Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại vùng đệm vườn quốc gia hoàng liên thuộc huyện tân uyên, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.84 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NHỮ CAO CƯỜNG

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ RỪNG TẠI VÙNG ĐỆM VƯỜN
QUỐC GIA HOÀNG LIÊN THUỘC HUYỆN TÂN
UYÊN – TỈNH LAI CHÂU
Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ SỸ TRUNG

Thái Nguyên - 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả thực hiện trình bày trong luận văn là quá trình theo
dõi, điều tra khảo sát tại cơ sở thực tập hoàn toàn trung thực, khách quan.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2021
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nhữ Cao Cường



ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Sỹ Trung người đã
giành nhiều thời gian chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình em thực hiện
đề tài. Tơi xin trân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Lâm nghiệp
cùng các thầy cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những người
đã truyền đạt tri thức và phương pháp học tập, tìm hiểu và nghiên cứu khoa
học trong suốt thời gian học tập tại nơi đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng các cán bộ
tại VQG Hồng Liên, chính quyền các xã của huyện Tân Uyên đã tạo điều
kiện tốt nhất để giúp đỡ tơi trong q trình thực tập. Tơi xin gửi lời cảm ơn tới
gia đình, bạn bè và người thân đã tạo điều kiện và động viên giúp đỡ tôi trong
suốt q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện nghiên cứu do trình độ và thời gian có
hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và phương pháp nghiên cứu vì thế bản
luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được
được sự góp ý, phê bình của q thầy cơ để được hồn thiện tốt hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 10 năm 2021

Sinh viên

Nhữ Cao Cường


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết....................................................................................................................................... 1
2. Mục tiêu............................................................................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.......................................................................... 3
3.1. Lý luận............................................................................................................................................ 4
3.2. Thực tiễn........................................................................................................................................ 4
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 5
1.1. Trên thế giới................................................................................................................................. 5
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng................................................... 5
1.1.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng..................................................................................... 6
1.1.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng........................................................ 7
1.1.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng.......................8
1.2. Ở Việt Nam................................................................................................................................ 11
1.2.1. Lịch sử hình thành là phát triển rừng đặc dụng.................................................. 11
1.2.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng.................................................................................. 13
1.2.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng..................................................... 15
1.2.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng....................16
1.3. Đánh giá chung....................................................................................................................... 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU................................................................................................................................ 23
2.1 . Đối tượng, giới hạn và phạm vi nghiên cứu........................................................... 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................................... 23


iv


2.1.2. Phạm vị nghiên cứu.......................................................................................................... 23
2.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................................ 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp luận.............................................................................................................. 23
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................. 30
3.1. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm Tài nguyên rừng vùng đệm VQG
Hoàng Liên tại Tân Uyên............................................................................................................ 30
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Vườn Quốc gia Hoàng liên.....................30
3.1.2. Tiềm năng về tài nguyên sinh vật.............................................................................. 33
3.2. Công tác quản lý tại vườn quốc gia Hoàng Liên................................................... 43
3.2.1. Kết quả nghiên cứu về tổ chức và quy hoạch rừng đặc dụng.....................43
3.2.2. Cộng đồng người dân vùng đệm tham gia quản lý rừng............................... 50
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng(các mối đe doạ) đến công tác QLBVR khu vực
nghiên cứu........................................................................................................................................... 60
3.3.1. Các mối đe dọa, nguyên nhân, ảnh hưởng của nó đến quản lý bảo vệ rừng . 60

3.3.2. Đánh giá từ người dân về các yếu tố ảnh hưởng đến QLBVR..................71
3.4. Đề xuất một số giải pháp thu hút cộng đồng vào quản lý tài nguyên rừng
vùng đệm VQG Hoàng Liên:.................................................................................................... 74
3.4.2. Những giải pháp về kinh tế........................................................................................... 76
3.4.3.Giải pháp về kỹ thuật:....................................................................................................... 77
3.4.5.Đầu tư phát triển thị trường lâm sản:........................................................................ 78
3.4.6. Một số đề xuất để đẩy mạnh công tác tuyên truyền:....................................... 78
1. Kết luận........................................................................................................................................... 80
2. Kiến nghị:....................................................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 82



v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bằng 1.1.Bảng tổng hợp hệ thống rừng đặc dụng.......................................................... 14
Bảng 3.1. Thành phần thực vật rừng VQG Hoàng Liên............................................. 34
Bảng 3.2. Các chỉ số đa dạng của hệ thực vật VQG Hoàng Liên..........................35
Bảng 3.3. Các họ đa dạng nhất hệ thực vật Hoàng Liên............................................. 36
Bảng 3.4. Các chi đa dạng nhất hệ thực vật Hoàng Liên............................................ 39
Bảng 3.5. Tổng hợp tài nguyên động vật VQG Hoàng Liên.................................... 42
Bảng 3.6. Giá trị tài nguyên động vật quý hiếm tại VQG Hoàng Liên...............42
Bảng 3.7. Phương thức quản lý đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt..............46
Bảng 3.8. Thực trạng khai thác lâm sản từ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt........47
Bảng 3.9. Phương thức quản lý đối với phân khu phục hồi sinh thái..................49
nguyên rừng:...................................................................................................................................... 75


