Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

xây dựng con người việt nam trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.92 KB, 17 trang )

A.

PHầN Mở ĐầU

Con ngời là nhân tố quan trọng cũng là động lực phát triển kinh tế
xà hội một cách bền vững. Các quốc gia trên thế giới, không một quốc gia
nào là không chú trọng phát triển con ngời. Nhất là trong điều kiện hiện
nay, xà hội ngày một văn minh hơn, khoa học công nghệ ngày càng phát
triển, nền kinh tế là nền kinh tế tri thức thì nhân tố con ngời lại càng trở nên
quan trọng hơn. Đối với Việt Nam xây dựng thời kì Công nghiệp hoá, Hiện
đại hoá nói riêng và hớng tới mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xà hội trong
hoàn cảnh hiện nay thì Đảng và nhà nớc ta đà xác định đợc vào tầm quan
trọng của yếu tố con ngời. Chính vì thế xây dựng con ngời Việt Nam thích
ứng và đáp ứng từng giai đoạn CM luôn là một trong những mối quan tâm
lớn nhất của Đảng.
Con ngời Việt Nam có rất nhiều nét đẹp truyền thống, nhiều điểm
mạnh tích cực nhng bên cạnh đó vẫn còn một số yếu kém cần đợc nhận
diện và khắc phục. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá không thể chứa
đựng những yếu kém đó. Ngoài ra, quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và sự hình thành một xà hội công nghiệp hiện đại, tạo ra biết
bao sự biến chuyển lớn về nhiều mặt đời sống tinh thần của con ngời cần
định hớng kịp thời, chính xác... Nừu không sẽ có nguy cơ bị mất đi những
giá trị tốt đẹp.
Nh vậy, phát triển con ngời là phát triển các lực lợng bản chất (Các
- Mác) các năng lực vật chất và các năng lực tinh thần. Hay nói cách
khác nhiệm vụ xây dựng con ngời không chỉ là đáo tạo họ trở thành nhân
lực cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá mà còn xây dựng lên nhân
cách, đạo đức cho họ theo đúng định hớng XÃ hội Chủ nghĩa.
Với đề tài Xây dựng con ngời Việt Nam trong thời kì công nghiệp
hoá, hiện đại hoá hiện nay ở Việt Nam sẽ giúp ta hiểu thêm phần nào
chính sách của Đảng và nhà nớc ta trong nhiệm vụ quan trọng này.



B. phần nội dung
I.

Lý luận cơ bản

Dựa trên lý luận triết học của Mác Lênin, T tởng HCM và các văn
kiện của Đảng ta.

1


1.

Những đặc điểm của con ngời Việt Nam trớc thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá (CNH,HĐH).

Con ngời việt nam có những đặc tính tốt rất cần cho việc xây dùng chđ
nghÜa x· héi :
Con ngêi viƯt nam cÇn cï trong lao động nhng cũng rất sáng tạo . Các
hoạt động thực tiễn mà con ngời khắc phục thiên nhiên nhiệt đới giàu có
nhng cũng hết sức khắc nghiệt đà rÌn lun cho hä sù bỊn bØ, vỵt qua mäi
khã khăn. Những cuộc chiến tranh khốc liệt và kéo dài càng làm sáng lên
phẩm chất con ngời việt Nam:tinh thần yêu nớc, gắn bó với dân tộc với sự
nghiệp cách mạng vẻ vang của của nhân dân mình, ý chí phấn đấu không
mệt mỏi vì lý tởng cao cả độc lập dân tộc.
Những năm trớc đổi mới đà từng bớc tạo lập, xây dựng đợc những con
ngời có lý tởngcách mạng vững vàng ý thức rõ về độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xà hội. Đó là con ngời hoàn thiện, phát triển toàn diện cả về t cách
đạo đức và lối sống.

Con ngời Việt Nam còn có tinh thần tập thể hoà hợp với cộng đồng, lối
sống lành mạnh, vị tha, nhân ái, nếp sống văn minh cần kiệm giản dị, tình
nghĩa.
Đặc biệt ngời việt nam rất thông minh và hiếu học có truyền thống tôn
s trọng đạo.
Nhng bên cạnh những điều tốt đẹp đó , con ngời Việt Nam vẫn còn rất
nhiều điều cần đợc sửa chữa về tác phong, lối sống, cách suy nghĩ thì mới
có thể phát triển kinh tế bền vững, xây dựng thành công thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá(CNH,HĐH):
Con ngời việt Nam trớc đây phần lớn làm nghề nông lạc hậu nên mang
nhiều nét tiêu cực của ngời sản xuất nhỏ. Đó là t tởng hẹp hòi, tác phong
lao động tuỳ tiện, tự do không đúng giờ giấc kế hoạch. Điều này là rất đáng
lo ngại cho một nền kinh tế hội nhập với thế giới . Vì thế cần phải đợc thay
đổi ngay.
Trớc đây cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đà nuôi duỡng tính thụ
động ỷ lại về phía ngời lao động khiến cho họ không phát huy đợc khả năng
2


vốn có của mình . Ngời quản lý thìquan liêu, đặc quyền đặc lợi gây bất
công . Họ không có điều kiện để tiếp thu những tri thức mới và ngày càng
trở lên bị động. Đây là tác phang nên tránh trong thời kỳ CNH,HĐH.
2.

