Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG TRONG CHO VAY hộ KINH DOANH tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH bắc QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (793.59 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC DUY TÂN
--------------

LÊ BÍCH THÙY

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số
: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ TUẤN VŨ

Đà Nẵng – Năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất kỳ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Ngày


tháng

năm 2021

Tác giả luận văn

Lê Bích Thùy


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến q Thầy Cơ đã dìu dắt,
truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Hồ Tuấn Vũ, người đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề
tài nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cơ quan nơi tôi công tác,
những đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, khuyến khích giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
để tơi hồn thành luận văn này một cách tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Bích Thùy


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK

CAR
CBTD
CIC
DN
DSCV
DSTN
IPCAS

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam
Tỷ lệ đảm bảo tín dụng
Cán bộ tín dụng
Trung tâm thơng tin tín dụng
Doanh nghiệp
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Hệ thống thanh toán và Kế tốn khách hàng của ngân hàng

NHTM
NĐ-CP
NHNN
NN&PTNT
RRTD
TCTD

Nơng nghiệp Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Nghị định của chính phủ
Ngân hàng Nhà nước
Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Rủi ro tín dụng

Tổ chức tín dụng


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


8

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất
lớn. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng,
theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có
xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
thu nhập của Ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi
nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng. Và rủi ro tín dụng là một
trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất
lượng kinh doanh ngân hàng.
Hoạt động cho vay hộ kinh doanh là là một mảng phát triển tín dụng quan
trọng, lợi nhuận của nó mang lại tuy khơng cao nhưng khá chắc chắn, bền vững.
Chính vì những lí do đó mà việc xây dựng một hệ thống quy trình quản trị rủi ro tín
dụng tối ưu dành cho khách hàng cá nhân là một yêu cầu bức thiết được đặt ra nhằm
quản lý, kiểm tra và giám sát mức độ rủi ro trong tầm kiểm soát để bảo đảm hạn chế
rủi ro ở mức có thể chấp nhận được với mức lợi nhuận cao nhất.
Quảng Bình là một tỉnh với nhiều tiềm năng để phát triển các ngành nông
nghiệp, ngư nghiệp – công nghiệp – thương mại và du lịch. Từ những tiềm năng thế
mạnh đó, tỉnh Quảng Bình đã thu hút được một số lượng lớn các tổ chức tín dụng

thành lập, mở chi nhánh hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh trong đó có Ngân
hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank). Việc gia tăng số lượng các tổ
chức tín dụng trên địa bàn đã giúp cho doanh nghiệp và người dân có nhiều thuận
lợi hơn trong việc tiếp cận vốn vay và các dịch vụ ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu vốn để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, cùng với những thuận lợi đó thì việc các
Ngân hàng mở nhiều chi nhánh trên cùng một địa bàn cũng phát sinh ra nhiều bất
cập, như việc cạnh tranh, hạ thấp điều kiện vay vốn, nới lỏng việc kiểm tra sử dụng
vốn vay, thiếu cán bộ kiểm sốt có năng lực, cạnh tranh nguồn nhân lực… Mặt khác


9

do sự bất ổn của nền kinh tế đã làm cho tổ chức tín dụng trong đó có Agribank ln
đối mặt với nhiều hơn rủi ro nhất là rủi ro tín dụng.
Theo thống kê của UBND tỉnh, trên địa bàn huyện hiện nay hộ kinh doanh là
một thành phần kinh tế hết sức quan trọng có đóng góp rất lớn cho sự phát triển
kinh tế của tỉnh những năm qua. Số lượng các hộ kinh doanh được thành lập mới và
đi vào hoạt động cũng làm phát sinh nhu cầu được hỗ trợ về mặt tín dụng, nguồn
vốn để sản xuất, mở rộng quy mơ kinh doanh.
Chính điều này cũng sẽ vừa là thời cơ thuận lợi để các tổ chức tín dụng trên
địa bàn nói chung và Agribank nói riêng tăng trưởng, thu hút khách hàng và gia
tăng tốc độ phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó việc quản trị rủi ro tín dụng đặc biệt
đối với các hộ kinh doanh cũng đối mặt với nhiều thách thức cần phải hoàn thiện
trong thời gian đến. Với kinh nghiệm là một cán bộ tín dụng trong hệ thống
Agribank, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
– chi nhánh Bắc Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả tập trung vào 3 mục tiêu nghiên cứu chính như sau:
Thứ nhất, Tóm lược hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến cơng tác

quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại. Nêu rõ các vấn đề lý luận
liên quan đến hộ kinh doanh.
Thứ hai, Tìm hiểu và đánh giá cụ thể thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình trong thời gian vừa
qua.
Thứ ba, Đưa ra được những giải pháp nhằm cải thiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình trong
thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nhận dạng, đo lường, phân tích các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và đề ra các giải pháp nhằm hạn chế, phòng


