Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.02 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ HUY TOÀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng – Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Hữu Hòa

Phản biện 1: TS. Lê Bảo
Phản biện 2: TS. Phan Văn Tâm

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng vào ngày 05 tháng 3 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, nếu khơng có đất đai thì rõ
ràng khơng hình thành bất kỳ một q trình lao động sản xuất nào,
cũng như khơng thể nào có được sự tồn tại của con người. Vì vậy,
việc Nhà nước quản lý và sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả là
nhiệm vụ hết sức quan trọng, là yếu tố quyết định sự phát triển của
nền kinh tế, đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực, ổn định chính trị
và trật tự an tồn xă hội.
Trong các năm qua, mặc dù việc QLNN về đất đai tại huyện
Hòa Vang được các cấp chính quyền quan tâm hồn thiện và bước
đầu đạt được các kết quả khả quan, qua đó thúc đẩy KT-XH của
huyện khơng ngừng phát triển; trật tự, kỷ cương pháp luật trong quản
lý đất đai ngày càng được củng cố. Tuy nhiên, đây là lĩnh vực phức
tạp và luôn thay đổi trong nền kinh tế mở cửa, hội nhập của nước ta
hiện nay nên đến thời điểm hiện nay, cơng tác QLĐĐ ở huyện vẫn
cịn một số hạn chế nhất định, đơn cử như số lượng đơn, thư phản
ánh, khiếu nại về đất đai vẫn còn nhiều, dự án trên địa bàn được nhà
nước giao đất, cho thuê đất nhưng chậm tiến độ; các dự án nợ tiền
đất, chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, tài chính với Nhà nước vẫn còn;
đồng thời, dưới tác động của q trình đơ thị hóa, tình hình sử dụng
đất của huyện đã có những biến động so với bản đồ địa chính được
lập trước đây nhưng chưa cập nhật đầy đủ và chưa xây dựng được hệ
thống thông tin về đất theo bản đồ dạng số; công tác cấp GCNQSDĐ
cho người dân còn tồn đọng, kéo dài ...
Đứng trước thực trạng đó, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý
nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà

Nẵng” làm luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của mình. Việc thực hiện
đề tài sẽ giúp có được các đánh giá, nhìn nhận khách quan về thực
trạng QLNN về đất đai ở huyện Hòa Vang trong những năm qua, qua
đó có được những đề xuất về phương hướng và giải pháp để hồn
thiện cơng tác QLNN về đất đai trên địa bàn huyện trong tương lai.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng cơ sở lý luận vận dụng vào đánh giá thực trạng và
đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN về đất đai trên
địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận QLNN về đất đai.
- Làm rõ thực trạng QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN về
đất đai trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng trong
tương lai.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề về lý luận và
thực tiễn liên quan đến hoạt động QLNN về đất đai trên địa bàn
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Do hạn chế về điều kiện, thời gian và thông tin
nên luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu ở các hoạt động QLNN về
đất đai, cụ thể luận văn chỉ tập trung vào các nội dung: (i) công tác

ban hành và triển khai thực hiện các quy phạm pháp luật về quản lý
đất đai; (ii) công tác thực hiện quy hoạch, KHSDĐ; (iii) công tác kỹ
thuật, nghiệp vụ địa chính và đăng ký, cấp GCNQSDĐ; (iv) công tác
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi thu hồi đất; (v) cơng tác tài chính về đất, giá đất; (vi) công tác
kiểm tra, thanh tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai và (vii) là tổ chức bộ
máy QLNN về đất đai của chính quyền huyện.
- Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp sử dụng cho Luận văn
được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2020;
các dữ liệu sơ cấp được thu thập trong thời gian từ tháng 10 đến
tháng 11 năm 2021; các giải pháp có ý nghĩa trong những năm đến.


3

- Về không gian: Hoạt động QLNN về đất đai trên địa bàn
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
a. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
Luận văn sử dụng phương pháp sao chép, ghi chép, tổng hợp
các dữ liệu từ các tài liệu là quy hoạch, KHSDĐ cũng như các báo
cáo hàng năm của UBND huyện và của Phòng TNMT huyện Hòa
Vang, các báo cáo của UBND thành phố Đà Nẵng, của Sở TNMT,
của Cục thống kê TP Đà Nẵng ... và tổng hợp, khái quát hóa các dữ
liệu từ các nguồn tài liệu là giáo trình, các cơng trình nghiên cứu
khoa học được cơng bố của các tác giả trong và ngoài nước.
b. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu được thu thập thông qua điều

tra, khảo sát. Phương pháp điều tra, khảo sát dựa trên phỏng vấn trực
tiếp thông qua phiếu điều tra. Trong thời gian từ 1/10/2021 đến
30/11/2021.
4.2. Phƣơng pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mơ tả: Được dùng để mơ tả thực
trạng tình hình QLĐĐ của huyện Hòa Vang, qua hệ thống số liệu đã
được thống kê và phân tích. Từ đó thấy được sự biến động tình hình
trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn và có các giải pháp, đề
xuất.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu các
chỉ tiêu ở các thời kỳ khác nhau của huyện Hòa Vang để xác định xu
hướng biến động của tình hình quản lý, sử dụng đất đai của huyện.
- Phương pháp kế thừa: Ngồi những phương pháp nêu trên,
tác giả cịn kế thừa, trích dẫn tham khảo những tài liệu, cơng trình
nghiên cứu liên quan đến vấn đề QLNN về đất đai.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Về nội dung QLNN về đất đai, luận văn đã nghiên cứu, tham
khảo một số tài liệu, cơng trình, đề tài nghiên cứu chính sau đây:


