LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kêt quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử
dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định.
Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải
trên các tác phấm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận
văn.
Tác giả luận văn
Bùi Anh Trung
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Trường Đại học Kinh
tế -Đại học Quốc gia Hà Nội đã hỗ trợ, giúp đờ và tạo điều kiện cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ, tôi đã nhận được
sự giúp đờ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến TS. Đặng Thị Thu Hằng, người có vai trị quan
trọng định hướng khoa học đã hỗ trợ và dìu dắt tơi từng giai đoạn trong suốt q
trình nghiên cứu để hồn thiện luận văn này.
Tơi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp ln động
viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Do kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn chế, luận văn này khơng tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ Q Thầy Cơ, đồng
nghiệp và các bạn học viên.
Hà Nội, ngày
tháng 11 năm 2021
Tác giả luận văn
Bùi Anh Trung
TĨM TẮT
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ
viết tắt... nội dung của luận văn gồm 04 chương:
Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về tín dựng cá nhân
trong Ngân hàng thương mại
Chương 2 : Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3 : Thực trạng tín dụng cá nhân tại VietinBank
Chương 4 : Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại VietinBank
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ iii
DANH MỤC Sơ ĐỒ,BIỂU ĐÒ............................................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TƠNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu VÀ cơ SỎ LÝ
LUÂN VÈ TÍN DUNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MAI... 5
♦
•
•
1.1. Tống quan tình hình nghiên cứu.......................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại....................... 7
1.2.1. Tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại....................................................7
1.2.2. Các sán phẩm tín dụng cá nhân....................................................................... 14
1.2.3. Cho vay cá nhân
1.2.4. Bảo lãnh cá nhân
1.2.5. Thẻ tín dụng...................................................................................................... 15
1.3. Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại............................... 16
1.3.1. Khái niệm phát triền tín dụng cá nhân...........................................................16
1.3.2. Cảc tiêu chỉ đánh giả mức độ phát triển tín dụng cá nhân............................ 17
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân...................... 20
1.4.1. Nhân tố bên ngoài............................................................................................ 20
1.4.2. Nhân tố bên trong............................................................................................. 23
1.5. Kinh nghiệm phát triển tín dụng cá nhân tại các NHTM và bài học kinh
nghiệm cho VietinBank............................................................................................ 26
1.5.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng nước ngoài.............................................26
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho VietinBank.............................................................. 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1....................................................................................... 31
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN cứu..................... 32
2.1 Thiết kế nghiên cứu.......................................................................................... 32
2.2. Nguồn dữ liệu nghiên cứu.................................................................................33
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................34
2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu...........................................................................34
?
2.3.2 Phương pháp tông hợp và xử lý thông tin........................................................ 34
CHƯƠNG 3 : THỤC TRẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK.. 38
3.1. Tổng quan về VietinBank................................................................................. 38
3.1.1. Lịch sử hĩnh thành và phát triển..................................................................... 38
3.1.2. Cơ cấu tơ chức................................................................................................. 41
3.1.3. Tình hình hoạt động, kinh doanh chung
3.2. Thực trạng tín dụng cá nhân........................................................................... 47
3.2.1. Các sản phẩm tín dụng cá nhân...................................................................... 48
3.2.2. Thực trạng tín dụng cá nhân............................................................................50