10

ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng,
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng
Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình trong giai đoạn từ 2018 – 2020, từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể cung cấp cho người đọc một cái nhìn xuyên suốt đề tài, luận văn
sử dụng phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp nghiên cứu định tính, cụ
thể các phương pháp sau đây:
- Phương pháp phân tích thống kê:
Tác giả sẽ sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp đáng tin cậy được thu thập từ các báo
cáo tổng kết hoạt động, báo cáo tài chính, bản cáo bạch của Agribank chi Bắc

Quảng Bình, của hội sở và các sở ban ngành liên quan…Với các nguồn dữ liệu này
tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê để mơ tả, phân tích thực trạng số liệu tín
dụng của chi nhánh từ năm 2018 đến năm 2020.
- Phương pháp mơ hình hóa:
Tác giả sẽ mơ hình hóa các quy trình duyệt vay vốn, cấp tín dụng, kiểm sốt
rủi ro tín dụng tại của Agribank chi nhánh Quảng Bình để người đọc có thể nắm bắt
rõ các bước công việc thực hiện.
- Phương pháp so sánh:
Phương pháp này được tác giả sử dụng để đối chiếu các số liệu, kết quả thống
kê về tình hình quản trị rủi ro tín dụng của Agribnak chi nhánh Bắc Quảng Bình
những năm qua.
Ngồi các phương pháp chi tiết nêu trên tác giả còn sử dụng kết hợp với các
phương pháp khác như đối chiếu, tổng hợp,....
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn bố cục thành 3


11

chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong các ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh
doanh tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay hộ kinh doanh tại Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, tác giả đã tham khảo một số đề tài nghiên
cứu, cơng trình khoa học, luận văn thạc sĩ đã được công bố về lĩnh vực quản trị rủi ro tín
dụng và các giải pháp về phịng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng Ngân hàng như:

(1) Cơng trình nghiên cứu của tác giả Vũ Thị Thu Thảo năm 2016 với nội
dung “Quản trị rủi ro tín dung trung và dài hạn tại Agribank chi nhánh Quận Sơn
Trà Thành phố Đà Nẵng”. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã chỉ rõ, trong thời gian
từ 2014-2016, Agribank chi nhánh Sơn Trà Đà Nẵng đã có cơng tác quản trị rủi ro
tín dụng trung và dài hạn tốt, tỷ lệ nợ xấu thấp dưới 5%. Tuy nhiên để không ngừng
cải thiện hơn nữa công tác quản trị rủi ro tác giả cũng đã kiến nghị đề xuất các giải
pháp như: hồn thiện cơng tác nhận dạng và đo lường rủi ro tín dụng trung và dài
hạn; hồn thiện cơng tác kiểm sốt thẩm định tín dụng, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ tín dụng và các giải pháp khác.
(2) Luận văn: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn tỉnh Kiên Giang” của tác giả Lam Nhật Chánh thực hiện năm 2015.
Luận văn đã này đã đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng và
thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank chi nhánh Kiên Giang trong
giai đoạn 2013-2015, xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thôn tỉnh Kiên Giang, Đề xuất
một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Agribank chi nhánh
Kiên Giang.
(3) Luận văn: “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân


12

hàng TMCP Bản Việt – Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Văn Thuận thực
hiện năm 2014. Luận văn đã này đã đi sâu phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng Bản Việt CN Đà Nẵng trong giai đoạn 20112013. Qua nghiên cứu tác giả cũng đã đi sâu đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng
trong cho vay của đơn vị đang ở mức khá cao. Từ đó đề xuất phải có những giải
pháp đi sâu vào cơng tác kiểm sốt chất lượng thẩm định tín dụng, phân loại doanh
nghiệp khi tiếp nhận hồ sơ vay, nâng cao năng lực chuyên môn cũng như đạo đức
nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ liên quan, duy trì hệ thống kiểm sốt nhiều cấp bậc,
kiểm sốt chéo lẫn nhau trong cơng việc.