4

- Richard L.Drat (2017), “Kỷ nguyên mới của quản trị”, Nhà
xuất bản Hồng Đức. Tác giả đã cho thấy sự cần thiết của Nhà quản
trị sáng tạo trong một thế giới đang thay đổi. Các nhà quản trị ngày
nay đang đối mặt với những sự thay đổi lớn và sâu rộng về quan hệ
xã hội, môi trường, công nghệ, kinh tế … nên cần tập trung vào giải
quyết các vấn đề liên quan trong mơi trường đang thay đổi nhanh
chóng.
- Lê Bảo (2016), “Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế”,

Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng. Giáo trình cho thấy QLNN về
kinh tế là một trong những nhân tố cơ bản quyết định sự thành công
trong việc xây dựng và phát triển KT-XH của mỗi quốc gia. Giáo
trình đã cung cấp những kiến thức lý luận, khái quát cơ bản, có tính
hệ thống của một mơn khoa học về việc Nhà nước quản lý nền kinh
tế quốc dân.
- Phạm Lan Hương (2020), “Bài giảng Quản lý Nhà nước về
đất đai”, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân. Cuốn sách bài
giảng cho những kiến thức cơ bản nhất của QLNN về đất đai, về
nguyên tắc, phương pháp quản lý của Nhà nước; về cơ sở QLĐĐ; về
bộ máy, tổ chức QLĐĐ; về hệ thống pháp luật và chính sách QLĐĐ
của Nhà nước; về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ
trợ khi Nhà nước thu hồi đất; về giá đất, tài chính đất đai và QLNN
về các giao dịch đất đai trong thị trường.
- Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), “Giáo trình Quản lý Nhà
nước về đất đai”, Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên.
Giáo trình đã giới thiệu từ tổng quát đến cụ thể về cơng tác quản lý
hành chính Nhà nước, QLNN về đất đai ...
Các tài liệu nghiên cứu trên đã chỉ ra tầm quan trọng của công
tác QLNN về đất đai và đều thừa nhận vai trò trung tâm của Nhà
nước trong vấn đề quản lý, điều phối, sử dụng nguồn lực này. Đặc
biệt, các nghiên cứu giúp đúc kết kinh nghiệm QLĐĐ tại nhiều địa
phương khác nhau là các thơng tin hữu ích giúp cho những người
nghiên cứu, những nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo trong
thực tế.


5

6. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và tài liệu tham
khảo, nội dung chính của Luận văn được trình bày trong 3 chương
với tên gọi cụ thể như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của QLNN về đất đai
- Chương 2: Thực trạng cơng tác QLNN về đất đai trên địa
bàn huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác QLNN về đất đai
trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. KHÁI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1.1. Một số khái niệm
a. Khái niệm đất đai
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng. Luật Đất đai đã khẳng
định đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơng trình
kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phịng.
b. Quản lý Nhà nước về đất đai
QLNN về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước
về đất đai, đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng
đất, trong việc phân phối và phân phối lại theo quy hoạch, KHSDĐ;
trong việc kiểm tra quá trình quản lý, sử dụng đất.
1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc về đất đai
Nhà nước có vai trị chính trong việc hình thành các chính
sách về đất đai và đề ra các thủ tục, nguyên tắc của hệ thống QLNN

về đất đai bao gồm Luật đất đai và quy định pháp luật liên quan đến
đất đai. Nhà nước có vai trị quản lý, can thiệp và điều chỉnh bằng


6

các cơng cụ hành chính và những chính sách hợp lý nhằm phát huy
mặt tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực của thị trường đất đai. Vì
vậy, QLNN về đất đai là nhằm đảm bảo 3 mục tiêu cơ bản: đảm bảo
đất sử dụng có hiệu quả; đảm bảo tính cơng bằng trong quản lý, sử
dụng của các đối tượng và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất đai
- Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước
- Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật
- Tiết kiệm và hiệu quả
1.1.4. Các công cụ đƣợc sử dụng trong QLNN về đất đai
- Cơng cụ hành chính
- Cơng cụ kinh tế
- Cơng cụ giáo dục, tuyên truyền, vận động
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG
1.2.1. Công tác ban hành, triển khai thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý,
sử dụng đất đai chính là cơ sở pháp lý để cho các cơ quan QLNN về
đất đai và những người sử dụng đất thực hiện. Khi ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, các cơ quan
QLNN về đất đai phải căn cứ theo thẩm quyền của mình và tuân theo
các quy định trong Luật Đất đai để ban hành.

Tiêu chí đánh giá việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai bao gồm: Số
văn bản đã quán triệt, tuyên truyền, số ban hành triển khai thực hiện;
số lượng tuyên truyền; tính phù hợp, đa dạng của các nội dung, hình
thức tun truyền.
1.2.2. Cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch, KHSDĐ là một trong những căn cứ pháp lý quan
trọng cho việc điều tiết các quan hệ đất đai (giao đất, cho thuê đất, thu
hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất …).


