Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

thực trạng của việc cổ phần hoá các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay.theo ý anh (chị) muốn thúc đẩy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp của nước ta hiện nay ta phải làm gì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.53 KB, 18 trang )

Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
lời nói đầu
Nền kinh tế hàng hoá phát triển đòi hỏi phải có sự phát triển của sở hữu t
nhân và phân công lao động .Kinh tế thị trờng là sự phát triển ở trình độ cao của
kinh tế hàng hoá với sự ra đời của hệ thống ngân hàng , thị trờng tài chính và
công ty cổ phần.Các hình thức này trớc hết là sản phẩm của sự phát triển kinh tế
hàng hoá nhng đều có một cội nguồn ở sự phát triển xã hội hoá sở hữu t
nhân.Dựa trên cách tiếp cận này chúng ta sẽ làm rõ hình thái cổ phần hoá các
doanh nghiệp . Nền kinh tế nớc ta đang từng bớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng
theo định hớng XHCN. Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đỏi khi hiệu quả sản
xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn của mỗi doanh nghiệp thì các doanh
nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nớc đã bộc lộ những yếu kém ,lâm vào tình trạng
sa sút và khủng hoảng. Để cấu trúc lại khu vực kinh tế Nhà nớc nhằm nâng hiệu
quả và vai trò chủ đạo của nó thì tại đại hội Đảng VI và VII ,Đảng và Nhà nớc ta đã
đa ra giải pháp là tiến hành cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nớc.
Do đó em chọn đề tài Thực trạng của việc cổ phần hoá các doanh nghiệp
ở nớc ta hiện nay.Theo ý anh (chị) muốn thúc đẩy quá trình cổ phần hoá
doanh nghiệp của nớc ta hiện nay ta phải làm gì?
ở đề tài này em xin đa ra các vấn đề sau :
Chơng 1 : Lý luận cổ phần hoá
Chơng 2 : Thực trạng cổ phần hoá ở Việt Nam
Chơng 3: Những giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nớc .
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm tích luỹ cha nhiều nên đề tài của em
con nhiều thiếu sót .Rất mong s đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
để đề tài của em đợc hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
chơng 1: Lý luận về cổ phần hoá
1. Khái niệm ,sự hình thành và vai trò của cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà n ớc



1.1. Cổ phần hoá là gì ?
Doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN) chuyển thành công ty cổ phần (hay còn gọi
là cổ phần hoá DNNN) là một biện pháp chuyển doang nghiệp từ sở hữu Nhà n-
ớc sang hình thức sở hữu nhiều thành phần trong đó tồn tại một phần sở hữu Nhà
nớc.
Cổ phần hoá DNNN nhằm huy động các nguồn vốn cho đầu t phát triển sản
xuất ,thúc đẩy quá trình xử lý và khắc phục những tồn tại hiện thời của DNNN ,
tạo điều kiện cho những ngời góp vốn và ngời lao động thực sự lảm chủ doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần
Dựa trên tiêu thức về sở hữu ,chúng ta có thể chia ra ba hình thái phát triển
doanh nghiệp chủ yếu , mặc dù những biểu hiện trung gian giữa chúng hết sức
linh hoạt và đa dạng .Đó là :(1) Hình thái kinh doanh một chủ
(2) Hình thái kinh doanh chung vốn
(3) Hình thái công ty cổ phần
Chúng ta lần lợt xem xét từng hình thái và sự tiến hoá của chúng .
1.2.1. Hình thái kinh doanh một chủ
Hình thái kinh doanh một chủ dùng để chỉ các loại hình doanh nghiệp,
trong đó sở hữu của ngời chủ t nhân đợc duy trì và phát triển bằng lao động của
bản thân hoặc thuê mớn với vốn liếng sẵn có và sự tính toán của anh ta trên cơ sở
những đòi hỏi của thị trờng .Đây là hình thái phổ biến trong nền kinh tế sản xuất
hàng hoá nhỏ và trong giai đoạn đầu của CNTB cạnh trạnh tự do . Hình thái này
gồm 2 loại hình chủ yếu : kinh doanh theo phơng thức sản xuất hàng hoá nhỏ và
kinh doanh theo phơng thức sản xuất TBCN .
Trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá ,với sự giúp đỡ của t bản
thơng nghiệp và t bản cho vay nặng lãi ,dựa trên chế độ tín dụng ngày càng phổ
biến ,hình thái kinh doanh một chủ có sự chuyển biến về chất từ phơng thức kinh
doanh xé lẻ ruộng đất và phân tán những t liệu sản xuất của những ngời t hữu
nhỏ sang phơng thức kinh doanh theo lối TBCN bằng quá trình tích tụ ,tập trung