(4) Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh Mai Xuân Thịnh – Đại học Đà Nẵng
năm 2012 “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn tỉnh Bình Định”. Tác giả luận văn đã đi vào nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn
đề cơ bản về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, cơ sở lý luận về
quản trị rủi ro tín dụng. Nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các
ngân hàng trên thế giới. Tìm hiểu phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank Bình Định, từ đó đưa ra những đánh giá
mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của công tác quản trị này. Trên cơ sở đó
tác giả đã đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng để nâng cao hiệu quả
công tác quản trị rủi ro tại Agribank Bình Định.
(5) Dương Hữu Hạnh (2013), Quản trị rủi ro ngân hàng trong nền kinh tế
toàn cầu, NXB Lao Động, Hà Nội.
Trong tài liệu này, tác giả Dương Hữu Hạnh đã nêu ra một số vấn đề cơ bản
về rủi ro tín dụng và một số biện pháp nhằm hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, tài liệu này
chủ yếu nêu ra các trích dẫn của một số cơng trình nghiên cứu trước đó như Risk
Management in Banking (2010) của Joll Besiss và các bài báo về lĩnh vực tài chính
ngân hàng mà chưa chú trọng đi sâu phân tích các vấn đề.
Do đó, luận văn chỉ tham khảo một phần nhỏ trong tài liệu này để phát triển
và phân tích sâu hơn các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay.


13

[7] Trương Hữu Huy (2012), Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Trung Việt, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh, Đại học Đà Nẵng.
Trong phần lý luận của mình, tác giả Trương Hữu Huy đã khái quát được
những nội dung cơ bản như: đặc điểm rủi ro tín dụng, căn cứ xác định rủi ro,
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng, ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động

ngân hàng và xã hội; Trình bày được khái niệm, nhiệm vụ và quy trình quản trị rủi
ro tín dụng. Với những lý luận trên, tác giả đã tổng hợp, phân tích được hoạt động
quản trị trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông – Chi
nhánh Trung Việt. Tuy nhiên, tác giả chưa nêu được những thành công và hạn chế,
cũng như những nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng tại chi
nhánh.
Từ cơ sở lý luận, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh, tác giả đã
đưa ra được những giải pháp cơ bản cho việc hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng phù
hợp với môi trường kinh doanh tại đơn vị.
[8] Luận văn của tác giả Nguyễn Xuân Văn (2012), Hoàn thiện cơng tác
Quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, Đại học Kinh
Tế TP Hồ Chí Minh.
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng trên cơ sở áp dụng Nguyên tắc Basel trong xây dựng mô hình quản trị rủi ro
trong cho vay khách hàng doanh nghiệp. Từ những phân tích, đánh giá thực trạng
cơng tác quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Vietcombank, đề
tài đã đề xuất những giải pháp và kiến nghị cần thiết để hồn thiện cơng tác quản lý
rủi ro.
[9] Luận văn của tác giả Nguyễn Thúy Anh (2012): “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu”. Trên cơ
sở kế thừa những phương pháp và các khám phá của các nghiên cứu trước, đã kết
hợp sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng trong việc vừa xác


14

định các nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng vừa đo
lường mức độ quan trọng của từng nhân tố. Bài viết khá công phu, sau khi ứng dụng
mơ hình định lượng Binary Logistic để phân tích, tác giả ứng dụng ngay những kết

quả phân tích đó vào tình hình thực tế quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Vũng
Tàu, từ đó đưa ra những đánh giá tỉ mĩ, sâu sắc về những thành tựu đạt được và các
hạn chế tại đơn vị. Bên cạnh đó, tác giả có đưa ra những nhận xét về mơ hình sử
dụng cũng như so sánh ưu nhược điểm của nó với mơ hình hiện đang áp dụng tại
Vietcombank Vũng Tàu, trên cơ sở đó đề xuất những nghiên cứu chuyên sâu hơn
nữa nhằm có được một mơ hình hồn hảo nhất, có thể dễ dàng áp dụng trong thực
tế. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài này nằm ở chỗ mẫu dữ liệu sử dụng trong mơ hình
khá ít (100 mẫu) nên khi chạy mơ hình các kết quả phân tích đạt giá trị thấp, tính
đại diện không cao, không thể hiện hết mức độ quan trọng của các biến nghiên cứu.
Qua nghiên cứu một số các cơng trình tiêu biểu kể trên, tác giả nhận thấy
mặc dù mảng quản trị rủi ro tín dụng tuy khơng mới, song với tính chất đa dạng
trong kinh doanh, tính cập nhật các văn bản pháp quy trong quy định của Ngân
hàng nhà nước, của lãnh đạo các đơn vị ngân hàng đặc thù, vậy nên đề tài của tác
giả lựa chọn ln đảm bảo tính thời sự, cập nhật và khác biệt với các cơng trình
nghiên cứu do các tác giả khác đã công bố.


