Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN BA tơ QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.53 KB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯƠNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

............

ĐINH VĂN NGHIỆP

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HUYỆN BA TƠ QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng, năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯƠNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

............

ĐINH VĂN NGHIỆP

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HUYỆN BA TƠ QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Tài chính - ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Lợi

Đà Nẵng, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Ba Tơ
Quảng Ngãi” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa được cơng bố ở bất ky
cơng trình nào trước đây. Các số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin
xác thực.

Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 01 năm 2021
Tác giả luận văn

Đinh Văn Nghiệp

LỜI CẢM ƠN


Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trường Đại học Duy
Tân Đà Nẵng, quý thầy cô giáo trường Đại học Duy Tân Đà Nẵng đã trang bị cho
tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tơi hồn thiện luận văn
này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Lợi - người hướng dẫn
khoa học của luận văn đã tận tình hướng dẫn giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Agribank chi nhánh huyện Ba
Tơ Quảng Ngãi, các đồng nghiệp, bàn bè và người thân đã giúp đỡ, hỗ trợ tơi trong

suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Trong quá trình thực hiện, luận văn này chắc chắn khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cơ và
bạn đọc để luận văn hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Ngãi, ngày 30 tháng 01 năm 2021
Tác giả luận văn

Đinh Văn Nghiệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………....1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RRTD TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM……………………………………………...……6
1.1. KHÁI QUÁT VỀ RRTD VÀ QUẢN TRỊ RRTD………………..…..…6
1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng ………………………………..…….6
1.1.2. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng………………………….…….7
1.1.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng……………………....…………..10
1.1.3.1 Nguyên nhân chủ quan………………………………….…..............10
1.1.3.2 Nguyên nhân khách quan…………………………………...............12
1.1.4. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng.......................................................13
1.1.5. Mục đích quản trị rủi ro tín dụng........................................................14
1.1.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
và nền kinh tế xã hội.................................................................................................15
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG .....................................16
1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng.....................................................................16
1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng......................................................................18
1.2.3. Kiểm sốt rủi ro tín dụng.....................................................................24
1.2.4. Tài trợ rủi ro tín dụng..........................................................................25

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RRTD CỦA
NHTM.......................................................................................................................27
1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng ..........................................................27
1.3.2. Các yếu tố thuộc về khách hàng...........................................................29
1.3.3. Nhân tố thuộc môi trường kinh doanh..................................................30
1.4. KINH NGHIỆM VỀ QUẢN TRỊ RRTD VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM ......................................................................................................................
.............31
1.4.1. Kinh nghiệm về quản trị rủi ro tại một số ngân hàng...........................31


1.4.2. Bài học cho Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi...............34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH HUYỆN BA TƠ QUẢNG NGÃI ............................................................37
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH BA TƠ QUẢNG
NGÃI,.......................................................................................................................37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................37
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức...............................................38
2.1.3. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh.........................................40
2.1.3.1. Về hoạt động huy động vốn..............................................................40
2.1.3.2. Về hoạt động tín dụng.......................................................................42
2.1.3.3. Về kết quả kinh doanh .....................................................................46
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RRTD TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
HUYỆN BA TƠ QUẢNG NGÃI.............................................................................48
2.2.1. Thực trạng công tác nhận diện RRTD.................................................48
2.2.2. Thực trạng hoạt động đo lường RRTD................................................54
2.2.3. Thực trạng hoạt động kiểm soát RRTD...............................................61
2.2.4. Thực trạng hoạt động tài trợ RRTD....................................................65
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD TẠI AGRIBANK CHI

NHÁNH HUYỆN BA TƠ QUẢNG NGÃI.............................................................68
2.3.1. Những mặt thành công.........................................................................68
2.3.2. Những vấn đề hạn chế..........................................................................69
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế....................................................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QT RRTD TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BA TƠ QUẢNG NGÃI...............................76
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP...........................................................76
3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển kinh tế tại địa phương và cạnh tranh trong
hoạt động ngân hàng trong thời gian tới...................................................................76


