Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại ngô thị hồng gấm lương sơn hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (923.84 KB, 73 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------o0o------------

NGUYỄN NGỌC LAN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO
MẸ TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM, LƯƠNG SƠN, HỊA BÌNH’’

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun, năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


------------o0o------------

NGUYỄN NGỌC LAN
Tên chun đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO
MẸ TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM, LƯƠNG SƠN, HỊA BÌNH’’

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N07

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc


Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu học tập và làm việc để hồn thành
khóa luận của mình, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của nhiều cá nhân và tập thể.
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể
thầy cơ giáo Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép em
thực hiện khóa luận.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn
nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn TS. Hồ Thị Bích Ngọc người đã trực tiếp
hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Qua đây em cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn tới chủ trang trại Ngô
Thị Hồng Gấm cùng tồn thể cán bộ, cơng nhân trong trang trại đã tạo điều
kiện và giúp đỡ nhiệt tình trong suốt thời gian thực tập.
Cuối cùng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân
đã ln ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hồn
thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Lan



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại...................................................................8
Bảng 4.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng đẻ........................................ 35
Bảng 4.2. Lịch phun thuốc sát trùng của trại..................................................40
Bảng 4.3. Lịch phịng vắc xin của trại lợn nái................................................41
Bảng 4.4. Tình hình đẻ của đàn lợn nái.......................................................... 42
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu số lượng lợn con của đàn lợn nái...........................44
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu khối lượng lợn con của đàn lợn nái....................... 45
Bảng 4.7. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con............................................. 46
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản...........................................48
Bảng 4.9. Tình hình mắc bệnh ở lợn con theo mẹ.......................................... 50
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại...............................51
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại.............................. 52
Bảng 4.12. Kết quả một số thao tác khác........................................................53


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
cs:

Cộng sự

Nxb

Nhà xuất bản


TP:

Thành phố

AT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................iii
MỤC LỤC.......................................................................................................iv
Phần 1. MỞ ĐẦU............................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề.......................................................... 2
1.2.1. Mục đích................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................3
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất..........................................................................4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................6
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại................................................................7
2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại....................................7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề...................................................... 9
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản 9

2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ...................................................13
2.2.3. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni..................................16
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn mẹ........................................................ 20
2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con....................................................... 25
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi nước......................................27
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước...................................................................27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước......................................................... 29


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 31
3.1. Đối tượng thực hiện................................................................................. 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................31
3.3. Nội dung thực hiện...................................................................................31
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện......................................31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................31
3.4.2. Phương pháp thực hiện......................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu....................................................... 32
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................34
4.1. Công tác chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn..................................................34
4.1.1. Cơng tác chăn ni................................................................................34
4.1.2. Cơng tác vệ sinh thú y và phịng bệnh bằng vắc xin.............................39
4.1.3. Tình hình đẻ, số lượng và khối lượng lợn con của lợn nái...................42
4.2. Công tác thú y..........................................................................................45
4.2.1. Kết quả phịng bệnh cho lợn................................................................. 45
4.2.2. Cơng tác chẩn đốn bệnh cho đàn lợn.................................................. 46
4.2.3. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại.................................50
4.2.4. Kết quả điều trị bệnh cho lợn con theo mẹ tại trại................................52

4.3. Kết quả các công tác khác........................................................................52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.............................................................54
5.1. Kết luận....................................................................................................54
5.2. Kiến nghị..................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni có vị trí quan trọng, là ngành kinh tế sản xuất chính của
nơng nghiệp nước ta. Nhưng ngành chăn nuôi và chăn nuôi lợn hiện nay cịn
gặp nhiều thách thức, ảnh hưởng khơng nhỏ đến người chăn nuôi và sự phát
triển bền vững. Việc phát triển chăn nuôi và ổn định thị trường ngành hàng
thịt có ý nghĩa quan trọng, chi phối chỉ số phát triển chăn nuôi và thị trường
thực phẩm nước ta.
Những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn đã và đang phải đối mặt với
cơn khủng hoảng lớn khi dịch tả lợn châu Phi xuất hiện và lan rộng ra 63 tỉnh
thành trên cả nước. Tổng đàn lợn sụt giảm mạnh, do đó sản lượng thịt lợn hơi
xuất chuồng trong năm 2020 cũng giảm sâu so với năm 2019. Theo Tổng cục
thống kê, ước tính tổng số lợn của cả nước đến tháng 6/2020 giảm 7,5% so
với cùng thời điểm năm 2019. Tổng số lợn của cả nước tháng 6/2020 đạt
23,05 triệu con, trong khi tháng 6/2019 đạt 24,92 triệu con. Sản lượng lợn thịt
hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm 2020 ước tính đạt 1636,9 nghìn tấn, giảm
8,8% so với cùng kỳ năm 2019.
Để khôi phục lại các đàn lợn và để chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế
cao thì cần phải có con giống tốt, để có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái

sinh sản có một vai trị đặc biệt quan trọng. Q trình ni dưỡng, chăm sóc
lợn nái ni con và lợn con theo mẹ sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở
ngại, đặc biệt là những bệnh dịch thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau
khi đẻ và lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con
trong giai đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng sinh trưởng của lợn sau này. Vì vậy, áp dụng quy trình
phịng và trị bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ hiệu quả là cần thiết.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế em đã tiến hành thực hiện đề tài: "Thực
hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng và phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh
sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hịa Bình".

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua các giai đoạn mang thai.
Rèn luyện tay nghề, học hỏi kinh nghiệm thực tế và nâng cao kiến thức.
Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
1.2.2. u cầu
Đánh giá được tình hình chăn ni thực tế tại trại lợn Ngô Thị Hồng
Gấm, Huyện Lương Sơn, Tỉnh Hịa Bình.
Biết áp dụng các quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh, phương pháp và hiệu quả điều trị bệnh
cho lợn nái sinh sản và lợn con.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
*

Vị trí địa lý:

Trang trại chăn nuôi lợn Ngô Hồng Gấm thuộc thôn Dẻ Cau, xã Thanh
Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình.
Huyện Lương Sơn là huyện cửa ngõ kết nối giữa TP Hà Nội và tỉnh
Hịa Bình. Trang trại được đặt ở thơn Dẻ Cau, xã Thanh Sơn có địa hình
tương đối bằng phẳng, phương tiện giao thơng thuận tiện cho việc di chuyển.
-

Phía bắc giáp với huyện Quốc Oai, Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

-

Phía đơng giáp với huyện Chương Mỹ và Mỹ Đức, thành phố Hà Nội.

-

Phía nam giáp với huyện Lạc Thủy.

-


Phía tây nam giáp Kim Bôi.

Đây là điều kiện khá thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán giữa các xã,
huyện thành bên cạnh và với thủ đô Hà Nội – trung tâm kinh tế chính trị lớn
của cả nước.
* Điều kiện thời tiết, khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn ni, nó quyết định đến sự phát triển của ngành nơng
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang có xu
hướng tăng mạnh. Huyện Lương Sơn – Hịa Bình nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa.
Nhìn chung điều kiện khí hậu nơi thuận lợi cho nông nghiệp phát triển
cả về trồng trọt và chăn ni. Tuy nhiên có những tháng bất lợi như mùa hè
nhiệt độ, độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển và gây
bệnh. Xung quanh trang trại là đồi và núi bao phủ về mùa đông nhiệt độ


4

chênh lệch giữa ngày và đêm là rất lớn điều ảnh cũng làm ảnh hưởng lớn tới
giữa sức khỏe đàn vật nuôi.
Sự biến cố phức tạp của thời tiết gây nhiều khó khăn trong cơng tác
chăn ni, đặc biệt nhiệt độ cao về mùa hè, lạnh giá về mùa đông ảnh huởng
lớn tới khả năng sinh trưởng và mức chịu đựng của vật ni. Chính vì vậy, về
thiết kế chuồng trại sao cho mát mẻ về mùa hè ấm áp về mùa đơng việc phịng
và trị bệnh cho đàn vật nuôi là rất quan trọng.
Trên địa bàn huyện Lương Sơn có những danh lam thắng cảnh, di chỉ
khảo cổ hàng năm có thể thu hút một lượng đáng kể khách du lịch như hang
Trầm, hang Rổng, hang Tằm, hang Trâu, mái đá Diềm, núi Vua Bà,...
2.1.2. Điều kiện cơ sở vật chất