15

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại
Căn cứ theo Khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phịng để xử lý rủi ro, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc NHNN thì: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của
TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động NH của TCTD, do KH không
thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy, Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng

của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc
trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng [9]
RRTD gây ra tổn thất tài chính, làm giảm thu nhập, ảnh hưởng khả năng
thanh toán của NH. Đây là loại rủi ro lớn nhất, quan trọng nhất trong hoạt động NH,
là rủi ro chủ yếu của rủi ro NH.
1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
− Rủi ro mang tính gián tiếp

Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, một tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng tiền đó để cho vay. Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng trong cho vay xảy ra khi khách
hàng gặp tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân gián tiếp gây nên rủi ro tín dụng
trong cho vay của ngân hàng.


16

− Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp

Sự đa dạng, phức tạp thể hiện ở nguyên nhân, hình thức và hậu quả của rủi ro
tín dụng trong hoạt động cho vay. Do đó, cần chú ý đến mọi dấu hiệu để phịng
ngừa rủi ro nhanh chóng và kịp thời.
− Rủi ro mang tính tất yếu, ln tồn tại và gắn liền với hoạt động tín

dụng của ngân hàng thương mại.
Tình trạng thơng tin bất cân xứng làm cho ngân hàng không thể nắm bắt các
dấu hiệu rủi ro một cách tồn diện. Vì vậy, bất kỳ khoản vay nào cũng có những rủi
ro tiềm ẩn. Do đó, ngân hàng cần phải cân nhắc giữa lợi nhuận và mức rủi ro có thể

chấp nhận được.
1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Phân loại theo tính chất của rủi ro tín dụng
- Rủi ro khách quan: là rủi ro xảy ra do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,

dịch bệnh, hỏa hoạn, người vay bị chết, mất tích… dẫn đến thất thoát vốn vay mặc
dù ngân hàng và người đi vay đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý và sử
-

dụng khoản vay cũng như các cam kết khác trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro chủ quan: là rủi ro xảy ra do lỗi của ngân hàng hoặc người đi vay có thể là

vơ tính hay cố ý gây ra dẫn đến thất thoát vốn vay.
b. Phân loại theo nguồn gốc hình thành rủi ro
Rủi ro tín dụng

Rủi ro giao dịch
(rủi ro liên quan đến một khoản vay)

Rủi ro
Lựa chọn

Rủi roHình
Đảm bảo

Rủi danh mục
(rủi ro liên quan đến danh mục các khoản vay)

1.1: Phân
dụng

Rủi ro loại rủi ro tín Rủi
ro NH
Nghiệp vụ

Nội tại

Rủi ro
Tập trung


17

-

Rủi ro giao dịch: Là rủi ro xảy ra do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét
duyệt cho vay cũng như khi đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro
lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến việc đánh giá và phân tích tín dụng
để lựa chọn những dự án, phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, loại tài sản đảm bảo, hình thức đảm bảo, mức cho
vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay.

-

Rủi ro danh mục: là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ những yếu tố, đặc điểm riêng biệt của

mỗi chủ thể vay vốn hoặc từ ngành nghề, lĩnh vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: là rủi ro xảy ra khi ngân hàng tập trung cho vay vốn quá
nhiều vào một số ngân hàng, một số ngành nghề, lĩnh vực kinh tế hay giới hạn trong
một vùng địa lý nào đó. Hiện nay, rủi ro này ngày càng trở nên phổ biến do các ngân
hàng chưa có sự quan tâm phân tích, đánh giá danh mục khách hàng hiện có, dẫn đến
vơ tình phát sinh rủi ro tín dụng tập trung. Bên cạnh đó, do sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt cũng như áp lực chỉ tiêu doanh số nên các ngân hàng chỉ mong sao cho vay
được khách hàng nào là tốt khách hàng ấy mà khơng có sự quan tâm phân tích trong
mối tương quan với dư nợ của ngành nghề, nhóm khách hàng hiện có.