3.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh doanh của Agribank chi nhánh
huyện Ba Tơ Quảng Ngãi........................................................................................77
3.1.3. Định hướng về quản trị RRTD của Agribank chi nhánh huyện Ba Tơ
Quảng Ngãi...............................................................................................................80
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN BA TƠ QUẢNG NGÃI.......................81
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị RRTD...........................81
3.2.1.1. Hồn thiện cơng tác nhận diện RRTD...............................................81
3.2.1.2. Hồn thiện cơng tác đo lường RRTD................................................84
3.2.1.3. Hồn thiện cơng tác kiểm sốt RRTD...............................................86
3.2.1.4. Hồn thiện cơng tác tài trợ RRTD.....................................................91
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm quản trị rủi ro hiệu quả....................................92
3.2.2.1. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh.........92
3.2.2.2. Hoàn thiện và thiết lập cơ chế thu thập thơng tin và cải cách bộ máy
tín dụng.....................................................................................................................93
3.3. KIẾN NGHỊ...........................................................................................94
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước....................................................94
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt

Nam ..........................................................................................................................96
3.3.3. Kiến nghị với Agribank Tỉnh Quảng Ngãi...........................................98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................100
KẾT LUẬN..................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................102
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank
BCTC
CBTD
CIC
DATC
DNNN
DNNQD
DNQD
DPRR
HĐKD
IPCAS
KTKSNB

NHNN
NHTM
NHTMCP
RRTD
SXKD
TCTD
TGĐ
TSBĐ

VAMC
XHKH
XLRR

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam
Báo cáo tài chính
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thơng tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Công ty mua bán nợ tồn đọng của doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp quốc doanh
Dự phòng rủi ro
Hoạt động kinh doanh
Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Nghị định
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Rủi ro tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tổng giám đốc
Tài sản bảo đảm
Cơng ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Xếp hạng khách hàng
Xử lý rủi ro

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Số hiệu
Bảng 1.1
Bảng 1.2
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4

Tên
Bảng 1.1: Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Bảng 1.2: Mơ hình xếp hạng của MOODY’S và
STANDARD & POOR’S
Tình hình huy động vốn giai đoạn 2017 - 2019
Tình hình tăng, giảm vốn huy động giai đoạn 2017 - 2019
Tình hình dư nợ cho vay từ năm 2017 - 2019
Các chỉ tiêu phản ánh nợ của chi nhánh từ năm 2017 - 2019

Trang
21
23
37
39
41
43


Bảng 2.5 Thu nhập và chi phí giai đoạn 2017 - 2019
Bảng 2.6 Danh mục cho vay theo nghành nghề
Bảng 2.7 Danh mục cho vay theo tài sản bảo đảm
Bảng 2.8 Danh mục cho vay theo ky hạn

Bảng 2.9 Danh mục cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 2.10 Bảng nhóm chỉ tiêu nhân thân
Bảng 2.11 Bảng nhóm chỉ tiêu tài sản đảm bảo
Bảng 2.12 Ma trận tổng hợp xếp hạng khách hàng và đánh giá TSĐB
Bảng 2.13 Thẩm quyền quyết định cấp tín dụng đối với một KH
Bảng 2.14 Kết quả trích DPRR và XLRR từ quỹ dự phịng

45
49
50
51
52
55
55
56
58
64

Hình 2.1

Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh huyện Ba Tơ

37

Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 2.6


Tình hình huy động vốn giai đoạn 2017 - 2019
Tình hình cho vay năm 2017
Tình hình cho vay năm 2018
Tình hình cho vay năm 2019
Thu nhập – chi phí giai đoạn 2017 - 2019