3.2.3. Đảnh giá thực trạng tín dụng cá nhân tại VietinBank.................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3....................................................................................... 75
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP VÀ KIÉN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIÉN TÍN
DỤNG CÁ NHÂN TẠI VIETINBANK............................................................... 76
4.1. Định hướng tín dụng cá nhân tại VietinBank
4.1.1. Định hướng tín dụng cá nhân tại VietinBank
4.1.2. Các mục tiêu chung
4.2. Các giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại VietinBank.......................... 78
4.2.1 Đổi với Trụ sở chính........................................................................................ 78
4.2.2 Đối với các Chi nhánh.....................................................................................86
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................ 88
4.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ................................................................................ 88
4.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.............................................. 91
KẾT LUẬN..............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 95
DANH MỤC CÁC TÙ VIÉT TẮT
STT
Nguyên nghĩa
Ký hiệu
1
ALCO
Hội đồng quản lý tài sản nợ - tài sản có
2
BCTC
Báo cáo tài chính
3
CASA
Tiền gửi khơng kỳ hạn
4
CBTD/CB QHKH
Cán bộ tín dụng/cán bộ quan hệ khách hàng
5
COVID-19
Đại dịch bệnh truyền nhiễm virus SARS-CoV-2
6
CNTT
Công nghệ thông tin
7
cc STK/GTCG
Cầm cố sổ tiết kiệm/ giấy tờ có giá
8
ĐBSCL
Đồng bằng Sơng Cửu Long
9
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
10
DPRR/DPRRTD
Dự phịng rủi ro/ Dự phịng rủi ro tín dụng
11
GNNĐ
Ghi nơ• nơi
• đia
•
12
HĐQT
Hội đồng quản trị
13
KH/KHBL/KHCN
Khách hàng/khách hàng bán lẻ/khách hàng cá
nhân
14
KBL/KHDN
Khối bán lẻ/ Khách hàng doanh nghiệp
15
NHTM/NHNN
Ngân hàng thuơng mại/ Ngân hàng nhà nước
16
NHCT/ NHCT VN
Ngân hàng công thương/ Ngân hàng cơng thương
Viêt
• Nam
17
MTV
Mơt
• thành viên
18
POS
Máy chấp nhận thẻ
19
CN/PGD
Chi nhánh/Phịng giao dịch
20
RR/QLRR/RRTD
Rủi ro/Quản lý rủi ro/Rủi ro tín dụng
1
Nguyên nghĩa
Ký hiệu
STT
21
SXKD
Sản xuất kinh doanh
22
TCTD
Tổ chức tín dụng
23
TMCP
Thương mại cổ phần
24
TDQT
Tín dụng quốc tế
25
TNHH
Trách nhiêm
• hữu han
•
26
TTKH /TT
Trung tâm khách hàng/Thị trường
Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các
TCTD Viêt
• Nam
Ngân hàng thương mại cồ phần cơng thương Việt
Nam
27
VAMC
28
VietinBank
29
VP
Văn phịng
30
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
••
11
DANH MỤC BẢNG
STT Băng
1
Bảng 3.1
Trang
Nội dung
Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank
44
2018-2020
Mơt
• số chỉ tiêu tài chính của VietinBank 2018 -
46
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
Dư nợ tín dụng cá nhân 2018-2020
50
4
Bảng 3.4
Diễn biến dư nợ tín dụng cá nhân 2018-2020
50
5
Bảng 3.5
Diễn biến dư nợ nguồn vốn cá nhân 2018-2020
51
6
Bảng 3.6
Dư nợ cá nhân theo kỳ hạn 2018-2020
52
7
Bảng 3.7
Dư nợ cá nhân theo phân khúc 2018-2020
54
8
Bảng 3.8
Dư nơ• cá nhân theo đia
• bàn 2018-2020
55
9
Bảng 3.9
Thị phần cho vay cá nhân 2018-2020
57
10
Bảng 3.10
Mạng lưới chi nhánh/PGD VietinBank 2018-2020
58
11
Bảng 3.11
Dư nợ cá nhân theo nhóm sản phẩm 2018-2020
60
Dư nợ cá nhân theo danh mục sản phẩm 2018-
61
12
13
14
15
Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
2020
2020
Một số văn bản khung trong hoạt động cấp tín
63
dụng cá nhân
Một số văn bản hướng dẫn sản phẩm cụ thể cấp tín
64
dụng cá nhân
Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân 20182020
• ••
111
68
DANH MỤC Sơ ĐÒ, BIÉU ĐÒ
STT
Sơ đồ
Biểu đồ
Trang
Nội dung
1
Sơ đồ 2.1
Quy trình nghiên cứu luận văn
32
2
Sơ đồ 3.1
Cơ cấu tổ chức VietinBank
41
3
Biểu đồ 3.1
Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank 2018 - 2020
47
4
Biểu đồ 3.2
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng cá nhân 2018-2020
52
5
Biểu đồ 3.3
Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn tại 31/12/2020
53
6
Biểu đồ 3.4
Cơ cấu cho vay theo phân khúc tại 31/12/2020
54
Cơ cấu cho vay theo địa bàn khu vực tại
55
7
Biểu đồ 3.5
31/12/2020
8
Biểu đồ 3.6
Thị phần cho vay KHCN của VietinBank
56
Thị phần cho vay KHCN các NHTM đến
57
9
Biểu đồ 3.7
10
Biểu đồ 3.8
Cơ cấu cho vay theo mục đích đến 31/12/2020
59
11
Biểu đồ 3.9
Diễn biến nợ xấu tín dụng cá nhân 2018-2020
66
Cơ cấu doanh thu thuần lãi hoạt động bán lẻ năm
67
12
31/12/2020
Biểu đồ 3.10
2020
13
Biểu đồ 3.11
Biên lợi nhuận ròng cho vay KHCN
iv
67
PHẦN MỞ ĐÀU
1. Tính câp thiêt của đê tài
Trong nền kinh tế hội nhập sâu và rộng như hiện nay, cùng với những nỗ lực
thúc đẩy đồi mới nền kinh tế của Chính phủ Việt Nam đã mở ra cho chúng ta nhiều
cơ hội tiếp cận những thị trường tài chính hàng đầu đồng thời cũng đặt ra các thách
thức tương ứng khi các Ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh bình đẳng
như các Ngân hàng thương mại trong nước.