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KBT

: Khu bảo tồn

KBTTN

: Khu bảo tồn thiên nhiên

NĐ 32

: Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006




: Quyết định

QLBVR

: Quản lý, bảo vệ rừng

QLRBV

: Quản lý rừng bền vững

RĐD

: Rừng đặc dụng

RNĐTX

: Rừng nhiệt đới thường xanh

SĐVN

: Sách Đỏ Việt Nam

TFAP

: Chương trình hành động rừng nhệt đới

UNCED


: Hội nghị quốc tế về mơi trường và phát Triển

UNEP

: United Nations Enviroment Programme
(Chương trình môi trường Liên hợp Quốc)

VQG

: Vườn Quốc Gia


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết
Để hạn chế suy thoái tài ngun thiên nhiên, bảo tồn lồi, bảo vệ mơi
trường, quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng; đặc biệt là nguồn tài
nguyên thiên nhiên của các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc
gia (VQG) có vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa
dạng sinh học, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái…đã
mang lại lợi ích cho mỗi Quốc gia, mỗi cộng đồng mà trực tiếp là con người
thụ hưởng. Hiện nay các khu bảo tồn (KBT) đã và đang gặp nhiều khó khăn,
thách thức trong công tác quản lý bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các
KBT và VQG trên phạm vi cả nước.
Vườn Quốc gia Hoàng Liên được thành lập Ngày 12/7/2002 theo Quyết
định số 90/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ với tổng diện tích là
29.845ha.
Về vị trí: VQG Hồng Liên khi mới thành lập nằm trên địa bàn các xã:

San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ (huyện Sa Pa) và một phần các xã
Mường Khoa, Thân Thuộc (huyện Than Uyên), tỉnh Lào Cai.
Ngày 26/11/2003, Quốc hội ra Nghị quyết số 22/2003/QH11, trong đó
chia tỉnh Lai Châu thành tỉnh Lai Châu (mới) và tỉnh Điện Biên đồng thời
chuyển huyện Than Uyên của tỉnh Lào Cai về tỉnh Lai Châu. Do đó phần diện
tích VQG Hồng Liên thuộc huyện Than Un được chuyển về huyện Than
Uyên tỉnh Lai Châu.
Năm 2008 huyện Tân Un được thành lập, diện tích VQG Hồng Liên
trên địa bàn tỉnh Lai Châu thuộc xã Phúc Khoa, Trung Đồng huyện Tân Un.
Khi thành lập VQG Hồng Liên có tổng diện tích là: 29.845 ha. Trong
đó: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 11.875 ha; Phân khu phục hồi sinh thái:
17.900 ha; Phân khu hành chính, du lịch, dịch vụ: 70,0 ha. Diện tích vùng


2

đệm là 38.724 ha, bao gồm: Thị xã Sa Pa, các xã Sa Pả, Lao Chải, Hầu Thào,
Sử Pán, Bản Hồ, Nậm Sài, Nậm Cang (huyện Sa Pa); xã Nậm Xé (huyện Văn
Bàn); xã Hố Mít, Thân Thuộc, Mường Khoa (huyện Than Uyên) và các xã
Bản Pho, Bình Lư (huyện Phong Thổ - tỉnh Lai Châu).
Năm 2006, theo kết quả rà sốt, quy hoạch lại 3 loại rừng, thì ranh giới
VQG Hồng Liên có sự điều chỉnh lại cịn 28.476,21 ha. Trong đó thuộc tỉnh
Lào Cai là 20.976,2 ha và thuộc tỉnh Lai Châu quản lý là 7.500 ha.
Ngày 23/5/2013 UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quyết định số
1255/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững VQG
Hồng Liên giai đoạn 2013 – 2020 theo đó tổng diện tích tự nhiên VQG
Hồng Liên là 28.509 ha. Trong đó phần địa giới hành chính tỉnh Lào Cai là
21.009 ha. Phần địa giới hành chính tỉnh Lai Châu là 7.500 ha trong đó: Phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt 10.848,45 ha (tỉnh Lào Cai là 6.227,21 ha, tỉnh Lai
Châu là 4.621,24 ha); Phân khu phục hồi sinh thái là 17.607,87 ha (tỉnh Lào

Cai là 14.729,17 ha, tỉnh Lai Châu là 2.878,70 ha); Phân khu hành chính dịch
vụ là 52,68 ha nằm trên địa giới tỉnh Lào Cai.
Huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu có 02 xã là vùng đệm của Vườn quốc
gia Hoàng Liên là xã Phúc Khoa và xã Trung Đồng với tổng diện tích đất có
rừng thuộc vùng đệm của Vườn quốc gia là 6.895,78 ha (Trong đó xã Phúc
Khoa: 5.137,03 ha; xã Trung Đồng: 1.758,75 ha)
Công tác bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản: Hạt Kiểm lâm
đã phối hợp với chính quyền địa phương chỉ đạo, tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của nhân dân về giá trị và lợi ích của rừng;
vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng, phịng cháy chữa cháy rừng, khơng
khai thác các loại sinh vật rừng trái phép, không lấn chiếm đất rừng, chăn thả gia
súc trong rừng, tiếp tục thực hiện việc giao khoán bảo vệ rừng gắn với chi trả
DVMTR cho cộng đồng dân cư các thôn bản; củng cố, kiện toàn và từng bước
chuyên nghiệp các tổ bảo vệ rừng; bố trí kinh phí hợp lý từ nguồn mơi trường