39
42
42
42
46


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một trong những hoạt động mang lại lợi
nhuận chính cho các ngân hàng tại Việt Nam, thu nhập từ hoạt động tín dụng
thường chiếm từ 75-90% tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, cùng với việc
đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì hoạt động cho vay cũng là lĩnh vực có
rủi ro lớn nhất, có mức độ ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Hậu quả của rủi ro tín dụng thường rất nặng nề: làm gia tăng chi phí
của Ngân hàng; thu nhập từ lãi bị chậm thu hồi hoặc mất đi cùng với sự thất thốt
về vốn vay, làm tình hình tài chính của Ngân hàng xấu đi, làm tổn hại đến hình ảnh,
uy tín, thương hiệu và vị thế của Ngân hàng. Một số cán bộ có liên quan vướng vào
vịng lao lý do vi phạm vào các tội danh hình sự theo quy định của Pháp luật.
Rủi ro tín dụng ln song hành với hoạt động tín dụng, khơng thể loại bỏ
hồn tồn rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa hoặc
giảm thiểu thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Chính vì vậy, cơng tác quản trị rủi ro nói

chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng là một trong những cơng tác quan trọng
để giảm thiểu tổn thất, đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện
Ba Tơ Quảng Ngãi là một ngân hàng hoạt động ở địa bàn nông thôn miền núi, địa
bàn cho vay rộng và thường hay xảy ra các rủi ro cả chủ quan (khách hàng sử dụng
vốn sai mục đích, sản xuất kinh doanh theo phong trào dẫn đến tình trạng được mùa
mất giá, mất mùa được giá...) lẫn khách quan (thiên tai, dịch bệnh...). Đối tượng cho
vay của Ngân hàng chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình, món vay nhỏ lẻ nên cán bộ
tín dụng phải quản lý số lượng khách rất lớn nên việc quản lý khoản vay chưa chặt
chẽ, việc tuân thủ các quy định về điều kiện vay vốn bị nới lỏng, việc kiểm tra sử
dụng vốn vay không ược thực hiện đúng theo yêu cầu, dẫn đến việc cho vay tiềm ẩn
nhiều rủi ro.
Bên cạnh đó, trong những năm qua, nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và


2

Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Ba Tơ vẫn còn cao và tiềm ẩn
nguy cơ phát sinh nợ xấu. Công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với
khách hàng vẫn cịn nhiều bất cập như: chưa khách quan trong công tác thẩm định
khách hàng, việc kiểm soát trước trong và sau khi vay, quản lý dòng tiền của khách
hàng chưa được chặt chẽ. Nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng
Ngãi” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
+ Nghiên cứu và hệ thống hóa các lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại.
+ Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi trên cơ sở so
sánh số liệu và tình hình hoạt động qua các năm, xác định các nguyên nhân và
những hạn chế cần khắc phục.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Ba
Tơ Quảng Ngãi.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay tại Agribank Chi nhánh Ba Tơ Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Ba Tơ
+ Phạm vi thời gian: Từ 2017 đến 2019, định hướng đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ
các báo cáo thường niên, quy trình, văn bản, chế độ chính sách do Agribank ban


3

hành; báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 –
2019 của Agribank Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi. Tác giả cũng tham khảo
thêm một số tài liệu có tính thực tiễn hơn, bao gồm: Luật các tổ chức tín dụng,
Thơng tư 02/TT-NHNN ngày 21/01/2013.
- Phương pháp thống kê mô tả: Sau khi thu thập dữ liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thu thập và xử lý thông
tin từ các nguồn tìm kiếm làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi.
- Phương pháp phân tích, so sánh: nhằm có cái nhìn tổng quan về rủi ro tín

dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
huyện Ba Tơ Quảng Ngãi, phân tích và so sánh các dữ liệu qua các năm để luận
chứng, đồng thời đưa ra những tiêu chí đánh giá một cách hiệu quả nhất.
5. Bố cục của luận văn
Luận văn này ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tại gồm 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi.
Chương 3:Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi.
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Dựa trên tầm quan trọng và thực tiễn của vấn đề quản trị rủi ro tín dụng, đã
có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế quan tâm nghiên cứu về vấn đề này.
Trong đó có thể kể đến một số nghiên cứu nổi bật như sau:
-Tác giả Bùi Thị Hồng An - Luận văn thạc sĩ kinh tế về “Giải pháp hạn chế rủi
ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam–Chi nhánh
Đà Nẵng”, bảo vệ tại Học viện Ngân hàng năm 2014. Luận văn đi sâu phân tích rủi


