Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của biến động đất trồng lúa đến sinh kế của người dân trên địa bàn huyện hòa vang, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.46 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG NHẬT TUYÊN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG ĐẤT TRỒNG LÚA
ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHÙNG NHẬT TUYÊN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG ĐẤT TRỒNG LÚA
ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÒA VANG,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 8850103



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ THANH BỒN

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn
toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, ngày tháng

năm 2018

Tác giả luận văn

Phùng Nhật Tuyên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi xin
chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Huế và Khoa Tài
nguyên đất & Môi trường nông nghiệp; Phịng Đào tạo Sau đại học đã tận tình truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian học tập, thực tập và viết luận văn.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Lê Thanh Bồn, người hướng dẫn
khoa học nhiệt tình, chu đáo đã giúp đỡ tơi rất nhiều để hồn thành luận văn này.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Sở Tài Nguyên và Môi trường thành phố Đà
Nẵng; Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố Đà Nẵng; Phòng Tài nguyên và Mơi
trường huyện Hịa Vang, Chi nhánh Văn phịng đăng ký đất đai huyện Hòa Vang, Cán
bộ và nhân dân các phường, xã, trên địa bàn nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tôi trong
thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện và động viên
giúp đỡ tôi cả về vật chất lẫn tinh thần để tơi hồn thành đề tài này.

Huế, ngày

tháng năm 2018

Tác giả luận văn

Phùng Nhật Tuyên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TĨM TẮT


Nơng nghiệp là ngành đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, nhưng
hiện nay đất sản xuất nông nghiệp ngày càng chịu những áp lực rất lớn để phục vụ cho
các lĩnh vực khác của kinh tế xã hội. Quỹ đất dành cho nông nghiệp ngày càng có xu
hướng giảm nhanh. Thực trạng biến động đất trồng lúa ở thành phố Đà Nẵng nói
chung và huyện Hịa Vang nói riêng đang gia tăng, đặc biệt là việc chuyển mục đích
sử dụng đất nơng nghiệp sang phi nông nghiệp, làm cho cơ cấu sử dụng đất trên địa
bàn huyện có sự biến động mạnh, từ đó ảnh hướng đến tình hình quản lý đất nơng
nghiệp và sinh kế của người dân. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người nông dân sản
xuất hiệu quả diện tích đất trồng lúa cịn lại và khơng làm giảm sinh kế của người dân,
tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của biến động đất trồng
lúa đến sinh kế của người dân trên địa bàn huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng”.
Trong q trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp tại các cơ quan nhà
nước: điều tra, thu thập số liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn trực tiếp 60 hộ dân bị mất
đất trồng lúa trong giai đoạn 2012-2017 trên địa bàn 03 xã Hòa Châu, Hòa Phong và
Hòa Ninh; rồi dùng phương pháp thống kê, tổng hợp, xử lý số liệu, so sánh, phân tích,
đánh giá. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy:
- Huyện Hịa Vang có tổng diện tích đất tự nhiên là 73.317,20 ha chiếm khoảng
78% tổng diện tích tự nhiên của thành phố Đà Nẵng. Trong đó, nhóm đất nơng nghiệp có
diện tích 62.865,73 ha, chiếm tỷ lệ cao nhất với 85,74% diện tích đất tự nhiên tồn huyện.
- Giai đoạn 2012 – 2017 diện tích đất nơng nghiệp của huyện Hịa Vang giảm
nhanh (2.450,2771 ha). Trong đó, diện tích đất trồng lúa giảm 216,492 ha theo xu
hướng giảm dần qua từng năm.
- Do việc biến động đất trồng lúa mà đời sống của người dân có nguồn thu chủ
yếu từ sản xuất lúa đã bị ảnh hưởng lớn. Thu nhập của họ sau khi mất đất trồng lúa chủ
yếu là từ các hoạt động phi nông nghiệp. Tuy thu nhập có cao hơn trước đây nhưng
người dân khơng đảm bảo về tính ổn định, chỉ mang tính tạm thời khơng lâu dài, mang
tính rủi ro cao.
- Nghiên cứu cũng đã đề xuất một số giải pháp quản lý quỹ đất nói chung và

đất trồng lúa nói riêng. Đồng thời, có những giải pháp nhằm đảm bảo sinh kế cho
người dân dưới tác động của biến động đất trồng lúa trong q trình đơ thị hóa nói
chung, và q trình chuyển đổi sử dụng đất nói riêng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................ 1
2. Mục đích và mục tiêu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .................................................................................. 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................... 3
1.1.1. Khái niệm và các vấn đề về đất trồng lúa ........................................................... 3
1.1.2. Sinh kế và khung sinh kế bền vững .................................................................. 11
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................................... 13
1.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới............................................. 13
1.2.2. Thực trạng sử dụng đất tại Việt nam ................................................................ 15
1.2.3. Tình hình biến động sử dụng đất nông nghiệp tại Việt nam .............................. 16

1.3. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............... 18
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 20
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................. 20
2.2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 20
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 20
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................................... 20
2.4.1. Điều tra thu thập số liệu ................................................................................... 20

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ............................................................ 21
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 22
3.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN HÒA VANG .... 22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 22
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 27
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ..................................... 32
3.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN HỊA VANG. 34
3.2.1. Tình hình quản lý đất đai.................................................................................. 34
3.2.2. Tình hình sử dụng đất ...................................................................................... 38
3.3. THỰC TRẠNG BIẾN ĐỘNG ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HOÀ VANG .............................................................................................................. 39
3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ................................................................. 39
3.3.2. Thực trạng biến động đất nơng nghiệp tại huyện Hịa Vang giai đoạn 2012-2017.... 41
3.3.3. Thực trạng biến động đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang................................... 43
3.3.4. Nguyên nhân của việc biến động đất trồng lúa tại huyện Hòa Vang ................. 45
3.4. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ BIẾN ĐỘNG ĐẤT TRỒNG LÚA ĐẾN
SINH KẾ NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀ VANG ............................ 49

3.4.1. Khái quát địa bàn khảo sát ............................................................................... 49
3.4.2. Ảnh hưởng của biến động đất trồng lúa đến sinh kế của người dân .................. 50
3.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐẤT TRỒNG LÚA VÀ ĐẢM BẢO
SINH KẾ CHO NGƯỜI DÂN CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG ĐẤT TRỒNG
LÚA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀ VANG .......................................................... 57
3.5.1. Giải pháp quản lý đất trồng lúa ........................................................................ 57
3.5.2. Giải pháp đảm bảo sinh kế cho người dân dưới tác động của biến động đất trồng
lúa.............................................................................................................................. 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 59
1. KẾT LUẬN ........................................................................................................... 59
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 61