ruộng đất và t liệu sản xuất vào tay một số ít ngời .Chế độ t hữu có đợc nhờ lao
2
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
động của bản thân ,gắn chặt ngời lao động cá thể độc lập với những điều kiện lao
động của ngời đó đã dần dần bị thay thế bằng chế độ t hữu TBCN dựa trên lao
động làm thuê .
Cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hoá ,thị trờng thế giới ngày càng mở
rộng ,qui mô buôn bán và sản xuất đòi hỏi phải tập trung t bản ngày càng lớn,
các nhà t bản cá biệt không thể tự đáp ứng đợc nữa. Do đó các hình thức kinh
doanh chung vốn lần lợt ra đời và phát triển. Hình thái kinh doanh một chủ ngày
càng rút khỏi những ngành chủ yếu và lùi dần về những ngành công nghiệp có
cấu tạo hữu cơ thấp ,các ngành nông nghiệp ,dịch vụ buôn bán lẻ ,cần ít vốn đầu
t và thu hồi vốn nhanh
1.2.2 Hình thái kinh doanh chung vốn
Việc hình thành các loại hình kinh doanh chung vốn ,xét về mặt lịch sử
,đó là bớc tiến hoá trong chế độ tín dụng từ phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa
vào vay mợn sang phơng thức kinh doanh chủ yếu dựa vào góp vốn .Vì vậy hình
thái kinh doanh chung vốn là điểm xuất phát của hình thái công ty cổ phần với t
cách là sự chung vốn của nhiều ngời cùng tham gia kinh doanh ,cùng chia sẻ lợi
nhuận và rủi ro theo tỷ lệ vốn góp .Hình thái kinh doanh này có hai loại hình:hợp
tác xã và công ty chung vốn.
+) Hình thái kinh doanh hợp tác xã :là hình thức kinh doanh của những
ngời sản xuất nhỏ .Trên cơ sở góp chung t liệu sản xuất ,vốn liếng và sức lao
động ,các hợp tac xã tiến hành kinh doanh theo nguyên tắc tự nguỵên ,bình đẳng
trong hởng lợi và chịu rủi ro.
+) Công ty chung vốn :là hình thức kinh doanh của các nhà t bản .Gồm
:công ty dân sự ,công ty hợp doanh và công ty hợp t sản xuất .Đặc điểm chung
của các loại hình công ty này là góp vốn thiên về thân nhân ,trách nhiệm pháp lý
vô hạn và cơ cấu tổ chức gọn nhẹ ,đơn giản .
1.2.3 Hình thái công ty cổ phần

Sự phát triển của chế độ tín dụng đã tạo cơ sở cho việc hình thành thị tr-
ờng vốn đầu t và thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo
tiền đề cho sự ra đời của các công ty cổ phần .Sự hình thành và phát triển thị tr-
ờng chứng khoán đã giúp các công ty mở rộng và xâm nhập ngày càng mạnh mẽ
ra hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế thị trờng TBCN.
Sự ra đời và phát triển loại hình công ty cổ phần đánh dấu sự chuyển hớng
nền kinh tế từ trạng thái vay mợn là chủ yếu qua ngân hàng hoặc chung vốn sang
3
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
huy động vốn trên thị trờng tài chính .Các công ty cổ phần là nguồn cung cấp
sản phẩm cho sự phồn vinh cua thị trờng này.
Trải qua thời gian ,hình thái công ty cổ phần ngày càng đợc hoàn thiện,
phát triển và đa dạng hoá.Có thể nói công ty cổ phần là một phát minh quan
trọng nhất trong lịch sử phát triển các hình thái tổ chức doanh nghiệp kể từ cuộc
cách mạng trong công nghiệp của TBCN,chứ không đơn thuần chỉ là sản phẩm
của sự phát triển nền kinh tế thị trờng .
1.3 Vai trò của cổ phấn hoá các DNNN
Công ty cổ phần đã đóng góp vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh
tế thị trờng TBCN.Có thể hình dung vai trò ở một số điểm sau :
+) Là sản phẩm của xã hội hoá sở hữu phản ánh quá trình tích tụ và tập
trung t bản ,công ty cổ phần ra đời đã góp phần đẩy nhanh hơn quá trình này về
tốc độ và qui mô và làm xuất hiện những xí nghiệp mà với t bản riêng lẻ không
thể nào thiết lập đợc .
+) Công ty cổ phần ra đời cho pháp mở rộng qui mô sản xuất nhanh chóng
mà không bị giới hạn bởi tích luỹ của từng t bản riêng biệt ,tạo điều kiện đẩy
nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất
2.Tình hình cổ phần hoá ở một số n ớc và kinh nghiệm thu đ ợc
2.1 Tình hình cổ phần hoá ở một số n ớc
2.1.1 Cổ phần hoá ở các n ớc phát triển
Việc cổ phần hoá ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển không phải là

để xoá bỏ những chức năng đặc biệt về kinh tế mà chỉ có khu vc kinh tế Nhà nớc
mới đảm nhận đợc mà là nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực này.
Xét về qui mô , sau khi tiến hành cổ phần hoá ,khu vực kinh tế Nhà nớc ở
các nớc công nghiệp phát triển có sự thu hẹp theo các chỉ số về việc làm ,tỷ trọng
trong tổng t bản cố định và thu nhập quốc dân Theo điều tra đa ra tại Đại hội lần
2 của CEEP họp tại Pháp tháng 10 năm 1990 trong các doanh nghiệp nhà nớc có
100%vốn Nhà nớc và các doanh nghiệp nhà nớc có vốn hỗn hợp nhà nớc t
nhân của các nớc EC ,có 7370000ngời làm viẹc chiếm gần 10,6%số việc làm
trong các ngành kinh tế .Tỷ trọng các doanh nghiệp này trong tổng đầu t t bản cố
định la17,3%,còn trong thu nhập quốc dân là 12% tính trung bình trong khối EC.
Qúa trình cổ phần hoáđợc thực hiện dới các hình thức bán cổ phiếu của
công ty quốc doanh hay các DNNN qua các sở giao dịch chứng khoán ,bán đấu
giá có giới hạn ngời mua hoặc bán trực tiếp cho những ngời mua đợc lựa chọn
4
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
một phần hay toàn bộ cổ phần doanh nghiệp.Mức độ cổ phần hoá ở từng công ty
là tuỳ thuộc vào ý đồ của Chính phủ muốn duy trì ảnh hởng đến mức độ nào
trong việc kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp .
Các công ty quốc doanh sau khi cổ phần hoá ,hình thành dạng công ty cổ
phần hỗn hợp Nhà nớc t nhân đã chuyển sang sử dụng và huy động các nguồn
vốn khác thay vì nhận qua ngân sách Nhà nớc nh trớc đây.Điều đó cho phép Nhà
nớc giảm bớt gánh nặng tài trợ ngân sách nhng vẫn duy trì đợc khả năng kiiểm
soát hoạt động của chúng.
2.1.2.Cổ phần hoá ở các n ớc đang phát triển thuộc khu vực Châu á
Mục tiêu chính của cổ phần hoá là Nhà nớc rút khỏi các lĩnh vực hoạt động
xét thấy không cần thiết phải nắm giữ và duy trì sự độc quyền của Nhà nớc mà
chuyển giao cho khu vực t nhân nhằm thực hiện sự cạnh tranh để nâng cao hiệu
quả.Mục tiêu cổ phần hóa ở các nớc này là phát triển thị trờng chứng khoán
trong nớc, thể hiện nổi bật là ở các nớc Hàn Quốc, Singapore, ĐàiLoan,
Malaysia, Thái Lan.Điều này cho phép cùng với việc bán cổ phần của Nhà nớc

