Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận thanh khê, thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.68 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LA HOÀNG MỸ LINH

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 834.04.10

ĐÀ NẴNG - Năm 2022


Cơng trình được hồnh thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Người hướng dẫn KH: TS. Nguyễn Thị Thu Hà

Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Phản biện 2: TS. Hồng Hồng Hiệp

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà
nẵng vào ngày 05 tháng 03 năm 2022.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
-



Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng.

-

Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là một loại thuế trực thu tính
trên phần thu nhập thực tế mà các cá nhân nhận được trong từng
năm, từng tháng, từng lần phát sinh thu nhập. Thuế TNCN có kỹ
thuật tính thuế khá phức tạp bởi diện đánh thuế rộng, liên quan chặt
chẽ với hoàn cảnh cá nhân chính sách xã hội cụ thể, có áp dụng
phương pháp luỹ tiến nhằm đảm bảo công bằng xã hội. Tình trạng
gian lận thuế, trốn thuế dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện
dẫn đến con số thất thoát về thuế thu nhập cá nhân ngày càng lớn đã
gây khó khăn cho cơng tác quản lý và làm thất thu ngân sách nhà
nước.
Với đặc điểm các doanh nghiệp ngồi quốc doanh trên địa bàn
phần lớn có quy mô nhỏ, nằm rải rác, phân tán, dễ thay đổi địa điểm
kinh doanh, dễ điều chỉnh mặt hàng, ngành nghề, thường xuyên biến
động về số lượng lao động. Thêm vào đó, ý thức chấp hành pháp luật
của DNNQD thường khơng cao, chưa coi trọng cơng tác kế tốn, đa
phần th dịch vụ kế toán thời vụ, hệ thống sổ sách kế tốn sơ sài,
bảo quản kém, ... Do đó, cơng tác quản lý thuế nói chung và quản lý
thuế thu nhập cá nhân nói riêng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh là một trong những vấn đề đáng được quan tâm hàng đầu.

Xuất phát từ chức năng, vai trò của thuế TNCN cũng như tính
cấp thiết của việc tăng cường cơng tác kiểm sốt thuế TNCN đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn, tác giả đã chọn đề
tài “Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng” làm
đề tài nghiên cứu để viết luận văn tốt nghiệp cao học.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thuế
TNCN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng góp phần tăng thu ngân sách nhà
nước, đảm bảo nguồn thu phục vụ phát triển kinh tế xã hội của quận
Thanh Khê.
Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận cơ bản về thuế
TNCN, nội dung công tác quản lý thuế TNCN.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu thuế thu nhập cá
nhân đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận
Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2016 - 2020.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thuế TNCN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn
quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố
Đà Nẵng.

b. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt nội dung: Đề tài nghiên cứu những vấn đề cơ bản
về công tác quản lý thuế TNCN đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.
- Về mặt không gian: Các nội dung trên được nghiên cứu
trên địa bàn quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng.


3
- Về mặt thời gian: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại quận Thanh Khê, TP
Đà Nẵng được nghiên cứu trong giai đoạn 2016 -2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp
- Số liệu thu thập từ các bộ phận chức năng trực thuộc Chi
cục Thuế khu vực Thanh Khê - Liên Chiểu liên quan đến công tác
quản lý thuế TNCN.
- Các báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện thu
NSNN của Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê - Liên Chiểu giai đoạn
2016 – 2020
- Thu thập các thông tin khác từ các tài liệu, các cơng trình
nghiên cứu khoa học có liên quan, thơng tin từ website Tổng cục
Thuế, website Cục thuế thành phố Đà Nẵng và các báo cáo khoa học
đã được cơng bố.
4.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả: Tiến hành thu thập, phân
tích, tổng hợp các số liệu dựa trên các báo cáo hàng năm của Chi cục
thuế quận Thanh Khê (cũ) giai đoạn 2016 - 2018 và Chi cục Thuế
khu vực Thanh Khê - Liên Chiểu giai đoạn 2019 - 2020.

- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các cán bộ
trực tiếp thực tham gia công tác quản lý thuế TNCN tại cơ quan thuế,
tham gia công tác xây dựng chính sách thuế.
- Phương pháp kế thừa: Tổng hợp và kế thừa có chọn lọc
những kết quả nghiên cứu của một số tác giả có cơng trình nghiên
cứu liên quan đến cơng tác quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
TNCN nói riêng.


4
5. Bố cục của đề tài
Chương 1: Môt số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế Thu
nhập cá nhân.
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế Thu nhập cá nhân đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thuế Thu nhập cá nhân đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Các giáo trình, luận án, luận văn, bài viết hội thảo khoa học
chuyên đề, tài liệu về thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế thu nhập
cá nhân... của các tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này.
Các tài liệu nói trên có phạm vi nghiên cứu cơng tác quản lý
thuế thu nhập cá nhân ở tầm quốc gia, khu vực, thành phố hoặc các
quận, huyện lân cận khác mà chưa có đề tài nào đề cập cụ thể trường
hợp của quận Thanh Khê.