Sự cần thiết khách quan của việc xây dựng con ngời Việt Nam
trong quá trình này.

Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác Lê Nin: con ngời
là sản phẩm của kịch sử nhng lịch sử lại do con ngời tạo ra. Sự phù hợp giữa
con ngời và hoàn cảnh chỉ đợc thông qua hoạt động thực tiễn. Bản chất của

con ngời không phải là cái thể hiện bên ngoài mà là phẩm chÊt x· héi cđa
nã vµ trong tÝnh hiƯn thùc cđa nó bản chất con ngời là tổng hoà nhũng mối
quan hệ xà hội . Bản chất ấy không cố định mà thay đổi tuỳ thuộc vào thời
đại, hình thái kinh tế xà hội, hoàn cảnh xà hội và văn hoá. Quan hệ xÃ
hội chi phối sự tổng hoà là quan hệ sản xuất.Nghĩa là con ngời không thể
chọn cho mình mmột xà hội sinh ra, mà phụ thuộc vào một chế độ xà hội
nhất định. Để thoả mÃn nhu cầu cần thiết để tồn tại và phát triển con ngời
chỉ còn cách tác động, cải tạo môi trờng đó đẻ phục vụ cho con ngời và
giúp con ngời ngày càng hoàn thiệh hơn.Trong thời kỳ CNH,HĐH cũng
vậycon ngời là sản phẩm nhng cũng là ngời sáng tạo nội dung các quan hệ
xà hội , yếu tố đòng vai trò quyết định trong lực lợng sản xuất .Không một
môi trờng nào tự bản thân nó lại có thể đào tạo đợc con ngời nếu con ngời
không tích cực tác động vào môi trờng với mục đích cải tạo nó biến nó
thành một môi trờng tốt phục vụ cho lợi ích của con ngời.quá trình hình
thành con ngời Việt Nam mới cũng chính là quá trình thúc đẩy CHN,HĐH,
xây dựng xà hội phát triển. Vì thế con ngời không thể đứng ngoài công
nghiệp. Vì CNH,HĐH là một quá trình xây dựng lực lợng sản xuất hiện đại,
và con ngời là lực lợng sản xuất hàng đầu. Con ngời là chủ thể tạo ra động
lực phát triển lực lợng sản xuất, quyết định thành công quá trình
CNH,HĐH.
Lịch sử đấu tranh của con ngời xét đến cùng là với mục đích phát triển
toàn diện con ngời trong một xà hội văn minh. Không môtị dân tộc nào là
không chú ý tới vấn đề phát triển dù ở thời đại nào, dù mục đích và phơng
pháp khác nhau.Chính vì thế xây dựng con ngời Việt Nam trong thời kỳ
CNH,HĐH là một đòi hỏi cấp bách. Vì đất nớc của chúng ta là một đất nớc
nông nghiệp lạc hậu, trình độ sản xuất rất tụt hËu, kÐm xa so víi c¸c níc

3



trên thế giới. Thêm vào đó chúng ta lại bỏ qua giai đoạn chủ nghĩa t bảnđi
lên chủ nghĩa xà hội túc là bỏ qua giai đoạn xây dựng cơ së vËt chÊt kü
thuËt, tÝch luü vèn. Cho nªn sù đi lên của chúng ta phải dựa vào thế mạnh
duy nhÊt lµ con ngêi ViƯt Nam, trÝ t ViƯt Nam,tiỊm năng chất xám Việt
Nam. Điều này đà dợc khẳng định trong nghị quyết trung ơng khoá VIII và
đại biểu đại hội toàn quốc lần thứ 9.
Đối với nhiều quốc gia kể cả nhũng nớc phát triển và những nớc đang
phát triĨn, con ngêi ngêi lµ mét néi lùc quan träng trong chiến lợc phát
triển kinh tế xà hội, nhất là trong điều kiện cách mạng khoa hộc công nghệ
phát triển mạnh mẽ và xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế mở
rộng nh hiện nay. Trình độ dân trí và tiềm lực khoa học công nghệ đà trở
thành nhân tố quyết định sức mạnh và vị thế của mỗi quốc gia.Bởi thế để
xây dựng thời đại CNH,HĐH trong diỊu kiƯn mang tÝnh qc tÕ ho¸ cao,
khoa häc công nghệ phát triển nh vũ bÃo thì đổi mới con ngời, đào tạo
nguồn nhân lực và sử dụng nguồn nhân lực đó là diều hết sức cần thiết ở nớc ta hiện nay.
Nhng bên cạnh việc xây dựng đào tạo con ngời thành nguồn nhân lực
chính thì việc giữ gìn và phát huy nền tảng truyền thống con ngời Việt Nam
không để con ngời Việt Nam bị thoái hoá biến chất là rất cần thiết.
Hiểu rõ đợc tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng ta ngay từ nhũng
ngày đầu bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xà hội đà chú ý tới con
ngời thờng xuyên đề cập vấn đề này trong các văn kiện của Đảng và thờng
xuyên đổi mới cho phù hợp với hoàn cảnh.Nhiệm vơ x©y dùng con ngêi
ViƯt Nam hiƯn nay theo t tởng Hồ Chí Minh đà đợc đại hội X của Đảng chỉ
rõ:
Xây dựng và hoàn thiện nhân cách con ngời Việt Nam, bảo vệ và phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kỳ CNH,HĐH, hội nhập kinh tế
quốc tế. Bồi dỡng các giá trị văn hoá trong thanh niên, học sinh, sinh viên
đăcj biệt là lý tởng sống, lối sống, năng lực trí tuệ đạo đức và bản lĩnh văn
hoá con ngời Việt Nam.