c. Căn cứ vào phương diện quản lý và giám sát của ngân hàng
-

Rủi ro tín dụng nhận diện được: Là loại rủi ro mà ngân hàng có thể nhận diện
được nguyên nhân gây ra rủi ro, ước tính mức độ ảnh hưởng, dự kiến thời điểm phát
sinh và cách phòng ngừa, hạn chế. Những rủi ro này thường do yếu tố chủ quan từ
phía khách hàng hoặc ngân hàng gây ra.


18

-

Rủi ro tín dụng chưa nhận diện được: Là loại rủi ro mà ngân hàng khơng thể dự
đốn trước được. Thường là những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh…
1.1.4. Tác động của rủi ro tín dụng.

a. Đối với khách hàng
Nếu rủi ro xảy ra, khách hàng có thể thiếu hụt vốn dẫn đến khó khăn trong sản

xuất kinh doanh. Các khoản nợ của họ sẽ trở thành các khoản nợ xấu làm ảnh hưởng
đến quan hệ của họ đối với ngân hàng. Khi đó để có nguồn vốn phục vụ kinh doanh,
họ buộc phải quan hệ với các ngân hàng khác và phải chịu một khoảng thời gian tìm
hiểu, gây dựng lịng tin, phí giao dịch…và làm trì hỗn cho q trình sản xuất

b. Đối với ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, khách hàng không trả được nợ (nợ gốc và/hoặc
lãi) dẫn đến tổn thất vốn cho vay, ngân hàng phải trích lập dự phòng để xử lý nợ xấu
làm cho lợi nhuận kinh doanh sụt giảm, thậm chí thua lỗ. Điều này ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn của dân chúng.
Nếu tình trạng này tiếp tục xảy ra sẽ dẫn đến sự xuất hiện những tin đồn thất
thiệt, khiến dân chúng hồi nghi, khơng n tâm, lo sợ bị mất tiền, do đó sẽ gây ra
hành động rút tiền hàng loạt, đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản.

c. Đối với nền kinh tế
Có thể nói hệ thống ngân hàng được coi như là huyết mạch của nền kinh tế,
với chức năng dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, đảm bảo cho các hoạt động của
nền kinh tế được liên tục.
Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra, nợ xấu gia tăng, thì chức năng dẫn vốn của
ngân hàng bị gián đoạn, các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn để duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh do thiếu vốn mà sức khỏe của doanh nghiệp lại gắn liền
với tình trạng nền kinh tế, do đó, nếu khơng có các biện pháp can thiệp kịp thời thì
sẽ dẫn đến các nguy cơ như rối loạn lưu thông tiền tệ trong nước, giảm giá đồng bản
tệ, đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh, khủng hoảng kinh tế…


19

Bên cạnh đó, do xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế nên sự tác động này
không chỉ giới hạn trong phạm vi một nước mà cịn có thể lan rộng ra tồn thế giới

tùy thuộc quy mơ và mức độ ảnh hưởng của nền kinh tế nước đó.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm
Theo Tony Van Gestel và Bart Baesens, quản trị rủi ro tín dụng là một q
trình trong đó bao gồm việc xác định rủi ro tiềm ẩn, đo lường các rủi ro đó, đưa ra
các biện pháp xử lý phù hợp và áp dụng các mơ hình rủi ro vào trong thực tiễn.
(Credit risk management, Oxford)
Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động trong đó những nghĩa vụ, biện pháp,
phương pháp quản trị có quan hệ lẫn nhau được thực hiện nhằm đảm bảo RRTD
trong NH có thể chấp nhận được (Sổ tay tín dụng MHB)
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, tồn
diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, đo lường, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng thơng qua việc
xây dựng chính sách tín dụng, thiết lập quy trình tín dụng, giám sát việc tuân thủ
chính sách và quy chế cho vay, xử lý trục trặc và vi phạm về chính sách, quy trình
và khoản cấp tín dụng cụ thể.
Như vậy QTRRTD là q trình xây dựng và thực thi các chính sách và biện
pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững.
1.2.2. Mục tiêu của cơng tác quản lý rủi ro tín dụng


Mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay là để tối đa hóa lợi

nhuận trên cơ sở giữ mức độ rủi ro hoặc tổn thất tín dụng trong cho vay ở mức ngân
hàng có thể chấp nhận được và trong phạm vi nguồn lực tài chính của ngân hàng.