3

rừng hỗ trợ sinh kế góp phần nâng cao đời sống nhân dân từng bước giảm dần sự
phụ thuộc của người dân vào sản xuất nông, lâm nghiệp truyền thống. Thường
xuyên tuần tra, kiểm soát, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các trường
hợp vi phạm Luật Lâm nghiệp. Gắn công tác bảo vệ và phát triển rừng với cấp
ủy, chính quyền các xã, thơn. Đưa cơng tác bảo vệ và phát triển rừng thành các
nghị quyết, chương trình, kế hoạch trọng tâm của cấp ủy, chính quyền xã.
Tuy vậy, công tác quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
(ĐDSH) tại vùng đệm Vườn quốc gia Hồng Liên cịn tồn tại một số hạn chế
như: Cơ sở hạ tầng phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng chưa đáp
ứng được nhu cầu; đời sống nhân dân trong vùng đệm còn nhiều khó khăn, trình
độ dân trí thấp, phong tục tập quán canh tác lạc hậu nên hiệu quả tuyên truyền
chưa cao; tình hình người dân vào rừng để phá rừng làm nương rẫy, khai thác

lâm sản và săn bắt động vật rừng trái phép ở hai xã vùng đệm vẫn đang diễn ra,
trước thực trạng đó việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ rừng
hiệu quả là một việc làm cần thiết: Vì vậy đề tài, “Đánh giá hiện trạng và đề
xuất các giải pháp quản lý rừng tại vùng đệm vườn

quốc gia Hoàng Liên thuộc huyện Tân Uyên, tỉnh Lai Châu” góp
phần khắc phục những hạn chế trên.
2.
-

Mục tiêu
Phân tích, đánh giá được đặc điểm tài nguyên rừng tại vùng đệm

VQG Hoàng Liên tại huyện Tân Uyên.
Đánh giá được hiện trạng công tác quản lý tại VQG Hồng
Liên.
-

Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bảo vệ rừng trong

vùng đệm VQG Hoàng liên.
-

Đề xuất được các giải nhằm thu hút cộng đồng vào quản lý tài

nguyên rừng trong vùng đệm VQG Hoàng Liên.


4


3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Lý luận
Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các nguyên tắc
và giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng ở Tân Uyên, tỉnh Lai
Châu nói riêng và các VQG khác, có điều kiện tự nhiên và xã hội tương tự.

3.2. Thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu cho địa phương, cơ quan chức
năng tham khảo cho việc điều chỉnh, hoạch định các chính sách quản lý tài
nguyên thiên nhiên tại khu vực nghiên cứu.
Các giải pháp đề xuất giúp chính quyền địa phương áp dụng, góp phần
nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý bền vững tài nguyên rừng tại khu vực
nghiên cứu.


5

Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng
Theo định nghĩa của IUCN (1994) đã khẳng định bảo tồn đa dạng sinh
học là mục tiêu cơ bản của KBTTN: “KBTTN là một khu vực trên đất liền hoặc
trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học (ĐDSH), các tài nguyên
thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa đi kèm, được quản lý bằng các cơng cụ
pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác”. (IUCN 1994)

Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19. VQG
Yellowstnoe là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872.
VGQ này nằm trên vùng đất do người Crow và người Shosshone sinh sống

trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng người này phải rời bỏ mảnh
đất của họ. Nhiều KBTTN và VQG được thành lập sau đó các nước khác nhau
trên thế giới cũng sử dụng phương thức quản lý theo mơ hình này, có nghĩa là
ngăn cấm người dân địa phương thâm nhập và KBTTN và VQG và tiếp cận
tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến những hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh
nhiều mâu thuẫn giữa cộng đồng địa phương (CĐĐP) và KBT và mục đích
bảo tồn tài ngun đã khơng đạt được (IUCN 1994). Hầu hết các KBT đều
được thiết lập vì mục đích quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong
muốn của người dân địa phương. Dựa trên mơ hình của Mỹ, phương thức
quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm người dân
địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác TNR. Tại các nước Đông Nam
Á, phương thức này tỏ ra khơng thích hợp vì để duy trì sự ĐDSH thì người
dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc
của họ vào TNR là rất lớn (Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc,
Trần Đức Viên 1997)


6

Trong vài thập kỷ qua, các KBTTN trên thế giới có xu hướng tăng cả
về số lượng và diện tích. Hiện nay trên thế giới có 100.000 khu BTTN ( tạp
chí KBTTN tập 14, số 3, năm 2014) chiếm 11,7% diện tích đất liền tồn thế
gới. Vườn Quốc gia chiếm số lượng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các KBT
loài và sinh cảnh. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù
hợp trên thực tế nhằm hiện thực hóa các lợi ích tiềm năng mà KBTTN có thể
đem lại vấn cịn là thách thức lớn tại rất nhiều nới trên thế giới, trong đó có
Việt Nam.
1.1.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng
Cơng ước ĐDSH (1992) xác định các khu BTTN là công cụ hữu hiệu
và có vai trị quan trọng trong bảo tồn ĐDSH “tại chỗ” tại điều 8 “Bảo tồn tại