Mức độ cạnh tranh gay gắt không chỉ đến từ yếu tố nước ngồi mà cịn đến từ
chính các yếu tố trong nước, các NHTM ngày càng đa dạng các hoạt động dịch vụ
nhằm gia tăng thị phần bán lẻ đặc biệt là thị phần tín dụng cá nhân. Trong khi đó
mức độ am hiểu, tham gia thị trường tài chính của các khách hàng ngày càng sâu
rộng. Sức ép thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt đã đặt các NHTM vào tình
thế phải thay đổi mạnh mẽ chiến lược kinh doanh, tìm kiếm các khách hàng tiềm
năng, mở rộng và đa dạng hóa nhóm khách hàng mục tiêu. Vì thế khách hàng mục
tiêu khơng chỉ bó hẹp tại danh mục các khách hàng doanh nghiệp, tổ chức mà đang
chuyển dịch khai thác mạnh mẽ danh mục các khách hàng cá nhân. Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) cũng nằm trong xu thế này. Theo số
liệu thống kê cuối năm 2019, Việt Nam với gần 96 triệu dân là thị trường tiềm năng
rất lớn cho các NHTM khai thác để phát triển các dịch vụ bán lẻ.
Các NHTM cổ phần khác đã khai thác mạnh mẽ nhóm khách hàng cá nhân từ
nhiều năm nay và chứng tở hiệu quả từ việc khai thác nhóm khách hàng này nhờ
biên lợi nhuận cao. Từ đó dần lơi kéo các khách hàng truyền thống có quy mơ giao
dịch lớn của VietinBank. Trong khi đó, VietinBank có lợi thế là một NHTM có vốn
của nhà nước chiếm xấp xỉ 65% vốn cổ phần, ngân hàng có mạng lưới rộng khắp và
có số lượng rất lớn các khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, mức độ khai thác tín dụng
đối với khách hàng cá nhân còn hạn chế, tỷ lệ khách hàng cá nhân hiện hữu có quan
hệ tín dụng mới đạt gần 10%.
Trong điều kiện thị trường cạnh tranh và phương hướng đối mới hoạt động
kinh doanh giai đoạn sau cổ phần hóa đã đặt ra cho VietinBank phải thay đổi chiến
lược, tìm kiêm các cơ hội đâu tư kinh doanh mới và hướng đên gia tăng khai thác
đối với các cá nhân.
Trong những năm gần đây, VietinBank đã triển khai nhiều giải pháp để tăng
cường cạnh tranh với các NHTM cổ phần đang ngày phát triển mạnh mẽ và các
ngân hàng nước ngồi đã có ưu thế mạnh về dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Trên cơ sở
đó, VietinBank đã chuyển dịch mạnh mè sang khai thác các khách hàng cá nhân,
cung ứng các dịch vụ bán lẻ hiện đại mà trọng tâm là phát triển tín dụng cá nhân tuy
nhiên kết quả đạt được vẫn còn hạn chế so với tiềm năng và quy mơ tồn hệ thống.
Vì vậy, tác giả lựa chọn “Tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn với mong muốn áp dụng những kiến
thức tiếp thu trong chương trinh đào tạo đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triền
của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - nơi tôi đang công tác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Đưa ra các giải pháp nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP công thương Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
- Trên cơ sở khung lý thuyết và các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân tại
NHTM, tác giả sẽ phân tích thực trạng, chỉ ra các nguyên nhân, hạn chế cũng như
đánh giá thực trạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhàm phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP cơng thương Việt Nam trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cún
- Các tiêu chí đánh giá sự phát triển của tín dụng cá nhân? Những nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển tín dụng cá nhân?
- Thực trạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam hiện
nay ra sao?
2
- Các giải pháp đê xuât đê phát triên tín dụng cá nhân trong thời gian tới tại Ngân
hàng TMCP cơng thương Việt Nam? Có những kiến nghị gì với cơ quan quản lý,
chính phù để thực hiện được các giải pháp đề xuất?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cún
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động tín dụng cá nhân
- Phạm vi nghiên cứu:
+ về khơng gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP công thương Việt
Nam
+ về thời gian: Đề tài được thực hiện với dữ liệu thu thập trong khoảng thời gian từ
năm 2018 đến 2020.
+ Trong phạm vi nội dung luận văn này việc đề cập đến phát triển tín dụng cá nhân
có nghĩa rằng nói đến phát triển cho vay cá nhân do: dư nợ Thẻ tín dụng hiện chiếm
tỷ trọng rất nhỏ (0,4%) cơ cấu dư nợ cá nhân; nghiệp vụ tài trợ thương mại như bảo
lãnh, bao thanh tốn,...khơng trực thuộc Khối bán lẻ và các nghiệp vụ này phát sinh
đối với cá nhân còn hạn chế
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sừ dụng tống hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học, gồm có:
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ Cấp và sơ cấp, khai thác tìm hiếu thông tin
trên internet, ...
Phương pháp thống kê ; phương pháp phân tích, tổng hợp ; Phương pháp điều
tra, khảo sát, ...
