế toán (accounting standards) là những quy định do tổ chức có trách nhiệm
nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thơng tin trình bày trên Báo
cáo tài chính (BCTC).
Chuẩn mực kế toán bao gồm những nguyên tắc chung (general principles) và những nguyên
tắc cụ thể (specific principles). Trong đó, nguyên tắc chung là những giả thiết (assumption), khái
niệm (concept) và những hướng dẫn dùng để lập BCTC. Còn nguyên tắc cụ thể là những quy định
chi tiết dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Hay nói một cách khác nguyên tắc
chung được hình thành do quá trình thực hành kế tốn, cịn ngun tắc cụ thể được xây dựng từ
các quy định của tổ chức quản lý.
Mỗi quốc gia, tùy theo tình hình phát triển kinh tế của mỗi nước, sẽ có những ngun tắc kế
tốn của nước mình. Ở Việt Nam, các chuẩn mực kế tốn gọi tắt theo tiếng Anh là VAS (Vietnam
Accounting Standard), được Bộ Tài Chính soạn thảo dựa theo các chuẩn mực kế toán quốc tế, gọi

tắt theo tiếng Anh là IAS.
Hiện tại, có tất cả 30 chuẩn mực kế tốn quốc tế IAS và 08 chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế IFRS, riêng ở Việt Nam có 26 chuẩn mực kế tốn . Tuy có nhiều chuẩn mực nhưng chỉ có các
chuẩn mực kế tốn sau đây liên quan đến lĩnh vực ngân hàng:
1.2.1 IAS 30 - Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài
chính tương tự và VAS 22- Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và các
tổ chức tài chính tương tự.
Chuẩn mực này yêu cầu các ngân hàng phân loại các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh và bảng cân đối kế tốn theo đúng bản chất và trình bày tài sản theo thứ tự giảm
dần tính thanh khoản của các tài sản đó.
Xác định các nhóm khoản mục tối thiểu phải trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và bảng cân đối kế toán của các ngân hàng.
Các yêu cầu về trình bày báo cáo tài chính tập trung vào tài sản, cơng nợ, các khoản mục
ngoài bảng, tổn thất của khoản cho vay và ứng trước, nghĩa vụ nợ tiềm ẩn, tài sản cầm cố và rủi ro
chung trong hoạt động ngân hàng.
Qui định hiện tại của Việt Nam là VAS 22, tương tự như IAS 30. Từ ngày 01/01/2007, IAS 30
được thay thế bởi IFRS 7- nhằm hướng dẫn thuyết minh về công cụ tài chính để giúp cho người
sử dụng BCTC đánh giá ảnh hưởng của cơng cụ tài chính đến tình hình tài chính và kết quả kinh
doanh của DN, cũng như đánh giá bản chất, phạm vi và cách thức quản trị các rủi ro phát sinh từ
cơng cụ tài chính của chính DN. Chuẩn mực này được ban hành dựa một phần vào Chuẩn mực
IAS 30 dành cho ngân hàng mà Bộ Tài chính đã ban hành. Tuy nhiên, IFRS 7 bổ sung nhiều yêu
cầu bắt buộc phải trình bày thơng tin, như thơng tin định tính và định lượng liên quan đến rủi ro

Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

4


Trường Đại học ngân hàng TP HCM


Cao học 11B2

thị trường. Hơn nữa, chuẩn mực này áp dụng cho tất cả các loại hình tổ chức, DN có nắm giữ các
cơng cụ tài chính, chứ khơng chỉ các tổ chức tín dụng.
1.2.2 IAS 39- Các cơng cụ tài chính: Thừa nhận và định giá (Financial instruments:
Recognition and Measurement)
IAS39 được phát hành bởi Ủy ban Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế (IASC) vào tháng 3 năm 1999,
đề cập đến việc ghi nhận và định giá các cơng cụ tài chính nói chung (tài sản tài chính, nợ tài
chính, các hợp đồng mua hoặc bán các khoản mục phi tài chính), trong đó có liên quan đến chứng
khốn.
Theo u cầu của IAS 39, tất cả các tài sản tài chính phải được ghi nhận ban đầu theo giá trị
hợp lý. Chuẩn mực đã phân chia các chứng khoán ngân hàng mua vào thành các nhóm khác nhau
nhằm quy định về việc ghi nhận và xác định giá trị của chúng một cách thống nhất, dễ hiểu và có
thể so sánh được.
1.2.3 IAS 18- Thu nhập (Revenue) và VAS 14- Doanh thu và thu nhập khác:
IAS 18 và VAS 14 đều quy định: Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu
Doanh thu được xác định như sau:
a. Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
b. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên
mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được
hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá
hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
c. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì doanh thu được
xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị
thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm
ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
d. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất
và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác khơng tương tự
thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được
xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền
hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng
hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch
vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

5


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

Trong khi IAS 18 chỉ trình bày các khoản thu nhập thơng thường thì VAS 14 trình bày thêm
các thu nhập khác ngồi hoạt động kinh doanh. Theo đó, các khoản thu nhập khác bao gồm:
a. Các khoản thu từ các hoạt động xảy ra khơng thường xun, ngồi các hoạt động tạo ra
doanh thu, gồm:
o Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ;
o Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng;
o Thu tiền bảo hiểm được bồi thường;
o Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước;
o Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập;
o Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại;
o Các khoản thu khác.
b. Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ thu được của
người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về thanh lý, nhượng bán
TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
c. Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ trước là khoản nợ phải

thu khó địi, xác định là khơng thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào chi phí để
xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được.
d. Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ hoặc chủ
nợ khơng cịn tồn tại.
1.2.4 VAS 21- Trình bày báo cáo tài chính
Chuẩn mực này yêu cầu báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh
nghiệp về:
o Tài sản;
o Nợ phải trả;
o Vốn chủ sở hữu;
o Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ;
o Các luồng tiền.
Về yêu cầu lập và trình bày Báo cáo tài c hính: BCTC phải trình bày một cách trung thực và
hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để
đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các báo cáo tài chính phải được lập và trình bày trên cơ sở
tuân thủ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế tốn và các quy định có liên quan hiện hành.
Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