cho t nhân thì việc mở rộng thị trờng vốn và huy động vốn qua đăng ký và phát
hành cổ phiếu trên thị trờng chứng khoán cũng đã trở nên phổ biến ,và do đó ,số
lợng và các loại hình công ty cổ phần tăng lên nhanh chóng ở các nớc này.Số
tiền thu đợc từ quá trình bán cổ phần của Nhà nớc ở các doanh nghiệp nhà nớc sẽ
đợc bù vào khoản ngân sách dành đầu t cho các cơ sở hạ tầng và các ngành kinh
tế chiến lợc mà Nhà nứoc thấy cần có sự tham gia và kiểm soát.
2.1.3 Cổ phần hoá ở các n ớc Đông Âu thuộc các n ớc XHCN tr ớc đây
Đối với các nớc này,việc tiến hành cổ phần hoá đợc đặt trong một chơng
trình cổ phần hoá rộng lớn hơn và do đó các chơng trình t nhân hoá và cổ phần
hoá đợc thực hiện theo những cách khac nhau ở từng nớc .Việc t nhân hoá và cổ
phần hoá hàng ngàn cửa hàng ,nhà hàng và các xí nghiệp nhỏ của Nhà nớc ở địa
phơng đợc diễn ra nhanh hơn ,ít vấn đề hơn so vơi việc thực hiện ở các công ty
lớn.Tuy các nớc đều đặt ra một hệ thống pháp lý cần thiết cho việc cổ phần hoá
các doanh nghiệp Nhà nớc và đã vợt qua những ban đầu do việc chuyển kinh tế
từ kế hoạch hoá tập trung sang kinh tế thị trờng nhng do số doanh nghiệp đợc cổ
phần hoá còn hạn chế so với dự kiến.Khu vực kinh tế Nhà nớc chiếm tỷ trọng
gần nh tuyệt đối,nên việc tiến hành t nhân hoá và cổ phần hoá ở các nớc này còn
gặp nhiều trở ngại.
5
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
Nhìn chung ,các trờng hợp cổ phần hoá ở các nớc Đông Âu thờng đợc diễn
ra bằng sự phát hành cổ phiếu và bán tiếp hoặc qua một tổ chức kiểm toán trung
gian . Biện pháp thích hợp để cổ phần hoá các xí nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nớc
la bán trực tiếp cho cán bộ quản lý và công nhân của xí nghiệp ,hoặc đấu thầu
cho thuê các hợp đồng hợp lý.
2.2. Kinh ngiệm cổ phần hoá ở các n ớc trên thế giới
- Phân loại DNNN theo các tiêu thức gắn liền với cổ phần hoá là công việc
phải làm trớc.Sau khi đã xác định rõ ,cần chia các doanh nghiệp thuộc diện cổ
phần hoá thành các nhóm nhỏ hơn đễ dễ xác định lịch trình và phơng pháp tiến
hành cụ thể.Thông thờng chia các doanh nghiệp làm 3 nhóm:

+) Nhóm có khả năng cổ phần hoá ngay đợc,đó là những doanh nghiệp
làm ăn hiệu quả ,quy mô vừa phải.
+) Nhóm có khả năng phục hồi ,cần cơ cấu lại ,cấp thêm vốn đầu t theo
chiều sâu ,đổi mới công nghệ ,sau đó tiến hành cổ phần hoá.
+) Nhóm không có khả năng phục hồi ,lam ăn thua lỗ ,công nghẹ cũ kĩ ,lạc
hậu, các doanh nghiệp này sẽ đợc thanh lý.
- Để chống độc quyền t nhân ,chống hiện tợng chuyển tài sản Nhà nớc vào
tay một số ít ngời thông qua t nhân hoá ,cần chú trọng thực hiện quy trình
"chào bán công khai" phối hợp chặt chẽ với công tác thanh tra giám sát.
- Chú trọng xây dựng phơng án sản xuất kinh doanh hậu cổ phần
- Tách các chức năng "phúc lợi xã hội"ra khỏi hệ thống sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đồng thời tạo lập các bộ phận càn thiết cho sản xuất kinh
doanh nh tiếp thị ,khuyến mại
- Xử lý dứt điểm các khoản nợ khi cổ phần hoá ,tạo mặt bằng tơng đơng về
tài chính cho doanh nghiệp cổ phần hoá trớc các đối thủ cạnh trạnh nớc ngoài.
- Phải xác định giá bán cổ phiếu và ký kết hợp đồng doanh nghiệp
- Các biện pháp khuyến khích đầu t nớc ngoài cũng đợc chú trọng đáng kể
nhằm tạo ra các cơ hội mới cho các doanh nghiệp Nhà nớc.
6
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
chơng 2: thực trạng cổ phần hoá dnnn ở việt nam.
1.Thực trạng của khu vực kinh tế nhà n ớc ở n ớc ta.
ở nớc ta thực hiện mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung ,lấy việc mở
rộng và phát triển khu vực kinh tế nhà nớc bao trùm toàn bộ nền kinh tế quốc
dân lam mục tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng CNXH.Vì vậy khu vực kinh
tế nhà nớc phát triển nhanh chóng với tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế .Đến
ngày 1-1-1990 cả nớc có 12.084 DNNN trong đó có 1.695 doanh nghiệp do
trung ơng quản lý .Khu vực kinh tế nhà nớc có vốn trị giá 10 tỷ USD chiếm 85%
tổng số vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc ,khoảng 70% tổng giá trị tài sản xã hội .
Tỷ trọng của kinh tế nhà nớc trong tổng sản phẩm xã hội của từng ngành t-