4

ro tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng theo
chuẩn mực quốc tế và rút ra những bài học kinh nghiệm cho cơng tác quản trị rủi ro
tín dụng của NHTM Việt Nam. Đồng thời đề xuất một số giải pháp ngăn ngừa và
nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị rủi ro tín dụng.
- Tác giả Lữ Trần Anh Duy - Luận văn thạc sĩ kinh tế về “Phân tích hoạt động
quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi”, bảo vệ tại Trường
đại học Tài chinh Marketing TP.HCM năm 2015. Luận văn đã hệ thống được cơ sở

lý luận về RRTD và kinh nghiệm của một số ngân hàng trong và ngoài nước từ đó
rút ra bài học cho Agribank, đồng thời phân tích, đánh giá RRTD, các nguyên nhân
dẫn đến RRTD tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi, luận văn cũng đã nêu lên
những giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Tỉnh Quảng Ngãi.
Tác giả Lâm Nhật Chánh - Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh về “Rủi ro tín
dụng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kiên Giang”, bảo vệ tại trường Đại học Duy
Tân năm 2015. Luận văn đi sâu phân tích rủi ro tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng và
các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng theo chuẩn mực quốc tế và rút ra những bài học
kinh nghiệm cho cơng tác quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Chi nhánh tỉnh Kiên
Giang. Đồng thời đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu
quả trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng.
Tác giả Trương Thị Hường – Luận văn thạc sĩ kinh tế về “Quản trị RRTD của
ngân Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ngãi”, bảo vệ tại Đại học
Thương mại năm 2016. Luận văn đã tiếp cận và nghiên cứu tương đối rõ về công
tác quản trị RRTD tại ngân hàng Agribank tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời các giải pháp
mà tác giả đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro cũng rất hữu ích
đối với ngân hàng.
Tác giả Nguyễn Văn Chí - Luận văn thạc sĩ kinh tế về “Tăng cường công
tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam Chi nhánh huyện Sơn Hà Quảng Ngãi”, bảo vệ tại Trường Đại học


5

Mỏ-Địa chất Hà Nội năm 2018. Tác giả luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu làm
sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, cơ
sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng. Nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro của các
ngân hàng hàng thương mại. Tìm hiểu phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và

hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay, từ đó đưa ra những đánh
giá mặt tích cực cũng như mặt hạn chế của công tác quản trị rủi ro này. Trên cơ sở đó
tác giả đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho
vay tại Agribank Chinhánh huyện Sơn Hà Quảng Ngãi.
- Tác giả Bùi Văn Nông – Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh về: “Hồn
thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
huyện U Minh Thượng Kiên Giang ", bảo vệ tại Đại học Duy Tân năm 2018. Trong
luận văn này, tác giả đã khái quát các lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân, đề xuất các giải pháp cơ bản có
tính khả thi để nhằm tăng cường cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh huyện U
Minh Thượng Kiên Giang. Tuy nhiên, luận văn mới chỉ đề cập đến công tác quản trị
rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay ngắn hạn đối với khách hàng cá nhân mà
chưa mở rộng đến các khoản cho vay trung, dài hạn.
Qua tìm hiểu các đề tài đã được cơng bố của các tác giả cho thấy, chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Ba Tơ Quảng Ngãi giai đoạn
(2017-2019). Luận văn này tập trung nghiên cứu, làm rõ một số nội dung về quy
trình kiểm sốt rủi ro tín dụng tại chi nhánh, tách bạch giữa các khâu trong quy trình
cấp tín dụng, đảm bảo có sự khách quan cao, nhằm ngăn ngừa phát sinh nợ xấu
giảm thiểu rủi ro tín dụng, những vấn đề liên quan đến rủi ro pháp lý khi nhận thế
chấp tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ RRTD VÀ QUẢN TRỊ RRTD
1.1.1. Khái niệm và phân loại tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là việc tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên khách hàng vay
có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
1.1.1.2. Phân loại tín dụng
Tín dụng dựa vào các tiêu chí khác nhau mà phân loại tín dụng theo các hình
thức khác nhau.
* Căn cứ theo mục đích cấp tín dụng
Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng cơng nghiệp và thương mại: là loại hình cho vay đối với các
doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân trong lĩnh vực cơng nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
- Tín dụng nơng nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí sản
x́t trong lĩnh vực nơng nghiệp đối với hộ gia đình và cá nhân.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân.
* Căn cứ theo thời hạn cấp tín dụng
Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn đến 12 tháng để bù đắp
sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh và nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố


7


định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh…
- Tín dụng dài hạn: là loại hình tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, có thể kéo
dài đến 20 - 30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn được cung cấp để đáp
ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có
quy mơ lớn, xây dựng các cơng trình, xí nghiệp mới...
* Căn cứ theo khách hàng vay vốn
Căn cứ theo khách hàng vay vốn, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng đối với cá nhân: là loại hình tín dụng để bù đắp nhu cầu tiêu dùng
cá nhân. Thời hạn cấp tín dụng có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy theo
mục đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của cá nhân.
- Tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp: là loại hình tín dụng để phục vụ
cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cấp tín dụng có thể là
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Ngồi ra cịn có thể phân chia loại hình tín dụng theo phương pháp hồn trả,
x́t xứ tín dụng, mức độ tín nhiệm với khách hàng …
1.1.2. Khái niệm và phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm
Rủi ro là sự không chắc chắc liên quan đến tổn thất sẽ gánh chịu trong tương
lai. Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất về tài
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm
một khoản chi phí để có thể hồn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi
ro tín dụng là rủi ro xảy ra khả năng khách hàng nợ không thể trả nợ cho chủ nợ.
Theo Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích dự
phịng rủi ro và việc sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro trong tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi được ban
hành theo Thơng tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước, “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng”, được coi là “tổn thất có
khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện,



8

hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Các định nghĩa về rủi ro tín dụng khá đa dạng nhưng có thể rút ra các nội
dung cơ bản của rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng bao gồm vốn vay hoặc lãi vay. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc khơng
thanh tốn.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua
lỗ hoặc ở mức độ cao hơn là phá sản.
- Đối với các nước đang phát triển (như Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa
dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ cịn chưa phát
triển thì tín dụng được coi là kênh sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như duy nhất, đặc
biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng.
- Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận ky vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng
biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận ky vọng càng cao thì rủi ro
tiềm ẩn càng lớn).
- Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên rủi ro không thể loại trừ mà chỉ có
thể hạn chế sự xuất hiện và tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác śt, là khả năng,
do đó có thể xảy ra hoặc khơng xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay
dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có
tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư
tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong
phịng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi xảy ra rủi

ro.


9

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau.
* Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau đây.
- Rủi ro giao dịch (Transaction rish) là rủi ro liên quan đến từng khoản vay
hoặc từng khách hàng cụ thể, là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng, kiểm sốt sau khi cấp tín dụng hoặc do sơ hở trong việc thực hiện
bảo đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng. Rủi ro giao
dịch chia thành ba loại: Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm, rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân tích
tín dụng, phương án vay vốn để quyết định tài trợ của ngân hàng.
+ Rủi ro bảo đảm là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản hợp đồng, mức cấp tín dụng, loại tài sản đảm bảo, chủ thể tài sản đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo...
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cấp tín dụng, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục (Portfolio rish) là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp
nhiều khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của ngân hàng do sản phẩm không
phù hợp hoặc quá tập trung cho vay một ngành, một lĩnh vực, một nhóm khách
hàng, một khách hàng. Nó là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi

ro danh mục được phân thành rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có mang tính chất
riêng biệt bên trong mỗi chủ thể đề nghị cấp tín dụng hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng.