4


II.

Thực trạng xây dựng con ngời Việt Nam trong thời
gian qua

Tại hội nghị Ban chấp thành trung ương lần thứ năm(khóa VIII),
Đảng ta đã có sự đánh giá đúng đắn, khách quan về những thành tựu,
những yếu kém của văn hóa và con người Việt Nam trên nhiều phương
diện, nhiều lĩnh vực hoạt động. Tiếp nối những đánh giá đó, tiếng nói của
cơng luận trên phương tiện thơng tin đại chúng, như các báo chí xuất bản
hàng ngày, vơ tuyến truyền hình, đài phát thanh của trung ương và các địa
phương, đã thường xuyên bổ sung, góp phần phản ánh ngày càng đầy đủ,
toàn diện và kịp thời cả những mt mnh v nhng mt yeeuscuar con
ngi Vit Nam.
1.

Những thành công.
Về mặt thể lực và sức khoẻ:

Sự phát triển thể lực, sức khoẻ là cơ sở phát triển toàn diện con ngời,
sự lành mạnh về thể xác và tâm hồn là điều kiện quan trọng cho sự phát
triển hài hoà các phẩm chất và năng lực của con ngời.
Hin nay đời sống của người dân đã tăng lên nên con người cũng có
nhiều điều kiện trong việc phát triển thể chất. Những năm gần đây thể trạng
con người Việt Nam ó phỏt trin hn trc rt nhiu.
Về trình độ học vÊn cđa con ngêi ViƯt Nam:
Nã thĨ hiƯn ë tr×nh đọ học vấn, kiến thức văn hoá khoa học kỹ thuật,

khoa học nhân văn, kỹ năng, nghề nghiệp.
Theo số liệu của Vụ Kế hoạch Tài chính (Bộ giáo dục và đào
tạo)tổng cục thống kê dạy nghề:
Quy mô đào tạo nghề từ năm 1998 đến năm 2004 tăng hơn 2 lần đào
tạo đại học tăng khoảng 2lần, góp phần đa tỷ lệ lao động qua đào tạo từ

5


khoảng 12%(1996) lên 22%(2003) hình thành đội ngũ chuyên môn kỹ thuật
đông đảo với trình độ cao.
Số sinh viên năm học 2003 2004tăng so với năm học 1998-1999 là
35,9%
Năm học 2003-2004 số sinh viên cao học là 28.970, nghiên cứu sinh là
4.534 học viên. Nớc ta có 13.500 tiến sỹ và 1039 giáo s và 4.951 phó giáo
s, hàng trăm ngàn trí thức ở 80 nớc trên thế giới, có mặt ở hầu hết các
ngành nghề, kể cả các lĩnh vực đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật cao nh
hàng không, vũ trụ, một số là chuyên gia đầu nghành trong các ngành mũi
nhọn.
Nguồn nhân lực trí thức của ta có khả năng sáng tạo lớn có t chất
thông minh, sáng tạo khéo léo dễ thích ứng với nhiều môi trờng hoạt động
khác nhau. Họ nắm bắt rất nhanh và ngày càng làm chủ đợc dây chuyền
hiện đại giải pháp kỹ thuật đòi hỏi tay nghề cao kỹ năng nghề nghiệp tinh
thông.
Đây là những tín hiệu đáng mừng. Những nguồn nhân lực trên sẽ là
nguồn nhân lực chính giúp đất nớc ta xây dựng thành công công nghiệp
hoá, hiên đại hoá.
Những vấn đề khác:
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học- công nghệ trong thời đại bùng
nổ thông tin ngày nay và nền kinh tế thị trờng đà ảnh hởng to lớn đến đời

sống của nhân dân. Những tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ đà làm
phát triển năng suất lao động, giảm thời gian lao động, tăng thời gian nhàn
rỗi, nghỉ ngơi. Đời sống của nhân dân dựoc cải thiện kể cả về mặt vật chất
lẫn tinh thần, phát huy dợc quyền làm chủ của mình.
Thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá cùng với nền kinh tế thị trờng
đà tác động không nhỏ đến đời sống của nhân dân. Dù có những biến đổi
phức tạp do sự tác động của kinh tế thị trờng, cơ chế thi trờng, do những
biến đổi của xà hội đang quá độ lên chủ nghĩa xà hội. Những giá trị tinh
thần, đạo lý, những nét văn hoá truyền thống của ngời Việt Nam vẫn đợc
giữ gìn và phát huy. Không những thế thời đại mới đà hình thànhcho con