ơng ứng là : xây dựng 76%, bu chính viễn thông ,vận tải đờng sắt, hàng không
chiếm 100%,viễn dơng 98%,đờng bộ 80%.Trong nhiều ngành sản xuất công
nghiệp :dầu khí ,điện ,than ,khai thác quặng kinh tế nhà nớc nắm vai trò chủ
yếu.Trong lĩnh vực xuất nhập khẩu ,tín dụng ngân hàng hầu hết là do kinh tế
nhà nớc nắm giữ.Tuy nhiên so với khối lợng đầu t và khoản trợ cấp ngầm qua tín
dụng u đãi của ngân hàng và một phần lớn thuế tiêu thụ đặc biệt và các loại thuế
gia thu khác thì mức độ đóng góp trên là cha tơng xứng.
Tỷ trọng tiêu hao vật chất trong tổng sản phẩm xã hội của khu vực kinh tế
nhà nớc cao gấp 1,5 lần và chi phí để sáng tạo ra một dồng thu nhập quốc dân
cao gấp 2 lần kinh tế t nhân
Mức tiêu hao vật chất của doanh nghiệp nhà nớc cao gấp 1,3 lần so với mức
trung bình trên thế giới .Chất lợng sản phẩm của nhiều doanh nghiệp nhà nớc rất
thấp và không ổn định .Hệ số sinh lời của khu vực kinh tế nhà nớc rất thấp .Ví dụ
,hệ số sinh lời của vốn lu động tính chung chỉ đạt 7%/năm.Hiệu quả khai thác
vốn đầu t của khu vực kinh tế nhà nớc hết sức thấp .Hàng năm nhà nớc dành hơn
70% vốn đầu t cho các doanh nghiệp tuy nhiên chúng chỉ tạo ra đợc từ 34-35%
tổng sản phẩm xã hội .
Số các doanh nghiệp thua lỗ chiếm một tỷ trọng lớn .Trong số 12.084 cơ sở
quốc doanh thì có tới 4584 đơn vị sản xuất kinh doanh thua lỗ chiếm hơn
30%tổng số các doanh nghiệp nhà nớc .Các đơn vị thua lỗ trên có giá trị tài sản
cố định bằng 38% tổng giá trị tài sản của toàn bộ khu vực kinh tế nhà nớc .Gây
nên các tổn thất lớn cho ngân sách nhà nớc và là một trong những nguyên nhân
đa đến việc bội chi ngân sách nhà nớc triền miên .
7
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
Theo báo cáo của tổng cục thống kê ,hầu hết các doanh nghiệp nhà nớc mới
chỉ bảo đảm đợc vốn lu động ,cồn vốn cố định thì mới chỉ bảo đảm đợc 50% so
với chỉ số lạm phát .Hai ngành chiếm giữ vốn lớn nhất là công nghiệp và thơng
nghiệp lại là hai ngành có tỷ lệ thất thoát vốn lớn nhất ( 16,41%và 14,95%) Vấn
đề nợ nần vòng vo mất khả năng thanh toán còn diễn ra khá nghiêm trọng do

tình trạng quản lý của nhà nớc về tài chính đối bới doanh nghiệp chậm đợc đổi
mới ,đồng thời nạn tham nhũng ,lãng phí diễn ra ở mức báo động .
Khắc phục những khó khăn trên ,hiện nay cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n-
ớc coi là giải pháp lớn nhằm tạo môi trờng huy động vốn dài hạn và lâu dài cho
các doanh nghiệp để đầu t chiều sâu ,đổi mới công nghệ và sản phẩm cạnh tranh
trên thị trờng trong nớc và quốc tế tạo sức bật mới.
2. Quan điểm của Đảng về cổ phần hoá
- Quan điểm thứ nhất :Việc lựa chọn để chuyển thành công ty cổ phần
phải đợc đặt trong chơng trình tổng thể đối với khu vực kih tế nhà nớc và sắp xếp
lại các doanh nghiệp nhà nớc .
- Quan điểm thứ hai :Việc lựa chọn cá doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá
thuộc thẩm quyền và chức năng của nhà nớc với t cách là ngời sỡ hữu chứ không
phụ thuộc vào ý kiến giám đốc và tập thể lao động trong doanh nghiệp
- Quan điểm thứ ba :Dựa trên bảng cân đối tài sản và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,cần xác định các mục tiêu chủ yếu và cụ
thể đối vớitừng doang nghiệp đợc lựa chọn cổ phần hoá.
- Quan điểm thứ t :Mọi tài sản của doanh nghiệp đều thuộc sở hữu của nhà
nớc ,trừ quỹ phúc lợi xã hội của tập thể là phần tiền lơng không thể chia đẻ lại
cho mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp cùng hởng .
- Quan điểm thứ năm : Việc xác định giá trị của doanh nghiệp nhà nớc để
cổ phần hoá phải chú ý đến cả hai yếu tố cấu thành :giá trị hữu hình và giá trị vô
hình .
- Quan điểm thứ sáu: Phơng pháp bán cổ phiếu ở những doanh nghiệp đợc
chọn cổ phần hoá cần đợc thực hiện công khai ,rõ ràng ,thủ tục đơn giản, dễ hiểu
đối với mọi ngời.
- Quan điểm thứ bảy: Để thực hiện cổ phần hoá thành công ,nhà nớc không
chỉ chú ý đến thu hồi vốn mà phải biết chấp nhận một khoản phí tổn nhất định.
- Quan điểm thứ tám: Các doanh nghiệp đã đợc cổ phần hoá sẽ hoạt động
trong khuôn khổ Luật công ty cả về hình thức quản lý lẫn hoạt động tài chính.
8

Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
3. Qúa trình thực hiện cổ phần hoá ở Việt Nam .
3.1 Giai đoạn I (Tr ớc nghị định 28/CP)
Trên cơ sở số lợng doanh nghiệp nhà nớc đá đăng ký ,Chủ tịch hội đồng bộ
trởng đã ra quyết định số 203/CT ngày 8-6-1992 chọn 7 doanh nghiệp nhà nớc
do chính phủ chỉ đạo thí điểm chuyển thành công ty cổ phần ,đó là :
1. Nhà máy xà phòng Việt nam
2. Nhà máy diêm Thống Nhất
3. XN nguyên vật liệu chế biến thức ăn gia súc Hà Nội
4. XN chế biến gỗ lạng Long Bình
5. Công ty vật t tổng hợp Hải Hng
6. XN sản xuất bao bì
7. XN dệt da may Legamex
Sau 1 thời gian làm thử ,7 doanh nghiệp nhà nớc đều xin rút hoặc không đủ
điều kiện để tiến hành cổ phần hoá .Hơn 30 doanh nghiệp đã xin thí điểm thực
hiện cổ phần hoá và 3 doanh nghiệp nhà nớc xin chuyển thành công ty TNHH
.Sau 4 năm thực hiện có 5 doanh nghiệp chuyển sang công ty cổ phần ,đó là:
1.Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển
2. Công ty cổ phần Cơ điện lạnh
3. Công ty cổ phần Giầy Hiệp An
4.Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An
5.Công ty cổ phần chế biến thức ăn gia súc
Sau nghị định 28/CP đợc ban hành thì công tác cổ phần hoá đợc quan tâm
hơn ,các ngành ,các cấp đã triển khai một số việc sau :
+) Củng cố tổ chức ,bổ sung thành viên vào ban chỉ đạo cổ phần hoá ,kiện
toàn và thành lập các ban chỉ đạo cổ phần hoá ở địa phơng .
+) Một số bộ ,địa phơng đã tổ chức hội nghị truyền đạt chủ trơng chính
sách về cổ phần hoá DNNN cho đội ngũ cán bộ chủ chốt nh Bọ Nông Nghiệp và
phát triển nông thôn ,Bộ thuỷ sản ,Bộ xây dựng
+) Thực hiện cổ phần hoá DNNN

Tính đến cuối năm 1997 chung ta mới cổ phần hoá đợc 18 doanh nghiệp với
tổng số vốn là 121387 triệu đồng. Kết quả đạt đợc :
- Đối với doanh nghiệp :Vốn bình quân tăng 45%/năm ,doanh thu tăng
56,9%/năm ,lợi nhuận tăng 70,2%/năm ,lao động tăng 40,8%/năm ,tỷ suất lợi
nhuận trên doanh thu 14,1% trên vốn 74,6%.
9
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
- Đối với nhà nớc :Tiền thuế các công ty cổ phần nộp cao hơn khi cha cổ
phần hoá. Nhà nớc thu đợc 37724 triệu đồng .vốn cổ phần nhà nớc tăng lên.
- Đối với ngời lao động và xã hội : thu nhập của ngời lao động tăng 1,5 -2
lần có công ty hơn 2 lần cha kể các nguồn thu từ lợi tức cổ phần .
4. Kết quả đạt đ ợc của tiến trình cổ phần hoá
4.1. Cổ phần hoá đ ợc triển khai đúng định h ớng ,từng b ớc vững chắc
Từ năm 1992 đến nay trong phạm vi cả nớc đã cổ phần hoá đợc 2242
DNNN và bộ phận DNNN.Riêng các năm 2001-2004 cổ phần hoá đợc 1654
doanh nghiệp .Trong đó các doanh nghiệp thuộc các ngành công nghiệp ,giao
thông , xây dựng chiếm 65,5% ; thuộc các ngành thơng mại dịch vụ chiếm
28,7% ;thuộc các ngành nông ,lâm ,ng nghiệp chiếm 5,8%.Các doanh nghiệp
thuộc các tỉnh ,thành phố trực thuộc trung ơng chiếm 65,7%,thuộc các Bộ, ngành
trung ơng chiếm 25,8% ; thuộc các tổng công ty 91 chiếm 8,5% .
Trong 2242 DNNN đã đợc cổ phần hoá ,các doanh nghiệp có vốn nhà nớc
dới 5 tỷ đồng chiếm 59,2%; các doanh nghiệp có vốn nhà nớc từ 5 -10 tỷ đồng
chiếm 22,3%; các doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng chiếm 18,5%.Nghị quyết
Trung ơng 9 đã chủ trơng mở rộng quy mô và diện doanh nghiệp cổ phần hoá
nên đã triển khai thực hiện cổ phần hoá một số doanh nghiệp quy mô lớn ,có giá
trị doanh nghiệp tới hàng tỷ đồng , vốn nhà nớc hàng trăm tỷ đồng nh công ty
Sữa Việt nam ,nhà máy thuỷ điện Sông Hinh Vĩnh Sơn ,công ty bảo hiểm Hồ
Chí Minh
Vốn nhà nớc tính chung đối với toàn bộ 2242 doanh nghiệp đợc đánh giá lại
tăng 18,4% so với giá trị ghi trên sổ sách .Vốn điều lệ của toàn bộ các doanh

