Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại ngô thị hồng gấm lương sơn hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 65 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THU THẢO
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN, HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Chăn ni Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 - 2021

Thái Nguyên - năm 2021

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NGUYỄN THU THẢO
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ TẠI TRẠI LỢN
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƯƠNG SƠN, HỊA BÌNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K49 - CNTY - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2017 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Thị Minh Thuận


Thái Nguyên - năm 2021

TIEU LUAN MOI download :


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo của khoa Chăn nuôi Thú y đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua cũng như trong quá trình em đi thực tập tốt nghiệp.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo ThS.Nguyễn Thị Minh
Thuận đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, cán bộ, công
nhân tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hịa Bình đã tạo điều kiện
cho em trong quá trình thực hiện chuyên đề.
Em xin bày tỏ lời biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như
trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập và tổng hợp báo cáo do em chưa có được
nhiều kinh nghiệm nên Khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh khỏi những
sai sót, hạn chế.
Em kính mong nhận được sự góp ý hồn thiện của q thầy cơ.
Em xin trân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
Sinh viên


Nguyễn Thu Thảo

TIEU LUAN MOI download :


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.Thành phần giá trị dinh dưỡng của thức ăn chăn nuôi lợn .............. 33
Bảng 3.2. Quy định về khẩu phần ăn của chuồng đẻ ...................................... 33
Bảng 3.3. Lịch phun thuốc sát trùng của trại .................................................. 35
Bảng 3.4. Lịch phòng vắc xin của trại lợn nái ................................................ 36
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại chăn ni Ngô Thị Hồng Gấm qua
3 năm 2019 - 6/2021 ....................................................................... 42
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn .......... 43
Bảng 4.3. Kết quả vệ sinh, sát trùng tại trại .................................................... 44
Bảng 4.4. Kết quả tiêm phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại.......................... 45
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ................................................. 47
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu sinh sản về số lượng lợn con của lợn nái .............. 48
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn .............................................. 49
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn................................................... 50
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 51

TIEU LUAN MOI download :


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

G:

Gam

Kg:

Kilogam

Ml:

Mililit

Mm:

Milimet

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự

TNHH:


Trách nhiệm hữu
hạn

TT:

Thể trọng

TIEU LUAN MOI download :


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của cơ sở thực tập............................................................ 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 8
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến nội dung của chuyên đề .................... 9
2.2.1. Những hiểu biết về q trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh sản

và đàn lợn con ................................................................................................... 9
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn .......................................... 16
2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và
lợn con ............................................................................................................. 20
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 27
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 30
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ..32
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32

TIEU LUAN MOI download :


v

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 33
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ....................................................... 40
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 41
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 42
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm qua 3 năm 2019- 2021.....42
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh và phịng bệnh
cho đàn lợn ni tại trại................................................................................... 43
4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn ni tại trại....43
4.2.2. Kết quả của công tác vệ sinh tại trại ..................................................... 44
4.2.3. Kết quả của cơng tác phịng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin...45
4.3. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu và tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại .....46

4.3.1. Kết quả theo dõi về tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại ............. 46
4.3.2. Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về số lượng lợn con theo mẹ .................. 47
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn tại trại ................................. 48
4.4.1. Kết quả chẩn đoán các bệnh thường gặp của đàn lợn nuôi tại trại ....... 48
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại .................................... 50
4.4.3. Kết quả thực hiện các công tác khác ..................................................... 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP

TIEU LUAN MOI download :


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, ngành chăn nuôi ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong
việc phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại cũng như nền kinh tế cả
nước. Bên cạnh những phương thức chăn nuôi lợn kiểu truyền thống với quy
mô nhỏ lẻ, hộ gia đình thì mơ hình chăn ni trên quy mô lớn như trang trại
ngày càng được mở rộng theo hướng ni gia cơng cho doanh nghiệp nước
ngồi, nhằm tận dụng nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, áp dụng vào thực tiễn
chăn nuôi, tiến tới xây dựng một nền nông nghiệp sạch đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra thị trường thế giới. Chăn
nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu và đóng vai trị quan trọng ở Việt
Nam, phù hợp với nhu cầu của nhân dân. Thịt lợn là loài thịt được tiêu dùng