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Ý nghĩa

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

ĐBSH


Đồng bằng Sông Hồng

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

NN&PTNN

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

ĐTH

Đơ thị hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

NĐ – CP

Nghị định - Chính phủ

CN-XD

Cơng nghiệp – Xây dựng

NN

Nông nghiệp


PNN

Phi nông nghiệp

QĐ-UBND

Quyết định - Ủy ban nhan dân

QSD

Quyền sử dụng

STT

Số thứ tự

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Uỷ ban nhân dân

THPT

Trung học phổ thơng

NQ-CP


Nghị quyết - Chính phủ

NTLS

Nghĩa trang liệt sĩ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới ............................ 13
Bảng 1.2. Tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước ở Đơng Nam Á..................... 15
Bảng 1.3. Bảng biến động diện tích đất nơng nghiệp tồn quốc năm 2015 ................. 17
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất nơng nghiệp của huyện Hịa Vang năm 2017 ......... 39
Bảng 3.2. Biến động diện tích đất nông nghiệp theo các loại đất 2012 – 2017............ 42
Bảng 3.3. Biến động đất trồng lúa theo đơn vị hành chính giai đoạn 2012 – 2017 ...... 44
Bảng 3.4. Ngành nghề chính của hộ ........................................................................... 49
Bảng 3.5. Tỉ lệ biến động đất trồng lúa các hộ gia đình .............................................. 50
Bảng 3.6. Thu nhập của hộ/ tháng trước khi biến động trồng lúa (triệu đồng) ............ 51
Bảng 3.7. Thu nhập của hộ /tháng sau khi biến động trồng lúa................................... 51
Bảng 3.8. Mức độ đảm bảo thu nhập sản xuất nông nghiệp ........................................ 52
Bảng 3.9. Hoạt động của hộ lúc nông nhàn ................................................................ 53
Bảng 3.10. Tình hình nghề nghiệp sau khi biến động đất trồng lúa ............................ 54

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ khung sinh kế bền vững.................................................................... 12
Hình 1.2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất tại Việt Nam năm 2015 ................................... 16
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng ............................ 22
Hình 3.2. Hình ảnh bản đồ quy hoạch tổng thể huyện Hịa Vang đến năm 2020......... 36
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất huyện Hòa Vang năm 2017 ............................. 39
Hình 3.4. Hoạt động của hộ lúc nơng nhàn ................................................................ 53
Hình 3.5. Tình hình nghề nghiệp của 3 xã sau khi biến động đất trồng lúa ................. 54
Hình 3.6. Các biểu đồ thể hiện nguồn thu nhập dựa vào ngành nghề trước biến động
đất trồng lúa............................................................................................................... 55
Hình 3.7. Các biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động theo việc làm của các hộ dân trước và
sau khi biến động đất trồng lúa. ................................................................................. 55

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Đất đai là điều kiện chung nhất cho mọi quá trình sản xuất và sự tồn tại của con
người. Mặc dù có vai trị vơ cùng quan trọng như vậy nhưng do bị giới hạn về tổng
diện tích tự nhiên nên đất đai ngày càng phải chịu những áp lực rất lớn trong việc đáp
ứng các nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Mà nông
nghiệp là ngành đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Do đó, ngành sản
xuất nơng nghiệp ngày càng chịu những áp lực rất lớn để phục vụ cho đất nước để phát

triển kinh tế xã hội. Hiện nay, việc chuyển đổi đất trồng lúa cũng đã ảnh hưởng rất
nhiều đến sinh kế người dân, là vấn đề nan giải bởi số hộ nông dân bỏ ruộng ngày
càng tăng, trong khi đó q trình đơ thị hố ngày càng phát triển thì quỹ đất dành cho
nơng nghiệp ngày càng có xu hướng giảm. Do nhiều nguyên nhân tuy phức tạp nhưng
cùng một cơ sở là hiệu quả canh tác kém và tác động của đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa
mà xu hướng người nông dân bỏ ruộng diễn ra tại nhiều nước trên thế giới, từ nước
phát triển đến các nước đang phát triển.
Nguyên nhân sâu xa của việc biến động đất trồng lúa, là do người trồng lúa có
thu nhập q thấp, ngồi ra cịn những ngun nhân khác như đất bị thối hóa, các
khoản đóng góp q cao,... Thế nhưng nếu khơng có cơ hội tìm việc làm khác có thu
nhập cao hơn thì nơng dân vẫn phải bám ruộng. Chính cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa
đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm tốt hơn làm ruộng, vì vậy hễ có cơ hội là nơng dân kéo
nhau ra các đô thị và khu công nghiệp để kiếm việc làm thường xuyên hoặc theo mùa
vụ, để lại quê nhà người già và trẻ nhỏ không đủ sức cày cấy, nên phải bỏ bớt ruộng,
hoặc thôi làm ruộng và sống nhờ tiền gửi về. Các vùng đô thị lớn là nơi có sức hút
mạnh nhất đối với lao động nông thôn và Đà Nẵng là một trong số đơ thị lớn đó.
Đơ thị hóa ở Việt Nam được đánh giá là dàn trải theo chiều rộng, nhiều khu vực
đất đai nội thị chưa sử dụng hết đã vội mở rộng đô thị, nhiều dự án bỏ đất hoang. Mơ
thức đơ thị hóa như vậy càng khiến đất nơng nghiệp giảm nhanh.
Trong bối cảnh đó, thực trạng biến động đất trồng lúa ở thành phố Đà Nẵng nói
chung và huyện Hịa Vang nói riêng đang gia tăng. Chính vấn đề này làm cho cơ cấu
sử dụng đất trên địa bàn huyện có những biến động mạnh, đặc biệt là q trình chuyển
mục đích sử dụng đất nơng nghiệp sang phi nơng nghiệp và ảnh hướng đến tình hình
quản lý đất nông nghiệp. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người nông dân sản xuất hiệu
quả đất trồng lúa và đặc biệt không làm giảm sinh kế người dân.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2


Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu
ảnh hưởng của biến động đất trồng lúa đến sinh kế của người dân trên địa bàn
huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”.
2. Mục đích và mục tiêu của đề tài
a. Mục đích
Làm rõ được sự ảnh hưởng của biến động đất trồng lúa đến sinh kế người dân,
trên cơ sở đó đề xuất được các giải pháp khắc phục, đồng thời giúp người nông dân
nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp để duy trì sản xuất, góp phần tăng cường
cơng tác quản lý nhà nước về đất đai.
b. Mục tiêu
- Nghiên cứu được thực trạng đất trồng lúa trên địa bàn huyện Hoà Vang;
- Nghiên cứu được thực trạng việc biến động đất trồng lúa trên địa bàn huyện
Hoà Vang;
- Nghiên cứu được sinh kế người dân dưới tác động của việc biến động đất trồng lúa;
- Đề xuất được những giải pháp nhằm hỗ trợ người dân và góp phần tăng cường
công tác quản lý nhà nước về đất trồng lúa trên địa bàn huyện Hoà Vang.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
a. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần làm rõ cơ sở lý luận về sự ảnh hưởng của
biến động đất trồng lúa đến sinh kế của người dân.
Đề tài cũng đóng góp vào nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu có liên quan.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã phản ảnh được thực trạng biến động đất trồng lúa cũng như tác động
của quá trình này đến tình hình sinh kế của người dân huyện Hồ Vang. Góp phần
giúp cho các nhà quản lý đất đai huyện Hoà Vang cũng như thành phố Đà Nẵng đưa ra
các giải pháp phù hợp cho việc quy hoạch và sử dụng đất trên địa bàn có hiệu quả hơn.
Các nhóm giải pháp được đề xuất trong đề tài đã góp phần nâng cao hiệu quả
chuyển đổi đất đai trong giai đoạn hiện nay tại địa bàn nghiên cứu.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Khái niệm và các vấn đề về đất trồng lúa
1.1.1.1. Khái niệm về đất trồng lúa
Theo Luật đất đai của nước CHXHCN Việt Nam thì “ Đất đai là tài ngun
thiên nhiên vơ cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng
đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, phát triển các cơ sở kinh tế, văn
hóa xã hội và quốc phịng an ninh” [17].
Ruộng đất là ruộng, nương rẫy trồng lúa từ một vụ trở lên hoặc trồng lúa kết
hợp với sử dụng vào các mục đích khác được pháp luật cho phép nhưng trồng lúa là
chính; bao gồm đất chuyên trồng lúa nước, đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa
nương [4].
- Đất trồng lúa nước ( LUA): là ruộng lúa nước cấy trồng từ hai vụ lúa mỗi năm
trở lên kể cả trường hợp luân canh với cây hàng năm khác, có khó khăn đột xuất mà
chỉ trồng cấy được một vụ hoặc phải bỏ hóa khơng q một năm.
- Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): là ruộng lúa nước không phải chuyên trồng
lúa nước.
- Đất trồng lúa nương (LUN): là đất nương, rẫy để trồng một vụ lúa trở lên.
1.1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đất trồng lúa
- Về điều kiện tự nhiên:
Khi sử dụng đất lúa, ngồi bề mặt khơng gian ( diện tích trồng trọt), cần lưu ý
đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự nhiên của đất cũng
như các yếu tố bao quanh mặt đất ( nhiệt độ, ánh sáng, lượng mưa, khơng khí và các

khống sản dưới lịng đất). Trong đó, điều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế
hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai (chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng) và các yếu tố khác.
- Yếu tố khí hậu:
Yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện
sinh hoạt của con người. Sự khác nhau về nhiệt độ, độ ẩm trong ngày, giữa các mùa
mưa trong năm hay các khu vực khác nhau trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Cường độ ánh sáng mạnh hay yếu, thời gian chiếu
sáng dài hay ngắn cũng có tác dụng nhất định đối với sinh trưởng, phát triển và quang

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

hợp của cây trồng. Chế độ nước, lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh hay yếu có ý
nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất đai, cũng như khả năng đảm
bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, thảm thực vật, gia súc và thủy sản.
- Điều kiện đất đai:
Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt nước biển, độ dốc và
sự xói mịn mặt đất thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, từ đó làm ảnh
hưởng tới sản xuất và phân bố các ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp, hình thành sự
phân dị địa giới theo chiều thẳng đứng đối với nông nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh
hưởng lớn đến phương thức sử dụng ruộng đất. Điều kiện thổ nhưỡng quyết định rất
lớn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Độ phì nhiêu của đất là tiêu chí quan trọng về
sản lượng cao hay thấp. Độ dày của tầng đất và tính chất đất có ảnh hưởng lớn đối
với sinh trưởng cây trồng.
Vị trí địa lý của vùng với sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn
nước và các điều kiện khác sẽ quyết định đến khả năng, cơng dụng và hiệu quả sử
dụng đất lúa. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng đất lúa cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận

dụng các lợi thế nhằm đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế.
- Về điều kiện kinh tế - xã hội:
Điều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định chủ đạo đối với việc sử
dụng đất lúa. Phương hướng sử dụng đất lúa được quyết định bởi yêu cầu của xã hội
và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất lúa cho
phép khả năng thích ứng về sử dụng ruộng đất. Cịn sử dụng đất như thế nào được
quyết định bởi sự năng động của con người và các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật
hiện có; quyết định bởi tính hợp lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và bởi nhu cầu của
thị trường.
Trong phạm vi một vùng, điều kiện vật chất tự nhiên của đất lúa thường có sự
khác biệt không lớn, về cơ bản là giống nhau. Nhưng với điều kiện kinh tế - xã hội
khác nhau, dẫn đến tình trạng có vùng được khai thác sử dụng triệt để từ lâu đời và đã
đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội rất cao, ngược lại, có nơi bị bỏ hoang hóa hoặc
khai thác với hiệu quả rất thấp. Có thể nhận thấy, điều kiện tự nhiên của đất lúa chỉ là
một tồn tại khách quan, khai thác và sử dụng yếu tố quyết định vẫn là con người. Dù
điều kiện tự nhiên có nhiều lợi thế, nhưng các điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật
khơng tương ứng, thì ưu thế tài ngun cũng khó trở thành sản xuất hiện thực, cũng
như chuyển hóa thành ưu thế kinh tế. Ngược lại, điều kiện kinh tế, kỹ thuật được ứng
dụng vào khai thác và sử dụng, sẽ phát huy mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của ruộng đất,
biến điều kiện tự nhiên từ bất lợi thành có lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