* Quy mơ
Trang trại có tổng diện tích 6 ha, trong đó khu chăn ni cùng khu nhà
ở, các cơng trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm
diện tích 3 ha. Diện tích cịn lại là đồi núi.
Khu chăn ni chia làm hai khu riêng biệt gồm chăn nuôi lợn và chăn nuôi
gà. Trong đó, khu chăn ni lợn chun chăn ni lợn nái sinh sản với các giống
sản xuất chính như: Lợn nái lai giữa 2 dòng giống Landrace với Yorshire.

Trại chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành
gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại. Khu sản xuất
gồm 3 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa, kho thức
ăn, kho thuốc, nhà điều hành, nhà sát trùng. Trại luôn thực hiện tốt các quy
trình chăm sóc, ứng dụng tốt các quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu
chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Trại được chia làm nhiều phân khu
chuồng trại liên hồn nhau để ni lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng
chế độ nuôi dưỡng phù hợp với từng loại lợn. Thức ăn cho lợn ở mỗi giai
đoạn dinh dưỡng cũng phải khác nhau.


5

Mỗi con lợn có một thẻ nái riêng về việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, cai
sữa đều tương đối chính xác. Để phịng tránh dịch bệnh, khu chuồng ni
được quản lý nghiêm ngặt. Từ nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào
chuồng lợn đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải
đi qua hệ thống sát trùng. Xung quanh trang trại được trồng cây xanh, cây ăn
quả, đào những hồ sinh học tạo môi trường thơng thống cho lợn sinh trưởng.
Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm được xử lý qua hệ thống thoát nước
ngầm và đưa vào hệ thống xử lý biogas với hệ thống hiện đại. Mơ hình chăn
ni này của trại Ngô Thị Hồng Gấm không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao,

mà cịn là mơ hình phát triển bền vững, hiện đại. Đây cũng là nơi rất tốt cho
sinh viên đến thực tập, trải nghiệm nâng cao tay nghề.
*

Về thiết kế xây dựng

-

Trang trại được xây dựng trên mảnh đất có diện tích là 3 hecta.

-

Trại có 2 cổng, 1 cổng chính và 1 cổng phụ

-

Cổng phụ chỉ dành riêng cho các loại xe chở lợn con, xe chở lợn nái

loại, xe chở phân, tất cả các xe này được phun khử trùng tại các chốt khử
trùng cách trại 3 km và phải chờ ít nhất 2h đồng mới được vào cổng khu vực
xuất lợn.
-

Trước cổng chính có hệ thống phun sát trùng cho phương tiện ra vào

trại, dành cho các xe như xe chở thức ăn, thuốc các vật dụng trang thiết bị
phục vụ cho việc chăn nuôi của trại. Trước khi vào trong khu vực cổng trại
cũng được phun khử trùng ở các trạm phun khử trùng của trại có phiếu phun
sát trùng và phải chờ 2h đồng hồ mới được phép vào trong.
-


Tiếp đến là phòng tắm khử trùng cho khách công nhân viên tất cả mọi

người sau khi cách ly 3 ngày ở khu nhà ở cách li khi vào trong đều phải thay
quần áo tắm khử trùng mặc quần áo của trại, tất cả quần áo tư trang hành lí
được ngâm vào sát trùng APA clean tỉ lệ 1:400 các vật dụng tư trang như máy


6

tính, laptop, điện thoại, đồ dùng cá nhân khơng ngâm được trong nước sát
trùng đều phải cho vào tủ diệt khuẩn UV trong vòng 30 phút.
-

Tiếp đến là nhà hành chính để tiếp khách, phịng họp, rồi đến khu nhà

tập thể và nhà ăn cho công nhân của trại và 5 nhà tắm sát trùng cho công
nhân, kĩ sư trước khi vào trong khu vực sản xuất đều phải tắm khử trùng, điện
thoại, laptop, đồ dùng cá nhân cũng đều bỏ vào tủ tiệt trùng bằng UV trong
vòng 30 phút mới được phép mang vào trong khu vực sản xuất.
-