Hoạch định phương hướng ,kế hoạch phòng chống rủi ro. Dự đốn rủi ro

có thể xảy ra đến đâu,trong điều kiện nào,nguyên nhân và hậu quả ra sao,…Đồng

thời, tổ chức phòng chống rủi ro một cách khoa học nhằm chỉ ra những mục tiêu cụ
thể cần đạt được, ngưỡng an tồn, mức độ sai sót có thể kiểm sốt được.


20



Xây dựng các chương trình nghiệp vụ, cơ cấu kiểm sốt phịng chống rủi

ro, phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên, lựa chọn những công cụ kỹ
thuật phòng chống rủi ro,xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả do rủi ro gây ra một cách
nghiêm túc.


Kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng

chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, các sai sót khi thực hiện
giao dịch, trên cơ sở đó kiến nghị các biện pháp điều chỉnh và bổ sung nhằm hoàn
thiện hệ thống quản trị rủi ro.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng
a. Nhân tố chủ quan


Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ làm cơng tác quản trị rủi ro tín dụng



Cơ cấu tổ chức bộ máy cấp tín dụng và bộ máy quản trị rủi ro tín dụng tại


Ngân hàng.


Hệ thống cơng nghệ thơng tin và xử lý thơng tin trong q trình quản trị

rủi ro.
b.Nhân tố khách quan


Các chính sách, quy định của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước. Một hệ

thống pháp luật nhất quán hoàn thiện tạo điều kiện cho NH trong q trình cấp tín
dụng, theo dõi khoản vay, thu hồi nợ và xứ lý tài sản. Hệ thống pháp luật lạc hậu,
thiếu và yếu sẽ không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, gây khó khăn cho hoạt
động của cả DN, ngân hàng và cho cả hoạt động quản lý giám sát của NHNN.


Khách hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến RRTD và công tác

QTRRTD của NH, một KH có khả năng tài chính tốt, năng lực quản lý cao, trung
thực sẽ giúp loại bỏ phần lớn RRTD cho NH.
1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Quản trị rủi ro bao gồm các hoạt động: Nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro,
kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro là một q trình liên tục để tăng tính minh bạch và
quản trị rủi ro.


21


1.3.1. Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục, có hệ thống nhằm theo dõi,
xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các
dạng rủi ro, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro trong từng thời kỳ và dự báo được
những nguyên nhân tiềm ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng.



Các phương pháp nhận dạng rủi ro


Phân tích các thơng tin tài chính, phi tài chính
Ngay từ khâu nhận hồ sơ đề nghị vay vốn, CBTD thực hiện việc thẩm định

các điều kiện vay vốn như: các thơng tin tài chính và thơng tin phi tài chính.
Các thơng tin phi tài chính như: trình độ quản lý và môi trường nội bộ, quan
hệ với ngân hàng (đối với KH cũ), các nhân tố bên ngoài và các đặc điểm hoạt động
khác.
Ngoài các yếu tố phi tài chính, ngân hàng cịn sử dụng các chỉ tiêu tài chính
để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Đây là việc phân tích hiện trạng tài
chính, khái quát khả năng quản trị vốn và các hoạt động kinh doanh qua số liệu
trong các báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm. Một số chỉ tiêu phân
tích tài chính thường áp dụng là: nhóm chỉ tiêu thanh khoản; nhóm chỉ tiêu hoạt
động; nhóm chỉ tiêu địn cân nợ; nhóm chỉ tiêu doanh lợi,… Tùy theo từng loại hình
cho vay mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số khác nhau như cho vay ngắn hạn thì
lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ; cho vay dài hạn thì quan tâm đến chỉ số
sinh lời, khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, tùy theo loại hình doanh nghiệp (doanh
nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ), loại hình kinh doanh (thương mại, sản xuất)
để xây dựng nhóm tỷ số trung bình ngành, từ đó có bước so sánh trong phân tích.
Thơng qua việc thẩm định các điều kiện có thể đưa ra nhận định ban đầu về

KH là tốt hay xấu, có đáp ứng được các điều kiện cho vay của NH mình hay khơng
và từ đó đưa ra quyết định là chấp nhận hay từ chối khoản vay.