chỗ” của Cơng ước có các mục (a) (b) và (c) quy định rõ các nước tham gia
cơng ước ĐDSH có trách nhiệm thành lập hệ thống các KBTTN, xây dựng
hướng dẫn lựa chọn, thành lập quản lý các KBTTN và quản lý các tài nguyên
sinh học trong các KBTTN để đảm bảo bảo tồn và sự dụng bền vững (Công
ước đa dạng sinh học 1992)
Trong quá trình hình thành và phát triển các KBTTN, mỗi nước đều có
cách tiếp cận riêng, khơng có các tiêu chuẩn hoặc thuật ngữ chung, điều này
gây trở ngại cho việc chia sẻ các ý tưởng và kinh nghiệm về KBTTN trong
phạm vi khu vực và toàn cầu. Những nỗ lực đầu tiên nhằm làm rõ những thuật
ngữ và phân hạng các KBTTN được ghi nhận vào năm 1993. Hệ thống phân
hạng quốc tế KBTTN đầu tiên được IUCN xây dựng và công bố năm 1978,
gọi là hệ thống phân hạng năm 1978. Hệ thống phân hạng 1978 của IUCN
gồm có có 10 phân hạng. Hệ thống này đã được sử dụng tương đối rộng rãi tại
nhiều nước trên thế giới và trong các hoạt động quốc tế như làm cơ sở cho xây
dựng “ Danh mục các KBTTN của liên hiệp quốc năm 1993”. Tuy nhiên,
ngay sau đó, hệ thống phân hạng 1978 bộc lộ nhiều thiếu sót. Năm 1984,
IUCN đã tiến hành những bước đầu tiên xem xét lại và đề xuất cập nhật hệ


7

thống phân hạng này. Hệ thống phân hạng KBTTN quốc tế của IUCN hiện
hành được công bố năm 1994, trên cơ sở cập nhật hệ thống phân hạng năm
1978. (IUCN 1994)
1.1.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng


Nepal, đã có một số mơ hình thành cơng về chương trình bảo tồn đa

đạng sinh học ĐDSH theo hướng tồn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của

cuộc xung đột vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động đến các hoạt động
bảo tồn và động vật hoang dã. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh giá
tác động của những hoạt động này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG
Bardia và vùng đệm phía tây Nepal đã được thực hiện. Nghiên cứu khẳng
định, 73% người dân địa phương sống trong khu vực phụ thuộc vào nông
nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn (Alice Sharp…1999)


Ấn Độ, nơi ước tính có 275 triệu người dân địa phương ở các vùng

nơng thơn phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phần sinh kế của họ). Theo
Gadgil và VP. Vartok năm 1976 trong tác phẩm: “Những lùm cây thiêng miền
Tây dãy Ghats ở Ấn Độ” cho rằng: Người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ
được các đám rừng từ 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các
vị thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại những lùm cây thiêng đó được hình
thành từ các xã hội chuyên về săn bắn và hái lượm. Việc lấy ra bất cử sản
phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó
đã trở thành những di sản cịn lại của rừng tự nhiên do đó đã trở nên quan
trọng trong việc thu lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô…
Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhưng đơi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ
trộm (FAO, 1996). Một nghiên cứu về lâm nghiệp cơng đồng bên ngồi khu
rừng đặc dụng đã chỉ ra rằng các khu rừng không chỉ cung cấp tiềm năng to
lớn để xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông thôn ở Ấn Độ mà vẫn
hỗ trợ tốt mục tiêu quan trọng là bảo tồn.


8

Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn ĐDSH và phát triển đã trở thành
vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm

gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường
và Phát triển bền vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức được cơng
nhận. (Ngơ Ngọc Tun 2007)
Các mơ hình ở Đơng Nam Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan
Chính phủ nhằm đưa người dân ra khỏi KBT đã không mang lại kết quả như
mong muốn trên cả phương diện quản ký TNR và kinh tế xã hội (KT-XH).
Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng
khác nào “Bắt cá ra khỏi nước” và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và
khai thác TNR mà khơng có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều
kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế
cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này
( Lê Sỹ Trung 2005)
Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG, KBT trên thế
giời, từ những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo quốc
tế với sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tồn đã đề
xuất những thay đổi trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới
dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý
KBTTN và VQG với cá hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần
thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tơn trọng nền văn
hóa trong quá trình xây dựng các quyết định.
1.1.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng
Nhiều kết quả nghiên cứu trên thế giới và kinh nghiệm thực tiễn của
các KBT và VQG khẳng định rằng, để quản lý thành cơng cần dựa trên mơ
hình quản lý gắn bảo tồn ĐDSH với bảo tồn văn hóa của người dân địa
phương. Ở VQG Kakadu (Australia), những người thổ dân chẳng những được
chung sống với VQG một cách hợp pháp mà họ còn được thừa nhận là chủ


9


hợp pháp của VQG và được tham gia quản lý VQG thông qua các đại diện
của họ trong ban quản lý. Tại VQG Wasur (Indonesia) vẫn tồn tại 13 làng bản
với cuộc sống gắn với săn bắn cổ truyền (Võ Quý và công sự 1999)


Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án “Quản lý rừng bền vững thông

qua công tác: thực hiện tại KBT động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh
Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản
lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và
đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt
động làm tăng thu nhập của họ (Ngô Ngọc Tuyên 2007). Hệ thống quản lý
khu bảo vệ trước đây đã nhấn mạnh các quyền sở hữu và kiểm soát rừng của
Nhà nước mà không chú ý tới ảnh hưởng giữa con người và các nguồn tài
nguyên, đã dẫn tới những thất bại vì tỉ lệ phá rừng hàng năm vẫn ở mức cao
2,6%. Một nghiên cứu tại vùng đệm của KBT động vật hoang dã Phu Kheio,
Đông Bắc Thái Lan đã giới thiệu một cách tiếp cận mới để quản lý chúng trên
cơ sở thu hút sự tham gia của người dân địa phương trong tiến trình. Kết quả
thảo luận ở đây cũng khẳng định rằng, có một cơ hội để tạo ra một sự hiểu
biết tốt hơn giữa người dân nông thôn về tầm quan trọng của trồng rừng và
bảo tồn thiên nhiên sẽ dẫn đến một cách quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên
trong tương lai ( Bink Man W. 1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại
làng Ban Pong, tỉnh Srisaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp người dân
nghèo phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm
sản như: củi đun và hoa quả trong rừng. Tuy nhiên đây là một minh họa rất
cần thiết của người dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế
các dự án phát triển (FAO, 1996). Theo Poffenberger, M. và McGean, B
(1993) trong báo cáo: “Liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan”
đã có nghiên cứu điểm tại VQG Dang Yai nằm ở đông bắc và khu phịng hộ
Nam Sa ở phía bắc Thái Lan. Tại Dang Yai người dân đã chứng minh được

khả năng của họ trong việc tổ chức các hoạt động bảo tồn đồng thời phối hợp


10

với Cục Lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn
định về môi trường sinh thái đồng thời phục vụ lợi ích của người dân trong
khu vực. Tại Nam Sa cộng đồng người dân cũng rất thành cơng trong cơng tác
quản lý rừng phịng hộ. Họ khẳng định nếu chính phủ có chính sách khuyến
khích và chuyển giao quyền lực cho họ thì chắc chắn họ sẽ thành cơng trong
việc kiểm sốt tài ngun rừng.


Philippines, chiến lược Quốc gia về bảo tồn ĐDSH nêu rõ rằng:

“Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn ĐDSH là phải bảo đảm rằng các
cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết
định về chính sách liên quan đến mơi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế
hoạch và quản lý đối với bảo tồn ĐDSH” (Denr vaf TCSD, 1994). Indonesia,
kế hoạch hành động ĐDSH ghi nhận rằng “Việc tăng cường sự tham gia của
công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các
vùng có tính ĐDSH cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều
kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch (Bappenas, 1993) ( Lê Sỹ
Trung 2005)
Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G (1986) cho rằng đối với cộng
đồng dân cư sống trong và gần các KBTTN, một giải pháp đề nghị là cho
phép người dân địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các
hệ thống quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất,
nhà nước cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ
nhận với mục đích tạo thêm cơng ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác động

đến tài nguyên rừng. Dilmour D.A. (1999) lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến tính kém hiệu quả của các chương trình, dự án quản lý tài nguyên
thiên nhiên là chưa giải quyết tốt mối quan hê lợi ích giữa các cá nhân trong
cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng địa phương với lợi ích quốc gia. Do đó
chưa phát huy được năng lực nội sinh của các cộng đồng cho quản lý tài
nguyên. Vì vậy quản lý tài nguyên cần phát triển theo hướng kết hợp giữa


11

hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động sản xuất để cải thiện
chất lượng cộng sống người dân, thống nhất lợi ích của người dân với lợi ích
quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng ( Nguyễn
Minh Thanh 2004)
Theo Nick Salafky và các đồng sự (trong Biodiversity Support Program
Washington, DC, USA, 2000) cho rằng vào những năm 90 của thế kỷ trước,
các nhà bảo tồn bắt đầu phát triển một cách tiếp cận mới nhằm đáp ứng nhu
cầu về lợi ích kinh tế và bảo tồn. Những cách tiếp cận này dựa vào việc thực
hiện các hoạt động sinh kế độc lập và có mối liên hệ trực tiếp với bảo tồn.
Đặc điểm cơ bản của chiến lược này là mối liên hệ giữa ĐDSH và con người
xung quanh. Các chủ thể địa phương có cơ hội hưởng lợi ích trực tiếp từ
ĐDSH và như vậy sẽ có thể hạn chế được các tác nhân gây hại từ bên ngoài
đối với ĐDSH. Sinh kế sẽ giúp cho bảo tồn ĐDSH chứ không phải cạnh tranh
với nhau. Hơn nữa chiến lược này cơng nhận vai trị của người dân địa
phương trong ĐDSH. Cũng trong chiến lược này có thể giúp cho người dân
địa phương khai thác sử dụng lâm sản ngoài gỗ ( LSNG) hoặc phát triển du
lịch sinh thái ( Nguyễn Minh Thanh 2004)
Tổ chức bảo tồn động thực vật doang dã quốc tế (WWF) 2001 đã đưa
ra một thông điệp chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến
vấn đề xóa đói giảm nghèo như là một phần quan trọng của chính sách bảo

tồn tài nguyên rừng”.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Lịch sử hình thành là phát triển rừng đặc dụng
So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu
rừng đặc dụng (RĐD) ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định
số 72/TTg của Thủ tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương
rộng 22.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên ở Việt Nam đã trải qua hơn
40 năm và được chia làm 3 giai đoạn:


12

a)

Giai đoạn từ 1960 đến 1974: Trong giai đoạn này ngành Lâm

nghiệp đã phát hiện và đề xuất 49 khu rừng cấm ở các tỉnh phía Bắc. Tuy
nhiên mới chỉ có một số ít khu được thành lập. Do đất nước đang trong thời
kỳ chiến tranh và những hạn chế về điều kiện kinh tế kỹ thuật nên việc xây
dựng, quản lý và bảo vệ các khu nói trên khơng được tốt.
b)

Giai đoạn từ 1975-1986: Sau khi đất nước thống nhất, ngành Lâm

nghiệp đã triển khai việc điều tra phát hiện các khu bảo vệ trên cả nước, đặc
biệt ở các khu vực Tây nguyên, Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ. Các đề án về
hệ thống các khu rừng cấm đã lần lượt đề trình lên Bộ và chính phủ. Ngày
24/01/1977, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 41/TTg thành lập
10 Khu rừng cấm, tổng diện tích 44.310ha, gồm: Ba Bể, Đảo Ba Mùn, Ba Vì,
Bắc Sơn (Mỏ Rẹ), Bán đảo Sơn Trà, Đền Hùng, Pác Bó, Rừng thông Đà Lạt,

Núi Tam Đảo và Tân Trào (Núi Hồng). trong đó khu Ba Vì, Đảo ba Mùn và
Núi Tam đảo thuộc loại bảo tồn thiên nhiên, các khu cịn lại thuộc di tích văn
hóa - lịch sử. Tiếp đó nhiều khu rừng có giá trị BTTN, bảo tồn ĐDSH được
phát triển, tiếp tục trình Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập: Khu
rừng cấm Nam Bãi Cát Tiên (1978) KBTTN Mom Ray- Ngọc Vin (1982),
vườn Quốc gia Côn Đảo (1984) và Vườn Quốc gia Cát Bà (1986).
Ngày 09/8/1986 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định
194/CT xác lập danh mục 73 khu rừng cấm trên tồn quốc với tổng diện tích
là 769.512 ha, gồm 02 Vườn Quốc gia (65.000ha), 46 KBTTN (629.661ha) và
25 khu di tích văn hóa- lịch sử và mơi trường (74.852ha).
Ngày 30/12/1986, Quy chế quản lý ba loại rừng, trong đó có RĐD được
chính thức ban hành theo Quyết định 1171/QĐ của Bộ trưởng Bộ Lâm
Nghiệp. Theo Quy chế này Rừng cấm được đổi tên là RĐD và được chia làm
3 phân hạng: VQG, KBTTN và Khu văn hóa- lịch sử và môi trường. Hệ thống
RĐD ở Việt Nam ở giai đoạn này đã gồm nhiều khu đại diện cho các đai, đới


13

khí hậu và các đơn vị địa lý sinh học khác nhau phân bố tương đối đồng đều
trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam.
c) Giai đoạn từ 1987 đến nay:
Trên cơ sở Quy chế quản lý thống nhất, sau năm 1990, một loạt các khu
rừng mới được Chính phủ quyết định thành lập. Trong giai đoạn này, việc xây
dựng RĐD được đẩy mạnh nhờ sự quan tâm của các ngành, các cấp và chính
quyền từ Trung ương đến địa phương, được sự cơng tác tích cực của nhà khoa
học trong nước cũng như sự hỗ trợ có hiệu quả về khoa học kỹ thuật và vật
chất của các tổ chức Chính phủ, phi chính phủ. Ngày 17/9/2003, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến
lược quản lý hệ KBTTN của Việt Nam đến năm 2010, theo đó quy định rõ

mục tiêu, cách thức phát triển, các hoạt động chính và phân cơng trách nhiệm
quản lý hệ thống khu bảo vệ của Việt Nam. Tiếp đó, trong năm 2003, danh
sách các khu RĐD cần thiết được thiết lập đến năm 2010 đã được Cục Kiểm
lâm- Bộ NN&PTNT xây dựng trình Chính phủ gồm 121 khu RĐD, trong đó
27 VQG, 57 KBTTN và 37 khu văn hóa lịch sử với tổng diện tích là
2.518.339 ha ( Cục Kiểm lâm 2003). Từ đó đến nay, Việt Nam đã có tổng số
164
tích

RĐD được thành lập, có ( 30 VQG và 134 KBTTN), với diện

2.265.753,88 ha. Trong đó diện tích có rừng 1.941.452,85 ha; diện tích chưa có
rừng 275.291,03 ha; diện tích mặt nước biển 67.010,00 ha (Nguyễn Kim
Phượng ,2010)
1.2.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng

Luật Lâm nghiệp ban hành ngày 15/11/2017; Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật lâm nghiệp. Trong đó, quản lý RĐD được quy định rất cụ thể
theo các văn bản trên.