nghiệp đá cổ phần hoá là 23203 tỷ đồng .
Các hình thức cổ phần hoá theo quy định đều đợc áp dụng .Trong đó, hình
thức bán một phần vốn nhà nớc hiện có tại doanh nghiệp kết hợp phát hành thêm
cổ phiếu chiếm 43,4%; hình thức bán một phần vốn nhà nớc hiện có tại doanh
nghiệp chiếm 20% ; hình thức bán toàn bộ vốn nhà nớc hiện có tại doang nghiệp
chiếm 15,5% ;hình thức giữ nguyên vốn nhà nớc phát hành thêm cổ phiếu chiếm
15,1%.Một số doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc không ảnh hởng đến
ngành nghề kinh doanh chính ,lợi ích của nhà nớc ,doanh nghiệp và ngời lao
động ,có thể hạch toán độc lập đã tách bộ phận doanh nghiệp ra để cổ phần hoá .
4.2. Các mục tiêu cổ phần hoá đều đ ợc thực hiện
10
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
Đối chiếu với những mục tiêu này, có thể đánh giá cổ phần hoá DNNN
trong thời gian qua nh sau: Cổ phần hoá đã tạo ra loại hình doanh nghiệp có
nhiều chủ sở hữu, bao gồm nhà nớc, ngời lao động trong doanh nghiệp , cổ đông
ngoài doanh nghiệp , trong đó ngời lao động trong doanh nghiệp trở thành ngời
chủ thực sự phần góp vốn của mình trong công ty cổ phần .
- Đối với 2242 doanh nghiệp đạt cổ phần hoá , từ chỗ chỉ có một chủ thực
sở hữu là nhà nớc đã hình thành các doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu .Nếu tính
bình quân kết quả cổ phần hoá trong thời gian qua thì chủ sở hữu nhà nớc nắm
giữ 46,5% ;ngời lao động trong doanh nghiệp nắm giữ 38,1%và cổ đông ngoài
doanh nghiệp nắm giữ 15,4% vốn điều lệ .Nhà nớc nắm giữ cổ phần chi phối
chiếm 29,5% số lợng doanh nghiệp đã vổ phần hoá .ở một số địa phơng, bộ
,ngành thì tỷ lệ vốn do chủ sơ hữu nhà nớc cũng khác nhau nh :Thành phố Hồ
Chí Minh ,trong 182 doanh nghiệp đã cổ phần hoá ,nhà nớc nắm giữ 27%,ngời
lao động trong doanh nghiệp nắm giữ 55% Và cổ đông ngoài doang nghiệp nắm
giữ 18% vốn điều lệ.
- Cổ phần hoá đã trở thành giải pháp cơ bản và quan trọng nhất trong cơ cấu
lại DNNN để có cơ cấu thích hợp ,quy mô lớn ,tập trung vào những ngành then
chốt của nền kinh tế .Từ chỗ DNNN rất phân tán ,dàn trãi trong các ngành đã

tập trung hơn vào 39 ngành của nền kinh tế nhà nớc ,trong đó có nhiêu ngành
mà nhà nớc cần chi phối để nhà nớc làm công cụ điều tiết vĩ mô.Quy mô vốn
của DNNN cũng đợc tăng lên .Năm 2004 số DNNN có vốn dới 5 tỷ đồng còn lại
khoảng 40% và hầu nh không còn loại dới 1 tỷ đồng.Tài chính doanh nghiệp đ-
ợc lành mạnh hoá hơn một bớc thông qua việc cơ cấu lại các khoản nợ .Lao
động của DNNN đợc cơ cấu lại một bớc .Tính đến hết tháng 12 năm 2004 đã có
654 doanh nghiệp đợc cấp kinh phí giải quyết cho 27674 lao động dôi d với số
tiền trợ cấp là 812,113 tỷ đồng , bình quân mỗi ngời đợc 30 triệu đồng
Cổ phần hoá đã huy động thêm vốn của xã hội đầu t vào phát triển sản xuất
kinh doanh ,thời gian qua đã huy động đợc 12411 tỷ đồng của các cá nhân tổ
chức ngoài xã hội vào kinh doanh ,đầu t phát riển sản xuất .Đồng thời nhà nớc
cũng thu lại đợc khoảng 10169 tỷ đồng để đầu t vào các DNNN và sử dụng vào
mục đích nâng cao hiệu quả DNNN . Cổ phần hoá tạo cơ sở thúc đẩy quá trình
ra đời ,hình thành và phát triển thị trờng chứng khoán . Qua gần 4 năm hoạt
động ,đến nay đã xó 25 công ty niêm yết hình thành từ cổ phần hoá DNNN
11
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
- Cổ phần hoá mang lại cho doanh nghiệp cơ chế quản lý năng động ,có
hiệu quả , thích nghi với nền kinh tế thị trờng .Chuyển sang công ty cổ phần,
doanh nghiệp hoạt động cơ bản theo cơ chế thị trờng ,tự chủ ,tự chịu trách nhiệm
về hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh trớc cổ đông .
- Cổ phần hoá tạo điều kiện pháp lý và vật chất để ngời lao động nâng cao
vai trò làm chủ trong doanh nghiệp .Chính sách cổ phần hoá cho phép ngời lao
động đang làm việc trong DNNN khi chuyển sang công ty cổ phần trở thành cổ
đông .
- Cổ phần hoá nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp .Nhìn
chung, tuyệt đại đa số các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá hoạt động có hiệu
quả hơn .Theo báo cáo các bộ ngành địa phơng về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của 850 doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hoá đã hoạt động trên một năm cho
thấy :Vốn điều lệ bình quân tăng 44%,doanh thu bình quân tăng 23,6%trong đó