6


ngêi thãi quen suy nghÜ tÝnh thiÕt thùc cđa c«ng việc, tính năng động hoạt
bát trong công việcvà cuộc sống, khẩn trơng tích cực chứ không trì trệ nh trớc, ®· biÕt chó träng ®Õn kÕt qu¶ lao ®éng, cã ý thức, ý chí tìm tòi sáng tạo.
2.

Những hạn chế

Tuy đạt đợc môt số thành công trong lĩnh vực giáo dục nhng nhìn
chung giáo dục trình độ con ngời chúng ta còn nhiều hạn chế.
Trí lực con ngời đà từng bớc phát triển nhng không đồng đều; chất lợng cha cao. Thể hiện ở sự chênh lệch lớn về trình độ học vấn giữa các
vùng miền, giữa thành thị và nông thôn. Năm 1997, tốt nghiệp cấp I, II ơ
thành thị là 61,85% còn ở nông thôn thì chỉ có 42,62%.Nội dung phơng
thức đào tạo thiếu đồng bộ cha phù hợp quá nhiều lí thuyết không có liên hệ
với thực tế. Trình độ cơ sở vật chất kĩ thuật còn quá yếu dẫn đến tình trạng
học sinh phảihọc chay thiếu thực tế.
Độ vênh giữa khoa học tự nhiên và khoa học xà hội nhân văn là lớn,
nhất là tầng lớp trẻ do sớm học lệch học tủ, học để đi thi. Điều này sẽ hạn

chế về mặt nhân lực trí tuệ cho lớp thanh niên- nguồn nhân lực tơng lai của
đất nớc.
Cơ cấu đào tạo đại học/ trung học/ công nhân kĩ thuật của Việt Nam
bất hợp lí 1,0/ 0,25/ 0,18 trong khi của thế giới là1,0/ 2,5/ 3,5 đến tình
trạng thừa thầy, thiếu thợ. Hơn nữa đội ngũ thầy và thợđợc đào tạo đa
phần lại không đạt yêu cầu, thiếu thực tế. Vì thế cán bộ khoa học kĩ thuật,
khoa học nhân văn những ngời thực sự có nhân lực về trí tuệ, đủ sức đáp
ứng yêu cầu đặt ra của thực tiễn
Theo trình độ học vấn, tri thức trên đại học chiếm tỉ lệ thấp: 12%/ tổng
số tri thức( các nớc phát triển tỉ lệ nàyla 25- 30%). TrÝ thøc khoa häc tù
nhiªn chiÕm 15.45%; trÝ thøc trong nghành kinh tế quốc dân, trong các cơ
quan hành chính sự nghiệp chiếm63,7%, còn các nghành sản xuất kinh
doanh chỉ là 32,7%. Theo thành phần kinh tế, tri thức hầu hÕt tËp trung ë
khu vùc kinh tÕ nhµ níc. Theo vùng lÃnh thổ, sự mất cân đối trong phân bổ
tri thức lại càng nghiêm trọng hơn. Phần lớn chuyên gia tập trung ở thành
phố lớn. Đội ngũ tri thức ở Hµ Néi vµ thµnh phè Hå ChÝ Minh chiÕm 50%

7


tổng số tri thức cả nớc. Mạng lới cơ quan phân bố không đều, tập trung
80% ở Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.
Đội ngũ cán bộ, nguồn nhân lực tri thức còn rất nhiều hạn chế
Nguồn nhân lực tri thøc cđa ViƯt Nam cßn béc lé nhng u kÐm toàn
diện: cha mạnh, lao động sáng tạo đạt hiệu quả cha cao; còn thiếu nhiêu
chuyên gia giiỏi để giải quyết những vấn đề khoa học chiến lợc; có quá ít
cán bộ quản lý khoa học giỏi để đa đơn vị, nghành và cả đội ngũ lao động
trí tuệ phát triển nhanh, vợt bậc. Khả năng sáng tạo của đội ngũ tri thức cha
đợc phát huy đầy đủ.Tổ chức nghiên cứu khoa học nhiều khi mang tính
hình thức, thiếu dân chủ, và nảy sinh hiện tợng tham nhũng trong lĩnh vực