6


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

Về nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính NHTM sẽ cung cấp
thơng tin đảm bảo tính so sánh được cho q trình ra các quyết định kinh tế, do vậy đòi hỏi sự
tuân thủ các nguyên tắc thừa nhận chung như cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, nhất quán, trọng
yếu và tập hợp, bù trừ và có thể so sánh được.
Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm :

o Bảng cân đối kế toán;
o Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
o Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Vận dụng các ngun tắc kế tốn và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

7


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN
TẮC VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
2.1 Việc vận dụng các nguyên tắc kế toán:
2.1.1 Nguyên tắc về giá:
Nguyên tắc giá gốc là những nội dung xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử kế toán và được áp
dụng trong nhiều nghiệp vụ của ngân hàng như nghiệp vụ thu chi tiền mặt, tín dụng, mua bán
chứng khốn, tài sản cố định,…
Ví dụ: Khi NHTM mua chứng khốn kinh doanh, thì giá trị chứng khoán mua về được kế toán
phản ánh bao gồm giá mua và chi phí mà NHTM bỏ ra để mua chứng khốn đó.
Tuy nhiên, việc thực hiện nguyên tắc giá phí ban đầu để đảm bảo độ tin cậy của thơng tin kế
tốn đã gặp phải một số hạn chế như:
o Khấu hao của tài sản cố định tính theo giá phí ban đầu chỉ là một số lượng mang tính phát
sinh dựa trên đánh giá trước đó và tính hữu dụng của vịng đời kinh tế dự tính;
o Chi phí khấu hao khơng tính đến chi phí thay thế của tài sản tại mức giá hiện tại;
o Lợi nhuận khơng phản ánh chi phí kinh doanh thực sự, bao gồm cả việc thay thế tài sản tại
một thời điểm nào đó;

o Do khơng tính tới lạm phát nên không đảm bảo được rằng đơn vị duy trì đủ mức vốn;
o Kế tốn chi phí ban đầu làm cho các cổ đơng và các nhà phân tích khó đánh giá hoạt động
và năng lực quản lý thực sự vì những thay đổi của thị trường hiện tại khơng được tính trên cơ sở
định giá ban đầu;
o Việc đánh giá trung thực các đơn vị khó tiến hành theo ngun tắc chi phí ban đầu;
o Khó giải thích báo cáo trong một thời kỳ do từng năm liên quan tới sức mua khác nhau;
Với những hạn chế trên, cần phải có sự xem xét, điều chỉnh nguyên tắc tính giá để điều chỉnh
cho phù hợp với điều kiện cụ thể để nâng cao chất lượng công tác kế tốn và tính hữu ích của
thơng tin trình bày trên báo cáo tài chính.
2.1.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Ngân hàng vận dụng nguyên tắc ghi nhận doanh thu trong nhiều nghiệp vụ kế toán. Chẳng hạn
như trong nghiệp vụ tín dụng, khi ngân hàng cho cơng ty A vay khoản tiền: 1 tỷ đồng, thời hạn
vay: 6 tháng, lãi suất: 21%/năm. Ngân hàng được ghi tăng thu nhập (phần lãi dự thu của khách
Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

8


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

hàng). Bởi vì, phần lãi dự thu này thỏa mãn 3 điều kiện ghi nhận thu nhập là có sự chuyển giao rủi
ro, lợi ích, thu nhập được xác định và có khả năng thu được lợi ích. Hay khi khách hàng A đến
ngân hàng yêu cầu thực hiện chuyển khoản số tiền 30 triệu đồng sang ngân hàng BIDV TP.HCM.
Trong trường hợp này, ngân hàng được phép ghi tăng thu nhập số tiền phí chuyển tiền thu được từ
khách hàng. Vì số tiền phí này thỏa mãn 3 điều kiện ghi nhận thu nhập.
Ngoài ra, nguyên tắc ghi nhận doanh thu còn thể hiện rõ trong nghiệp vụ đầu từ chứng khoán.
Cụ thể:
o Các khoản thu nhập từ hoạt động mua bán chứng khoán, vàng, ngoại tệ… chỉ hạch toán

phần chênh lệch giữa giá mua và bán, lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.
o Các khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần lãi
của các kỳ mà TCTD mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là khoản thu nhập phát sinh
trong kỳ, còn các khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi TCTD
mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó (khơng ghi vào
thu nhập).
Đối với các khoản thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, CCLĐ thì phản ánh tổng số tiền
thu được do nhượng bán, thanh lý TSCĐ, CCLĐ. Các khoản thu nhập từ cam kết ngoại bảng phải
phân bổ trong suốt thời gian thực hiện cam kết.
2.1.3 Nguyên tắc phù hợp:
Nguyên tắc phù hợp được vận dụng trong nghiệp vụ như tín dụng. Ví dụ vào ngày 1/12/N
ngân hàng nhận tiền gửi tiết kiệm của khách hàng là 100 triệu động, kỳ hạn 3 tháng, lãi suất
0.6%/tháng, lãnh lãi khi đáo hạn. Số tiền ngân hàng thực chi trả lãi vào ngày đáo hạn là 1/3/N+ 1,
tức là vào năm sau. Chi phí trả lãi tháng 12 mặc dù chưa chi nhưng cần hạch tốn vào năm N vì
đó là khoản chi phí huy động số vốn 100 triệu đồng và tương xứng với phần thu nhập tạo ra từ
việc sử dụng vốn đã huy động của ngân hàng trong tháng 12/N.
Bên cạnh đó, trong nghiệp vụ kế tốn hạch tốn cơng cụ lao động, nguyên tắc phù hợp cũng
được thể hiện thông qua việc giá trị của công cụ lao động được phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh bởi cơng cụ lao động khi đưa vào sử dụng có thể dùng cho nhiều kỳ.
2.1.4 Nguyên tắc công khai:
Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, thách thức lớn nhất đối với việc lập và cơng bố BCTC Đó là
tính minh bạch. Cơng khai, minh bạch là phương thức hữu hiệu để công chúng, mà trước hết là
NĐT có sự nhìn nhận và đánh giá đúng thực trạng của DN, trong đó có thực trạng tài chính. Lâu
nay, vấn đề cơng khai, minh bạch đã được quan tâm, có nhiều quy chế, nhưng chưa có sự ràng
buộc thật chặt chẽ về mặt pháp lý, nên rất nhiều trường hợp mới chỉ là công khai và dừng lại ở
yêu cầu công khai, trong khi cái cần hơn lại là sự minh bạch. Khơng ít DN cơng bố BCTC và các
thơng tin cịn nặng về hình thức, cơng bố cho có, khơng đầy đủ, thiếu chi tiết cần thiết và có DN
chưa muốn có sự đánh giá đúng mức về thực trạng tài chính của mình.
Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam


9


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

2.1.5 Nguyên tắc trọng yếu:
Hiện tại, tính trọng yếu hầu như được tất cả các ngân hàng tuân thủ. Chẳng hạn như thơng tin
về chi phí lãi vay của NHTM đối với từng nguồn huy động (như tiền gửi khách hàng, tiền vay,
phát hành giấy tờ có giá), là những thơng tin cần thiết cho quá trình ra các quyết định kinh tế, nên
chúng được trình bày thành những chỉ tiêu riêng biệt. Hay thơng tin về chứng khốn kinh doanh
hay chứng khốn đầu tư là trọng yếu cho q trình ra quyết định nên được trình bày riêng, những
thơng tin về các tài sản phi tài chính như vật liệu, cơng cụ lao động đối với NHTM không trọng
yếu do vậy có thể được trình bày chung.
BCTC là để cung cấp thơng tin chủ yếu về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh của DN và
thơng tin trên BCTC cần đảm bảo tính trọng yếu.
Trong giai đoạn hiện nay, với điều kiện mơi trường kế tốn chưa ổn định, trình độ nghiệp vụ
của người làm kế tốn chưa cao thì việc đưa ra một sự hướng dẫn hoặc quy định về mức trọng
yếu là điều hết sức cần thiết để giúp tăng cường tính hữu ích của thơng tin trình bày trên BCTC vì
sẽ giúp giảm bớt khoảng cách về ngưỡng nhận thức của người lập và người sử dụng báo cáo.
Thơng tin kế tốn được cung cấp vì thế sẽ trở nên phù hợp hơn với nhu cầu người sử dụng, giúp
người làm kế tốn, kiểm tốn có thêm cơ sở tham chiếu định lượng; và như vậy sẽ làm giảm mức
độ rủi ro nghề nghiệp khi đưa ra các xét đoán trọng yếu khi lập và kiểm toán BCTC.
2.1.6 Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc thận trọng được thể hiện rõ nét trong nghiệp vụ trích lập dự phịng của các ngân
hàng. Hiện nay, hầu như tất cả các ngân hàng đều thực hiện nguyên tắc này. Đối với nghiệp vụ
đầu tư và kinh doanh chứng khoán, ngân hàng hạch tốn dự phịng giảm giá chứng khốn kinh
doanh, chứng khoán sẵn sàng để bán khi giá thị trường của những chứng khoán thấp hơn giá trị
ghi sổ. Ngân hàng cũng lập dự phịng giảm giá chứng khốn đầu tư giữ đến hạn khi chứng khốn

này có dấu hiệu sụt giảm một cách lâu dài.
Trong nghiệp vụ tín dụng, nguyên tắc thận trọng cũng được kế toán ngân hàng áp dụng trong
lập dự phịng rủi ro tín dụng. Tài khoản dự phòng bao gồm dự phòng chung cà dự phòng cụ thể
dùng để phản ánh việc trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng theo quy định hiện hành về phân loại nợ.
Một điểm cần lưu ý là nhìn bề ngồi thì hầu như ngân hàng nào cũng thực hiện trích lập dự
phịng rủi ro tín dụng tuy nhiên khơng phải ngân hàng nào cũng có cách thức thực hiện giống
nhau. Trước kia, trong một thời gian dài một số ngân hàng để đạt được một số mục tiêu đã đề ra
sẵn sang điều chỉnh việc phân loại nợ dẫn đến mức trích lập dự phịng đã khơng được phản ánh
trung thực. Đó là chưa kể đến việc, các ngân hàng Việt Nam chủ yếu chỉ thực hiện trích lập dự
phòng theo phương pháp định lượng và đang thử nghiệm thêm phương pháp định tính (phương
pháp được đa số các ngân hàng ở các quốc gia phát triển áp dụng phổ biến).
Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

10


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

2.1.7 Nguyên tắc khách quan:
Nguyên tắc khách quan được xem là một nguyên tắc đơn giản cần áp dụng hầu như trong tất
cả các khâu của cơng tác hạch tốn kế tốn, trong từng nghiệp vụ kế toán cụ thể của ngân hàng
như: nghiệp vụ tín dụng, huy động vốn, tài sản cố định. Khơng làm tốt được điều đơn giản ngày
thì chắc chắn chúng ta không thể tổng hợp được một bảng cân đối kết toán hay báo cáo kết quả
kinh doanh trung thực, phản ánh đúng bản chất của hoạt động kinh doanh,
Nguyên tắc khách quan yêu cầu bất kỳ nghiệp vụ nào khi hạch tốn cũng cần phải có chứng từ
hợp lệ kèm theo. Mặc dù, về cơ bản thì tất cả các ngân hàng đều tuân thủ yêu cầu về chứng từ, tuy
nhiên trong thực tế việc thực hiện điều này không phải lúc nào cũng làm được, đặc biệt là trong