phổ biến nhất trong thực đơn của người Việt Nam. Theo tổng cục thống kê
chăn nuôi cho biết: số lượng lợn năm 2019 cả nước có hơn 20,2 triệu con, cịn
năm 2020 có 22,0 triệu con lợn, tăng hơn 1,8 triệu con lợn so với cùng kì năm
2019. Điều đó cho thấy số lượng lợn khơng ngừng tăng lên qua các năm. Do
vậy, muốn ngành chăn ni lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con
giống tốt, muốn có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị
đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên, trong q trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái
ni con và lợn con theo mẹ sau khi đẻ cịn gặp nhiều khó khăn, trở ngại, đặc
biệt là những bệnh dịch thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con sau khi đẻ và
lợn con theo mẹ. Khi bệnh dịch xảy ra đối với lợn mẹ và lợn con trong giai
đoạn này đã làm cho chất lượng lợn con cai sữa kém, ảnh hưởng rất lớn đến
khả năng sinh trưởng của lợn sau này. Xuất phát từ tình hình đó, để góp phần
nâng cao hiệu quả nuôi lợn trong điều kiện chăn nuôi hiện nay, em đã tiến

TIEU LUAN MOI download :


2

hành thực hiện chun đề:"Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng,
phịng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngô
Thị Hồng Gấm - Lương Sơn - Hịa Bình".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại.
- Thực hiện quy trình chăn ni lợn nái sinh sản và phịng trị bệnh cho
đàn lợn con theo mẹ.
- Áp dụng những phương pháp, biện pháp để đẩy mạnh chăn nuôi lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Kết quả góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.

- Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng xuất đàn lợn giống,
góp phần vào sự phát triển kinh tế.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho
lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Ngơ Thị Hồng Gấm, huyện Lương
Sơn, tỉnh Hịa Bình.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh ở lợn nái và lợn con.

TIEU LUAN MOI download :


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý:
Huyện Lương Sơn là cửa ngõ của tỉnh miền núi Hịa Bình và miền Τây
Bắc Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 40 km, biên giới liền kề với khu
công nghệ cao Hịa Lạc, khu đơ thị Phú Cát, Miếu Mơn, Đại học Quốc gia,
Làng văn hố các dân tộc, có vị trí địa lý:


Phía Đơng giáp huyện Chương Mỹ và huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội




Phía Tây giáp thành phố Hịa Bình



Phía Tây Nam giáp huyện Kim Bơi



Phía Nam giáp huyện Lạc Thủy



Phía Bắc giáp huyện Quốc Oai và huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.

Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận xã Thanh Sơn, huyện
Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình, có vị trí tách biệt với khu dân cư.
- Điều kiện tự nhiên:
Lương Sơn là một huyện vùng thấp bán sơn địa của tỉnh Hịa Bình, có
địa hình phổ biến là núi thấp và đồng bằng. Độ cao trung bình của tồn huyện
so với mực nước biển là 251m, có địa thế nghiêng đều theo chiều từ tây bắc
xuống đông nam, là nơi tiếp giáp giữa đồng bằng châu thổ sông Hồng và
miền núi tây bắc Bắc Bộ. Đặc điểm nổi bật của địa hình nơi đây là có những
dãy núi thấp chạy dài xen kẽ các khối núi đá vơi với những hang động. Có
nhiều khe suối, hồ tự nhiên, hồ nhân tạo đan xen tạo nên cảnh sắc thơ mộng.
Lương Sơn mang đặc trưng khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa với
mùa đơng lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nền nhiệt trung bình cả năm

TIEU LUAN MOI download :