- Về không gian:
Trong thực tế, mọi ngành sản xuất vật chất, phi vật chất đều cần đến đất đai
như điều kiện không gian để hoạt động. Không gian bao gồm cả vị trí và mặt bằng.
Đặc tính cung cấp không gian của đất đai là yếu tố vĩnh cửu của tự nhiên ban phát

cho xã hội lồi người.
Khơng gian mà ruộng đất cung cấp có đặc tính vĩnh cửu và cố định, vị trí khi sử
dụng và số lượng sử dụng khơng thể vượt q quy mơ hiện có. Do vị trí khơng gian của
đất lúa khơng thể bị mất đi và cũng khơng tăng thêm trong q trình sử dụng, nên phần
nào đã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng lao động. Có nghĩa tác dụng hạn chế của
không gian ruộng đất luôn xảy ra trong khi dân số và kinh tế xã hội luôn phát triển.
Sự bất biến của tổng diện tích ruộng đất khơng chỉ hạn chế khả năng mở rộng
không gian sử dụng đất, mà còn chi phối giới hạn thay đổi của cơ cấu đất đai. Điều
này quyết định việc điều chỉnh cơ cấu đất đai theo loại, số lượng được sử dụng căn cứ
sức sản xuất của đất và yêu cầu sản xuất của xã hội nhằm đảm bảo lực tải của ruộng
đất. Vì vậy, cần phải thực hiện nghiêm ngặt nguyên tắc sử dụng ruộng đất hợp lý, tiết
kiệm, có hiệu quả kết hợp bảo vệ tài nguyên đất và môi trường [9].
1.1.1.3. Xu hướng sử dụng đất trồng lúa
* Sử dụng đất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Sự gia tăng dân số cùng với sự phát triển kinh tế, khoa học kỹ thuật làm cho nhu
cầu sử dụng đất ngày càng tăng lên. Điều này đòi hỏi phải tăng quy mô sử dụng đất,
khai thác tối đa các diện tích đất dù ở bất cứ vị trí nào có thể đưa vào sử dụng. Và trong
q trình sử dụng phải chú ý sản xuất theo hướng tập trung, không để đất đai manh mún,
để hiệu quả mang lại từ việc sử dụng không gian của đất hiện có là cao nhất.
* Sử dụng đất phát triển theo hướng phức tạp hóa và chun mơn hóa
Khoa học kỹ thuật đang trên đà phát triển mạnh, khả năng kiểm soát tự nhiên
của con người ngày càng được nâng lên và quá trình sử dụng đất ngày càng đa dạng và
phức tạp hơn. Trước đây, do kinh tế, khoa học kỹ thuật chưa phát triển làm cho việc sử
dụng đất gặp nhiều khó khăn. Ngày nay, đất đai khơng chỉ được sử dụng ở bề mặt, ở
những nơi bằng phẳng, mà còn đi sâu khai thác ở trong lòng đất, sơng suối, hải đảo và
cả trên những địa hình phức tạp nhất.
Đất đai là loại hàng hóa đặc biệt, việc phát triển kinh tế hàng hóa dẫn đến sự
phân cơng trong sử dụng đất theo hướng chun mơn hóa. Bên cạnh đó, tính khu vực
của đất làm cho thế mạnh sản xuất giữa các vùng là khác nhau. Vì vậy, tùy điều kiện
thực tế của mỗi vùng để có thể chun mơn hóa một loại hình sử dụng đất nào đó nhằm

mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất đồng thời bảo vệ đất bảo vệ môi trường.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

* Sử dụng đất phát triển theo hướng xã hội hóa và cơng hữu hóa
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật dẫn đến việc xã hội hóa sản xuất. Xã hội
hóa trong sử dụng để đáp ứng yêu cầu của xã hội, hướng tới các lợi ích cộng đồng và
tiến bộ xã hội. Và để xã hội hóa sử dụng đất thì phải có chế độ cơng hữu hóa về đất
đai, đảm bảo quá trình sử dụng đất được diễn ra thuận lợi dưới sự quản lý chặt chẽ của
Nhà nước. Luật đất đai Việt Nam quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
quản lý, đây là một điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sử dụng đất theo xu thế này
và là công cụ cần thiết đầu tiên để thiết lập trật tự và công bằng xã hội [11].
1.1.1.4. Tầm quan trọng của đất trồng lúa
Đất trồng lúa có vai trị hết sức quan trọng, quyết định đến toàn bộ hoạt động
sản xuất của ngành nơng nghiệp. Vai trị này thể hiện ở các nội dung sau đây:
- Đất trồng lúa là một điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế nông thôn:
Từ xa xưa đến nay, hoạt động kinh tế của nông dân chủ yếu là sản xuất. Để sản
xuất, họ phải sử dụng công cụ lao động tác động vào đất đai. Đất đai là tư liệu sản xuất
đặc biệt quan trọng không thể thiếu được với người nông dân. Nếu khơng có đất để sản
xuất thì khơng thể có bất cứ một nền nông nghiệp nào. Điều này đúng với mọi thời đại.
Đất đai là tặng vật của tự nhiên cho con người. Nhờ có đất mà nơng dân đã sản
xuất ra lương thực, thực phẩm đáp ứng nhu cầu của họ, gia đình và của cả xã hội.
Trong điều kiện kinh tế nông nghiệp, đất đai đã trở thành tư liệu sản xuất quan trọng
nhất và còn là điều kiện sống còn đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp của người
nông dân. Người nông dân không thể tiến hành sản xuất nơng nghiệp nếu như khơng
có đất. Đất trồng lúa là điều kiện cần thiết để người nơng dân đem kết hợp nó với sức
lao động sẵn có của mình để tạo ra sản phẩm. Điều này có nghĩa là họ khơng thể sống

được nếu khơng được hưởng lợi do việc sử dụng đất trồng lúa. Vì vậy, đất trồng lúa là
một tư liệu sản xuất không thể thiếu đối với bất kỳ người nông dân nào [9].
- Đất trồng lúa là một nguồn lực đầu vào đặc biệt quan trọng của sản
xuất nông nghiệp:
Nguồn lực là tất cả các nguồn tài nguyên đang được sử dụng hoặc có thể được
sử dụng vào sản xuất của cải vật chất hoặc dịch vụ. Về mặt kinh tế, các yếu tố nguồn
lực của sản xuất là phạm trù kinh tế dùng để chỉ những nguồn tài nguyên thiên nhiên,
kinh tế và xã hội đã, đang và sẽ được sử dụng vào hoạt động kinh tế để tạo ra của cải
vật chất hay dịch vụ đáp ứng yêu cầu nhất định của xã hội [9].
Khi nói đến vai trị của đất đai, Các Mác viết: “ Đất là không gian, yếu tố cần
thiết của tất thảy mọi sự sản xuất và mọi hoạt động của lồi người”. Cũng như nói với
sản xuất nói chung, sản xuất nơng nghiệp tất yếu cần đến sự tham gia của đất đai.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