Các phương pháp nghiên cứu sẽ được tác giả phân tích cụ thề tại Chương 2 của
luận văn này.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ
viết tắt... nội dung của luận văn gồm 04 chương:
Chương 1 : Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân
trong Ngân hàng thương mại
Chương 2 : Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
3
Chương 3 : Thực trạng tín dụng cá nhân tại VietinBank
Chương 4 : Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng cá nhân tại VietinBank
4
CHƯƠNG 1: TỐNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu VÀ co
SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Với vai trị quan trọng đóng góp trong hoạt động tín dụng của mỗi NHTM,
tín dụng cá nhân đang được các ngân hàng ngày càng chú trọng, đầu tư nguồn lực
nhiều hơn, đặc biệt trong điều kiện thị trường Việt Nam với gần 100 triệu dân và
đang trong thời kỳ dân số vàng. Trên thực tế đã có một số cơng trình nghiên cứu
liên quan đến tín dụng cá nhân trong hoạt động của NHTM tuy nhiên mỗi cơng
trình có những giá trị đánh giá riêng. Các tác giả đã nghiên cứu về vấn đề tín dụng
cá nhân và giải quyết được một số vấn đề cơng tác tín dụng cá nhân trong các
NHTM. Trong đó, một số cơng trình tiêu biểu có thể kể đến như:
Nguyễn Thị Kim Ngân (2019), “Phảt triển tín dụng cá nhăn tại Ngân hàng
TMCP ngoại thương Việt Nam khu vực thành phố Hồ Chí Mình’’, luận văn Thạc
Sỹ- Trường Đại học ngân hàng TP Hồ Chí Minh. Luận văn đã đánh giá sâu về thực
trạng tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam khu vực
thành phố Hồ Chí Minh. Phân tích thực trạng tín dụng cá nhân dựa trên các tiêu chí
đánh giá mức độ phát triển của tín dụng cá nhân. Đe xuất một số giải pháp phát
triển về kênh phân phối và hoạt động Marketing. Trong cơng trình nghiên cứu, tác
giả vẫn chưa nêu được các giải pháp cho toàn hệ thống mà chỉ tập trung tại địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh nên còn mang nhiều yếu tố đặc thù địa phương.
Qch Hồng Phương (2018), "Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng
Bình ”, luận văn Thạc Sỹ-Trường Đại học kinh tế -Đại học Huế. Luận văn đã chỉ ra
một số giải pháp về phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng nơng nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam-chi nhánh huyện Bố Trạch Quảng Bình. Tuy nhiên, do
phạm vi nghiên cứu của luận văn là một chi nhánh Ngân hàng tại địa bàn cụ thể ờ
một tỉnh nên hoạt động mục tiêu cũng có nhiều điểm khác biệt mang tính cá thề và
đặc thù có yếu tố địa phương.
5
Nguyên Minh Hăng (2016), “Phát triên dịch vụ tín dụng hán lẻ tại Ngăn hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Bắc Ninh”) luận văn Thạc Sỹ -Trường
Đại hoc kinh tế -Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đánh giá về thực trạng tín
dụng bán lẻ cũng như chỉ ra một số giải pháp về các sản phẩm cho vay cụ thể như
cho vay cán bộ nhân viên, cho vay nhà ở, cho vay mua ô tô,... triền khai tại địa bàn
tỉnh Bắc Ninh. Tác giả vẫn chưa nêu được các yếu tố ảnh hưởng từ hội sở chính chi
phối đến kết quả phát triển tín dụng cá nhân tại Chi nhánh.
Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2015), “Phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Lỷ Thường Kiệt”, luận văn
Thạc Sỹ- Trường Đại hoc kinh tế -Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong cơng trình
nghiên cứu, tác giả đã nghiên cứu rất kỹ về thực trạng tín dụng cá nhân tại Chi
nhánh dựa trên cơ sở phân tích các tiêu chí định tính và định lượng, nhưng tác giả
vẫn chưa nêu được các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của tín dụng cá
nhân tại Chi nhánh, các giải pháp đưa ra mới chỉ tập trung vào sản phẩm nên thiếu
tính tồn diện.
Nguyễn Đức Thịnh (2016), “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam- Chi nhánh Thanh Xuân”, luận
văn Thạc Sỹ- Trường Đại học thương mại. Luận văn có đánh giá chủ yếu về hoạt
động cho vay đối khách hàng cá nhân và đã đưa ra một số giải pháp phát triển hoạt
động cho vay cụ thể trong đó tập trung vào các sản phẩm cho vay triển khai tại Chi
nhánh. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu của luận văn là một chi nhánh thuộc hệ
thống Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam nên tác giả chưa nêu ra các nhân tố
bên trong cũng như bên ngồi ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân để từ đó
có những giải pháp có tính tồn diện triển khai trên phạm vi toàn hệ thống.