7

Quản lý quy hoạch, KHSDĐ là một nội dung hết sức quan
trọng trong công tác QLNN về đất đai. Đối với Nhà nước, nó đảm
bảo việc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt các mục đích nhất
định. Nó cũng giúp cho Nhà nước theo dõi, giám sát được q trình
sử dụng đất.
Tiêu chí đánh giá cơng tác quy hoạch, KHSDĐ bao gồm:
Tính kịp thời của các quy hoạch, KHSDĐ; tính tuân thủ theo quy
định của pháp luật của các quy hoạch, KHSDĐ; số quy hoạch phải
hủy bỏ.
1.2.3. Công tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính và đăng ký,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới
hành chính, lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa
chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất.
- Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính,

cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Tiêu chí đánh giá cơng tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính và
đăng ký, cấp GCNQSDĐ bao gồm: Sự phù hợp và kịp thời của công
tác lập bản đồ địa chính, bản đồ QHSDĐ; số lượng giấy GCNQSDĐ
được cấp mới, được cấp lại.
1.2.4. Công tác thu hồi đất, giao đất, việc bồi thƣờng, hỗ
trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất
Thu hồi đất, giao đất, là một nội dung đặc biệt trong QLNN về
đất đai. Nhà nước thu hồi đất, giao đất đều là các hoạt động nhằm
trao quyền sử dụng đất từ Nhà nước cho người sử dụng. Các hoạt
động này nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho mọi đối tượng để
phát triển KT-XH và được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Việc quyết định giao đất đối với đất đang có người sử dụng
cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thu hồi đất và phải thực hiện xong việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư .


8

Tiêu chí đánh giá cơng tác thu hồi đất, giao đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi thu hồi đất bao gồm tính kịp thời của hồ sơ, diện
tích đất được giao; hồ sơ, diện tích đất được thu hồi; số phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt; số hộ được bồi
thường, hỗ trợ tái định cư.
1.2.5. Cơng tác tài chính về đất đai và giá đất
Nội dung quản lý tài chính về đất đai và giá đất gồm các công
tác quản lý thuế và tiền sử dụng đất, thuê đất của Nhà nước.
Quản lý tài chính về đất đai khơng chỉ đơn thuần là quản lý giá
đất, quản lý các khoản thu từ đất để tăng thu cho ngân sách Nhà

nước, mà còn là cơng cụ để Nhà nước khuyến khích sử dụng đất một
cách hợp lý, tiết kiệm và ngày càng hiệu quả.
Tiêu chí đánh giá: Tính đa dạng từ các nguồn thu từ đất; sự
tăng/giảm trong nguồn thu từ đất.
1.2.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
- Triển khai và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra đất đai
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
- Xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Tiêu chí đánh giá: Số đơn, thư khiếu nại, tố cáo được giải
quyết; số lần tiến hành thanh tra, kiểm tra; số vụ sai phạm được xử
lý.
1.2.7. Tổ chức bộ máy nhà nƣớc về quản lý đất đai của
chính quyền cấp huyện
Cơ quan TNMT ở chính quyền huyện có HĐND huyện;
UBND huyện; Phịng TNMT; Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất
và các cơ quan liên quan khác như Phịng Nơng nghiệp và phát triển
nơng thơn, phịng Kinh tế - Hạ tầng, phịng Tài chính - kế hoạch,
phịng Thanh tra, phịng Văn hóa - Thơng tin; Ban quản lý các dự án
đầu tư; Ban đền bù giải phóng mặt bằng.
Tiêu chí đánh giá: Mức độ rõ ràng trong việc phân chia chức
trách, nhiệm vụ của các bộ phận; số lượng, chất lượng nguồn nhân
lực tham gia vào bộ máy quản lý đất đai.


9

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.3.1. Điều kiện tự nhiên

Các yếu tố tự nhiên như: vị trí, địa hình, khí hậu,.. cũng ảnh
hưởng đến việc quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước.
1.3.2. Điều kiện kinh tế
Kinh tế phát triển làm thay đổi nhu cầu sử dụng của các loại
đất. Do đó, QLNN về đất đai cũng phải thích ứng để phù hợp với nhu
cầu kinh tế mới, đáp ứng được tình hình thực tế và yêu cầu đặt ra.
1.3.3. Điều kiện xã hội
Các yếu tố xã hội như dân số, việc làm, mơi trường, xóa đói,
giảm nghèo, xây dựng hạ tầng, phát triển đô thị, khu dân cư nông
thôn ảnh hưởng rất lớn đến công tác QLNN về quy hoạch, KHSDĐ;
công tác cấp GCNQSDĐ, thu hồi, giao đất ...
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ
XÃ HỘI CỦA HUYỆN HÕA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Hịa Vang là huyện ngoại thành của thành phố Đà Nẵng, bao
bọc thành một vòng cung rộng lớn về phía Tây nội thị, có tọa độ từ
15055' đến 16031' vĩ độ Bắc và từ 1080 49' đến 108014' kinh độ Đơng.
b. Địa hình
Huyện có địa hình đa dạng và phong phú, vùng đồng bằng
phía Đơng là nơi tập trung vùng đất nông nghiệp chuyên trồng lúa
nước, trồng cây hàng năm. Phía Tây gồm các xã miền núi, nơi tập
trung nhiều rừng đầu nguồn.
c. Khí hậu
Huyện nằm ở trong vùng khí hậu gió mùa nhiệt đới, nhiệt độ
cao và ít biến động.