71,4% số doanh nghiệp có doanh thu tăng .Lợi nhuận thực hiện bình quân tăng
139,76% ,trên 90% số doanh nghiệp sau cổ phần hoá đều hoạt động kinh doanh
có lãi ,nộp ngân sách bình quân tăng 24,9%.Thu nhập của ngời lao động bình
quân tăng 12%.Số lao động không những không giảm mà bình quân tăng
6,6%,cổ tức bình quân đạt 17,11%.
4.3. Những tồn tại ,hạn chế trong quá trình cổ phần hoá thời gian qua
- Số lợng doanh nghiệp cổ phần hoá tuy có tăng nhng so với yêu cầu đối
mới còn hạn chế ,tốc độ cổ phấn hoá chậm ,thời gian thực hiện cổ phần hoá còn
quá dài .
Kết quả chung so với đề án do các bộ ngành địa phơng ,tổng công ty 91
trình đợc thủ tớng phê duyệt mới đạt 79%. Theo báo cáo kết quả khảo sát tại
934 doanh nghiệp đã cổ phần hoá , cho thấy thời gian cổ phần hoá một doanh
nghiệp tuy đã đợc rút ngắn từ 512 ngày năm 2001 xuống còn 437 ngày năm
2004 vẫn còn rất dài .Chỉ riêng tính từ khi thành lập Ban đổi mới doanh nghiệp
đến khi xác định xong giá trị doanh nghiệp đã mất 270 ngày, trên 50%thời gian
cổ phần hoá một doanh nghiệp .
- Việc đa dạng hoá sở hữu trong cổ phần hoá còn hạn chế .Vốn nhà nớc còn
chiếm tỷ trọng lớn trong vốn điều lệ ở doanh nghiệp không thuộc diện cần giữ cổ
phần chi phối .Việc thu hút cổ đông ngoài doanh nghiệp mới đạt 15,4% vôn diều
lệ .Nhiều doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá "khép kín trong nội bộ "
12
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
- Vốn nhà nớc trong các DNNN cổ phần hoá còn quá nhỏ và việc huy động
vốn cha đợc nhiều .Tổng số vốn nhà nớc theo sổ sách của toàn bộ các doanh
nghiệp đã cổ phần hoá chỉ mới bằng 8,2% tổng số vốn nhà nớc có trong các
DNNN. Số bốn huy động ngoài xã hội mới chỉ có 53,5% vốn điều lệ .
- Điểm hạn chế nổi bật trong quản lý là ở nhiều công ty cổ phần cha có sự
đổi mới ,chuyển biến thực sự ,phơng pháp quản lý ,lề lối làm việc ,t duy quản lý
vẫn tiếp tục duy trì nh còn ở DNNN.
- Một số công ty cổ phần sản xuất kinh doanh giảm thấp so với trớc cổ phần

hoá .Do hoạt động trong những ngành ,lĩnh vực điều kiện phát triển khó khăn
,công nghệ lạc hậu ,sản phẩm thiếu sức cạnh tranh ,chi phái kinh doanh cao hơn
mức trung bình 28,6% số doanh nghiệp có doanh thu giảm .
13
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
chơng 3 :
những giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá
1 . Nhiệm vụ của cổ phần hoá trong thời gian tới ở Việt Nam
- Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá DNNN ,phải coi đây là hớng duy nhất, là
giải pháp cơ bản chủ yếu , là nhiêm vụ trọng tâm để cơ cấu lại và nâng cao hiệu
quả DNNN.
- Mở rộng diện DNNN cổ phần hoá ,kể cả các tổng công ty nhà nớc .Nhà n-
ớc giữ cổ phần chi phối ở cả tổng công ty , công ty cổ phần hoạt động trong
những ngành ,lĩnh vực bảo đảm điều tiết vĩ mô và cân đối nền kinh tế .
- Soát xét để đa ra niêm yết trên thị trờng chứng khoán những công ty có đủ
điều kiện .
Đây là một nhiệm vụ nặng nề vì tới đây những doanh nghiệp cổ phần hoá
co quy mô lớn , nhiều doanh nghiệp đang thực hiện những dự án đầu t lớn ,
nhiều vấn đề tài chính cần xử lý ở tầm liên ngành ,đòi hỏi sự nổ lực của các
ngành ,các cấp từ trung ơng đến địa phơng và doanh nghiệp .
2. Những giải pháp cơ bản
Để hoàn thành đợc nhiệm vụ cổ phần hoá nói trên ,cần thực hiện tốt các giải
pháp chủ yếu sau đây :
2.1. Nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ ,đảng viên về sự cần thiết cổ
phần hoá DNNN và vai trò quyết định của chủ sở hữu .
Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đảng và Nghị quyết TW 3
và 9 để tạo đợc sự nhất trí cao trong các ngành ,các cấp , trong cán bộ đảng viên
về định hớng phát triển kinh tế xã hội
Kiên quyết sắp xếp lại và đổi mới hệ thống DNNN có cơ cấu hợp lý , tập
trung vào những ngành ,lĩnh vực then chốt ,cố quy mô lớn ,công nghệ tiên tiến .