lĩnh vực ngân hàng – lĩnh vực nhạy cảm. Trong một số trường hợp cá biệt, vì vơ tình hay cố ý các
nhân viên nhân hàng vẫn bỏ quan nguyên tắc dơn giản nhưng vô cùng quan trọng này. Sau đây là
một số trường hợp cụ thể ở một số ngân hàng thực tế về việc không tuân thủ nguyên tắc khách
quan:
o Trong các ngân hàng thực hiện giao dịch một cửa thì việc các giao dịch viên có thể tự thực
hiện hạch tốn nộp, rút tiền mặt… cho chính bản thân mình nhưng chưa lập đầy đủ các phiếu nộp
tiền, rút tiền… (sẽ bổ sung sau). Tuy nhiên, vì khối lượng cơng việc của ngày hơm đó khá nhiều
dẫn đến nhân viên ngân hàng quên mất việc hoàn thiện bổ sung chứng từ trên. Kết quả là vào cuối
ngày khi kiểm tra đánh số chứng từ thì phát hiện số lượng chứng từ hiện có bị sai lệch so với số
bút tốn nhân viên đó thực hiện trong ngày dẫn đến mất thời gian trong việc kiểm tra cuối ngày
hoặc sau đó. Tình huống này là tình huống đơn giản vì chỉ là thiếu sót chứng từ của nhân viên
ngân hàng thì việc bổ sung có thể thực hiện được ngay. Nhưng nếu như vì sơ ý mà quên hoàn tất
chứng từ của khách hàng khác trong trường hợp họ không hợp tác với ngân hàng thì hậu quả xảy
ra khó có thể lường được.
o Hay một trường hợp khác, cán bộ tín dụng thơng đồng với khách hàng nhằm hưởng lợi đã
làm giả các chứng từ cần thiết để chiếm dụng tiền vay của ngân hàng nhưng qua các khâu kiểm
tra trước, trong và sau khi giải ngân đều khơng nhìn thấy điểm bất hợp lệ của bộ chứng từ giải
ngân thì khả năng mất khoản vốn này là điều có thể xảy ra. Do đó, đạo đức nghề nghiệp ln là
một trong những tiêu chí hàng đầu của việc tuyển dụng nhân viên ngân hàng. Phải chăng các ngân
hàng Việt Nam còn đang quá lỏng lẻo trong khâu tuyển dụng nên những hành động thiếu đạo đức
như trên vẫn cứ tồn tại và chưa có điểm dừng dẫn đến rủi ro khá lớn trong hoạt động của toàn hệ
thống
2.1.8 Nguyên tắc nhất quán:
Với yêu cầu của nguyên tắc nhất quán, các ngân hàng hiện nay hầu như đều tuân thủ. Chẳng
hạn như trong nghiệp vụ hạch tốn vật liệu và cơng cụ lao động, trong trường hợp ngân hàng có
dự trữ vật liệu và công cụ lao động trong kho trước khi sử dụng thì khi sử dụng đơn giá xuất kho
được tính theo một trong các phương pháp sau:
Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

11



Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

o Phương pháp giá thực tế đích danh
o Phương pháp bình qn gia quyền
o Phương pháp nhập trước, xuất trước
o Phương phát nhập sau, xuất trước.

Mặc dù có thể lựa chọn một trong các phương pháp trên để tính giá xuất kho vật liệu nhưng kế
toán phải đảm bảo nguyên tắc nhất quán, tức là duy trì phương pháp đã lựa chọn ít nhất trong một
năm tài chính.
Tuân thủ nguyên tắc nhất quan có thể giúp cho người lập báo cáo cũng như những người sử
dụng thông tin của các báo cáo đó có cái nhìn một cách hệ thống về tổng thể hoạt động ngân hàng.
Vì chỉ cần một thay đổi nhỏ trong việc áp dụng các phương pháp kế toán cũng có thể ảnh hưởng
đến tồn bộ báo cáo, hay làm thay đổi kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong niên độ
kế tốn đó. Chẳng hạn như khi trích khấu hao TSCĐ, nếu ngân hàng áp dụng phương pháp đường
thẳng nhưng vì một lý do nào đó họ thay đổi việc tính tốn khấu hao theo phương pháp số dư
giảm dần trong niên độ kế toán năm nay mà khơng có thuyết minh, giải trình cụ thể. Điều này sẽ
làm cho chi phí khấu hao trong năm tăng lên và làm giảm lợi nhuận trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hơn so với phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Như vậy, đối với người sử
dụng báo cáo trên thì họ sẽ khơng có được cái nhìn tổng thể về tình hình kinh doanh của ngân
hàng trong năm đó, số liệu so sánh giữa năm đó với các năm trước cũng sẽ bị ảnh hưởng… và có
thể đưa ra quyết định sai lệch. Chính vì vậy, nếu khơng có cơ sở để giải thích rõ ràng cho việc
thay đổi phương pháp kế toán áp dụng trong niên độ kế tốn sẽ khơng được chấp nhận, tránh gây
ra tình trạng bóp méo thơng tin theo ý kiến chủ quan của một người dẫn đến hậu quả cho một
nhóm người khác.
Hay một ví dụ khác (được áp dụng trong doanh nghiệp nhiều hơn): việc áp dụng hạch toán

xuất nhập kho hàng tồn kho trong một niên độ kế tốn bị thay đổi như: ban đầu thì hạch tốn theo
phương pháp FIFO, nhưng sau đó lại chuyển sang phương pháp LIFO hay bình quân gia quyền
hoặc ngược lại mà khơng có lý do chính đáng sẽ dẫn đến việc không nhất quán trong việc theo dõi
hàng tồn kho, dẫn đến thay đổi chất lượng hàng tồn kho… và việc trích lập dự phịng giảm giá
hàng tồn kho cũng bị ảnh hưởng.

Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

12


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

2.2 Việc vận dụng các chuẩn mực kế toán :
2.2.1 Đánh giá các chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Tại Việt Nam, hệ thống chuẩn mực kế toán hiện hành do Bộ Tài chính ban hành được Hiệp
hội kế tốn và kiểm tốn Việt Nam đánh giá là đã tuân thủ khoảng 95% chuẩn mực kế toán quốc
tế. Thực tế cho thấy, kể từ khi hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời cho đến nay đã góp
phần đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập, mở cửa về dịch vụ kế tốn. Chẳng hạn như việc ghi
nhận và trình bày BCTC theo thơng lệ kế tốn quốc tế đã tạo cho kế tốn Việt Nam có tiếng nói
chung với bạn bè quốc tế, tạo sự thu hút của các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Hệ thống
CMKT Việt Nam góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam bởi hệ
thống CMKT đảm bảo tính thống nhất trong ghi chép kế tốn, trình bày và thuyết minh BCTC của
các doanh nghiệp (DN).
Tuy nhiên, hệ thống kế toán áp dụng đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam mới chỉ tuân thủ
khoảng 50% chuẩn mực kế tốn quốc tế do Bộ Tài chính vẫn chưa ban hành các chuẩn mực kế
tốn về trình bày, ghi nhận và đo lường cơng cụ tài chính. Trong vòng 3 năm trở lại đây, 5 ngân
hàng thương mại Nhà nước thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo cả 2 chuẩn mực kế tốn

Việt Nam và kế toán quốc tế do các ngân hàng này nằm trong Dự án tái cơ cấu lại các ngân hàng
thương mại Nhà nước do WB tài trợ. Trong khi hầu hết các ngân hàng thương mại cổ phần chỉ
thực hiện kiểm tốn báo cáo tài chính hàng năm theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (trừ một số
ngân hàng được WB lựa chọn vào dự án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam như
Eximbank, Hàng Hải hoặc một số ngân hàng chủ động thực hiện như Techcombank). Ngồi ra,
những thơng tin sẵn có của một số ngân hàng thương mại Việt Nam không đáp ứng đầy đủ những
u cầu về trình bày báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế nên không cung
cấp được đầy đủ các thông tin cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc
tế.
Ngồi ra, do hệ thống kế tốn áp dụng đối với các tổ chức tín dụng Việt Nam mới chỉ tuân thủ
khoảng 50% chuẩn mực kế toán quốc tế nên kết quả kiểm toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
(VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) có sự khác biệt về một số chỉ tiêu như số liệu dự
phịng rủi ro tín dụng phải trích lập, dự phịng rủi ro tín dụng, nguồn vốn chủ sở hữu… Sự khác
biệt này xuất phát từ một số lý do sau:
- Theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán quốc tế số 39 (IAS 39), tất cả các tài sản tài chính phải
được ghi nhận ban đầu theo giá trị hợp lý (là giá trị mà một tài sản có thể được trao đổi hoặc một
khoản nợ có thể được tất tốn giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá). Việc
các ngân hàng thương mại Việt Nam chưa thực hiện ghi nhận tài sản tài chính theo IAS 39 đã dẫn
đến:
Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

13


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

o Số dự phịng rủi ro tín dụng được ghi nhận theo VAS thường nhỏ hơn số dự phịng rủi ro
tín dụng theo IAS 39 do việc trích lập dự phịng rủi ro tín dụng theo VAS chưa sử dụng phương

pháp lãi suất thực tế để xác định luồng tiền chiết khấu trong việc ghi nhận sự suy giảm giá trị của
các khoản cho vay và tạm ứng khách hàng. IAS 39 u cầu tính dự phịng rủi ro tín dụng bằng
phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hiện tại của dịng tiền ước tính thu hồi trong tương lai
chiết khấu theo tỷ lệ lãi suất gốc, bao gồm giá trị có thể thu hồi của tài sản bảo đảm (nếu có).
Theo ý kiến của một số cơng ty kiểm toán quốc tế tại Việt Nam, việc xác định số dự phịng rủi ro
tín dụng theo IAS39 tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay có những hạn chế nhất định
do tình trạng thơng tin bất cân xứng, hệ thống chấm điểm tín dụng nội bộ chưa hồn thiện và
chương trình phần mềm tin học của các ngân hàng chưa đáp ứng được việc tính tốn luồng tiền
chiết khấu theo lãi suất thực tế của từng khế ước nhận nợ, từng hợp đồng tín dụng. Để áp dụng
được IAS 39 trong việc xác định số dự phịng rủi ro tín dụng, cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng
để làm sao vừa đảm bảo các yêu cầu cơ bản của IAS 39, vừa phù hợp với hoàn cảnh thực tế của
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
o Giá trị trái phiếu Chính phủ đặc biệt của các ngân hàng thương mại Nhà nước ghi nhận
theo VAS cao hơn ghi nhận theo IAS do VAS ghi nhận theo mệnh giá bằng giá trị cấp vốn của Bộ
Tài chính, cộng thêm số lãi dự thu ở mức 3,3%/năm theo phương pháp đường thẳng, trong khi
IAS ghi nhận theo giá trị hợp lý. Từ việc vốn chủ sở hữu ghi nhận theo VAS và IAS khác nhau
dẫn đến sự phản ánh hệ số an toàn vốn tối thiểu theo VAS và IAS cũng khác nhau.
- Các NHTM Nhà nước khơng trích lập dự phịng rủi ro tín dụng đối với những khoản vay
theo chỉ định, theo kế hoạch Nhà nước và các khoản nợ khoanh trong khi chưa có văn bản nào
khẳng định Chính phủ sẽ chịu bù đắp hồn tồn các rủi ro liên quan.
- Những thơng tin sẵn có của một số NHTM CP Việt Nam khơng đáp ứng đầy đủ những yêu
cầu về trình bày báo cáo theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế nên không cung cấ được đầy
đủ các thông tin cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế.
2.2.2 Một số hạn chế trong việc vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn
mực kế toán quốc tế:
Do đặc điểm của cơ chế quản lý ở Việt Nam đã quá quen với thực hiện và tuân thủ các chế độ
kế toán, mà chủ yếu lại là các văn bản hướng dẫn chế độ hoặc cụ thể hóa chính sách, chế độ vào
từng lĩnh vực, từng ngành nghề cụ thể; trong khi đó, nhiều DN của Việt Nam thuộc sở hữu Nhà
nước hoặc DNNN được cổ phần hóa; hơn 90% là DN nhỏ và vừa, nên việc áp dụng chuẩn mức kế
tốn cịn lúng túng và chưa được sự quan tâm đúng mức. Theo nhìn nhận các DN sẵn sàng nhập

cuộc để cơng khai BCTC chủ yếu là các DN có hoạt động liên doanh, liên kết, DN niêm yết, ngân
hàng, DN có vốn đầu tư nước ngồi. Các DN khác có nghiên cứu, áp dụng song song chuẩn mực
và chế độ kế toán, nhưng mức độ hiểu biết và sẵn sàng tuân thủ chuẩn mực kế toán chưa cao lắm.
Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