4

22,9 - 23,3°C. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, mùa hè bắt đầu từ
tháng 4 đến tháng 10. Lượng mưa bình quân từ 1.520,7 - 2.255,6 mm/năm,
nhưng phân bố không đều trong năm và ngay cả trong mùa cũng rất thất
thường. Do có nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau nên có thể phát triển cây
trồng, vật ni phong phú, đa dạng theo hướng tập đồn.
Lương Sơn có mạng lưới sơng, suối phân bố tương đối đồng đều trong
các xã. Con sông lớn nhất chảy qua huyện là sông Bùi, bắt nguồn từ dãy núi
Viên Nam cao 1.029m thuộc xã Lâm Sơn dài 32 km. Đặc điểm của hệ thống
sơng, suối trong huyện có ý nghĩa về mặt kinh tế, rất thuận lợi cho việc xây
dựng các hồ chứa sử dụng chống lũ và kết hợp với tưới tiêu, phục vụ sản xuất
nông nghiệp.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 30 người trong đó có:
+ 1 quản lý
+ 2 kỹ sư chính của cơng ty
+ 2 tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
+ 18 công nhân
+ 1 cấp dưỡng
+ 1 bảo vệ
+ 1 cơ khí
+ 4 sinh viên thực tập
Với đội ngũ cơng nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trang trại là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam
(Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức


TIEU LUAN MOI download :


5

chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn,
thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do bà Ngô Thị
Hồng Gấm làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam
chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. Trang trại có tổng
diện tích 6 ha, trong đó khu chăn ni cùng khu nhà ở, các cơng trình phụ
khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả, ao hồ chiếm diện tích 3 ha. Diện tích
cịn lại là đồi núi.
Khu chăn ni xung quanh có hàng rào bao bọc, có cổng vào, chuyên
chăn nuôi lợn nái sinh sản với các giống sản xuất chính như: Lợn nái laigiống
giữa Landrace và Yorkshire.
Trại chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu điều hành
gồm nơi ăn, ở của công nhân và nơi làm việc của quản lý trại. Khu sản xuất
được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp.
Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản bao gồm 3
chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng hậu bị, 1 chuồng cai sữa, kho thức ăn,
kho thuốc, nhà điều hành, nhà sát trùng. Trại luôn thực hiện tốt các quy trình
chăm sóc, ứng dụng tốt các quy trình ni lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn
giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Trại được chia làm nhiều phân khu chuồng trại
liên hồn nhau để ni lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi
dưỡng phù hợp với từng loại lợn. Thức ăn cho lợn ở mỗi giai đoạn dinh
dưỡng cũng phải khác nhau.
Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu
tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng
giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thơng gió với 8 quạt hoạt động

nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng, ngồi ra bên trong chuồng cịn được

TIEU LUAN MOI download :


6

trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm
đảm bảo việc chăm sóc ni dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất.
Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng
đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối
chuồng có 8 quạt thơng gióvà có nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Mỗi chuồng đẻ
gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy có 58 ơ và có một cơng nhân phụ trách.
Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tơng cịn sàn chuồng dành
cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ơ chuồng đẻ đều có vòi nước tự
động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá
rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao
tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn
sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Tại khu
chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì
chuồng được xịt rửa và phun vơi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn
bầu sắp đẻ lên.
Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay
thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho
việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu
chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm
6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động
bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối
chuồng có 4 quạt thơng gió nhằm tạo sự thơng thống cho chuồng ni.
Khu chuồng cai sữa là khu dành cho lợn con đã đủ ngày tuổi (21-26

ngày) và đủ điều kiện để cai sữa. Chuồng nằm gần chuồng đẻ để thuận tiện
cho việc vận chuyển lợn con trong chuồng đẻ ra cai sữa. Khu chuồng cai sữa
được xây dựng gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 4 ô lớn được trang bị đầy đủ hệ
thống nước uống tự động và máng ăn bên trong ô. Trên đầu chuồng là hệ

TIEU LUAN MOI download :