Cổ phần hoá phải đợc sự lãnh đạo ,chỉ đạo thực hiện một cách sát sao theo
đúng đờng lối của đảng ,pháp luật ,nhà nớc
2.2. Kiên quyết thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp và bán cổ phần bằng
các ph ơng thức thị tr ờng ,khắc phục tình trạng bán cổ phần hoá khép kín
trong nội bộ doanh nghiệp và thất thoát tài sản nhà n ớc .
Xoá bỏ việc xác định giá trị doanh nghiệp thông qua hội đồng .Thực hiện
xác định giá trị doanh nghiệpỏthong qua các tổ chức chuyên nghiệp .
14
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
Thực hiện lành mạnh hoá tài chính của các công ty nhà nớc trớc khi chuyển
sang công ty cổ phần ,quy định rõ trách nhiệm của ngời quản lý ,điều hành
doanh nghiệp trong xử lý những tồn tại về tài chính .
Khi cổ phần hoá toàn bộ cổ phần phát hành lần đầu phải đợc bán theo giá
thị trờng thông qua đấu giá .
2.3 Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trên cơ sở ban hành mới hoặc bổ
sung sữa đổi một số luật và văn bản pháp quy .
Ban hành luật doanh nghiệp chung ,luật sử dụng vốn đầu t vào kinh doanh,
hớng dẫn thi hành luật đất đai ,luật phá sản
Ban hành danh mục nghề nghiệp ,lĩnh vực kinh doanh cụ thể
Có chính sách để khuyến khích phát triển các tổ chức chuyên nghiệp thực
hiện nghiệp vụ t vấn cổ phần hoá ,xác định giá trị doanh nghiệp ,đầu t cổ phần.
2.4. Tăng c ờng quản lý công ty cổ phần ,nâng cao vai trò của cổ đông nhà n -
ớc, thực sự đ a công ty sau cổ phần hoá hoạt động trong môi tr ờng bình đẳng
với các doanh nghiệp khác.
Đẩy mạnh việc áp dụng thông lệ quản trị công ty tốt nhất và bắt buộc áp
dụng điều lệ mẫu đoói với các công ty cổ phần và công ty niêm yết ,tăng cờng
tập huấn ,bồi dỡng cán bộ quản lý công ty cổ phần ,ngời lao động ,cổ đông về
quyền hạn ,trách nhiệm của mình .
Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp với thông lệ và quy định
của các tổ chức quốc tế .

2.5. Tăng c ờng chỉ đạo cổ phần hoá DNNN
Tập trung chỉ đạo ,kiên quyết thực hiện cổ phần hoá DNNNtheo đề án đợc
Thủ tớng chính phủ phê duyệt .
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong cổ phần hoá DNNN
Kiện toàn lại ban chỉ đạo ,đổi mới và phát triển doanh nghiệp ở các bộ
ngành tỉnh thành phố trực thuộc TW.
15
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
kết luận
Cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc là giải pháp quan trọng đ-
ợc khẳng định trong khuôn khổ cuộc cải cách cơ bản nhất cải cách DNNN .
Giải pháp này tạo động lực nội tại mới trong các doanh nghiệp thông qua sự thay
đổi hình thức sở hữu và cơ cấu tổ chức .Giải pháp này tạo ra hiệu suất quản lý
doanh nghiệp tốt hơn hình thức doanh nghiệp trớc cổ phần hoá , nhờ đó tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng hành hoá và dịch vụ .Thực tiễn
cho thấy ,kết quả sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp nhà nớc đi đầu
trong chơng trình cổ phần hoá những năm vừa qua càng chứng tỏ tính đúng đắn
của giải pháp .
Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc đi kèm với sự thành lập nhiều công
ty coỏ phần mới sẽ đóng góp vai trò quan trọng xác lập nền kinh tế thị trờng
vững chắc ở Việt Nam trong tơng lai .Vì vậy ,việc cổ phần hoá dợc sự lãnh đạo
của Đảng và nhà nớc mà trớc hết là làm cho trong Đảng và nhân dân thống nhất
về quan điểm ,có quyết tâm cao ; có những phơng án khả thi và lựa chọn cán bộ
có trách nhiệm ,có đủ kiến thức về lĩnh vực này để trực tiếp tham gia chơng trình
cổ phần hoá .
16
Đề án KTCT Đinh Văn Cung Lao Động 48
danh mục tài liệu tham khảo
1.Giáo trình kinh tế chính trị Mác Lênin
NXB Chính trị Quốc Gia

2.Hỏi đáp về cổ phần hoá
3.Tạp chí thông tin tài chính
số 22 tháng 11 năm 2005
4.Cổ phần hoá DNNN-Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn
PTS Nguyễn Ngọc Quang NXB Khoa học xã hội (1996)
5. Tạp chí Kinh tế đối ngoại
6 .Văn kiện Đại hội Đảng VIII-IX- X
7. 10 năm thực hiện cổ phần hoá ở Việt Nam
17
§Ò ¸n KTCT §inh V¨n Cung Lao §éng 48
môc lôc
Trang
18

×