Như vậy các nghiên cứu về hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM qua tìm
hiểu của tác giả là vẫn cịn có điểm hạn chế. Điều này xuất phát từ yếu tố đặc thù về
tổ chức, địa bàn hoạt động hay do tính chất cá thể của NHTM chi phối. Nhìn chung
các cơng trình nghiên cứu đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá
nhân tại một ngân hàng hoặc một chi nhánh cụ thể. Tuy nhiên khi nền kinh tế có
6
nhiêu biên động và sự kiện có khả năng tác động mạnh, ví dụ: đại dịch COVID-19
trong năm 2020,... Dần đến nhu cầu tín dụng của khách hàng cá nhân bị ảnh hưởng,
việc cung ứng dịch vụ của các NHTM cũng chịu ảnh hưởng theo và có nhiều sự
thay đồi, đây là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu về vấn đề tín dụng cá nhân này.
Khoảng trống nghiên cứu: Hiện chưa có nghiên cứu đầy đủ nào về tín dụng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam có phạm vi tồn hệ thống cho
giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020. Theo đó, tác giả tiếp tục tìm hiểu và nghiên
cứu về vấn đề này nhằm đóng góp giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng TMCP công thương Việt Nam trong thời gian tới.
1.2. Cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.2.1. Tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân
4- Tín dụng ngân hàng
Giáo trình “ Tín dụng Ngân hàng”, Nhà xuất bản lao động xã hội năm 2019
của tác giả Tơ Ngọc Hưng có nêu rõ: “7m dụng Ngân hàng là một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa ngân hàng và bên đi vay (cả nhân, doanh nghiệp và
các chủ thế khác), trong đó, ngãn hàng chuyên giao tài sản cho hên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả
VO điều kiện vốn gốc và lãi cho ngân hàng khỉ đến hạn thanh toán".
Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 đã được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam thơng qua: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận đê tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền hoặc cam kết sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép
sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trá bằng nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho th tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ Cấp
tín dụng khác
Có nhiều cách định nghĩa nhưng tựu chung lại thì tín dụng ngân hàng chứa đựng ba
nội dung:
ỉ.
Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử
dụng
7
ii.
Sự chuyên nhượng này có thời hạn.
iỉỉ.
Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro
4- Tín dụng cá nhân
Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi của
luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia đình có
giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thế, vì vậy
dụng cá nhân là hình
thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trị là người chuyên nhượng quyền sử
dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một
thỏi hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời Sống hoặc
phục vụ sản xuất kỉnh doanh dưới hĩnh thức hộ kinh doanh cá thê.
Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thông các nguồn vốn trong xã hội,
điều chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả
cao để đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh hoặc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia
đình. Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, nhưng là một khái niệm
khá mới ở thị trường Việt Nam. Tuy nhiên tín dụng cá nhân đã nhanh chóng thu hút
được nhiều khách hàng và có tiềm năng rất lớn để phát triển. Theo báo cáo thống kê
năm 2019, quy mô thị trường lớn với dân số đơng khoảng 96 triệu người, đa số
trong đó có độ tuồi trẻ, có thu nhập ngày càng cao và có nhu Cầu chi tiêu cho nhiều
mục đích.
Hiện nay xu hướng tiêu dùng trước, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc
sống tăng nhanh, nhất là ở các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín dụng
cá nhân của ngân hàng được khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các ngân
hàng tự tin đẩy mạnh mảng kinh doanh tín dụng này.
1.2.1.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân là loại hình của tín dụng, vì vậy nó mang những đặc điềm
chung của tín dụng. Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả xin đưa ra
một số đặc điểm nổi bật như sau:
Thứ nhất, tín dụng tồn tại trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho
khách hàng, cá nhân hay doanh nghiệp, khi có lịng tin vào việc khách hàng sè sử
8
dụng vơn vay đúng mục đích đã cam kêt trong họp đơng tín dụng, hiệu quả và có
khả năng trả nợ (gốc và lãi) đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là việc chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Ngân
hàng là trung gian tài chính, vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa là người cho vay.
Nguồn vốn ngân hàng sử dụng để cho vay được lấy từ nguồn vốn huy động, do vậy,
tất cả các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng đều phải có thời hạn, đảm
bảo cho ngân hàng có thể hồn trả vốn huy động. Đe xác định thời hạn cho vay hợp
lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình
luân chuyển vốn của đối tượng cho vay. Nếu nguồn vốn của ngân hàng ổn định thì
thời hạn cho vay có thể dài hơn; và ngược lại, nếu vốn của ngân hàng không ổn
định và kì hạn ngắn, ngân hàng chỉ có thể cho vay với thời hạn ngắn đề đảm bảo
khả năng thanh toán. Đồng thời, thời hạn vay phải phù họp với chu kỳ luân chuyển
vốn của đối tượng vay. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của
người đi vay, khi đó đến kì trả nợ mà khách hàng vẫn chưa có nguồn để trả nợ, gây
khó khăn cho khách hàng. Nhưng nếu thời hạn vay dài hơn chu kỳ luân chuyển vốn,
khách hàng rất có thề sẽ sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích vay mà ngân hàng
khó có thế kiếm sốt được, gây nhiều rủi ro cho ngân hàng.Đối với khách hàng cá
nhân, thời hạn vay thường là ngắn và trung hạn vì các khoản vay thường nhỏ, nhằm
trang trải cho các nhu cầu tiêu dùng cần thiết.