hoạt ®éng khoa häc.. Ngêi tri thøc lao ®éng kÐm høng thú thiếu say mê
nghiên cứu, ít quan tâm đến sản phẩm khoa học của mình; mối quan hệ
giữa trí thức víi x· héi, víi thùc tiƠn cc sèng thiÕu bỊn chặt.
Trình độ lí luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
cơ sở nhìn chung còn nhiều hạn chế. Về phẩm chất đạo đức , ý thức trách
nhiệm tốt vẫn còn một bộ phận cán bộ cha gơng mẫu, ít rèn luyện, tu dỡng
bản thân, thiếu tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỉ luật...; thËm chÝ
khong Ýt c¸n bé tho¸i ho¸, biÕn chÊt, quan liêu, tham nhũng, vi phạm pháp
luật, mất uy tín trớc nhân dân.
Nhiều cán bộ công chức nhà nớc thoái hoá về bản chất :tham ô, tham
nhũng... Tiêu cực trong bộ máy nhà nớc nhất là trên các lĩnh vực : hợp tác
đầu t, thuế, xuất nhập khẩu, thi hành pháp luật... đà ít nhiều ảnh hởng
nghiêm trọng đến uy tín của đảng đối với nhân dân.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá với quá trình mới
mở cửa hội nhập với bên ngoài. Con ngời Việt Nam cũng bị ảnh hởng ít
nhiều tiêu cực. Điều này thể hiện:
Sự phân hoá xà hội sâu sắc giữa khu vực thành thị và nông thôn, giữa
các nghành nghề khác, giữa ngời thu nhập thấp và ngời thu nhập cao. Dẫn
đến sự bất bình đẳng trong xà hội.
Sự cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, thu nhập phát
triển lên khiến một số cá nhân và cơ quan ngày ngày bắt đầu nhiễm lối sống

8


thực dụng, xa hoa, lÃng phí; cá nhân vị kỉ. ĐÃ gây hại đến thuần phong mĩ
tục của dân tộc.
Văn hoá bên ngoài tràn vào vừa mang theo nhieu văn hoá tốt vừa
mang theo nhiều tiêu cực đà làm biến dạng ít nhiều các giá trị văn hoá
truyền thống. tệ sùng bái văn hoá hiện đại nớc ngoài, xem nhẹ giá trị văn

hoá dân tộc, truyền thống thuần phong mĩ tơc” ®ang la mét vÊn ®Ị bøc xóc
cđa x· héi. Những lối sống tiêu cực của văn hoá phơng tây đà khiến cho
con ngời đặt lợi íh của mình lên lợi ích tập thể, suy thoái đạo đức, lối sống ,
sống thực dụng, đua đòi, tiêu xài phung phí. Tinh thần cần cù lao động, tiết
kiệm không đợc chú ý phát huy.
Sống vì đồng tiền. Vì đồng tiền mà chà đạp lên nhân cách, lòng yêu
thơng con ngời, chà đạp lên tình cảm gia đình. Vì đồng tiền, mà không ít
ngời đà dùng mọi thủ đoạn xấu xa để có đợc nó. Cũng vì đồng tiền mà
không ít anh em đánh nhau, tranh chấp tài sản..... Đây thật là nhng điều
đáng buồn.
Những tiêu cực trên có thể ảnh hởng rất lớn đến quá trình xây dựng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói riêng và quá trình xây dựng chủ nghĩa xÃ
hội nói chung. Những tiêu cực này ảnh hởng đến ý thức t tởng đạo đức lối
sốngcủa nhân dân ta. Nếu không đặt vấn đề giáo dục truyền thống, nếu
không chú trọng giáo dục đào tạo đạo đức, lối sống...một cách đúng mực thì
tình trạng suy thoái đạo đức chẳng những sớm đợc ngăn chặn, mà còn đứng
trớc nguy cơ gia tăng.
Nguyờn nhõn:
Nớc ta chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang
cơ chế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa bị ảnh hởng tiêu cực của văn
hoá phơng tây đà làm ăn mòn nhiều nguyên tắc đạo đức của xà hội chủ
nghĩa nhiều giá trị truyền thống của dân tộc dần đến làm tha hãa¸ con ngêi.Cơng cuộc xây dựng đất nước trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường cùng quan hệ đối ngoại mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa bên
cạnh mặt tác động tích cực cũng chịu đựng khơng ít nhân tố phi văn hóa,
phản hóa văn hóa tác động tiêu động tiêu cực đến sống xã hội.

9


Cuộc tấn công của các thế lực thù địch trên lĩnh vực t tởng, văn hoá,

đạo đức nhằm xoá bỏ chđ nghÜa x· héi ë ViƯt Nam. Trong khi ®ã nớc ta cha
đặt đúng vị trí của văn hoá, cha xây dựng đợc chiến lợc phát triển văn hoá
song song với chiến lợc phát triển kinh tế giáo dục con ngời còn thiếu sót,
nội dung giáo dục còn nghèo nàn, lạc hậu; giáo dục lí luận Mác LêNin,
t tởng Hồ Chí Minh cha đợc chú ý đúng mức, chúng ta cũng cha sàng lọc
loại bỏ đợc nhiều yếu tố phản văn hoá từ bên ngoài vào. Sai lầm trớc thời kì
đổi mới đà giải quyết nhng cha khắc phục hết đợc vẫn còn lu lại.
Cha xử lí nghiêm minh những phần tử thái hoá biến chất trong đảng
và bộ máy nhà nớc, việc quản lí còn có dấu hiệu buông lỏng.
Đội ngũ cán bộ còn nhiều yếu kém là do chính sách đào tạo, bồi dỡng
còn thiếu tính tổng thể, đồng bộ, chắp vá. Chính sách đÃi ngộ dối với cán
bộ nhất là vùng sâu, vùng xa còn nhiều bất hợp lí.
Cha tạo đợc phong trào quần chúng mạnh mẽ tham gia phát triển văn
hoá, xây dựng nếp sống văn minh, bảo vệ văn hoá dân tộc.
Cha coi trọng bồi dỡng, giáo dục và phát huy khả năng của tổi trẻ là
lực lợng chính của hoạt động văn hoá
Nhiều năm qua cuộc vận động xây dựng con ngời mới xà hội chủ
nghĩa cha sâu, cha bền vững, hiệu quả còn hạn chế, hình ảnh con ngời Việt
Nam mới còn mê nh¹t