10

d. Tài ngun đất đai
Huyện có tổng diện tích đất là 73.317,20 ha, cơ cấu loại đất
được phân bố theo mục đích sử dụng từ năm 2016 – 2020 như sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu tài nguyên đất chia theo mục đích sử dụng
huyện Hịa Vang giai đoạn 2016 – 2020
Qua bảng, ta thấy diện tích đất nơng nghiệp giảm dần từ
62.932,60 ha năm 2016 xuống còn 62.501,65 ha năm 2020 (giảm
430,95 ha); đất phi nông nghiệp tăng lên từ 9.732,54 năm 2016 lên
10.270,11 ha năm 2020 (tăng 537,57 ha) và đất chưa sử dụng 553,92 ha
năm 2016 xuống còn 545,94 ha năm 2020 (giảm 7,98 ha). Như vậy đã
có sự dịch chuyển đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp
và tăng khả năng sử dụng đất đối với đất phi nông nghiệp và đất
chưa sử dụng.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
Bảng 2.2. Tăng trưởng kinh tế huyện Hòa Vang giai đoạn
2016- 2020 (giá thực tế)
(ĐVT: tỷ đồng, bình quân %)
BQ
Chỉ tiêu

2016

2017

2018

2019


2020

20162020

Tổng GTSX

6.752,9

7.739,3

8.611,3

9.621,6

7.446

12

Nông – Lâm - Thủy sản

976,4

1.030,7

1.081,7

1.124,9

935


4,5

Công nghiệp - Xây dựng

3.049,1

3.533,9

3.977,2

4.486,5

3.760

12,9

Thương mại - Dịch vụ

2.727,4

3.174,4

3.552,4

4.010,2

2.751

13,4


(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hàng năm của huyện Hòa Vang)
Trong giai đoạn 2016-2020, tổng giá trị sản xuất (GRDP)
của huyện từ 6.752,9 tỷ năm 2016 tăng lên 9.621,6 tỷ đồng năm
2019 nhưng giảm 7.446 tỷ đồng năm 2020 (do tình hình dịch bệnh
Covid – 19), GRDP huyện tăng bình qn 12%/năm. Trong đó giá trị
sản xuất cơng nghiệp - xây dựng tăng bình qn hàng năm
12,9%/năm; thương mại - dịch vụ tăng bình quân 13,4%/năm và
nơng - lâm - thủy sản tăng bình qn 4,5%/năm.


11

Bảng 2.3. Cơ cấu kinh tế huyện Hòa Vang giai đoạn 2016- 2020
Đơn vị tính %
Chỉ tiêu

2016

2017

2018

2019

2020

100

100


100

100

100

Nơng – Lâm - Thủy sản

14,45

13,32

12.56

11,69

12,56

Công nghiệp - Xây dựng

45,16

45,66

46,18

46,63

50,5


Thương mại - Dịch vụ

40,39

41,02

41,26

41,68

36,99

Cơ cấu GTSX

(Nguồn: Báo cáo thống kê hàng năm của huyện Hòa Vang)
Cơ cấu kinh tế của huyện từng bước chuyển dịch theo hướng
Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp. Trong giai đoạn từ năm 2016 đến
năm 2020, ngoại trừ năm 2020 do bị ảnh hưởng bởi dịch Covid -19, còn
lại tỷ trọng thương mại - dịch vụ tăng từ 40,38% lên 41,68% vào năm
2019, giảm còn 36,99% vào năm 2020; công nghiệp – xây dựng tăng từ
45,1% lên 50,5% và nông - lâm - thủy sản từ 14,45% năm 2016 giảm
xuống còn 12,56% năm 2020.
2.1.3. Đặc điểm xã hội
a. Dân số, lao động
Từ năm 2016 đến 2020, dân số của huyện có xu hướng gia
tăng, tốc độ tăng trung bình 2,5%/năm. Năm 2020, dân số của huyện
đạt 149.319 người, tăng 13,8% so với năm 2016; số người lao động
chiếm 56,1% tổng dân số của huyện.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2016 đạt 31,44 triệu

đồng, năm 2020 đạt 55,08 triệu đồng/người, tăng 1,75 lần so với năm
2016. Đời sống, nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân ngày một
cao, điều này địi hỏi cơng tác QLNN về đất đai cũng cần phải được
đẩy mạnh.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG
2.2.1. Thực trạng ban hành và triển khai thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai của địa
phƣơng


12

Trong giai đoạn 2016 - 2020, hàng năm UBND huyện đã kịp
thời triển khai các quy định về quản lý đất đai của Chính phủ và
thành phố trên địa bàn huyện.
Bảng 2.5. Số lượng văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất trên địa bàn huyện Hòa Vang
giai đoạn 2016-2020
Chỉ tiêu
Văn bản quy phạm pháp
luật
Văn bản hướng dẫn

ĐVT
Số
lượng
Số
lượng


2016

2017

2018

2019

2020

6

3

3

5

7

4

6

6

6

5


(Nguồn: Phòng TNMT huyện Hòa Vang)
2.2.2. Thực trạng xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
UBND huyện đã chủ động xây dựng Đề cương quy hoạch,
KHSDĐ trên địa bàn huyện giai đoạn 2012 - 2020, trên cơ sở đó,
ngày 11/9/2012, UBND thành phố đã có Quyết định số 7356/QĐUBND về việc phê duyệt đề cương và quy hoạch, KHSDĐ huyện
Hịa Vang đến năm 2020.
Bảng 2.8. Cơng tác quy hoạch và quản lý quy hoạch trên địa bàn
huyện Hòa Vang giai đoạn 2016 – 2020
Chỉ tiêu
ĐVT
2016
2017
2018
2019
2020
Quy hoạch chi
Dự án
20
15
21
18
22
tiết
Cơng bố quy
Đồ án
10
15
16