Thứ ha, hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro, khi quyết định cho vay nguồn
vốn của ngân hàng sẽ bị chiếm dụng trong một khoảng thời gian nhất định.Tuy
nhiên, hoàn trả đúng hạn cũng là một vấn đề nan giải, phức tạp và chứa đựng những
rủi ro nhất định.
Ngoài mang những đặc điểm vốn có của hoạt động tín dụng, tín dụng cá nhân
cũng bao hàm trong nó những đặc điểm riêng như sau:
a.
Quỵ mô mỗi khoản vay nhỏ, sổ lượng các khoản vay lớn:
Khách hàng cá nhân thường có hai mục đích vay
9
Thứ nhât là cá nhân, hộ gia đình vay đê bô sung vôn kinh doanh. Quyên hoạt
động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận, nhưng
do năng lực hạn chế nên hoạt động kinh doanh thường khơng có quy mơ lớn.
Thứ hai là cá nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân
cho mục đích này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống như mua
nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chừa nhà, du học...
Số tiền cho vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân
hàng đó là: tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Số lượng các khoản tín dụng cá nhân thường là rất lớn do hai nguyên nhân: (i)
Số lượng khách hàng cá nhân đơng do đối tượng của loại hình cho vay này là mọi
cá nhân trong xã hội, từ những người có thu nhập cao đến những người có thu nhập
trung bình và thấp và (ii) Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng
cá nhân, vì khi chất lượng cuộc sống và trinh độ dân trí được nâng cao, người dân
càng có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
b.
Tín dụng cá nhân thường đi kèm các rủi ro:
(i) Rủi ro thơng tin bất cân xứng
Khi thấm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong những
yếu quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên cạnh tính hợp lý và
hợp pháp cùa nhu cầu vốn, khá năng trả nợ và tài sản đảm bảo.
Đối với khách hàng là tổ chức việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối
thuận lợi do có rất nhiều nguồn thơng tin được cơng khai như: báo cáo tài chính,
thơng tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác...
Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn việc đánh
giá nhân thân, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ
ràng dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thấm định khách hàng
thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn
định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ, mất việc
làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ khơng trả được nợ
vay cho ngân hàng
10
(ii) Rủi ro tác nghiệp
Do đặc điếm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số
lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhàm
nâng cao kết quả cơng việc địi hởi sự phục vụ nhanh chóng của CBTD. Do đó,
trong q trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường hay chủ quan, thậm chí
lợi dụng sự lỏng lẻo của cơng tác quản lý và sơ hở của các quy định đế lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng với khách hàng gây ra những
tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro này cịn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng trên
cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà khơng có biện pháp đảm bảo
bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự khơng có khả năng trả
nợ vay hoặc có khả năng, nhưng khơng có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý
thơng tin về sự thay đối nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều khơng dễ
dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.
c.
Tín dụng cá nhân địi hỏi nhiều chi phí:
Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để
duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các cơng tác:
4- Mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, tiếp thị tạo thuận lợi trong việc tiếp
cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu vực.
4- Phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ
khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
4- Phát triền nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác từ
khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và thu nợ.
1.2.1.3. Vai trị của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế
Có thể nói rằng hầu hết các chủ thể trong nền kinh tế, dù là trực tiếp hay gián tiếp
cũng đều được hưởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Hoạt
động tín dụng cá nhân cũng khơng là ngoại lệ khi có những vai trị sau đây:
❖ Đối vói nền kinh tế - xã hội
Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế
11
Tín dụng cá nhân là kênh hơ trợ vơn đê dân chúng trang trải các chi phí phát sinh
trong cuộc sống từ thỏa mãn nhu cầu thiết yếu cho đến nhu cầu xa xỉ với chi phí đắt
dở, nhàm nâng cao chất lượng cuộc sống. Đe có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của khách hàng, buộc các thành phần kinh tế phải đẩy mạnh sản xuất, do đó tạo
nhiều công ăn việc làm, tạo ra những khác biệt tích cực giúp tăng khả năng cạnh
tranh trước các đối thủ trong và ngoài nước trong thời kỳ hội nhập.
s Góp phần tạo sự ơn định về mặt xã hội
Là một phần của tín dụng nói chung, tín dụng cá nhân cũng có vai trị tích cực
đối với xã hội. Tín dụng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi
trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách trôi chảy và hiệu quả, từ nơi
thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao.
Tín dụng cá nhân giúp kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, thúc đẩy sản xuất trong nước. Do đó thu hút nhiều lực lượng lao động tham gia
xây dựng, sản xuất tạo công ăn việc làm, hướng đến các mục tiêu xã hội như xóa
đói, giảm nghèo, tăng thư nhập, giảm tệ nạn xã hội góp phần ổn định trật tự xã hội.