7

thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thơng gió nhằm tạo sự thơng
thống cho chuồng ni.
Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh
chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ơ đều có hệ thống thốt phân và
nước thải.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, xe chở phân, xe chở lợn con, máy nén khí phun sát trùng di
động khu vực trong và ngồi chuồng ni.
Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so
với một chuồng ni kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại
hoàn toàn làm theo phương thức thủ cơng với mỗi chuồng đều có hệ thống
máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì cơng nhân phụ
trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn sau đó lật cho lợn nái ăn theo
khung giờ quy định hằng ngày.
Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn
trực tiếp đến từng ơ chuồng bằng vịi uống tự động, trước khi được đưa đến
các vòi tự động nước được xử lý qua clorin. Trang trại lợn nái Ngô Thị Hồng
Gấm là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng
nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng

cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng
cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn
chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vịi nước tự động ở từng ơ
chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thơng gió được trang bị
rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các
khu chuồng thì được cơng nhân hót vào bao cuối mỗi buổi chiều trong ngày
đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc

TIEU LUAN MOI download :


8

cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng
của công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc.
Mỗi con lợn có một thẻ nái riêng về việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, cai
sữa đều chính xác đến từng ngày. Để phịng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi
được quản lý nghiêm ngặt. Từ nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào
chuồng lợn đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dùng và phải
đi qua hệ thống sát trùng. Mơ hình chăn nuôi của trại Ngô Thị Hồng Gấm
không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế cao, mà cịn là mơ hình phát triển bền
vững, hiện đại. Đây cũng là nơi rất tốt cho sinh viên đến thực tập, trải nghiệm
nâng cao tay nghề.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, xung quanh là đồi núi bao bọc
nên hạn chế được dịch bệnh, không làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phịng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.

TIEU LUAN MOI download :


9

+ Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trại cịn nhiều khó khăn.
2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến nội dung của chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về q trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái sinh
sản và đàn lợn con theo mẹ
2.2.1.1. Kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Kỹ thuật đỡ đẻ cho lợn:
Công tác chuẩn bị trước khi đỡ đẻ cho lợn:
Căn cứ vào lịch phối giống để dự kiến ngày đẻ của lợn một cách chính
xác để phân cơng người trực đẻ, theo dõi đỡ đẻ cho lợn và can thiệp kịp thời
khi cần thiết, tránh những trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra.
+ Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:
Chuồng đẻ cần được tẩy rửa vệ sinh khử trùng toàn bộ chuồng, nền
chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô

ráo, thống mát sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh và tiêu độc để
trống chuồng từ 7 ngày trước khi cho lợn nái vào đẻ.
Trước khi đẻ một tuần chuyển lợn nái sang chuồng đẻ để lợn quen dần
với chuồng mới, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ. Lợn nái được lau rửa phân dính
trên người, dùng khăn thấm nước lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy
tránh nguy cơ lợn con mới sinh nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ
có chứa vi khuẩn gây bệnh.
+ Chuẩn bị ơ úm lợn con:
Ơ úm có ý nghĩa rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng nâng
cao sức đề kháng, tăng khả năng hấp thụ sữa mẹ và hạn chế các bệnh, phòng
ngừa lợn mẹ đè chết con, đặc biệt là những ngày mới sinh lợn con còn yếu,
mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống
chế nhiệt thích hợp.

TIEU LUAN MOI download :


10

Vào những ngày dự kiến đẻ cần chuẩn bị xong ô úm của lợn con, kích
thước ô úm: 1,2 - 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng, chuẩn bị
sẵn và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
+ Chuẩn bị dụng cụ:
Cần chuẩn bị đầy đủ các loại dụng cụ sau: dao, kéo, cồn sát trùng, kìm
bấm nanh, kìm bấm số tai, khăn lau hoặc vải màn, bóng sưởi, khay đựng dụng
cụ, thùng đựng nước, sổ sách, các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức,
thuốc kháng sinh...
- Trực và đỡ đẻ cho lợn:
Đây là công việc rất quan trọng để đảm bảo tỷ lệ sống của lợn con và
kịp thời can thiệp hỗ trợ lợn nái trong những trường hợp bất thường. Công tác