10
23
hoạch
Rà sốt, hủy bỏ
Đồ án
5
6
11
14
18
quy hoạch
(Nguồn: Phịng TNMT huyện Hòa Vang)
* Đánh giá thực trạng thực hiện theo chỉ tiêu kế hoạch sử
dụng đất
Năm 2020 của huyện Hịa Vang, tình hình thực hiện kế hoạch
sử dụng các nhóm đất của huyện như sau:


13

Bảng 2.9 - 2.10. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng các loại đất
năm 2020
Diện

Kết quả thực hiện

tích

So sánh


kế
STT

Chỉ tiêu sử
dụng đất



Tăng (+)

hoạch

Diện

2020

tích

đƣợc

(ha)

Giảm
(-)

(5)

(6)

(7)=(6)-(5)


62.67

62.501,

4,91

15

10.10

10.270,

0,76

11

duyệt

Tỷ lệ (%)

(ha)
(1)

1

(2)

Đất


(3)

Nơng

nghiệp
Đất phi nơng

2

nghiệp
Đất chưa sử

3

dụng

NNP
PNN
CSD

545,9
4

541,14

(8)=(6)/(5)*
100%

-173,76


99,72

169,35

101,68

- 4,8

99,12

(Nguồn: Báo cáo thuyết minh KHSDĐ năm 2020 của huyện Hịa Vang)

Qua bảng ta thấy, các nhóm đất nơng nghiệp cơ bản đều đạt
chỉ tiêu đặt ra, có chỉ tiêu cịn vượt kế hoạch; nhóm đất phi nơng
nghiệp của huyện cơ bản đều đạt trên 50%, có một số chỉ tiêu vượt;
đất chưa sử dụng giảm 4,8 ha so với hiện trạng cho các mục đích đất
khu cơng nghiệp, đất sản xuất, kinh doanh, đất phát triển hạ tầng ...
2.2.3. Thực trạng cơng tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính và
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính; cơng tác khảo sát, đo đạc,
lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất đã được huyện cơ bản thực hiện đúng quy định.
Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ quyền


14

sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện đã

được quan tâm đúng mức.
Bảng 2.12. Chỉ tiêu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn huyện Hòa Vang giai đoạn 2016 – 2020
Chỉ tiêu
ĐVT
2016
2017
2018
2019
2020
Cấp GCN QSD
đất

Giấy

Cấp đổi, cấp lại

Trường

quyền sử dụng đất

hợp

1.465

1.661

983

1.397


827

3.948

4.126

3.015

3.104

2.751

(Nguồn: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Hịa
Vang)
2.2.4. Thực trạng cơng tác tổ chức thu hồi đất, giao đất,
tiến hành việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu về giao đất, thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ
tái định cư của huyện Hòa Vang giai đoạn 2016 – 2020
Chỉ tiêu

ĐVT

2016

2017

2018

2019


2020

Giao đất

Hồ sơ

512

526

473

888

1.315

Diện tích

ha

133,12

251,85

80,96

151,35

96,77


Thu hồi đất
Diện tích
Số

phương

án

bồi

thường,

hỗ

trợ

tái



Hồ sơ

2.200

2.600

2.500

3.000


3.864

ha

167.43

283,46

100,7

124,77

110,40

1.900

2.200

2.700

2.950

3.351

1.500

1.760

2160


2.360

2.730

Phương
án

định cư
Số hộ được
bồi thường,
hỗ trợ và tái

Hộ

định cư

(Nguồn: Phòng TNMT và Ban Bồi thường, GPMB huyện Hòa Vang)
Qua bảng, ta thấy những năm qua, việc giao đất, thu hồi đất


15

cũng tăng lên đều qua các năm.
Số phương án bồi thường và số hộ được bồi thường, hỗ trợ tái
định cư cũng tăng từng năm, năm 2016 có 1.900 phương án với
1.500 hộ được bồi thường hỗ trợ tái định cư thì năm 2020 đã tới
3.351 phương án (tăng 1,76 lần) và 2730 hộ (tăng 1,82 lần).
2.2.5. Thực trạng công tác tài chính về đất đai và giá đất
Cơng tác quản lý tài chính về đất đai góp phần làm tăng

nguồn ngân sách cho thành phố và huyện thông qua việc sử dụng đất.
Bảng 2.16. Cân đối các khoản thu, chi từ đất trên địa bàn
huyện Hòa Vang giai đoạn 2016-2020
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2016

2017

2018

2019

2020

Thu tiền sử dụng đất

9.3

11.2

25.5

174.4

124.8

Thu lệ phí trước bạ nhà đất


2.4

3.7

6.5

13.6

7.4

Thu thuế TNCN nhà đất

8.6

14.2

25.9

51.8

26.7

Thu tiền thuê đất

3.5

2.1

3.4


5.7

4.8

Thu thuế sử dụng đất PNN
Chi đền bù khi thu hồi đất

1.2

1.9

2.5

2.6

2.9

21

12

40,5

34,97

73,38

Cân đối thu - chi

4.1


21.2

23.2

213.2

93.1

(Nguồn: Chi cục thuế và Phòng TNMT huyện Hòa Vang)
Nguồn thu từ đất có xu hướng tăng dần qua các năm, năm
2016, cân đối thu chi là 4,1 tỉ, năm 2017 tăng 21,2 tỉ và đặc biệt năm
2019 tăng 213,2 tỉ, năm 2020 xuống còn 93,1 tỉ do ảnh hưởng của
đại dịch Covid - 19.
2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng
đất đai
a. Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong
quản lý và sử dụng đất đai