❖ Đối vói ngân hàng
J Góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng
Do có đối tượng khách hàng rất rộng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ
giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được phổ biến rộng khắp. Thơng qua tín
dụng cá nhân, ngồi việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi
trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ như: tiền gửi tiết kiệm, giao dịch
thanh toán, chuyền lương qua tài khoản, phát hành - thanh toán thẻ, dịch vụ ngân
hàng điện tử... Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ
thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng trong cạnh
tranh với đối thủ, do đó góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
s Góp phần phãn tán rủi ro cho ngân hàng
Nếu một ngân hàng chỉ tập trung cho vay các khách hàng doanh nghiệp có nhu
cầu vốn lớn, vì lý do nào đó mà hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp
12
khó khăn gây ảnh hưởng đên khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rât lớn đên hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Do vậy, với nguyên tắc “tránh để tất cả trứng vào một rổ”, các ngân hàng phát
triển tín dụng cá nhân như một sự phân tán rủi ro vì với số lượng khách hàng cá
nhân đông, số tiền vay ít thì khi có một khách hàng hoặc một số ít khách hàng gặp
rủi ro dẫn đến khơng có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
❖ Đối với khách hàng cá nhân
Cuộc sống con người luôn tồn tại những nhu cầu về vật chất và tinh thần,
những nhu cầu đó ngày càng đa dạng và cao hơn bắt đầu từ những hàng hoá thiết
yếu rồi đến những hàng hoá xa xỉ hơn cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Nhưng
việc thỏa mãn những nhu cầu đó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán hiện tại.
Ớ một chừng mực nào đó, tín dụng cá nhân giúp cho các khách hàng linh hoạt
hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu Cầu của bản thân. Thay vì phải tích
lũy đủ vốn ở hiện tại để thực hiện kế hoạch cùa bản thân, người tiêu dùng sẽ khéo
léo phối hợp giữa thoả mãn nhu cầu ờ hiện tại với khả năng thanh toán ờ hiện tại và
tương lai. Nghĩa là họ sẽ tiêu dùng trước bằng cách lựa chọn phương án vay vốn
ngân hàng rồi tích lũy và hồn trả sau cho ngân hàng.
Vai trị này hết sức có ý nghĩa đối với những trường hợp mua sắm các hàng
hố thiết yếu có giá trị cao như nhà cửa, xe hơi... hay chi tiêu cấp bách như ốm đau,
bệnh tật, ma chay, cưới hởi... Trong nhừng trường hợp này, thay vì bế tắc hoặc phải
tìm đến những khoản vay nóng ngồi ngân hàng với lãi suất cao ngất ngưỡng, thì
khách hàng có thể an tâm vay vốn từ ngân hàng với lãi suất và thời hạn vay họp lý.
Điều này được thể hiện rõ nét nhất tại các nước phát triển vì thơng qua các khoản
cấp tín dụng của ngân hàng hết sức nhanh chóng và thuận tiện thì khách hàng hầu
như được đáp ứng các nhu cầu cá nhân thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua ơ
tơ, học tập, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Ngồi ra, tín dụng cá nhân cịn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản
xuất kinh doanh cùa các hộ gia đình giúp họ có điều kiện để mở rộng quy mơ sản
13
xuât, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điêu kiện câp tín dụng đơn
giản hơn đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức
kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán kinh doanh của đối tượng này.s
1.2.2. Các sản phẩm tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân tại các nước phát triển đã có sự hình thành và phát triển
mạnh từ lâu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. về cơ bản thì có hai loại chính là cho
vay có bảo đảm (Secured Loan) và cho vay khơng có bảo đảm (Unsecured Loan).
Với hai loại hình cho vay cơ bản như trên thì có các gói sản phẩm chuyên
biệt như: cho vay ngắn hạn (Short Term Personal Loans), cho vay theo ngày (Fast
Cash Advance Loan), cho vay đối tượng quân nhân (A Military Payday Loan), cho
vay đối với cá nhân khơng có/có ít lịch sử giao dịch (No Credit Person loans), cho
vay đối với người theo đạo Tin lành (Christian Lending Personal Loans), cho vay
cầm cố sổ tiết kiệm (Secured Signature Loans), phát hành thẻ tín dụng (Personal
Signature Loans)... Các gói sản phẩm tín dụng cá nhân được thiết kế chuyên biệt
cho từng nhóm đối tượng khách hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng trong mỗi
hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.
Trái lại, ở Việt Nam tín dụng cá nhân chỉ mới phát triển trong thời gian 10
năm gần đây. Từ khi Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết mở cửa sau khi gia nhập
WTO, chức năng hoạt động của ngân hàng nước ngoài đã được mở ra theo đúng lộ
trình đã cam kết. Vì vậy trên thị trường ngân hàng bán lẻ hiện nay, có sự cạnh tranh
gay gắt để giành thị phần dẫn đến sự phát triển tín dụng cá nhân tập trung chủ yếu
vào ba nhóm chính là: cho vay cá nhân, bảo lãnh cá nhân và phát hành - thanh toán
thẻ tín dụng.