III. Những yêu cầu và giải pháp xây dựng con người Việt Nam phù
hợp với yêu cầu hiện nay.
1.

Nh÷ng yêu cầu đặt ra

Quá trình hình thành con ngời Việt Nam là quá trinh xây dựng một
cách chủ động, tích cực, một quá trình có tính quy luật gắn liền với sự phát
triển của xà hội ở từng giai đoạn nhất định trong công cuộc đổi mới. Nên
nhà nớc ta phải hình dung bộ mặt con ngời Việt Nam một cách rõ ràng, có

nhiều đặc trng cơ bản phù hợp với thực tế khách quan của mỗi gia đình. Vì
thế trong gia đình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ngoài những đặc điểm
chung cua quá trình hình thành và phát triĨn con ngêi trong x· héi c¸ch
10


mạng mà Các Mác, Anghen và LêNin nêu ra chúng ta cần có nhiệm vụ xây
dựng rõ ràng điểm riêng của con ngời Việt Nam hiện nay; Để từ đó xây
dựng và hoàn thiện hệ thống các giá trị mới của con ngời Việt Nam thời kì
công nghiệp hoá hiện đại hoá
Phát huy những phẩm chất truyền thống tốt đẹp của con ngời Việt
Nam trớc đổi mới
Có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh; kết hợp sâu sắc giữa giá trị
truyền thống tốt đẹp và giá trị mới; bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Thờng xuyên học tập, nâng cao hiêu biết, trình độ chuyên môn. Luôn
luôn có ý chí vơn lên lam giàu theo pháp luật, lao động chăm chỉ với lơng
tâm nghề nghiệp, lao đông có kĩ thuật sáng tạo
Có tri thức khoa học, năng động, tay nghề cao, có đầu óc quản lí kinh
doanh ,dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm, tác phong công nghiệp,
tổ chức kỉ luật cao, có khả năng thích ứng cao.
Có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức, t cách tốt.
Đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu, căn bệnh quan liêu, tham nhũng,
lÃng phí, tệ nạn xà hội. Đấu tranh chống thoái hoá về t tởng, đạo đức lối
sống trong một bộ phận cán bộ đảng viên và nhân dân nhằm làm lành mạnh
hoá xà hội. Đây đều là những vấn đề bức xúc của toàn xà hội, của Đảng và
nhà nớc.
Bồi dỡng giá trị văn hoá trong thanh niên học sinh, sinh viên những
nguồn nhân lực chính và quan trọng cho việc phát triển kinh tế trong tơng
lai. Thế hệ trẻ chính là tơng lai của đất nớc.

Đó là những con ngời đợc phát triển toàn diện, cả đức lẫn tài, cả thể
lực lẫn trí tuệ, cả đạo đức, thẩm mỹ lẫn kỹ năng lao động.
2.

Giải pháp

Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo con ngời đáp ứng yêu cầu
CNH,HĐH,xây dựng con ngời với đầy đủ những đức tính mà nghị quyết của
11


Đảng đà chỉ rõ là công việc đầy khó khăn. Trong mọi công việc thì giáo dục,
rèn luyện con ngời bao giờ cũng là công việc khó khăn nhất.Công việc này
đòi hỏi sự kiên trì cảm hoá, thuyết phục rất công phu, nó vừa là khoa học vừa
là nghệ thuật. Tuy khó khăn nh vậy nhng giáo dục đầo tạo vẫn đợc coi là
quốc sách hàng đầu của mỗi quốc gia. Nừu không có giáo dục đào tạo thì sẽ
không có những ngời sáng tạo, tiếp thu công nghệ cao, quản lý kinh tế đạt
hiệu quả (giáo s, bác sỹ, bác học, kỹ s...). Giáo dục không chỉ tạo nên trình
độ học vấn, năng lực thực tiễn cho ngời lao động mà còn tạo ra nhân cách
cho con ngời. Điều này đà đợc chứng minh qua thực tế. Những quốc gia phát
triển( Nhật Bản, Mỹ, EU...)đà làm nên diều kỳ diƯu trong sù ph¸t triĨn kinh
tÕ x· héi nhê sím nhận thức và khai thác đợc triệt để kho tài nguyên vô tận
này.
Đối với nớc ta bên cạnh những thành công, thuận lợi đạt đợc trong giáo
dục đào tạo (nh đà nói ở trên) còn rất nhiều hạn chế cần có giải pháp để khắc
phục.
Kiên quyết và nhanh chóng phát triển nguồn đầu t ngân sách hơn nữa
cho giáo dục đào tạo. Không những thế còn phải phân bổ ngân sách hợp lý
cho các cấp học, bậc họcnh:xác định rõ đợc ngân sách chi cho việc dào tạo
đội ngũ giáo viên, cán bộ trong ngành giáo dục là bao nhiêu để nâng cao