10

+ Rủi ro tập trung là do ngân hàng tập trung cấp tín dụng quá nhiều vào một
số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cấp tín dụng có rủi ro cao.
* Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi
ro thì rủi ro tín dụng được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.
- Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
địch họa, người vay bị chết, mất tích và các biến động ngồi dự kiến khác làm thất
thốt vốn vay trong khi khách hàng vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
- Rủi ro chủ quan là do nguyên nhân thuộc về chủ quan của khách hàng vay
và TCTD cho vay vì vơ tình hay cố ý làm thất thốt vốn vay.
* Căn cứ vào tính chất của rủi ro, RRTD bao gồm:
- Rủi ro sai hẹn: Đó là RRTD khi người vay sai hẹn trong việc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng đã ký kết bao gồm gốc và/hoặc lãi vay.
- Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro mà người vay khơng thực hiện được nghĩa vụ
trả nợ theo hợp đồng bao gồm cả gốc và/hoặc lãi vay.
* Nếu phân loại theo phương diện quản lý, giám sát của ngân hàng, rủi ro tín
dụng được phân chia thành rủi ro tín dụng nhận diện được và rủi ro tín dụng chưa
nhận diện được.
- Rủi ro tín dụng nhận diện được là loại rủi ro tín dụng ngân hàng có thể nhận
diện được nguyên nhân gây ra rủi ro, ước tính mức độ ảnh hưởng, dự kiến được thời
gian phát sinh và từ đó có biện pháp hợp lý để phịng ngừa, hạn chế rủi ro. Những
rủi ro thuộc loại này thường do yếu tố chủ quan của con người gây ra, thông thường

là xuất phát từ phía khách hàng.
- Rủi ro tín dụng chưa nhận diện được là loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng
khơng thể dự đốn được, khơng biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng không
thể tính tốn được một cách chính xác nhất những ảnh hưởng mà chúng gây ra.
Những rủi ro tín dụng loại này thường không do yếu tố chủ quan gây ra mà chủ yếu
do những yếu tố khách quan gây ra như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn...


11

1.1.3. Nguyên nhân gây ra RRTD
1.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan
* Ngun nhân từ phía ngân hàng:
Các ngân hàng cịn thiếu một chính sách tín dụng nhất quán, chính sách tín
dụng ở đây phải bao gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn,
trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, danh mục lựa chọn khách hàng
trong từng giai đoạn… Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng có thể
kể đến các nguyên nhân cơ bản dưới đây:
+ Ngân hàng khơng có đủ thơng tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân
tích và đánh giá khách hàng,…dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án
xin vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hơp với phương án
kinh doanh của khách hàng.
+ Sự bng lỏng q trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát
hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
+ Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm
bảo chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
+ Chạy theo số lượng (hoặc theo chỉ tiêu kế hoạch) mà không chú trọng chất
lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh
doanh của khách hàng.
+ Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý

hạn mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời ky.
+ Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng ngân hàng chưa
tương xứng và vấn đề đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng.
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các
tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.
1.1.3.2. Nguyên nhân khách quan
* Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
+ Sử dụng vốn sai mục đích, khơng đúng đối tượng kinh doanh, không đúng


12

phương án, mục đích xin vay, hiệu quả kinh doanh không được phát huy triệt để nên
khi đến hạn không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Khách hàng vay vốn khơng có thiện chí trả nợ, chây y khơng trả nợ hoặc cố
tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.
+ Do sự yếu kém trong kinh doanh. Tính tốn các phương án kinh doanh,
hoạch định ngân quỹ khơng chính xác, khơng dự tính hết các khoản chi tiêu dẫn đến
xác định sai thu nhập trả nợ ngân hàng. Sản xuất kinh doanh của khách hàng không
thuận lợi do những thay đổi bất ngờ ngoài ý muốn tác động xấu đến họat động kinh
doanh, làm cho tình hình tài chính của các chủ thể vay vốn bị xấu đi, ảnh hưởng tới
khả năng trả nợ cho ngân hàng.
* Nguyên nhân từ tài sản đảm bảo:
+ Giá cả các tài sản bảo đảm biến động theo chiều hướng bất lợi, dẫn đến
trường hợp giá trị thị trường của tài sản bảo đảm giảm, khơng đủ bù đắp cho các
khoản tín dụng khi xảy ra rủi ro. Sự biến động các tài sản bảo đảm cịn phụ thuộc
vào đặc tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này.
+ Do đặc tính của tài sản, do tài sản khơng phổ biến trên thị trường hay do giá trị
tài sản biến động nhanh trên thị trường,…có thể dẫn đến tình trạng định giá tài sản quá