1.2.3. Cho vay cá nhân
Tại Việt Nam, các sản phẩm cho vay cá nhân chủ yếu phát triển ở bề rộng
là các sản phẩm truyền thống, áp dụng hầu hết cho mọi đối tượng khách hàng.
Các sản phẩm đáp ứng cho từng nhu cầu vay và sử dụng vốn cụ thể của các
KHCN theo hướng tiêu dùng phục vụ đời sống hoặc sản xuất kinh doanh như:
14
(i) Cho vay bât động sản: phục vụ nhu câu mua nhà / đât / nhà dự án (thê châp
bằng tài sản hình thành trong tương lai), xây dựng, sửa chữa nhà.
(ii) Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể.
(iii) Cho vay mua ô tô thế chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai.
(iv) Cho vay tín chấp (khơng có tài sản đảm bảo): cho vay tiêu dùng, thấu chi.
(v) Cho vay kinh doanh chứng khoán.
(vi) Cho vay du học: thanh tốn học phí và sinh hoạt phí của du học sinh.
(vii) Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
(viii) Cho vay tiêu dùng khác
Các sản phẩm đáp ứng cho từng nhu cầu vay và sử dụng vốn cụ thể của các
KHCN theo hướng tiêu dùng phục vụ đời sống hoặc sản xuất kinh doanh.
1.2.4. Bảo lãnh cá nhăn
Loại hình nghiệp vụ ngân hàng này cung cấp cho khách hàng (bên được bảo
lãnh) dịch vụ bảo lãnh theo yêu cầu của bên thứ ba (bên nhận bảo lãnh) trong các
lĩnh vực giao dịch nhà đất, sản xuất, kinh doanh, thương mại.... Các sản phẩm bảo
lãnh cung cấp cho mục đích cụ thể theo đúng tên gọi của loại bảo lãnh được phát
hành gồm:
(i)
Bảo lãnh vay vốn.
(ii) Bảo lãnh thanh toán.
(iii) Bảo lãnh dự thầu.
(iv) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
(v) Bảo lãnh đối ứng.
1.2.5. Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh tốn
Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng khác loại hình cho vay truyền thống vì
khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng, chưa hề có lượng tiền thực tế
được đem cho vay, ngân hàng chỉ đưa ra một sự đảm bảo về quyền sử dụng một
lượng tiền trong phạm vi hạn mức cấp cho khách hàng. Việc khách hàng có thực sự
vay hay khơng phụ thuộc vào q trình sử dụng thẻ sau đó.
15
Có thê hiêu một cách đơn giản thẻ tín dụng là loại hình tín dụng mà khách
hàng được quyền chi tiêu trước, trả tiền sau thông qua phương thức chi trả bàng thẻ,
với hạn mức do ngân hàng quy định. Phương thức thanh toán được thực hiện bằng
máy chấp nhận thẻ (POS) hoặc phối hợp với các trang web bán hàng trực tuyến,
hãng máy bay, điện thoại, trò chơi điện tử... cho khách hàng thanh toán tiền mua
hàng, mua thẻ cào, vé máy bay qua mạng
Sử dụng thẻ tín dụng một cách hợp lý sẽ giúp khách hàng quản lý tài chính
hiệu quả khi biết tận hưởng một khoảng thời gian không lãi suất (thông thường từ
30 - 45 ngày), thuận tiện trong thanh toán khi mua sắm, du lịch... lại không phải
ứng tiền cá nhân để trả trước cho các chi phí này. Các thương hiệu thẻ tín dụng nổi
tiếng trên toàn cầu bao gồm: Visa, Master, American Express, Dinner Club,
Discover, Chase, Capital One...
1.3.
Phát triển tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm phát triển tín dụng cá nhân
Quan điểm của triết học duy vật biện chứng: Phát triển là một quá trình tiến lên
từ thấp đến cao. Phát triển không chỉ đơn thuần tăng lên hay giảm đi đơn thuần về
lượng mà cịn có sự biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Phát triển là khuynh
hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện do việc giải quyết mâu thuẫn, thực hiện bước nhảy về chất gây
ra, và hướng theo xu thế phủ định của phủ định. Như vậy hiểu một cách đơn giản
nhất thì phát triển là sự tăng lên về số lượng và chất lượng.
Như vậy trong lĩnh vực ngân hàng:
- Hiếu theo nghĩa hẹp: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng tỷ trọng dư nợ tín
dụng cá nhân tại ngân hàng (tăng về lượng).
- Hiêu theo nghĩa rộng: Phát triển tín dụng cá nhân là sự gia tăng dư nợ tín dụng cá
nhân trong cơ cấu khách hàng cho vay tại một ngân hàng kết hợp với sự phát triển
thêm sản phẩm tín dụng cá nhân, đồng thời tăng chất lượng tín dụng cá nhân (tăng
về lượng và chất). Chất lượng tín dụng của một NHTM được phản ánh ở yếu tố như
16