16

Bảng 2.18. Công tác thanh tra, kiểm tra pháp luật về đất đai trên
địa bàn huyện Hòa Vang giai đoạn 2016 - 2020
Chỉ tiêu
Tổng số
Số tổ chức, cá nhân
Phát hiện vi phạm
Số tiền xử lý vi

phạm

ĐVT

2016

2017

2018

2019

2020

Đợt

3

4

3

5

5

Trường hợp

24


29

41

27

56

Trường hợp

7

9

6

7

12

20,5

120

52,3

134

159


Triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của phòng TNMT huyện Hòa Vang)
Qua bảng, ta thấy Phịng TNMT đã chủ trì tổ chức tiến hành
nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc chấp hành
pháp luật nhà nước về quản lý, sử dụng đất đai ngày một tăng.
b. Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai
Bảng 2.19. Tình hình giải quyết tranh chấp, đơn thư khiếu nại, tố cáo
về đất đai trên địa bàn huyện Hòa Vang giai đoạn 2016 - 2020
Chỉ tiêu
ĐVT
2016
2017
2018
2019
2020
Tổng số
đơn
80
109
134
135
142
Đã giải quyết xong
đơn
76
94
128
102

101
Tỷ lệ giải quyết/tổng
%
96
85,87
95,5
75,9
70,9
số
(Nguồn: Văn phịng tiếp cơng dân huyện Hịa Vang)
Qua bảng, ta thấy tình hình tranh chấp, đơn thư, khiếu nại, tố
cáo về đất đai trên địa bàn huyện có xu hướng tăng, cho thấy mức độ
ngày càng khó khăn, phức tạp của công tác giải quyết đơn thư, khiếu
nại, tố cáo về đất đai.
2.2.7. Thực trạng tổ chức bộ máy nhà nƣớc về quản lý đất
đai của huyện Hòa Vang
a. Chức trách, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy
Bộ máy và chất lượng nguồn nhân lực QLNN về đất đai trên địa
bàn huyện tương đối đảm bảo theo quy định nên đã giúp cho công
tác QLĐĐ trên địa bàn huyện đạt được kết quả ngày một khả quan.


17

b. Nguồn nhân lực của các bộ phận trong bộ máy quản lý
đất đai
Bảng 2.21. Số lượng và chất lượng nguồn nhân lực trong bộ máy
quản lý đất đai huyện Hịa Vang năm 2020
Trình độ
Cao

Số
TT
Tên cơ quan
Trên đại Đại đẳng,
lƣợng
học
học trung
cấp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Cơ quan chuyên trách HĐND huyện
6
2
4
Lãnh đạo UBND huyện
4
4
0
Phòng Tài ngun và Mơi trương
14

7
7
Văn phịng đăng ký quyền sử dụng
28
4
23
đất
Cán bộ địa chính xã
22
0
22
Phịng Nơng nghiệp và phát triển
9
2
7
nơng thơn
Phịng Hạ tầng – Kinh tế
8
3
5
Phịng Tài chính kế hoạch
8
1
7
Phịng Thanh tra
5
1
4
Ban quản lý các dự án đầu tư
30

6
24
Ban đền bù giải phóng mặt bằng
55
5
43
(Nguồn: Phịng Nội vụ huyện Hịa Vang)

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
7

Như vậy, qua bảng ta có thể thấy số lượng và chất lượng
nguồn nhân lực của bộ máy QLNN về đất đai trên địa bàn huyện
tương đối đầy đủ và có chất lượng.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÕA VANG, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những mặt thành công
- Công tác ban hành và triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.



18

- Công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, KHSDĐ.
- Cơng tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính và đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Công tác tổ chức thu hồi đất, giao đất, tiến hành việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Cơng tác tài chính về đất đai và giá đất.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Tổ chức bộ máy nhà nước về QLĐĐ của huyện Hòa Vang.
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
- Công tác ban hành và triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai.
- Công tác xây dựng và thực hiện quy hoạch, KHSDĐ.
- Công tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính và đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Công tác tổ chức thu hồi đất, giao đất, tiến hành việc bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Cơng tác tài chính về đất đai và giá đất.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Tổ chức bộ máy nhà nước về QLĐĐ của huyện Hòa Vang.
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Hệ thống pháp luật đất đai chưa thực sự hoàn chỉnh, chưa rõ
ràng, còn phức tạp và nhiều trường hợp văn bản còn mâu thuẫn nhau;
còn sự thiếu nhất quán giữa pháp luật về đất đai với các hệ thống
pháp luật khác đã tạo kẽ hở trong việc áp dụng pháp luật. Sự liên kết

trong quản lý và thực thi nhiệm vụ QLNN về đất đai giữa các Bộ,
ngành Trung ương với chính quyền địa phương tỉnh/thành và
quận/huyện cịn chưa được chặt chẽ.
b. Nguyên nhân chủ quan
Sự đổi mới hoạt động QLNN về đất đai chưa theo kịp tốc độ
đô thị hóa gắn với sự gia tăng dân số và phát triển KT-XH của