trực, đỡ đẻ dựa vào việc theo dõi ngày đẻ dự kiến để có kế hoạch trực đẻ và
đỡ đẻ cho lợn nái.
Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ:
Khi lợn nái sắp đẻ bụng đặc biệt to, khi lợn nằm thai cử động nhiều.
Trước khi đẻ 20 ngày, bầu vú to dần, đến lúc sắp đẻ thì bầu vú căng và hướng
ra ngồi có màu đỏ hồng. Trước khi đẻ 3 - 5 ngày bầu vú bắt đầu cứng. Trước
khi đẻ 1 - 2 ngày nếu vắt thấy có sữa, bộ phận sinh dục bên ngồi dãn lỏng, 2
bên gốc đi lõm xuống. Khi thấy lợn có biểu hiện bắt đầu cắn ổ, đi lại khơng
n, có hiện tượng đái són là lúc lợn sắp đẻ thời gian là 10 giờ (đối với lợn
chửa lứa đầu) và 5 - 6 giờ đối với lợn đẻ nhiều lứa. Khi lợn tìm chỗ nằm, âm
hộ chảy dịch nhờn là lợn bắt đầu đẻ, cần bố trí theo dõi đỡ đẻ kịp thời.
Những biểu hiện khi lợn đẻ:
Khi lợn đẻ tồn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra
ngoài. Khi thai ra dây rốn tự đứt, lợn là loài đa thai nhưng lợn đẻ từng con một,
cách khoảng 10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo
dài từ 1 - 6 giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì xem xét tác động ngay.

TIEU LUAN MOI download :


11

Khi lợn đẻ, lợn con tự làm rách nhau thai để ra, nhưng cũng có khi cả
màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc, lúc này cần
nhanh chóng xé bọc tách màng thai ra tránh hiện tượng lợn con bị ngạt. Lợn
đẻ ở trạng thái bình thường là đầu ra trước cùng với 2 chân trước úp xuống
hoặc ngửa lên.
Khi lợn nái đẻ hay nằm, nhưng cá biệt có con đứng và đi lại, trong
trường hợp này cần tác động cho lợn nằm xuống như có thể xoa nhẹ vào
mơng, bụng để lợn nằm xuống đẻ.

- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra
Một tay cầm chắc mình lợn con, một tay vuốt dịch nhờn ở miệng, mũi
trước để lợn con thở được, sau đó vuốt thân và hai chân sau. Rồi mới dùng
khăn bằng vải xô lau sạch cơ thể.Thao tác nhẹ nhàng, khéo léo để lợn con
không kêu nhiều và khơng bị đau. Sau đó cho lợn con vào ô úm đã chuẩn bị
để được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Trường hợp lợn mẹ khó đẻ sau 15 - 20
phút phải có biện pháp can thiệp. Sau khi lợn mẹ đẻ xong cần vệ sinh sạch sẽ
bầu vú, cơ quan sinh dục và cho lợn con vào bú sữa đầu. Trong khi lợn con bú
mẹ cần chú ý quan sát để tránh trường hợp lợn mẹ đè con. Sau khi lợn con đẻ
ra được 3 - 4 tiếng tiến hành cắt rốn để tránh bị viêm rốn. Người đỡ đẻ cần cắt
móng tay, rửa sạch tay trước khi đỡ đẻ.
Nên úm lợn con nếu nhiệt độ bên ngồi lạnh nhằm tránh tình trạng lợn
con tiêu hao năng lượng để chống lạnh, nhiệt độ úm khoảng 30 - 33ºC, nên
cho lợn con bú mẹ luôn hoặc khoảng 1 giờ sau đẻ.
Lau sạch vú bằng thuốc sát trùng trước khi cho lợn con bú. Làm vệ sinh
chuồng trại kỹ lưỡng khi lợn nái đẻ xong, cần giữ cho chuồng trại thống mát,
tránh nóng, tránh lạnh, tránh gió lùa mưa tạt.

TIEU LUAN MOI download :


12

Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu vì sữa đầu chỉ sản xuất trong
khoảng 24 giờ sau khi đẻ và lợn con chỉ hấp thu sữa đầu tốt nhất trong 24 giờ
sau sinh.
Cắt đuôi cho lợn con trong vòng 24 giờ sau sinh để giảm stress cho lợn
con. Sử dụng kéo chuyên dụng để cắt đuôi cho lợn con cách khớp nối với cơ
thể 2,5 cm. Đuôi sẽ lành trong vịng 4 - 7 ngày, cắt đi quá ngắn hay quá dài
đều không tốt.