14


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các ngân hàng nói riêng coi việc tuân
thủ các chuẩn mực kế toán là nghĩa vụ phải thực hiện do luật đã quy định và có chế tài kèm theo,
chứ ít đơn vị nào thấy được tầm quan trọng thực sự của việc tuân thủ các chuẩn mực nói trên
trong lập và trình bày báo cáo tài chính.
Bên cạnh đó, ở nhiều nước, các chuẩn mực kế toán do hội nghề nghiệp ban hành, nhưng ở
Việt Nam lại do Bộ Tài chính. Điều này có làm giảm tính sát thực của các chuẩn mực đối với từng
ngành nghề.

Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

15


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG VẬN DỤNG

CÁC NGUYÊN TẮC VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN NGÂN HÀNG Ở
VIỆT NAM
3.1 Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng vận dụng các nguyên tắc kế toán ngân hàng
ở Việt Nam:
Hiện nay, hầu như tất cả các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam đều tuân thủ đầy đủ các
nguyên tắc, chuẩn mực kế toán theo quy định. Để nâng cao khả năng vận dụng các ngun tắc kế
tốn, trước hết phải hồn thiện hệ thống các nguyên tắc kế toán nhằm đảm bảo tính thống nhất,
hợp lý. Chẳng hạn như đối với nguyên tắc tính giá, hiện nay các ngân hàng áp dụng nguyên tắc
giá gốc. Tuy nhiên, với thời gian trôi qua “giá trị thị trường hợp lý “ có thể bị thay đổi so với giá
gốc của chúng, mà các báo cáo tài chính thường được lập theo chi phí ban đầu mà không phản ánh
ảnh hưởng thay đổi của giá cả, do đó chúng chưa thực sự đánh giá đúng kết quả hoạt động, tiềm
năng, giá trị v.v… của tổ chức. Vì vậy khuynh hướng hiện nay sẽ được điều chỉnh theo giá thị
trường khi có sự biến động.
Để sử dụng các thơng tin kế tốn một cách hữu ích cho việc ra các quyết định, cần phải có
thêm các thông tin bổ sung cho các báo cáo tài chính ban đầu để đáp ứng các mục tiêu của các báo
cáo tài chính và để chúng trở nên đầy đủ trong điều kiện nhất định. Thơng tin tài chính bổ sung
phản ánh sự thay đổi giá cả có thể được lập theo nhiều cách khác nhau, đó là:
o Theo phương pháp về sức mua chung, thu nhập được công nhận sau khi sức mua chung
của số vốn cổ đông được bảo toàn. Điều này liên quan đến khái niệm bảo tồn vốn tài chính: Vốn
đồng nghĩa với tài sản thuần/vốn chủ sở hữu, nó được đo bằng đơn vị tiền tệ danh nghĩa. Lợi
nhuận thể hiện khoản tăng vốn bằng tiền danh nghĩa trong kỳ;
o Theo phương pháp chi phí hiện tại, chi phí thay thế của một tài sản được sử dụng như cơ
sở tính tốn ban đầu. Thu nhập được công nhận sau khi khả năng hoạt động được bảo toàn. ở đây
đề cập tới khái niệm bảo toàn vốn vật chất: vốn được xem là năng lực hoạt động, nó được đo bằng
khả năng sản xuất. Lợi nhuận thể hiện sự tăng lên trong khả năng sản xuất trong kỳ;
o Theo phương pháp kết hợp, đó là việc sử dụng cả hai phương pháp nêu trên.

Bên cạnh đó cần thực hiện đồng bộ các giải pháp khác như:
o Thường xuyên đào tạo đội ngũ cán bộ có đầy đủ kiến thức nghiệp vụ cũng như nắm vững
các nguyên tắc để vận dụng vào thực tế.

Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

16


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

o Nâng cao ý thức tự giác, tinh thần ham học hỏi của các cán bộ làm cơng tắc kế tốn…

3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao khả năng vận dụng các chuẩn mực kế toán ngân hàng
ở Việt Nam:
Để nâng cao khả năng vận dụng các chuẩn mực kế toán ở Việt Nam hiện nay cần thực hiện
các giải pháp sau đây:
Để tránh cho các ngân hàng thương mại Việt Nam phải thực hiện kiểm toán theo cả 2 chuẩn
mực VAS và IAS, Bộ Tài chính cần phải khẩn trương ban hành các chuẩn mực kế tốn Việt Nam
về việc trình bày, ghi nhận và đo lường cơng cụ tài chính phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế.
Việc các ngân hàng phải thực hiện kiểm toán theo cả 2 chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế toán
quốc tế khơng những gây tốn kém mà cịn ảnh hưởng khơng nhỏ đến khả năng hội nhập quốc tế
của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Về lâu dài, để phù hợp với thông lệ quốc tế và cách thức quản lý của nhà nước pháp quyền
trong nền kinh tế thị trường mở, cần có sự nhận thức đúng hơn về chuẩn mực kế toán và kiểm
toán. Nhà nước ban hành luật pháp và các văn bản quy phạm pháp luật để điều hành và quản lý
các hoạt động kinh tế - xã hội. Các chuẩn mực nghiệp vụ sẽ do các tổ chức nghề nghiệp soạn thảo
và công bố. Việc quản lý nghề nghiệp và hành nghề của các chuyên gia kế toán, các kiểm toán
viên sẽ do tổ chức nghề nghiệp kế toán đảm nhiệm, cả về tuân thủ quy định của nghề nghiệp và
đạo đức hành nghề. Đó cũng là thông lệ trên thế giới và nhiều quốc gia thực hiện hàng chục năm
nay.


Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

17


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

PHỤ LỤC
(CÂU HỎI CỦA CƠ VÀ PHẦN TRẢ LỜI CỦA NHĨM)
Câu 1: Cơ sở để nhóm nhận xét chuẩn mực kế tốn Việt Nam (VAS) chỉ mới đáp ứng 50%
so với chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS)? Cho dẫn chứng.
Trả lời:
Theo đánh giá của Hiệp hội kế toán và kiểm toán Việt Nam thì tính đến thời điểm năm 2003 hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam tuân thủ khoảng 95% chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên
từ thời điểm đó đến nay thì chuẩn mực kế tốn quốc tế đã được điều chỉnh nhiều lần để có thể phù
hợp hơn với điều kiện thực tế trong khi hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam thì gần như khơng
có thay đổi gì.
Trên cơ sở đó và 02 lý do chính sau đây mà nhóm đánh giá hiện tại chuẩn mực kế toán VN chỉ
mới tuân thủ khoảng 50% chuẩn mực kế toán quốc tế:
 Thứ nhất, CMKT Việt Nam còn thiếu một số chuẩn mực của quốc tế như:

Thanh toán bằng cổ phiếu (IFRS 02): hướng dẫn việc ghi nhận, xác định giá trị và
trình bày thơng tin liên quan đến các giao dịch bằng cổ phiếu như thanh toán tiến hành bằng cổ
phiếu, mua bán, sáp nhập DN dưới hình thức phát hành cổ phiếu, thanh tốn tiền lương,
thưởng cho người lao động bằng cổ phiếu hiện hành và cổ phiếu trong tương lai theo các điều
kiện đã thỏa thuận trước;
Tài sản nắm giữ để bán và hoạt động kinh doanh không liên tục (IFRS 05): hướng
dẫn việc phân loại, xác định giá trị, ghi nhận và trình bày thông tin về các tài sản nắm giữ để

bán và các tài sản của bộ phận kinh doanh hoạt động khơng liên tục;
Tìm kiếm, thăm dị và xác định giá trị các nguồn tài nguyên khoáng sản (IFRS
06): hướng dẫn tiêu chuẩn ghi nhận và cách thức xác định và trình bày thơng tin đối với các
khoản chi tiêu để thực hiện các hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và
các nguồn tài ngun khống sản khác;
Cơng cụ tài chính (IFRS 7; IAS 32; IAS 39): hướng dẫn việc phân loại cơng cụ tài
chính, xác định giá trị, ghi nhận và yêu cầu công khai thơng tin đối với các loại cơng cụ tài
chính, đặc biệt là các cơng cụ tài chính mới như quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng
kỳ hạn, hợp đồng tương lai, các giao dịch hoán đổi lãi suất, hốn đổi tỷ giá, hốn đổi các dịng
tiền, các giao dịch nhằm hạn chế rủi ro trong kinh doanh phát sinh từ sự thay đổi về giá cả, tỷ
giá hối đoái và lãi suất…;

Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

18


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

Các khỏan tài trợ của Chính phủ (IAS 20): hướng dẫn cách thức ghi nhận và trình
bày thơng tin liên quan đến các khoản tài trợ về tài chính và hỗ trợ về chính sách ưu đãi của
chính phủ cho các DN;
 Thứ hai, ngay cả các chuẩn mực hiện tại Việt Nam đã ban hành thì vẫn có một số điểm khác
biệt so với các chuẩn mực của thế giới. Để hiểu rõ hơn nhóm có lập bảng nêu rõ một số điểm
khác biệt:
IAS 1 & VAS 21 (Trình
IAS 1
bày báo cáo tài chính)

1. Trình bày trung thực, Tính linh hoạt trong việc áp
hợp lý, phù hợp với chuẩn dụng các chuẩn mực
mực
Doanh nghiệp có thể lựa chọn
việc trình bày hoặc khơng trình
2.Phân biệt tài sản, nợ phải
bày riêng biệt các tài sản và nợ
trả ngắn hạn và dài hạn
phải trả thành ngắn hạn và dài
hạn.
Cần trình bày ngày đáo hạn của
cả tài sản và công nợ để đánh
3. Ngày đáo hạn các tài
giá tính thanh khoản và khả
sản và cơng nợ
năng thanh tốn của doanh
nghiệp.
Khơng đưa ra bảng cân đối kế
4. Mẫu biểu Bảng cân đối toán mẫu
kế toán
IAS 18 & VAS 14
(Doanh thu)
1. Xác định doanh thu
2. Thu nhập khác

VAS 21
Tính bắt buộc trong việc áp
dụng các chuẩn mực, chính
sách, quy định
Tài sản, nợ phải trả ngắn hạn

và dài hạn phải được trình bày
thành các khoản mục riêng biệt
trên bảng cân đối kế tốn.
Khơng đề cập về vấn đề này

Bảng cân đối kế toán phải
được lập phù hợp với các quy
định trong văn bản hướng dẫn
thực hiện chuẩn mực này

IAS 18

VAS 14

Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và Không đề cập vấn đề này
giá trị danh nghĩa của một khoản
phải thu được ghi nhận là tiền lãi
Có quy định cụ thể về các
Không đề cập vấn đề này
khoản thu nhập khác

 Thứ ba, 26 chuẩn mực đã ban hành chưa được đánh giá, cập nhật cho phù hợp với những thay

đổi của CMKT quốc tế và thực tiễn hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Chẳng hạn, việc sử
dụng giá gốc làm cơ sở đo lường chủ yếu có thể đảm bảo độ ‘tin cậy’
nhưng làm giảm tính ‘liên quan’ của thông tin đ ược cung c ấp b ởi báo cáo
tài chính. Do đó, Việt Nam cần cải thiện hệ th ống chuẩn m ực k ế tốn đ ể
tăng cường mức độ hài hịa với IAS/IFRS nếu muốn tăng cường khả năng
cạnh tranh trên thị trường tài chính quốc tế. Để tiến tới vận dụng IAS/IFRS
Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam


19


Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

một cách đầy đủ, Việt Nam cần từng bước hồn thiện mơi tr ường kinh tế
và luật pháp phù hợp với yêu cầu của IAS/IFRS.