14

Bằng 1.1.Bảng tổng hợp hệ thống rừng đặc dụng

Loại RĐD

I. Vườn Quốc gia
II. Khu bảo tồn

IIa. KBT thiên nhiên
IIb. KBT sinh cảnh
III. Khu bảo vệ cảnh
quan
VI. Rừng NC khoa học
Tổng cộng

Theo bảng 1.1, hệ thống RĐD, hiện tại cả nước có 176 khu RĐD, trong
đó có 34 VQG, 58 khu bảo tồn, 61 khu bảo vệ cảnh quan và 9 khu rừng
nghiên cứu khoa học. Trong đó về quản lý có 06 VQG trực thuộc Tổng cục
Lâm nghiệp- Bộ Nơng nghiệp&PTNT, đó là: VQG Ba Vì, Cúc Phương, Tam
Đảo, Bạch Mã, Yok Đơn và Cát tiên. Các khu văn hóa, lịch sử và mơi trường
do bộ văn hóa thể thao du lịch quản lý; Các VQG khác và toàn bộ các
KBTTN, đều trực thuộc UBND các tỉnh và thành phố quản lý. Cán bộ, công
chức, viên chức chủ yếu là lực lượng Kiểm lâm làm công tác quản lý bảo vệ.
Theo Nghị định 156/2018/NĐ-CP, ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều của Luật lâm nghiệp: nhiệm vụ Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn (NN&PTNT) tổ chức lập quy hoạch các khu RĐD trên
địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch các khu rừng đặc dụng
hoặc có quyết định điều chỉnh, chuyển mục đích sự dụng RĐD đó. Hiện nay
kinh phí phục vụ cho RĐD vấn ở mức thấp, nguồn kinh phí này chỉ đủ


15

cho chi phí hoạt động bộ máy Ban quản lý hoặc nếu có đầu tư xây dựng cơ
bản, cịn kinh phí dành cho bảo tồn cịn rất hạn chế.
1.2.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng
Trong nhiều năm qua đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc
nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn – phát

triển. Đó là việc dung hòa mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và
phát triển kinh tế – xã hội của người dân địa phương.
Theo Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên
(1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa
phương vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía
Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm
sản khác như: tre, nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem
như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi .
Đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các KBT ở Việt Nam, Nguyễn
Bá Thụ (1997) đã nhận định: Công tác này phụ thuộc rất nhiều vào việc giải
quyết những vấn đề tồn tại trên vùng đệm gồm nâng cao đời sống của nhân
dân vùng đệm, chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi đun, sử dụng gỗ
bừa bãi, lãng phí củangườidân sống trên vùng đệm; nâng caotrình độ kỹ thuật
canh tác nông lâm nghiệp, đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất cây
trồng, nhanh chóng từ bỏ lối canh tác du canh, quảng canh, nâng cao trình độ
hiểu biết về bảo tồn, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên cho người dân
địa phương (Nguyễn Minh Thanh, 2004)
D.A Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999), đã thực hiện một nghiên cứu
về quản lý vùng đệm tại 3VQG: Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên. Kết quả nghiên
cứu đã phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở Việt Nam như: Tình hình
KT-XH, tình trạng bảo tồn tạicác VQG và vùng đệm; hoạt động phát triển
trong các vùng đệm; tổ chức, thể chế cho quản lý vùng đệm (D.A.Gilmoir và
Nguyễn Văn Sản, 1999)


16

Về quan hệ đồng tác trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các
KBTTN, Lê Quý An (2001) đã khẳng định quản lý và phát triển vùng đệm
trên cơ sở cộng đồng là phát huy lợi thế của cộng đồng, hạn chế tác động tiêu

cực trong các hoạt động bảo tồn. Cộng đồng cịn có thể phát huy những mặt
hay của phong tục, tập quán trong mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng
đồng, trong mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên để xây dựng nền nếp
của cuộc sống lành mạnh về mặt mơi trường, góp sức cho việc bảo tồn ( Lê
Quý An, 2000)
1.2.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng
Năm 2001, Đỗ Anh Tuân thực hiện một nghiên cứu điểm tại KBTTN
Pù Mát cho đề tài ảnh hưởng của bảo tồn tới sinh kế của các cộng đồng địa
phương(CĐĐP) và thái độ của họ về các chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu
đánh giá sự thay đổi sinh kế của người dân địa phương do ảnh hưởng của
KBT và mức độ chấp nhận của cộng đồng thông qua việc phân tích mối quan
hệ giữa cộng đồng và tài nguyên. Nghiên cứu cho rằng hầu hết người dân địa
phương vẫn còn sử dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên
cứu, trung bình 34% tổng thu nhập hàng năm của một hộ gia đình trong vùng
đệm và 62% tổng thu nhập của một hộ gia đình (HGĐ) trong vùng bảo vệ
nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30%
- 71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của người dân địa
phương. Mặc dù đã có một vài chương trình hỗ trợ được thực hiện tại
KBTTN, nhưng chúng chưa bù lại được những mất mát do thành lập KBTTN
( Đỗ Anh Tuần 2010)
Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự (2003) dưới sự hỗ trợ của chương trình hỗ trợ
lâm nghiệp xã hội, trung tâm đào tạo Lâm nghiệp xã hội đã được thực hiện một
nghiên cứu về khả năng thu hút các cộng đồng địa phương vào quản lý và sử
dụng đất lâm nghiệp tại khu phục hồi sinh thái (PHST). Các tác giả cho rằng hệ
thống chính sách hiện nay là đầy đủ để có thể thu hút CĐĐP vào quản lý, sử