Phương pháp thẩm định thực tế
CBTD trực tiếp đi thẩm định thực tế khách hàng để xem xét về công việc,

cuộc sống, môi trường xung quanh, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như quá trình hoạt


22

động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Từ đó tận mắt chứng kiến, kiểm tra
những điều kiện về mục đích sử dụng vốn, nguồn thu nhập, giá trị hiện tại của
TSĐB mà khách hàng đã cam kết trong hồ sơ vay vốn. Nếu phát hiện có sai sót,
gian lận thì có thể có những biện pháp hữu hiệu để có thể khắc phục kịp thời.


Phương pháp lập bảng điều tra
Là phương pháp thông qua các câu hỏi về những vấn đề có thể xảy ra, để từ

đó nhận dạng và đánh giá mức độ tác động của từng loại rủi ro.


Phương pháp phân tích số liệu hồ sơ tổn thất trong quá khứ
Với phương pháp này đòi hỏi ngân hàng phải thu thập, phân tích, thống kê,

lưu trữ số lượng thông tin lớn trong một thời gian dài, một cách có hệ thống, khoa
học để nhận biết cơ chế và nguồn gốc gây ra rủi ro; nhờ đó có thể đánh giá đúng các
yếu tố rủi ro mà trước đây đã bị xem nhẹ hoặc bỏ qua. Giúp ngân hàng dự báo được

xu hướng diễn biến rủi ro trong tương lai thông qua dữ liệu trong quá khứ.


Phương pháp phân tích lưu đồ
Phương pháp lưu đồ là một phương pháp có thể giúp chúng ta liệt kê trình tự

các bước đối với một quy trình đầu tư tài chính. Từ những bước liệt kê này, chúng
ta có thể dễ dàng xác định rủi ro khi thực hiện từng bước, từ đó để có những biện
pháp khắc phục nhất định.
Phương pháp này được thực hiện xun suốt quy trình tín dụng, từ khâu đầu
tiên là tiếp nhận hồ sơ, khâu trung gian như thẩm định, ra quyết định, giải ngân,
theo dõi khoản vay cho đến khâu cuối cùng là thanh lý hợp đồng. Vì rủi ro có thể
xảy ra ở bất cứ khâu nào nên việc theo sát quy trình sẽ giúp NH xác định rủi ro xuất
hiện và tập trung nhất ở khâu nào để có biện pháp kiểm soát kịp thời, hiệu quả.
Việc áp dụng các phương pháp cần có sự linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với
thực tế để chất lượng công tác nhận dạng rủi ro đạt được hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Đánh giá và đo lường rủi ro
Đo lường xác suất và mức độ thiệt hại có thể xảy ra của các rủi ro đã được
xác định là việc thu thập số liệu và phân tích đánh giá, từ đó xác định xác suất và
mức độ thiệt hại có thể xảy ra.


23

Vấn đề là sau khi đã nhận dạng những rủi ro thì phải tiến hành đo lường rủi
ro để xem rủi ro đó tập trung chủ yếu vào những rủi ro nào, loại rủi ro nào gây ra
mức độ tổn thất lớn nhất, loại nào yếu nhất, loại rủi ro nào xuất hiện nhiều nhất, loại
rủi ro nào tần số xuất hiện ít để có những biện pháp kiểm sốt phù hợp.
 Mơ hình định tính: Mơ hình 6C


Trọng tâm của mơ hình này là xem xét người vay có thiện chí và khả năng
thanh tốn các khoản vay khi đến hạn hay không. Cụ thể bao gồm 6 yếu tố sau:
Tính cách người vay (Character): CBTD phải làm rõ mục đích xin vay của
khách hàng, mục đích vay có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân
hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng
cũ; Đối với khách hàng mới thì cần thu thập thơng tin từ nhiều nguồn khác như
Trung tâm thơng tin tín dụng, ngân hàng khác, từ cơ quan thông tin đại chúng,…
Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định luật pháp của
quốc gia. Người vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định nguồn trả nợ của
người vay như dòng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý
tài sản,…Sau đó, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thơng qua
các chỉ số tài chính.
Bảo đảm tiền vay (Collateral): Là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là
nguồn tài sản có thể sử dụng để trả nợ vay.
Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính
sách tín dụng theo từng thời kỳ.
Kiểm sốt (Control): Đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật
pháp, quy chế hoạt động đến khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân
hàng.
Việc sử dụng mơ hình 6C tương đối đơn giản, tuy nhiên lại phụ thuộc quá
nhiều vào mức độ chính xác của nguồn thơng tin thu thập được, khả năng dự báo
cũng như trình độ phân tích, đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng.
 Mơ hình định lượng