cao hoặc khó định giá.
+ Tài sản bảo đảm gặp các tranh chấp về pháp lý như các tranh chấp về giao
dịch bảo đảm,…hoặc thiếu cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản bảo đảm.
* Môi trường tự nhiên:
Nền kinh tế Việt Nam cịn phụ thuộc q nhiều vào sản x́t nơng nghiệp,
cơng nghiệp phục vụ nông nghiệp và thủ công nghiệp,…Điều kiện tự nhiên là yếu
tố khó dự báo, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm sốt
của con người. Vì vậy khi có thiên tai, dịch họa xảy ra, khách hàng của ngân hàng
sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, nguồn thu bị ảnh hưởng…điều đó đồng nghĩa với việc
ngân hàng cùng gánh chịu rủi ro với khách hàng của mình..
* Mơi trường pháp lý:
Bất cứ sự khơng tương xứng của pháp luật nói riêng và môi trường pháp lý


13

nói chung đều có thể đẩy các đơn vị kinh doanh gặp rủi ro khi tham gia các quan hệ
tài chính Ví dụ: như một số văn bản cưỡng chế thu hồi nợ, những văn bản này đều
quy đinh: Trong trường hợp khách hàng khơng trả được nợ, NHTM có quyền xử lý
tài sản đảm bảo nợ vay. Nhưng thực tế các ngân hàng khơng làm được điều này, bởi
vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước,
khơng có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng giao tài sản đảm bảo để cho ngân
hàng xử lý.
* Mơi trường kinh tế, chính trị:
Tình hình kinh tế trong và ngồi nước ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh của khách hàng. Khi nền kinh tế ở giai đoạn hưng thịnh, người vay hoạt động
kinh doanh tốt hơn, các nhân tố tài chính là an tồn hơn, do đó rủi ro tín dụng giảm.
Trong giai đoạn khủng hoảng, tình hình kinh doanh của người vay bị giảm sút do
chậm thu hồi các khoản phải thu, do sức mua giảm, hàng tồn kho tăng lên,…như
vậy kéo theo đó là sự suy giảm của các chỉ tiêu tài chính – các nhân tố đảm bảo cho

sự an tồn của khoản tín dụng ngân hàng, khả năng thanh tốn các khoản nợ bị yếu
đi, rủi ro tín dụng tăng lên với ngân hàng.
Tình hình an ninh chính trị trong nước, quốc tế bất ổn, kinh tế bị suy thoái,
lạm phát... cũng ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng.
* Môi trường thông tin:
Nếu các bên tham gia giao dịch tín dụng đều có thơng tin và hiểu biết đầy đủ
về nhau thì sẽ rất thuận lợi. Tuy nhiên, có một thực tế hiện nay là: một bên thường
khơng biết tất cả những gì cần biết về bên kia, hoặc những thơng tin có được rất ít
và có độ tin cậy không cao. Sự không cân xứng về thông tin như vậy trong nhiều
trường hợp đã đặt các ngân hàng vào tình trạng đưa ra các phán quyết tín dụng
khơng chính xác, gây rủi ro cho ngân hàng.
1.1.4. Khái niệm quản trị RRTD
Quản trị rủi ro là quá trình các NHTM áp dụng các nguyên lý, các phương
pháp và kinh nghiệm quản trị ngân hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng
mình để giám sát phịng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín


14

dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác để ngăn chặn tổn thất thiệt hại cho
ngân hàng, đồng thời khơng ngừng nâng cao sức mạnh và uy tín của ngân hàng trên
thương trường. Quản trị rủi ro là bộ phận quan trọng trong chiến lược kinh doanh
của mỗi NHTM, đồng thời với mỗi loại rủi ro cụ thể lại áp dụng các phương pháp
quản trị riêng.
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các biện pháp phòng
ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó
tăng doanh thu, giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh
doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của NHTM.