Khu vực sản xuất theo thứ tự: khu vực xuất lợn con và chuồng cai

sữa, sau đó lần lượt là các chuồng nái đẻ (1-2-3). Tiếp theo là chuồng nái bầu
(1-2). Phòng pha chế và bảo quản tinh được trang bị kính hiển vi, tủ lạnh,
nhiệt kế, các cơng cụ phục vụ cho khai thác và bảo quản tinh dịch. Tiếp theo
là 1 chuồng cách ly, chuồng này dùng để nuôi lợn hậu bị khi mới nhập về và
được nuôi cách li trong vịng 1 tháng.
-


Trại có 1 nhà kho để dự trữ thức ăn cho lợn và 1 kho thuốc ở đầu khu

vực sản xuất.
-

Ở khu vực cuối trại có hệ thống biogas để xử lí chất thải.

*

Điện, nước

-

Có hệ thống lưới điện được kéo khắp khu vực trại, có một máy phát

điện công suất lớn được dùng khi mất điện.
-

Nước được cung cấp bởi hệ thống giếng khoan, nước được bơm từ

giếng lên bể chứa và được xử lí với clo.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 32 người trong đó có:
-

1 quản lý

-


2 kỹ sư chính của công ty

-

2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)

-

22 công nhân


7

-

1 cấp dưỡng

-

1 cơ khí

-

3 sinh viên thực tập

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
* Thuận lợi:
-

Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, không làm ảnh hưởng đến


người dân xung quanh.
-

Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,

năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
-

Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
-

Trại có cơ cấu, tổ chức hợp lý.

*

Khó khăn:

-

Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến

phức tạp nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
-

Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phịng cao.

2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại

2.1.5.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại bà Ngô Thị Hồng Gấm chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp
giống lợn lai giữa Landrace - Yorkshire, lợn sau khi sinh 21 - 25 ngày thì
được xuất chuồng.
2.1.5.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của bà Ngơ Thị Hồng Gấm là một trong những
trang trại có quy mô công nghiệp gia công cho công ty CP Việt Nam, với số
vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết
quả sản xuất cao. Dưới đây là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm
gần đây:


8

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại
Chỉ tiêu
Đực giống
Nái sinh sản
Lợn hậu bị
Tỷ lệ đậu thai (%)
Số lứa đẻ/nái/năm (con)
Lợn con chết và loại sau sinh (%)
Số lợn con cai sữa (con)
(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)
Qua bảng 2.1 ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng
năm. Số lợn đực giống tăng lên đáng kể, từ năm 2018 là 20 con, tới năm 2020
tăng lên 23 con. Số lợn nái hậu bị từ năm 2018 là 160 nái, tới năm 2020 tăng
lên 235 nái, tăng 75 nái. Số lợn nái sinh sản năm 2018 là 1275 nái, tới năm
2020 còn 1263 nái, giảm 12 nái do có những nái già bị loại thải. Tỷ lệ phối
đậu thai năm 2018 là 87,63%, đến tháng 11 năm 2020 tăng lên 92,01%, tăng

4,38% do có đội ngũ theo dõi và phối giống tốt. Số lợn con cai sữa cũng tăng
lên đáng kể, năm 2018 cai sữa 33520 con đến tháng năm 2020 tăng lên 34128
con. Tỷ lệ lợn con chết và loại sau sinh cũng giảm từ 6,8% (năm 2018) xuống
6,1% (11/2020).
Để có được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của bà Ngô


Thị Hồng Gấm là một điển hình về mơ hình chăn ni gia cơng theo hướng
cơng nghiệp hóa hiện nay và đạt được kết quả sản xuất tốt.


9

2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về q trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản

2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
Chăn ni lợn nái đẻ với mục đích đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn con
có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con và
không mắc các bệnh về đường sinh dục hay viêm vú. Vì vậy, q trình chăm
sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của lợn mẹ và lợn con.
-

Về quy trình ni dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [24] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ

phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.