Thật vậy, để có được nơng sản, cần phải kết hợp hai yếu tố sức lao động với tư
liệu sản xuất và trong đó quan trọng nhất cũng là nhân tố khơng thể thiếu được của tư
liệu sản xuất đó chính là ruộng đất. Đất trồng lúa khơng chỉ thuần túy là tư liệu sản
xuất, mà là một loại tư liệu sản xuất đặc biệt. Nó là một trong những nhân tố quyết
định đến giá trị của nông phẩm hàng hóa sản xuất ra.
Hơn nữa, sản xuất nơng nghiệp có tính đặc thù cao so với các ngành sản xuất
khác. Đó là ngành sản xuất dựa trên mối quan hệ của các cơ thể sinh vật sống với môi
trường, tuân theo các quy luật sinh học và chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi điều kiện ngoại
cảnh. Đặc biệt, đất lúa vừa là nơi cư ngụ của các sinh vật sống, vừa là nơi cung cấp
nước, chất dinh dưỡng, vừa là môi trường cho mọi hoạt động sống, sinh trưởng, phát
triển của các sinh vật sinh sống diễn ra. Nếu không có đất hoặc thiếu đất thì mọi hoạt
động sinh học đó khơng thể diễn ra một cách bình thường.

Như vậy, đất lúa là một trong những nguồn lực đầu vào quan trọng khơng thể
thiếu được của q trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực trồng lúa nước.
Tất nhiên, trong hoạt động kinh tế, con người có thể làm tăng độ phì của đất, có thể
tìm kiếm, lựa chọn cây trồng, vật ni thích hợp để làm tăng và phát huy vai trò của
đất lúa trong sản xuất. Nếu khơng có phương thức canh tác hợp lý thì các tiềm năng
của đất lúa không thể phát huy được vai trị của nó đối với sản xuất của con người.
- Ruộng đất là một nhân tố điều kiện tự nhiên đặc biệt quan trọng trong việc
xây dựng cơ cấu kinh tế:
Trong sản xuất nơng nghiệp có thành ngữ “ đất nào cây ấy”. Tức là mỗi loại
đều có thành phần cơ giới nhất định, được tạo nên từ các loại đá mẹ nhất định. Từ đó,
các loại đất khác nhau có độ phì khác nhau, thành phần các ngun tố đa lượng, vi
lượng chứa đựng trong chúng là khác nhau, đặc tính thấm hút nước, độ tơi xốp cũng
khác nhau. Cho nên từng loại đất chỉ phù hợp cho từng loại cây trồng, vật nuôi nhất
định. Chỉ trong điều kiện được canh tác trên loại đất phù hợp với đặc tính sinh lý, sinh
hóa của cây trồng, vật ni thì chúng mới có thể thu hoạch sản phẩm năng suất cao,
chất lượng tốt.
Đặc biệt là đối với cây lúa được sử dụng trực tiếp các chất dinh dưỡng có sẵn
trong đất để sinh trưởng và phát triển. Từ đó, mới có thể xây dựng một cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp hợp lý, tận dụng có hiệu quả các tiềm năng sẵn có của đất đai nhằm phát
triển một nền nơng nghiệp hàng hóa có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới [9].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

1.1.1.5. Đặc điểm của đất trồng lúa
Khác với các tư liệu sản xuất khác, đất trồng lúa – tư liệu sản xuất chủ yếu
trong nơng nghiệp có những đặc điểm sau:
- Đất trồng lúa vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động:

Đất đai vốn là sản phẩm của tự nhiên, chỉ từ khi con người tiến hành khai phá
đưa đất hoang hóa vào sử dụng để tạo ra sản phẩm cho con người thì ruộng đất đã kết
tinh lao động con người và đồng thời trở thành sản phẩm lao động. Đặc điểm này đặt
ra trong q trình sử dụng, con người khơng ngừng cải tạo và bồi dưỡng ruộng đất,
làm cho đất ngày càng màu mỡ hơn [13].
- Đất trồng lúa bị giới hạn hạn về mặt không gian, nhưng sức sản xuất của đất
lúa là khơng có giới hạn
Số lượng diện tích đất đai đưa vào sử dụng canh tác bị giới hạn bởi không gian
nhất định, bao gồm: Giới hạn tuyệt đối và giới hạn tương đối. Diện tích đất đai của
toàn bộ hành tinh, của từng quốc gia, của từng địa phương là con số hữu hạn, đó là
giới hạn tuyệt đối của đất đai. Không phải tất cả diện tích đất tự nhiên đều đưa vào
canh tác được, tùy thuộc điều kiện đất đai, địa hình và trình độ phát triển kinh tế của
từng nước mà diện tích đất nông nghiệp đưa vào canh tác chỉ chiếm tỷ lệ % thích hợp
nhất định. Đó là giới hạn tương đối, giới hạn này nhỏ hơn nhiều so với tổng quỹ đất tự
nhiên [13].
Vì thế cần phải biết quý trọng và sử dụng hợp lý đất lúa, sử dụng một cách tiết
kiệm, hạn chế việc chuyển dịch ruộng đất sang mục đích khác.
Mặc dù bị giới hạn về mặt khơng gian nhưng sức sản xuất của đất lúa là không
giới hạn, nghĩa là mỗi đơn vị diện tích đất đai nhờ tăng cường đầu tư vốn, sức lao động,
đưa khoa học công nghệ vào sản xuất mà sản phẩm đem lại trên một đơn vị diện tích
ngày càng nhiều hơn. Đây là con đường kinh doanh chủ yếu của nông nghiệp nhằm đáp
ứng yêu cầu ngày càng tăng lên về nông sản phẩm cung cấp cho xã hội loài người.
- Đất trồng lúa có vị trí cố định và chất lượng khơng đồng đều
Các tư liệu sản xuất khác có thể di chuyển đến những nơi thiếu và cần thiết,
ngược lại đất trồng lúa – tư liệu sản xuất chủ yếu này có vị trí cố định gắn liền với điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và điều kiện xã hội của mỗi vùng. Để kết hợp với đất
lúa, người lao động và các tư liệu sản xuất khác phải tìm đến đất trồng lúa như thế nào
là hợp lý và có hiệu quả. Muốn thế, một mặt phải quy hoạch khu vực canh tác, bố trí
các trung tâm dịch vụ và phân bố các điểm dân cư hợp lý. Mặt khác phải cải thiện điều
kiện tự nhiên, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và hệ thống kết cấu hạ tầng nhằm tạo