chất lợng giảng dạy, tạo điều kiện cho họ có thể chuyên tâm vào giảng dạy
và nghiên cứu khoa học; ngân sách chi cho việc bồi dỡng nhân tài, phát triển
tài năng cho học sinh là bao nhiêu để tránh tình trạng chảy máu chất xám, để
cho họ có điều kiện cống hiến nhiều hơn cho đất nớc; ngân sách chi cho việc
đầu t trang thiết bị, dụng cơ häc tËp, më réng hƯ thèng gi¸o dơc réng khắp;
đặc biệt cần chi một khoản đầu t lớn cho giáo dục ở miền núi và trung du....
Đào tạo phải căn cứ từ nhu cầu của từng ngành nghề, địa phơng, cần gắn
liền với sử dụng lao động trí tuệ đợc đào tạo, tránh tình trạng lÃng phí, chảy
máu chất xám.
Cân đối tỷ lệ học nghề và học đại học, tỷ lệ nguồn nhân lực trong các
ngành, các lĩnh vực kinh tế, các vùng.
Nâng cao chất chất lợng giáo dục toàn diện bằng việc thực hiện đồng bộ
việc : đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phơng pháp học và giảng dạy ở tất cả
cấp học và bậc học. Khuyến khích ngời học độc lập suy nghĩ, tìm tòi n©ng co
12


năng lực t duy và bản lĩnh con ngời Việt Nam. Giáo dục cả về chính trị và t tởng đạo đức.
Thực hiện xà hội hoá giáo dục nghĩa là sự nghiệp giáo dục là của toàn
dân. Cần có sự kết hợp giữa gia đình, nhà trờng và xà hội trong phát triển đào
tạo giáo dục.
Nền văn minh công nghiệp cũng góp phần làm thay đổi cách suy nghĩ,
cách thức lao động và thói quen, tập tục của nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu.
Nhng phải mất nhiều thời gian, sự chuyển đổi phải dần dần từ thực tiễn phản
ánh đến nhận thức. Chính vì thế giáo dục văn minh tinh thần có vai trò rất to
lớn cần phải đợc chú trọng.
Không ngừng nâng cao văn minh tinh thần: đạo đức, văn hoá truyền
thống của nhân loại và dân tộc. Văn hoá truyền thống sẽ giữ gìn một xà hội
trật tự kỷ cơng nền nếp, phát huy tính dân tộc và tinh thần tự lực tự cờng sẽ là
yếu tố thúc đẩy sự phát triển.

Tạo mọi cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu cho công tác khoa học
nghiên cứu của các tri thức. Có chế độ đÃi ngộ giúp họ nâng cao đời sống vật
chất lẫn tinh thần trong cuộc sống để họ yên tâm công tác. Đặc biệt cần lu ý
đến nguồn nhân lựuc miền núi. Ta phải tạo mọi điều kiện thuận lợi, chính sách
u tiên cho các trí thức ở đây.
Trẻ hoá đội ngũ cán bộ khoa học sao cho phù hợp với tình hình mới của
đất nớc.
Xác định rõ phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực và phơng pháp làm
việc của đội ngũ cán bộ nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở. Tiếp tục đổi mới tổ chức
và hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở tinh gọn, hiệu quả cao.
Hoàn thiện hệ thống giá trị mới của con ngời Việt Nam: sự kết hợp hài
hoà giữa văn hoá truyền thống và văn hoá hiện đại. Việc xây dựng dựng con
ngời cần đợc triển khai tích cực, khẩn trơng chủ động nhng không thể nóng
vội, đơn giản ,trái với quy luật của t tởng, tình cảm, văn hoá. Đây là công
việc bền bỉ lâu dài.

13


Phải huy động mọi lực lợng , vận dụng sức mạnh tổng hợp để xây dựng
con ngời từ khi sinh ra và trong suốt cả cuộc đời, trong mọi hoàn cảnh, bằng
nhiều hình thức biện pháp khác nhau tuỳ từng loại đối tợng.
Vừa xây dựng bồi đắp cái tốt đẹp của văn hoá truyền thống và hiện đại
vừa đấu tranh đẩy lùi cái cũ lạc hậu tiêu cực.
Kiên quyết đấu tranh chống sự suy thoái về t tởng, đại đức lối sống
trong cán bộ và quần chúng.
Bồi dỡng các giá trị văn hoá cho thanh niên, học sinh, sinh viênđể họ
vừa là những con ngời năng động hiện đại phù hợp với xu thế toàn cầu hoá,
với quá trình CNH,HĐH ë níc ta hiƯn nay nhng vÉn mang trong m×nh nét
đẹp của ngời Việt Nam truyền thống.