Quản trị rủi ro tín dụng là q trình ngân hàng sử dụng tổng thể các biện pháp
tác động đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phịng
ngừa và kiểm sốt rủi ro tín dụng, xác định mức độ rủi ro có thể xảy ra ở mức lường
trước được và hạn chế tổn thất ở mức thấp nhất, tức là ở dưới mức tổn thất dự kiến.
Tóm lại, có nhiều cách tiếp cận quản rị rủi ro tín dụng dưới nhiều góc độ
khác nhau, nhưng bản chất thì giống nhau và đứng trên giác độ quản trị học, khái
niệm quản trị rủi ro tín dụng là q trình nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng nhằm tối
đa hóa lợi nhuận của ngân hàng với mức rủi ro có thể chấp nhận được. Quản trị rủi
ro tín dụng bao gồm 4 bước: Nhận diện rủi ro; Đo lường rủi ro; Kiểm sốt rủi ro và
Tài trợ rủi ro tín dụng.
1.1.5. Mục đích quản trị RRTD
Quản trị rủi ro tín dụng khơng những có vai trị rất quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng thương mại mà còn quan trọng đối với nền kinh tế.
Đối với các ngân hàng thương mại: hạn chế được rủi ro tín dụng sẽ giúp cho
các ngân hàng thương mại đảm bảo an toàn vốn, lãi, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở
giữ mức độ rủi ro hoặc các tổn thất trong cho vay ở mức có thể chấp nhận được,
giúp phát triển hoạt động tín dụng và từ đó góp phần tăng trưởng cho các hoạt động


15

kinh doanh khác của ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế: hạn chế được rủi ro tín dụng sẽ giúp cho các ngân hàng
thương mại phát huy đầy đủ các chức năng vốn có của mình, từ đó góp phần quan
trọng vào việc thúc đẩy tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, phát triển
kinh tế, hạn chế lạm phát và thất nghiệp, đảm bảo sự ổn định an ninh chính trị của
quốc gia.
1.1.6. Hậu quả của RRTD đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
nền kinh tế xã hội

* Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến
hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận của ngân
hàng bị giảm sút, kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Khi
khơng thu được nợ thì vịng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh
khơng có hiệu quả.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử
dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào
đấy, ngân hàng khơng có đủ vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào
tình trạng mất khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản.
Từ đó làm thu hẹp quy mơ kinh doanh, năng lực tài chính, uy tín và khả năng cạnh
tranh giảm. Kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng
đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực của sự phá sản nếu khơng có biện pháp xử lý, khắc
phục kịp thời.
* Đối với nền kinh tế
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những
khoản cho vay vẫn là quyền sở hữu của những người gửi tiền vào ngân hàng. Bởi
vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt mà quyền lợi


16

của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng
hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ
ạt đến rút tiền ở các ngân hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của
doanh nghiệp, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó khăn.

Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh
tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thối, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng,
xã hội mất ổn định. Ngồi ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế
giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và
thế giới.
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Theo cách tiếp cận của quản trị rủi ro hiện đại, nội dung chính của hoạt động
quản trị rủi ro gồm có bốn bước là nhận diện rủi ro; đo lường rủi ro; kiểm soát rủi ro
và tài trợ rủi ro.
1.2.1. Nhận diện rủi ro tín dụng
Nhận diện RRTD là quá trình xác định liên tục và có hệ thống trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Nhận diện RRTD bao gồm các công việc: theo dõi,
xem xét, nghiên cứu mơi trường hoạt động tín dụng và tồn bộ hoạt động tín dụng
của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã và
đang xảy ra mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với
ngân hàng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp đo lường, kiểm soát và tài trợ rủi ro
tín dụng phù hợp.
* Các phương pháp nhận diện rủi ro tín dụng
- Phân tích các thông tin tài chính, phi tài chính:
+ Tiêu chí tài chính thể hiện năng lực tài chính của khách hàng thơng qua
đánh giá các nhóm chỉ tiêu tài chính như nhóm chỉ tiêu thanh khoản, hoạt động, cơ
cấu vốn, cân đối vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh,...Đây là việc phân tích hiện
trạng tài chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh qua số
liệu trong báo cáo tài chính. Tùy theo từng loại hình cho vay mà ngân hàng quan


×