19

huyện. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong QLNN về đất đai cịn chưa
được thích ứng kịp thời. Cơng tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về
đất đai vẫn còn chưa tốt, chưa thật sự đi vào cuộc sống.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội ngày 29 tháng 11
năm 2013.
- Nghị định 01/2017/NĐ-BTNMT của Thủ tướng Chính phủ
ngày 06 tháng 1 năm 2017, Nghị định đã sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đất đai.
- Các Quyết định của UBND tỉnh quy định trình tự, thủ tục hành
chính về lĩnh vực đất đai
Đây là cơ sở pháp lý để tổ chức thực hiện các thủ tục giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất, ... đảm bảo đúng quy định.
3.1.2. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện

Hòa Vang giai đoạn 2021-2025 và các giai đoạn tiếp theo
Đến năm 2025, cơ cấu kinh tế dịch vụ và thương mại là
57,36%, công nghiệp và xây dựng là 34,52% và nơng nghiệp là
8,12%; tổng giá trị sản xuất tăng bình quân 11-12%/năm; thu ngân
sách tăng bình quân hằng năm 10-15%/năm; thu nhập bình quân đầu
người đến năm 2025 đạt 85 triệu đồng/người/năm. Phấn đấu hình
thành đơ thị trung tâm Hịa Vang và khu đô thị sinh thái, đô thị sườn
đồi.
3.1.3. Kế hoạch sử dụng đất huyện Hòa Vang năm 2021 và
những năm tiếp theo
a. Kế hoạch sử dụng đất
Thông qua kết quả điều tra nhu cầu sử dụng đất năm 2021 và


20

các năm tiếp theo của các dự án thuộc Bộ ngành trung ương và các tổ
chức kinh tế trên địa bàn tại huyện và các xã trên toàn huyện để tổng
hợp dự báo nhu cầu sử dụng đất theo nhóm và loại đất chính đến
năm 2025 thì tổng diện tích đất nông nghiệp của huyện đưa vào sử
dụng là 62.571,42 ha; tổng diện tích đất phi nơng nghiệp đưa vào sử
dụng là 10.489,15 ha và đất chưa sử dụng là 256,43 ha.
b. Kế hoạch thu hồi đất
Trong kế hoạch sử dụng đất năm 2021 và tiếp theo, tổng diện
tích đất cần thu hồi của toàn huyện là 629,23 ha. Trong đó đất nơng
nghiệp là 470,36, đất phi nơng nghiệp là 138,00 ha và đất chưa sử
dụng phải thu hồi là 20,87 ha để đáp ứng cho mục tiêu đầu tư xây
dựng các dự án, cơng trình để phát triển KT-XH của huyện.
c. Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất
Trong giai đoạn 2021 và các năm tiếp theo, kế hoạch cần

chuyển diện tích các loại đất cho các mục đích khác nhau như sau:
Diện tích đất nơng nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp là 485,46 ha
(Bao gồm các loại đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, đất trông
cây lâu năm, đất rừng đặc dụng, đất trồng rừng sản xuất). Đất phi
nông nghiệp không phải đất ở chuyển sang đất ở là 2,66 ha để đáp
ứng yêu cầu sản xuất và đất ở cho người dân.
d. Kế hoạch đƣa đất chƣa sử dụng vào sử dụng
Đưa 34,23 ha đất phi nông nghiệp chưa sử dụng vào sử dụng
để phát triển KT-XH của huyện.
3.1.4. Quan điểm có tính ngun tắc khi xây dựng giải
pháp
QLNN về đất đai là nhu cầu khách quan có tính cấp bách trong
giai đoạn hiện nay, là công cụ để bảo vệ và thực hiện điều tiết các lợi
ích gắn liền với đất đai và quan trọng hơn là bảo vệ chế độ của Nhà
nước về sở hữu đất đai.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA
VANG


21

3.2.1. Hồn thiện cơng tác ban hành và triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
Rà sốt và hồn thiện các văn bản pháp lý do thẩm quyền
cấp trên ban hành, đề xuất loại bỏ những quy định bất hợp lý, chồng
chéo, không phù hợp, gây phiền hà cho nhà đầu tư và người dân.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác lập quy hoạch, KHSDĐ
Việc xây dựng quy hoạch, KHSDĐ cần phải dựa trên nhu cầu
sử dụng đất của các đối tượng sử dụng đất, dựa trên quy hoạch tổng

thể phát triển KT-XH của thành phố và của huyện; chú trọng, nâng
cao kinh phí để đầu tư, nâng cao chất lượng cho việc lập quy hoạch,
KHSDĐ. Chủ động, nâng cao chất lượng công tác dự báo, công tác
đăng ký nhu cầu lập quy hoạch, KHSDĐ; đào tạo một đội ngũ cán bộ
có đủ trình độ, kiến thức và chun mơn sâu về QLĐĐ.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính và
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
a. Cơng tác kỹ thuật, nghiệp vụ địa chính
UBND huyện và phịng TNMT cần lên kế hoạch, xây dựng
dự tốn kinh phí phục vụ cơng tác thống kê, kiểm kê đầy đủ, hợp lý,
chính xác phục vụ cho việc QLĐĐ. Từng bước xây dựng hoàn thiện
cơ sở dữ liệu về đất đai, số hóa dữ liệu, thay quản lý thủ cơng bằng
hệ thống cơng nghệ tin học có độ chính xác cao.
b. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
UBND huyện rà sốt, thống kê tồn bộ số lượng GCNQSDĐ
và diện tích đất đã cấp, diện tích các loại đất cần phải cấp, xây dựng
đề án vừa đăng ký, vừa cấp giấy chứng nhận đồng loạt.
3.2.4. Hồn thiện cơng tác thu hồi đất, giao đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất
Coi trọng công tác thẩm định dự án, cơng trình đầu tư có sử
dụng đất; cần có một tiêu chí cụ thể khi lựa chọn chủ dự án, cơng
trình trước khi thu hồi đất, giao đất.
Xây dựng một quy trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt
bằng và tái định cư áp dụng thống nhất cho các dự án trên địa bàn
huyện. Quy trình này cần xây dựng chi tiết, cụ thể từng bước, từng