Nh vậy bên cạnh nhiƯm vơ ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi, nhiƯm vơ quan
trọng của chúng ta là xây dựng con ngời Việt Nam xà hội chủ nghĩa. Bên
cạnh những giải pháp đề ra ở trên thì để đảm bảo cho chúng ta thch hiện đợc
cần phải nâng cao vai trò lÃnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của nhà nớc
trong quá trình xây dựng con ngời. Nhà nớc cần xây dựng một hệ thống
chính sách đồng bộ, đổi mới và bổ sung những chính sách này theo yêu cầu
của công cuộc đổi mới. Bên cạnh đó, công tác t tởng cần phải đợc tăng cờng,
đổi mới hơn bao giờ hết. Vừa phải gắn bó chặt chẽ với quản lý xà hội bằng
pháp luật, phát huy sức mạnh của d luận xà hội để ngày một loại trừ những
ảnh hởng xấu tác động đến con ngời Việt Nam.
Cuối cùng điều quan trọng và cơ bản trong xây dựng con ngời Việt
Nam hiện nay là phát huy dân chủ, tăng cờng pháp chế để con ngời Việt
Nam hoàn thiện hoàn mỹ theo đúng định hớng xà hội chủ nghĩa.

C. PHầN kết luận
Xây dựng thành công thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá rất quan
trọng đối với chúng ta. Nó nh một bớc tiến tiền đề tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật để đa đất nớc ta tiến lên chủ nghĩa xà hội. Vì thế chỉ có xây dựng
thành công con ngời Việt Nam thì mới có thể xây dựng thành công thời kì
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sau đó là chủ nghĩa xà hội.
Khái niệm phát triển con ngời bền vững là một trong những khái
niệm trung tâm của thời đại ở mọi lĩnh vực của mọi quốc gia trong đó có Việt
Nam. Con ngời phát triển bền vững nghĩa là con ngời không chỉ đợc đầu t cho
thể lực sức khoẻ và kiến thức mà con đợc chăm lo về mặt tinh thần đó là các
14


giá trị tốt đẹp trong mỗi ngời đợc kế thừa từ các giá trị truyền thống và tiếp thu
tinh hoa văn hoá của nhân loại. Những hệ giá trị mới này rất co ý nghĩa trong
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, mở cửa hội nhập.

Con ngời với những đức tính cao đẹp, u trí, xuất sắc mà chúng ta
đang nỗ lực phấn đấu xây dựng thật không dễ dàng nhng hoàn toàn có thể
vớn tới đợc. Điều quan trọng là nhà nớc có chính sách hợp lý đợc sự ủng hộ
nhiệt tình của mọi ngời dân. Ngời dân đặc biệt là cán bộ Đảng viên ý thức
đầy đủ trách nhiệm và hành động cần phải làm của mình. Với sự đoàn kết,
lòng quyết tâm cao chắc chắn một ngày nào đó ta có thể làm đợc việc này.
Làm đợc điều này có nghĩa là ta đà phát huy nhân tố con ngời trong hành
trình tiến tới mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng, dân chủ, văn
minh.

15


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình triết học Mác- LêNin
2. Tạp chí triết học, số 1 (188), tháng 1-2007
3. Tạp chí giáo dục lý luận số 9/2006
4. Tạp chí tư tưởng - văn hóa số 8/2006
5. Tạp chí tư tưởng văn hóa số 4/2007
6. Tạp chí cộng sản số 10 (tháng 5/2006)
7. Tạp chí lịch sử Đảng số 2/2007
8. Tạp chí lý luận chính trị số 7/2006
9. Tạp chí lý luận chính trị số 11/2006
10. Tạp chí lý luận chính trị số 1/2007

16


Mục Lục
Trang

A. PHầN Mở ĐầU........................................................................................1
B. phần nội dung...........................................................................................1
I. Lý luận cơ bản.......................................................................................1
1. Những đặc điểm của con ngời Việt Nam trớc thời kỳ công nghiệp hoá, hiện
đại hoá (CNH,HĐH)...................................................................................................2
2. Sự cần thiết khách quan của việc xây dựng con ngời Việt Nam trong quá
trình này...................................................................................................................3

II. Thực trạng xây dựng con ngời Việt Nam trong thời gian qua.............5
1. Những thành công.................................................................................................5
2. Những hạn chế......................................................................................................7

III. Nhng yờu cu v gii phỏp xõy dựng con người Việt Nam phù hợp
với yêu cầu hiện nay................................................................................10
1. Những yêu cầu đặt ra........................................................................................10
2. Giải pháp..............................................................................................................11

C. PHầN kết luËn......................................................................................14
Danh mục tài liệu tham khảo.......................................................................16

17



×