Câu 2: Tại sao người học kế toán ở nước ngồi về khơng làm việc được ở doanh nghiệp
Việt Nam? Có ý kiến cho rằng nên bỏ chuẩn mực kế toán VN để áp dụng chuẩn mực kế
toán quốc tế. Ý kiến của nhóm như thế nào?
Trả lời:
Trước tiên nhóm nghĩ những người học kế tốn ở nước ngồi khơng phải là khơng làm việc được
ở doanh nghiệp Việt Nam mà đúng hơn là họ khó thích ứng với mơi trường kế tốn của các doanh
nghiệp Việt Nam. Cộng thêm là mức thu nhập ở các doanh nghiệp cịn thấp nên họ khơng mặn mà
làm việc tại đây. Ngun nhân họ khó thích ứng với mơi trường kế tốn ở Việt Nam được nhóm
lý giải ở các ngun nhân sau:
-

Những khác biệt giữa hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam so với chuẩn mực kế toán
quốc tế.

-

Hệ thống cơng nghệ thơng tin hỗ trợ ở nước ngồi phát triển mạnh hơn ở Việt Nam. Ở
nước ngoài hầu hết các doanh nghiệp đều mua phần mềm ứng dụng phục vụ cho cơng tác
kế tốn nên cơng việc của kế toán viên khá nhẹ nhàng. Nhưng ở Việt Nam thì khác, việc

ứng dụng phần mềm kế tốn chưa được phổ biến rộng rãi, hoặc là các phần mềm còn sơ sài
chưa đáp ứng được nhu cầu hạch toán của doanh nghiệp.

-

Các văn bản pháp lý tại Việt Nam khá nhiều, liên quan bởi nhiều chính sách và có nhiều
điểm khác biệt so với các nước khác.

-

Một điều khá đơn giản cũng có tác động khơng nhỏ là vấn đề tuân thủ tính khách quan,
trung thực … tại Việt Nam vẫn chưa cao. Vẫn còn tồn tại nhiều trường hợp mục đích một
đằng nhưng chứng từ kế tốn thể hiện lại một nẻo => cố tình khơng trình bày đúng bản
chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Còn về ý thứ hai của câu hỏi thì theo nhóm khơng nên bỏ chuẩn mực kế tốn Việt Nam để áp
dụng hồn tồn chuẩn mực kế tốn quốc tế. Ngun nhân chúng ta chưa áp dụng hoàn toàn
IAS/IFRS chủ yếu xuất phát từ lyd d về xã hội, chính trị và kinh tế đất nước.
-

Nhân tố xã hội:

+ Kiến thức và kinh nghiệm của phần lớn người Việt Nam về kế toán trong nền kinh tế thị
trường còn nhiều hạn chế, chưa có đủ khả năng để có thể hiểu đúng và vận dụng những quy định
phức tạp của IAS/IFRS.

Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

20



Trường Đại học ngân hàng TP HCM

Cao học 11B2

+ Khoảng cách về ngôn ngữ giữa tiếng Anh và tiếng Việt là rất lớn, trong khi IAS/IFRS lại
có nhiều thuật ngữ kế toán phức tạp, đa nghĩa dễ gây hiểu lầm và sai lệch khi dịch sang hoặc trình
bày bằng ngơn ngữ khác.
Nhân tố về kinh tế: IAS/IFRS là chuẩn mực kế toán thị trường chủ yếu được xây dựng
bởi các thành viên đến từ các nước giàu có và phát triển. Trong khi đó mức độ phát triển kinh tế
của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước phát triển phương Tây, nên các hoạt động kinh tế ở
Việt Nam đơn giản hơn nhiều. Do đó, Việt Nam chưa cần thiết phải có những chuẩn mực kế tốn
phức tạp trong giao dịch kinh tế chưa hoặc mới xuất hiện ở Việt Nam.
-

Nhân tố về hệ thống luật định phục vụ quản lý nhà nước: Đây là nhân tố có ảnh
hưởng rõ nét đến việc áp dụng có chọn lọc IAS/IFRS tại Việt Nam vì ở Việt Nam hệ thống chính
sách thuế, tài chính và hệ thống chính sách kế tốn ln được cho là gắn kết với nhau. Do vậy
việc xây dựng VAS bị ảnh hưởng lớn bởi hệ thống chính sách thuế hoặc hệ thống chính sách tài
chính.
-

Nhân tố công nghệ: Mức độ phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam cụ thể là công
nghệ phần mềm kế toán chưa thể đáp ứng được các xử lý kế tốn phức tạp của IAS/IFRS, cịn
việc mua phần mềm nước ngồi thì chi phí lại q cao so với mức chi cho công nghệ thông tin của
các doanh nghiệp Việt Nam.
-

Trên đây là những lý do chính mà nhóm 5 nghĩ là khơng nên áp dụng hồn tồn chuẩn mực kế
toán quốc tế tại Việt Nam vào thời điểm này. Điều cần thiết hiện nay là Bộ Tài chính cần phải

thường xuyên thay đổi cập nhật các chuẩn mực mới vào hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam để
đáp ứng ngày càng tốt hơn, phù hợp hơn với có nghiệp vụ kinh tế phát sinh mới tại Việt Nam.

Câu 3: Nhóm phản biện góp ý về việc khi so sánh sự khác nhau giữa chuẩn mực kế toán Việt
Nam so với quốc tế nhóm nên lồng thêm báo cáo tài chính tại đơn vị thực tế để các bạn trong lớp
dễ theo dõi và nắm vững vấn đề hơn. Nhóm 5 rất cảm ơn và sẽ rút kinh nghiệm trong những lần
sau.

Vận dụng các nguyên tắc kế toán và các chuẩn mực kế toán tại các NH Việt Nam

21



×