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

điều kiện để sử dụng đất có hiệu quả, nâng cao đời sống của nhân dân và từng bước
thay đổi bộ mặt của nơng thơn [13].
Đất trồng lúa có chất lượng không đồng đều giữa các khu vực và ngay trên từng
cánh đồng. Đó là kết quả, một mặt do quá trình hình thành đất, mặt khác quan trọng
hơn là do quá trình canh tác của con người. Vì thế, trong quá trình sử dụng cần thiết
phải cải tạo và bồi dưỡng đất, không ngừng nâng dần độ đồng đều của đất lúa ở từng
cánh đồng, từng khu vực để đạt năng suất cao.
- Đất trồng lúa – tư liệu sản xuất chủ yếu khơng bị hao mịn và đào thải khỏi quá
trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì đất trồng lúa có chất lượng ngày càng tốt hơn
Các tư liệu sản xuất khác nhau một thời gian sử dụng đều bị hao mịn hữu hình
hoặc hao mịn vơ hình, cuối cùng sẽ bị đào thải khỏi q trình sản xuất và thay thế bằng
tư liệu sản xuất mới, chất lượng cao hơn, giá rẻ hơn. Còn đất lúa, tư liệu sản xuất chủ
yếu khơng bị hao mịn, nếu sử dụng hợp lý, chất lượng lúa ngày càng tốt hơn, sức sản
xuất của ruộng đất lớn hơn, cho nhiều sản phẩm hơn trên một diện tích canh tác. Dĩ
nhiên việc sử dụng đất lúa có đúng đắn hay khơng là tùy thuộc vào chính sách của nhà
nước và các chính sách kinh tế vĩ mơ khác tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và tiến bộ khoa học – công nghệ của từng giai đoạn phát triển nhất định.
Từ những đặc điểm trên chúng ta càng thấy rõ vai trị quan trọng và có tính
chất quyết định đến sản xuất nơng nghiệp của đất đai. Nắm chắc được chất lượng
đất, đầu tư thâm canh, cải tạo đất, sử dụng hợp lý tài nguyên đất nhằm tăng năng
suất cây trồng là điều kiện để giữ gìn, bảo vệ và phát triển quỹ đất lúa ngày càng
thu hẹp như hôm nay [13].
1.1.1.6. Những vấn đề thường phát sinh trong sử dụng đất trồng lúa
- Ruộng đất manh mún, người sử dụng hiệu quả khơng có điều kiện tích tụ đất

Đất trồng lúa phân tán cản trở quy mơ sản xuất, cơ giới hóa và áp dụng tiến bộ
kỹ thuật để tăng năng suất, do đó hộ dân càng có nhiều mảnh đất thì lợi nhuận trung
bình thu được từ mảnh đất đó càng giảm và chi phí càng tăng. Hoạt động thị trường
th đất ở nơng thôn cũng rất hạn chế. Rất nhiều nông dân sản xuất không hiệu quả,
kiếm thu nhập chủ yếu từ các hoạt động phi nơng nghiệp, phi chính thức nhưng vẫn
muốn giữ đất để bảo hiểm rủi ro do thiếu hệ thống an sinh xã hội chính thức tại nơng
thơn. Trong khi đó, với nguồn tích lũy hạn chế và thiếu hỗ trợ tín dụng nên rất khó cho
nơng dân giỏi có đủ khả năng thuê hoặc mua lại từ các nông dân khác. Kết quả là rất
nhiều đất nông nghiệp, đặc biệt tại khu vực ven đô được các nhà đầu tư thành thị mua
hoặc thuê để đầu cơ, sử dụng kém hiệu quả hoặc đất rừng hoạt động theo hình thức
phát canh thu tơ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

- Quy hoạch chồng chéo, ngắn hạn, bị phá vỡ thường xuyên
Chất lượng quy hoạch sử dụng đất còn thấp, quy hoạch ngành khơng gắn kết,
trình tự quy hoạch khơng đi từ tổng thể đến chi tiết, và nhiều kế hoạch không phù hợp
quy hoạch mà vẫn thực hiện. Quy hoạch ngắn hạn, kém hiệu quả dẫn tới sự lãng phí về
tài nguyên đất. Sự phát triển ồ ạt của các sân golf, sân bay, cảng biển khơng tính đến
hiệu quả, mức độ cần thiết của từng dự án.
Bên cạnh đó, hệ thống văn bản pháp luật và chính sách đất đai hiện nay được
ban hành quá nhiều, thay đổi thường xuyên, thiếu tính thống nhất, chồng chéo làm cho
việc quản lý đất đai gặp nhiều khó khăn; hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý đất
đai thiếu tính thống nhất; các luật và văn bản chính sách mâu thuẫn, không thống nhất
khi thực hiện gây thiệt hại cho nhà đầu tư, khiến nhiều nhà đầu tư không yên tâm đầu
tư sản xuất lâu dài. Ví dụ chồng chéo trong quy hoạch đất rừng là một trong những
nguyên nhân làm giảm chất lượng rừng, đe dọa môi trường bền vững. Việc thực hiện