17

dụng các khu RĐD, không thể loại trừ cộng đồng ra khỏi quyền hưởng lợi từ

VQG và đề xuất mô hình quản lý đất đai trong khu PHST của VQG Ba Vì.
Nguyễn Thị Phương (2003) khi “Nghiên cứu tác động của cộng đồng
địa phương vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì – Hà Tây” đã vận
dụng phần mềm SPSS trong việc tổng hợp và xử lý số liệu về hình thức tác
động và các nguyên nhân tác động và chỉ ra rằng: Cộng đồng ở đây sống chủ
yếu bằng nghề nơng nhưng diện tích đất nơng nghiệp rất ít và năng suất lúa
thấp. Vì vậy, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày họ tác động tới tài
nguyền rừng dưới nhiều hình thức như: sử dụng đất rừng để sản xuất hàng
hóa, khai thác sản phẩm với mục đích tiêu dùng, chăn thả gia súc…trong đó
hình thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hóa cho tỷ trọng thu nhập cao
nhất trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%). Tuy nhiên, đề tài chưa
đánh giá được mức độ tác động tới tài nguyên rừng của các dân tộc, các nhóm
hộ khác nhau ( Nguyễn Thị Phương 2003).
Hồng Quốc Xạ (2005) đã có sự kết hợp tốt giữa phân tích định tính và
định lượng trong việc xác định các hình thức tác động khi nghiên cứu tác
động của cộng đồng địa phương đến TNR tại vùng đệm VQG Xuân Sơn tỉnh
Phú Thọ. Các giải pháp được tác giả đưa ra tuy bao hàm nhiều lĩnh vực song
chưa dựa trên các yếu tố đã được phân tích cụ thể tại khu vực nghiên cứu và
chưa thể hiện được tính khả thi của các giải pháp đưa ra.
Ngơ Ngọc Tuyên (2007) đã lượng hóa tốt và thể hiện sinh động ảnh
hưởng của các yếu tố sản xuất đến tổng thu nhập của hộ gia đình cũng như
mối quan hệ giữa tổng thu nhập với các nhân tố trong khai thác TNR thông
qua việc thực hiện nghiên cứu tác động của người địa phương đến TNR tại
KBTTN Na Hang, Tuyên Quang. Tác giả đã lựa chọn 4 dân tộc chính trong
khu vực, mỗi dân tộc 30 HGĐ để phỏng vấn, nhưng chưa chỉ ra cho người
đọc cách thức và nguyên tắc chọn mẫu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, để
giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày người dân đã tác động TNR dưới


18


nhiều hình thức song “sử dụng tài nguyên rừng” là hình thức có tác động bất
lợi nhất, các dân tộc khác nhau thì mức độ tác động cũng khác nhau. Nghiên
cứu đã sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố
đến thu nhập của HGĐ, tuy nhiên phân tích mới dừng lại ở 3 yếu tố nguồn lực
mà chưa phân tích đến các yếu tố hiệu quả.
Khuất Thị Lan Anh (2009) khi: “Nghiên cứu tác động của cộng đồng
địa phương vùng đệm đến tài nguyên rừng tại KBTTN Kim Hỷ – tỉnh Bắc
Kạn” đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình thức và
mức độ tác động bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng. Đề tài
đã phần nào lượng hóa được mức độ tác động của người dân tới KBT như: Sử
dụng tài nguyên rừng, sử dụng đất rừng để chăn thả gia súc, tác động đến
TNR do các nguyên nhân rủi ro, các hoạt động khai thác vàng… Tuy nhiên đề
tài chưa đi sâu nghiên cứu các tác động tích cực của người dân. Thêm vào đó,
các giải pháp đưa ra cịn chung chung, chỉ tính chất định hướng, chưa đi sâu
vào các giải pháp mang tính khả thi đối với địa phương.
Trần Ngọc Thể (2009) khi: “Nghiên cứu tác động của người dân địa
phương tới tài nguyên rừng tại VQG Ba Bể – tỉnh Bắc Kạn” đã đưa ra 1 hệ
thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu tác động của người dân tới
các KBT. Ngồi ra đề tài cịn lượng hóa được mức độ tác động của người dân
tới tài nguyên rừng ở VQG Ba Bể bằng cách phân tích các yếu tố sản xuất ảnh
hưởng tới tổng thu nhập của các HGĐ thơng qua hàm Cobb-Douglas (hàm sản
xuất có độ co giãn không đổi). Nghiên cứu đã đưa 7 biến sản xuất (diện tích
đất, số lao động chính, phân bón, đầu tư bằng cơng, khai thác gỗ, chăn thả gia
súc, số khẩu), 11 biến hiệu quả (học vấn chủ hộ, độ cao, loại kinh tế hộ, mức
độ gần rừng, dân tộc DT1T, dân tộc DT2T, mức độ thuận tiện giao thông, khả
năng tiếp cận thị trường, tỷ lệ LĐC/số khẩu, số lần đốt nương rẫy, sử dụng
giống) vào mô hình để phân tích, kết quả cho 4 biến sản xuất và 6 biến hiệu
quả tồn tại trong mơ hình. Kết quả cho thấy: Tồn tại mối quan hệ rất



×