22

thời gian, từng công đoạn và trách nhiệm cụ thể của từng bộ phận

3.2.5. Tăng cƣờng công tác quản lý tài chính đất đai và giá
đất
Nghiên cứu, rà sốt, nắm giá đất biến động trên thị trường tại
từng vị trí thửa đất, lô đất để tham mưu ban hành bảng giá đất sát với
giá thực tế tại địa phương; xây dựng bảng giá đất chi tiết, cụ thể đến
từng thửa đất. Nên trích một phần nguồn thu để tạo quỹ tái đầu tư về
đất để có kinh phí tiếp tục đầu tư phát triển quỹ đất mới, duy trì
nguồn cung về đất ổn định, bền vững.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm trong quản lý và sử
dụng đất đai
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử
dụng đất theo quy hoạch, KHSDĐ. Theo dõi kết quả báo cáo và việc
khắc phục sau thanh tra, kiểm tra, tránh buông lỏng.
Trong công tác giải quyết tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, UBND huyện cần dành sự quan tâm, chú trọng hơn nữa. Các
đơn, thư khiếu nại, tố cáo phải được giải quyết hợp tình, hợp lý,
nhanh chóng và đúng quy trình, quy định. Ban hành quy chế phối
hợp giữa các ban, ngành có liên quan với HĐND, Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị, đoàn thể cùng cấp và các cơ quan truyền thơng
trên địa bàn.
3.2.7. Hồn thiện bộ máy quản lý về đất đai trên địa bàn
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
Tiếp tục kiện tồn các cơ quan chun mơn và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong bộ máy QLNN về đất đai. Xây dựng lưu
đồ, mơ hình giao nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn và cấp xã rõ
ràng và chi tiết để thực hiện công tác QLĐĐ. Đồng thời, tăng trách
nhiệm cá nhân, trách nhiệm giải trình của người đứng đầu và có chế
tài, biện pháp xử lý nghiêm nếu vi phạm.
Đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ QLĐĐ cho các cơ quan

chuyên môn và nhân lực của bộ máy QLĐĐ huyện. Định kỳ phải tập
huấn, đào tạo lại để cập nhật những điểm mới của QLNN về đất đai.


23

KẾT LUẬN
Vấn đề QLNN về đất đai là công việc rộng lớn, phức tạp, đồng
thời cũng vô cùng quan trọng, có liên quan trực tiếp đến việc phát
triển thành phố Đà Nẵng và huyện Hòa Vang, đảm bảo sự bền vững,
ổn định chính trị, trật tự, an tồn xã hội, an ninh lương thực. Thể chế
chính trị, quy định của pháp luật, định hướng phát triển KT-XH, quy
hoạch, KHSDĐ là cơ sở cho việc xây dựng, phát triển tổng thể KTXH, an ninh quốc phòng cho phù hợp với từng loại đất, vùng đất và
từng vùng thổ nhưỡng để có phương án sử dụng đất một cách khoa
học, tối ưu và hiệu quả nhất trong thời điểm hiện tại và định hướng
cho tương lai của huyện Hịa Vang nói riêng và thành phố Đà Nẵng
nói chung.
Nhiệm vụ QLNN về đất đai là rất nặng nề trong giai đoạn hiện
nay. Vấn đề đất đai được quan tâm, chú trọng sẽ giúp hoạt động
QLNN về đất đai được thực hiện thuận lợi, từ đó phân bổ đất đai đạt
hiệu quả cao, đưa đất được sử dụng đúng mục đích và đem lại lợi ích
to lớn về mặt kinh tế và xã hội. Do đó, các cấp có thẩm quyền từ
Trung ương, thành phố Đà Nẵng và UBND huyện cần phải có trách
nhiệm, thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ của mình đã được pháp luật
quy định và phải có những giải pháp để vừa thực tế, khoa học và
hiệu quả.
Từ việc phân tích về vai trò, đặc điểm, nguyên tắc QLNN về
đất đai, qua thực trạng quản lý và sử dụng đất đai, có thể đánh giá
được cơng tác QLNN về đất đai trên địa bàn huyện Hòa Vang hiện
nay, cũng như làm rõ hạn chế trong quá trình thực hiện và chỉ ra

nguyên nhân làm giảm hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất.
Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương, thành phố
và KHSDĐ năm 2021 cũng như các năm tiếp theo, đề tài đã xây
dựng và đề xuất các nhóm giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
Q:LNN về đất đai tại huyện Hòa Vang.
Những giải pháp này giúp UBND huyện vừa thực hiện tốt các
nội dung QLNN về đất đai trên địa bàn, vừa đảm bảo nguyên tắc đất
đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống


×