quy hoạch, kế hoạch phát triển rừng gặp nhiều khó khăn do sự chồng chéo của nhiều
văn bản quy phạm pháp luật.
- Bất bình đẳng trong việc đảm bảo các quyền về ruộng đất
Đối với hầu hết nông dân Việt Nam, đất đai là tài sản cơ bản. Luật Đất đai hiện
tại cho phép nông dân quyền sử dụng, chuyển giao, cho thuê, thừa kế, thế chấp,
cho/tặng, và góp vốn. Theo đúng luật, nơng dân trồng lúa cần phải được chính quyền
địa phương cho phép để chuyển mục đích sử dụng đất lúa sang mục đích nơng nghiệp
khác. Thời hạn giao đất bị hạn chế, đối với hộ gia đình và cá nhân canh tác cây hàng
năm và nuôi trồng thủy sản, thời gian giao đất là 20 năm và đối với cây lâu năm, đất
rừng là 50 năm.
Trong khi đó, người sử dụng đất đơ thị được hưởng lợi nhiều hơn từ cơ chế
chính sách: khơng bị giới hạn về thời gian, quy mô, thủ tục giao dịch thuận lợi hơn,
mức độ bồi hoàn cao hơn khi bị thu hồi, quy hoạch rõ ràng hơn, giá trị đất đai cao hơn,
thế chấp vay vốn dễ hơn rất nhiều so với đất nơng nghiệp.
Các nhóm dân tộc thiểu số ở Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn, thiệt thòi
trong tiếp cận và sử dụng đất để đảm bảo sinh kế, đồng thời cũng là nhóm dễ bị tổn
thương trước các tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu.
Bên cạnh đó, nhiều chính sách và quy định liên quan đến đất đai cũng chưa
thực sự hợp lý làm nảy sinh nhiều xung đột, mất đoàn kết trong các cộng đồng.
Chẳng hạn như chính sách phát triển các nông lâm trường quốc doanh đã lấy đi rất
nhiều diện tích đất của đồng bào một cách tùy tiện khơng tính đến lịch sử về quyền
sở hữu đất đai của họ.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

- Ơ nhiễm mơi trường đất, nước nghiêm trọng
Q trình đầu tư phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị đã mang lại tỷ lệ tăng

trưởng khá cao của kinh tế Việt Nam, nhưng đã xảy ra ô nhiễm khá cao ở khu vực nông
thôn, đặc biệt tại ĐBSH và ĐBSCL. Bên cạnh tình trạng ơ nhiễm mơi trường do nước
thải từ các khu công nghiệp, khu đô thị gây ra, chất thải rắn cũng đang tạo nên những
nguy cơ lớn cho bền vững môi trường. Nguồn nước ngọt ngày càng khan hiếm, ô nhiễm
môi trường nước ngày càng tăng, nhiều dịng sơng trước đây có chất lượng nước thuộc
loại A, nay đã suy thoái trở thành nước loại B, một số đoạn sông đã trở thành sông
“chết”, úng ngập đô thị ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt là ở các đô thị lớn.
Việc sử dụng, lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu trong sản xuất nơng
nghiệp là nguồn gây ô nhiễm to lớn làm bẩn môi trường đất, nước. Bộ NN&PTNT cho
biết ở nước ta lượng phân bón sử dụng trong nơng nghiệp ngày càng tăng, cả về số
lượng lẫn chủng loại, mặc dù ở nhiều nơi mức sử dụng đã vượt quá giới hạn cần thiết.
Các khu sản xuất chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tập trung cũng là nguồn xả chất thải
quan trọng khơng những làm hại cho mơi trường mà cịn làm phát sinh dịch bệnh gây
hại trực tiếp cho sản xuất nơng nghiệp. Tình trạng ơ nhiễm tại các làng nghề, khu dân
cư nông thôn cũng đáng báo động.
1.1.2. Sinh kế và khung sinh kế bền vững
1.1.2.1. Khái niệm sinh kế
Theo DFID: Sinh kế là một tập hợp của việc sử dụng các nguồn lực thực hiện
các hoạt động để sống. Các nguồn lực có thể bao gồm kỹ năng và khả năng (vốn con
người) của một cá nhân, đất đai tiết kiệm và trang thiết bị (vốn tự nhiên, vốn tài chính
và vốn vật chất), các nhóm hỗ trợ chính thức hay các mạng lưới khơng chính thức hỗ
trợ cho việc thực thi các hoạt động (vốn xã hội). Để mỗi hoạt động sinh kế có hiệu quả
cao và mang tính bền vững địi hỏi phải có sự tìm tịi, nghiên cứu kĩ lưỡng về các
nguồn lực sẵn có của mỗi địa phương và mỗi cá nhân, phù hợp với khả năng, trình độ
của từng đối tượng và phải có tính khả thi cao [12].
1.1.2.2. Khung sinh kế bền vững
- Sinh kế bền vững:
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng con
người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải có khả năng
đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ. Sinh kế bền vững không

được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và
tương lai- trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hịa hợp giữa chúng và mang lại những
điều tốt đẹp cho các thế hệ tương lai. [6]

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc sau: Lấy
con người làm trung tâm, Dễ tiếp cận, Có sự tham gia của người dân, Xây dựng dựa
trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, Tổng thể,
Thực hiện ở nhiều cấp, Trong mối quan hệ với đối tác, Bền vững và Năng động.
Như vậy, sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực (gồm các nguồn lực vật chất và
xã hội) cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con người. Sinh kế trở
nên bền vững khi nó giải quyết được những căng thẳng và đột biến, hoặc có khả năng
phục hồi, duy trì và tăng cường khả năng và nguồn lực hiện tại và tương lại mà không
làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên thiên nhiên (DFID).
- Phân tích sinh kế bền vững:
Phân tích sinh kế bền vững đơn giản là tìm hiểu về sinh kế của người dân và từ
đó tìm cách để làm cho chúng trở nên bền vững. Để thực hiện điều này chúng ta sử
dụng công cụ mang tên “Khung sinh kế bền vững” (SLF). Khung sinh kế bền vững
được Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID, 2001) phát triển, đã nêu lên
những yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế người dân. [10] [6]

Hình 1.1. Sơ đồ khung sinh kế bền vững
(Nguồn: DFID, 2001)
Khung sinh kế bền vững do DFID và một số tổ chức xây dựng, là một phương
tiện hữu ích để phân tích và tư duy về sinh kế. Nó cũng giúp tổ chức nghiên cứu và
xác định, thiết kế các hoạt động hỗ trợ. Theo Khung này, các hộ gia đình đều có