Bấm số tai: Là phương pháp thông dụng để đánh dấu trong việc theo
dõi quản lý đàn lợn vĩnh viễn.
 Xử lý những trường hợp bất thường khi lợn nái đẻ:
- Các biện pháp can thiệp khi lợn đẻ khó
Các nguyên nhân đẻ khó có thể do: Chuồng chật, lợn mẹ ít vận động
hoặc xương chậu của lợn hẹp, lợn mẹ quá béo do ăn quá nhiều tinh bột, thiếu
Ca, P; lợn nái già nên khi đẻ co bóp của cơ yếu, khơng đủ sức đẩy thai ra.
Cũng có thể là thai quá to, ngôi thai không thuận hoặc thai chết.
Những trường hợp này thường có biểu hiện: nước ối có màu đỏ, sau 2 3 giờ rặn đẻ mà thai không ra, thai ra nửa chừng khơng ra hết vì con to, thai ra
1 - 2 con sau đó khơng ra được vì lợn mẹ yếu, trong trường hợp lợn đẻ lâu tức
là thời gian đẻ dài nên cho lợn mẹ uống nước ấm pha với muối, đồng thời
dùng tay hỗ trợ các động tác đỡ đẻ. Hoặc có thể dùng lợn con đẻ trước cho
vào bú lợn mẹ để kích thích lợn mẹ đẻ.
Nếu can thiệp bằng các biện pháp trên không được thì ta có thể tiêm
oxytocin cho lợn nái, chú ý không tiêm oxytocin khi cổ tử cung chưa mở.
Trong trường hợp quan sát thấy lợn nái rặn nhiều lần kèm theo co chân mà
khơng đẻ được thì phải can thiệp bằng tay, chú ý phải vệ sinh sát trùng cẩn
thận khi thao tác.

TIEU LUAN MOI download :


13

2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con
a. Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn

bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho
lợn nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3.100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trị quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14], trong quá trình ni
con, lợn nái được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)

TIEU LUAN MOI download :


14

+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức ăn
tinh (nếu có rau xanh).

+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
b. Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14] vận động tắm nắng là điều
kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa
của lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn
ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời
gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm bảo
luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng trại,
máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14], chuồng
lợn nái ni con phải có ơ úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ
chuồng ni thích hợp là 28 - 30ºC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ
Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Bổ sung sắt cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm
 Cho bú sữa đầu:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết
sữa đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả
đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.

TIEU LUAN MOI download :


15

Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein

trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng  globulin mà sữa thường khơng có. Ngồi ra, Mg++ trong sữa đầu có
tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai,
để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao.
 Bổ sung sắt cho lợn con:
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ khơng đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210
mg/ngày. Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày,
lượng sắt thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con
cần cung cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm
200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm
sắt thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa
lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần
tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm
lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm tiến hành cai sữa cho
lợn con lúc 21 ngày tuổi nên chúng tôi bổ sung sắt một lần.
Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng
hemoglobin giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đơi khi lợn
con bị ỉa chảy, ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.
 Tập cho lợn con ăn sớm:
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho

TIEU LUAN MOI download :



16

lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: Đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc ít bị stress, khơng bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém, có
khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao
hụt trung bình của lợn nái là 15%).
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5
ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng
cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn
2.2.2.1. Phòng bệnh
Với phương châm ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15


TIEU LUAN MOI download :


17

ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để: sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các
dụng cụ và mơi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun
sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [15] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần
lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs., (1993) [18], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hố của vật chủ. Khi mơi
trường q ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ bùng phát ra vì vậy mà khâu vê ṣ inh, chăm sóc có một ý
nghĩa to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình
kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc

khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm

TIEU LUAN MOI download :


18

bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo, khơng thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín, ấm áp
vào mùa đơng và đầu xn. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs., (2004) [14] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Phòng bệnh bằng vắc xin
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, ADN…) đã được làm giảm độc lực hay vô
hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng
cịn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh

ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.2.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [7] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:

TIEU LUAN MOI download :


×