10

-

Quy trình chăm sóc

Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs. (2004) [24] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15


ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ

chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1
tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ.
Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn
nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen
dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và quan trọng
nhất đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con, ô úm rất quan trọng đối với lợn
con, nó có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, sưởi ấm cho lợn con
đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu. Ô úm tạo điều kiện để
khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những
tháng mùa đơng. Ngồi ra, ổ úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm
cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không
bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái,
cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ơ úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm
được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn
con sơ sinh.


11

Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng... để có biện pháp xử lý kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con

-

Quy trình ni dưỡng

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [24], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho
lợn nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ.
Trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
+

Đối với lợn nái ngoại:
Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)

hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+

Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn

từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+

Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn


hợp/nái/ngày.
+

Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:

Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)


12

+

Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg

thức ăn/ngày.
+

Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh

(nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+
-

Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
Quy trình chăm sóc

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [24] vận động tắm nắng là điều

kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Trong chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các
cũi đẻ, khơng được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh
dưỡng của thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, chuồng lợn nái nuôi con phải có ơ
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong
những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và
khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ
có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do
vậy việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất
quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết
sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra
biện pháp kỹ thuật có hiệu quả.


13

-

Sinh lý tiết sữa

Tiết sữa của lợn nái trong quá trình ni con là một q trình sinh lý phức
tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái khơng có

bể sữa nên lợn nái không dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa
tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.

Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào
bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ
đó kích thích tuyến n sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích
tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin
trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau,
những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con
có thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hồn tồn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc
lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu
vú, nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất
ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ
so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần
trên ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21
ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như
giống, cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, ni dưỡng và chăm sóc...
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm
hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.


14

* Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi

Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hồn tồn
về mơi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể
mẹ sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngồi. Do vậy nếu
ni dưỡng khơng tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, cịi cọc, tỷ lệ ni sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn
mẹ vừa đẻ xong, cơ thể cịn mệt mỏi, đi đứng cịn nặng nề vì sức khỏe chưa
hồi phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai
đoạn này để giảm tỷ lệ chết.
* Thời kỳ 3 tuần tuổi
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn
mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi
đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng,
phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn
này, cần tập ăn sớm cho lợn con.
* Thời kỳ ngay sau khi cai sữa
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi trường sống thay đổi hồn tồn,
do yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ
yếu là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai
đoạn này, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng chu đáo, lợn con rất dễ còi cọc,
mắc bệnh đường tiêu hóa, hơ hấp.
Kỹ thuật ni dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
-

Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con

-

Bổ sung sắt cho lợn con


-

Tập cho lợn con ăn sớm


15

2.2.2.1. Cho bú sữa đầu
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả
đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng globulin mà sữa thường khơng có. Ngồi ra, Mg ++ trong sữa đầu có tác
dụng tẩy các chất cặn bã trong q trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai, để
hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg ++ thì lợn con sẽ bị rối
loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao.
2.2.2.2. Tập cho lợn con ăn sớm
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: Đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc ít bị stress, khơng bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hồn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy
rằng khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong

khi đó chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%.
Qua nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn
sớm thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con
làm quen với thức ăn và sớm biết ăn để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm
hơn. Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm


16

nhấm nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc
thêm răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi
thì lợn con bớt gặm lung tung.
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5
ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng
cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.3. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Với phương châm ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh"‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu,
xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Việc phòng bệnh cũng
như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
-

Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt

Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [25] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa

ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [28], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi

khuẩn tồn tại trong mơi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi môi

trường quá ô nhiễm do vê s ̣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm
vi

khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm

nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa
to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc


17

khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vệ sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
bảo 27 - 30oC đối với lợn sơ sinh và 28 - 30oC với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khơ ráo, khơng thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào
mùa đơng và đầu xn. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại
trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng
mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [24] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô


chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như

Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
-

Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi

Chuồng trại xây dựng phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật
nuôi, thống mát mùa hè, ấm áp mùa đơng, đảm bảo cách ly với môi trường
xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa
sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống
chuồng ít nhất 15 ngày với vật ni thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi
sinh sản. Với những chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni có vật nuôi bị
bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật
nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ
(pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ
chuồng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn,
rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học;
chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra
môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống
chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch,
phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung
quanh chuồng nuôi.


×