phương thức kiếm sống dựa vào những nguồn lực sinh kế sẵn có trong một bối cảnh
chính sách và thể chế nhất định ở địa phương. [1] [6]
Chiến lược sinh kế là cách mà hộ gia đình, nhằm sử dụng các tài sản sẵn có để
đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Trên thế giới tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 148.647.000 km2. Những loại
đất có khả năng cho sản xuất nơng nghiệp là 3,3 tỷ ha, chiếm 22,0%. Những loại đất
không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp được là 11,7 tỷ ha, chiếm tới 78,0%. Diện
tích đất nơng nghiệp giảm liên tục về số lượng và chất lượng. Ước tính có tới 15%
tổng diện tích đất trên Trái đất bị thoái hoá do những hành động của con người gây
ra. Dân số thế giới tăng nhanh nhưng tiềm năng đất nơng nghiệp thế giới lại có hạn.
Vì vậy để có đủ lương thực và thực phẩm cho nhu cầu của con người, chúng ta cần
phải bảo vệ và có định hướng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên quý giá là đất đai cho
sản xuất nông nghiệp [3].
Quy mô đất nông nghiệp trên thế giới được phân bố như sau: Châu Á chiếm
29,60%, Châu Mỹ chiếm 29,60%, Châu Phi chiếm 20,05%, Châu Âu chiếm 6,53%,
cịn lại là 15,62%. Bình qn đất nơng nghiệp trên đầu người trên tồn thế giới là
12.000 m2, trong đó ở Hoa Kỳ 20.000 m2, ở Bungari 7000 m 2, ở Nhật Bản 650 m 2.
Theo báo cáo của UNDP năm 1995 ở khu vực Đông Nam Á bình quân đất canh tác
trên đầu người của một số nước như sau: Indonesia 0,12 ha; Malaysia 0,27 ha;
Philippin 0,13 ha; Thái Lan 0,42 ha; Việt Nam 0,1 ha [3].
Trên thế giới, diện tích đất có khả canh tác khoảng 3,3 tỷ ha, trong đó diện tích
đất có khả năng đưa vào trồng trọt khoảng 1,5 tỷ ha, chỉ chiếm 46,0%; Đất chưa khai

thác khoảng 1,8 tỷ ha, chiếm 54,0% được thể hiện qua bảng 1.1 [18].
Bảng 1.1. Tiềm năng đất đai và diện tích đất canh tác trên thế giới
(Đơn vị tính: triệu ha)
Stt

Lục địa

Tổng diện tích
tự nhiên

Diện tích có khả
năng canh tác

Diện tích đất
canh tác

1

Châu Phi

2.980

660

185

2

Châu Á


4.400

1.155

451

3

Châu Đại Dương

898

198

49

4

Châu Âu

970

429

140

5

Châu Mỹ


4.192

858

274

6

Châu Nam Cực

1.425

0

233

Tổng cộng

14.865

3.300

1.474

(Nguồn: Nguyễn Văn Bình, 2017) [3]

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14


Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục khơng đều. Tuy có diện tích đất
nơng nghiệp khá cao so với các châu lục khác, nhưng châu Á lại có tỷ lệ diện tích đất
nơng nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, Châu Á là nơi tập trung
phần lớn dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đơng nhất nhì thế giới là Trung
Quốc, Ấn Độ, Indonexia.
Châu Á, mặc dù chiếm hơn 1/2 dân số thế giới (khoảng 4,2 tỷ người) nhưng chỉ
có khoảng 35% diện tích đất nơng nghiệp tồn cầu. Từ năm 1995 đến năm 2010 dân số
Đơng Nam Á tăng thêm khoảng 133 triệu người và khu vực này có thể dành thêm 12 15 triệu ha của 93 triệu ha tiềm năng đất nhờ nước trời cịn lại để sản xuất. Diện tích
đất canh tác giảm dần do áp lực từ nhiều phía như q trình cơng nghiệp hóa, q trình
đơ thị hố, khai thác khống sản, chuyển mục đích sử dụng khác nhau,…[3].
Ở Châu Á, đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng đất trồng trọt nhờ
nước trời nói chung là khá lớn (khoảng 407 triệu ha), trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang
được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông
Nam Á. Phần lớn diện tích này là đất dốc và chua; khoảng 40 - 60 triệu ha trước đây
vốn là đất rừng tự nhiên che phủ, nhưng đến nay do bị khai thác bừa bãi nên rừng đã bị
phá và thảm thực vật đã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.
Nghiên cứu về sự thay đổi sử dụng đất ở Nhật Bản từ năm 1995 - 2000 cho
thấy: Nhóm nơng dân với diện tích trang trại từ 10 ha đến 15 ha năm 1995 có 1.000
hộ, đến năm 2000 tăng lên 2.000 hộ. Nhóm nơng dân có diện tích lớn này có xu hướng
đa dạng hóa cây trồng với cây trồng chính là lúa gạo và chăn ni bị sữa. Cũng trong
thời gian này, nhóm hộ có diện tích từ 1,0 ha đến 3,0 ha sẽ giảm xuống [3].
Khu vực Đông Nam Á, dân số năm 1995 là 413 triệu người, đến năm 2010 là 530
triệu người. Tổng diện tích tự nhiên của Đông Nam Á là 347 triệu ha, diện tích có khả
năng trồng trọt được có 133 triệu ha, diện tích đang trồng trọt có 66 triệu ha, diện tích
đang trồng trọt cịn 67 triệu ha chiếm 50,3% so với diện tích có khả năng trồng trọt được.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



15

Bảng 1.2. Tiềm năng đất nông nghiệp của một số nước ở Đông Nam Á
Dân số
Tổng

(triệu người)
Các nước
Năm
1995

Khả năng Hiện đang
trồng
diện tích trồng trọt

Năm (triệu ha) (triệu ha)
2010

(triệu ha)

Chiếm
Cịn lại
tỉ lệ
(triệu ha)
(%)

Campuchia

9


15

18

10

3

7

70

Indonexia

195

247

191

58

23

35

60,3

Lào


5

7

24

7

1

6

85,7

Philippin

70

92

30

17

12

5

29,4


Thái Lan

60

72

51

27

19

8

29,6

Việt Nam

74

87

33

14

8

6


42,8

413

530

347

133

66

67

50,3

Tổng

(Nguồn: Nguyễn Văn Bình, 2017)[3]
1.2.2. Thực trạng sử dụng đất tại Việt nam
Theo nhóm đất sử dụng, tổng diện tích tự nhiên của cả nước là 33.123.077 ha,
trong đó 31.000.035 ha đất đã được sử dụng vào các mục đích nơng nghiệp và phi
nơng nghiệp, chiếm 93,59% tổng diện tích tự nhiên; cịn 2.123.042 ha đất chưa được
sử dụng vào các mục đích, chiếm 6,41% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó, nhóm đất
nơng nghiệp có diện tích là 27.302.206 ha, chiếm 82,43% tổng diện tích tự nhiên và
chiếm 87,07% tổng diện tích đất đã sử dụng; nhóm đất phi nơng nghiệp có diện tích là
3.697.829 ha, chiếm 11,16% tổng diện tích tự nhiên và chiếm 11,93% tổng diện tích
đất đã sử dụng; nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 2.123.042 ha, chiếm 6,41% tổng
diện tích tự nhiên cả nước.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×