24

Mơ hình 1: Mơ hình xếp hạng Moody’s và Standard & Poor’s
Rủi ro tín dụng trong cho vay thường được thể hiện bằng việc xếp hạng các

khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp hạng tư
nhân trong đó có Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng đối với Standard & Poor’s
thì cao nhất là AAA. Việt xếp hạng giảm dần từ Aaa (Moody’s) và AAA (Standard
& Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro khơng được hồn vốn cao. Nhưng
thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những
khoản cho vay tuy ðýợc xếp hạng thấp (rủi ro khơng hồn vốn cao) nhýng lại có lợi
nhuận cao nên có lúc ngân hàng vẫn chấp nhận ðầu từ vào các khoản cho vay này.
Mơ hình 2: Mơ hình điểm số Z
Việc tìm ra một cơng cụ để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản của
khách hàng vay luôn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên
cứu về rủi ro. Có nhiều công cụ đã được phát triện để làm việc này, trong đó chỉ số
Z là cơng cụ được cả hai giới học thuật và thực hành công nhận và sử dụng rộng rãi
trên thế giới. Chỉ số này được phát minh bởi Giáo sư Edward I.Altman, trường kinh
doanh Leonard N.Stern, thuộc Đại học New York, dựa vào việc nghiên cứu khá
công phu trên số lượng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ và được phát triển độc lập
bởi giáo sư Richard Taffer và những nhà nghiên cứu khác. Đến nay, hầu hết các
nước vẫn cịn sử dụng vì nó có độ tin cậy khá cao.
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Chỉ số Z bao gồm 5 yếu tố X1, X2, X3, X4, X5:
X1= Vốn lưu động/Tổng tài sản.
X2= Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản.
X3= Lợi nhuận trước lãi vay và thuế/Tổng tài sản.
X4= Giá trị thị trường của Vốn chủ sở hữu/Giá trị sổ sách của tổng nợ.
X5= Doanh số/Tổng tài sản.
Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro đối với người đi
vay và phụ thuộc vào:


25


Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác xuất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại,
khi trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp hạng khách hàng vào nhóm
có nguy cơ vỡ nợ cao.
Mơ hình 3: Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mơ hình điểm
số tín dụng tiêu dùng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người
phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian
cơng tác…
Mơ hình điểm số tin dụng tiêu dùng mang tính khách quan hơn, khơng tùy
thuộc q nhiều vào ý kiến chủ quan của cán bộ tín dụng, rút ngắn thời gian ra
quyết định tín dụng. Tuy nhiên mơ hình khơng thể tự điều chỉnh một cách nhanh
chóng để thích ứng với những thay đổi hàng ngày của nền kinh tế – xã hội.
Mơ hình 4: Chấm điểm tín dụng và xếp loại tín dụng
Hiệp ước Basel II cho phép ngân hàng lựa chọn giữa “đánh giá tiêu chuẩn”
và “xếp loại nội bộ”. Về cơ bản có hai cơng cụ là xếp loại tín dụng (Credit rating)
đối với khách hàng doanh nghiệp và chấm điểm tín dụng (Credit scoring) đối với
khách hàng cá nhân. Về bản chất cả hai cơng cụ đều dùng để xếp loại tín dụng.
Chấm điểm tín dụng: chỉ áp dụng trong hệ thống ngân hàng để đánh giá mức
độ rủi ro tín dụng đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và cá nhân. Chấm điểm
tín dụng chủ yếu dựa vào thơng tin phi tài chính và các thơng tin cần thiết trong
giấy đề nghị vay vốn cùng các thông tin khác về khách hàng do ngân hàng thu thập
được nhập vào máy tính, thơng qua hệ thống thơng tin tín dụng để phân tích, xử lý
bằng phần mềm cho điểm. Kết quả chỉ ra mức độ rủi ro tín dụng của người vay.
Hiệu quả kỹ thuật này cao sẽ giúp ích đắc lực cho quản trị rủi ro đối với khách hàng
cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Vì đối tượng này khơng có báo cáo tài chính, hoặc



×