5

CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.1. KHÁI QUÁT VỀ THUẾ TNCN VÀ QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN
1.1.1. Thuế TNCN
Khái niệm về thuế TNCN
Theo Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ ngạch kiểm tra viên thuế
năm 2018 của Tổng cục Thuế có định nghĩa: “Thuế TNCN là loại
thuế trực thu đánh vào thu nhập nhận được của cá nhân trong một
kỳ tính thuế nhất định”.
Đặc điểm của thuế TNCN
- Một là, thuế TNCN là loại thuế trực thu.
- Hai là, thuế TNCN là sắc thuế có độ nhạy cảm cao.
- Ba là, thuế TNCN đánh thuế theo nguyên tắc có xem xét.
đến khả năng trả thuế hay hoàn cảnh cá nhân của người nộp thuế
- Bốn là, thuế TNCN thường mang tính lũy tiến cao
Vai trị của thuế TNCN
- Là cơng cụ góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.
- Là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan trọng và ổn định
cho NSNN
- Là công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà nước sử dụng để điều
tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
- Góp phần quản lý thu nhập dân cư.
Nội dung cơ bản của thuế thu nhập cá nhân
a. Người nộp thuế thu nhập cá nhân
Người nộp thuế TNCN bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân
khơng cư trú có thu nhập chịu thuế, cụ thể, với cá nhân cư trú là thu


6

nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, với cá nhân không
cư trú là thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
b. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
- Thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh
- Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
- Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
- Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn
- Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
- Thu nhập chịu thuế khác
+ Thu nhập từ trúng thưởng
+ Thu nhập từ tiền bản quyền
+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại
+ Thu nhập từ nhận thừa kế
+ Thu nhập từ quà tặng
c. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế
1.1.2. Quản lý thuế TNCN
Khái niệm quản lý thuế TNCN
Quản lý Thuế TNCN là hoạt động tổ chức, điều hành và giám
sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa
vụ nộp thuế TNCN vào NSNN [18], [19].
Nguyên tắc quản lý thuế thu nhập cá nhân
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, nộp thuế
theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ
chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia
quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng;
- Việc quản lý thuế TNCN được thực hiện theo quy định của
Luật quản lý thuế, Luật thuế TNCN và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;



7
- Việc quản lý thuế TNCN phải bảo đảm công khai, minh bạch,
bình đẳng; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế;
Vai trò của quản lý thuế thu nhập cá nhân
- Thông qua quản lý thu thuế TNCN để tăng cường tập trung,
huy động đầy đủ và kịp thời số thu cho ngân sách nhà nước.
- Góp phần tăng cường ý thức chấp hành pháp luật của NNT.
- Góp phần phát hiện thu nhập bất hợp pháp.
- Góp phần quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho ngân
sách, kiểm soát thu nhập của cá nhân, điều tiết thu nhập.
1.1.3. Ý nghĩa của quản lý thuế TNCN đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh
Khái niệm về doanh nghiệp ngồi quốc doanh
DN NQD là loại hình DN mang tính sỡ hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất, tính tư hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trường với
mục đích chính là mưu cầu lợi nhuận.
Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ảnh
hưởng đến việc quản lý thuế thu nhập cá nhân
- Số lượng lao động không cố định, thường xuyên biến động.
- Chủ yếu có quy mơ nhỏ.
- Địa điểm kinh doanh thường khơng cố định
- Cơng tác kế tốn đa phần cịn sơ sài, ý thức trong việc chấp
hành pháp luật thuế chưa cao.
Ý nghĩa của quản lý thuế TNCN đối với doanh nghiệp ngồi
quốc doanh
- Giúp cho cơng tác quản lý nguồn thu cho ngân sách được
thực hiện hiệu quả, tập trung và huy động đầy đủ số thu cho NSNN.
- Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách thuế
- Bảo vệ quyền lợi, sự công bằng về thuế TNCN giữa các



8
doanh nghiệp.
- Góp phần đảm bảo cơng bằng an ninh xã hội.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.2.1. Lập dự toán thu thuế
Lập dự toán thu thuế là việc xác định các chỉ tiêu thu thuế và
xây dựng các biện pháp thực hiện các chỉ tiêu đề ra. Đây là q trình
dự báo, tính toán mức độ và các biện pháp tổ chức động viên nguồn
thu thuế cho NSNN. Lập dự toán nhằm xây dựng khả năng huy động
nguồn thu của địa phương, là chỉ tiêu phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
của cơ quan thuế.
1.2.2. Tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
Tuyên truyền là việc cung cấp và truyền tải thông tin về pháp
luật thuế đến NNT bằng những hình thức, biện pháp cụ thể; Hỗ trợ
NNT là việc giải đáp vướng mắc và hướng dẫn NNT kê khai, nộp
thuế…. Các hình thức tuyên truyền như qua hệ thống tuyên giáo; tờ
rơi; áp-phích; các phương tiện thông tin đại chúng; trang thông tin
điện tử… Hình thức hỗ trợ cho NNT như tập huấn, đối thoại, giải
đáp qua điện thoại, trực tiếp tại CQT, bằng văn bản…
1.2.3. Tổ chức thu thuế
- Đăng ký thuế, cấp mã số thuế
Đăng ký thuế là việc NNT kê khai với cơ quan thuế hoặc
cơ quan đăng kí kinh doanh những thông tin của NNT theo mẫu
quy định và nộp tờ khai cho cơ quan thuế để bắt đầu thực hiện
nghĩa vụ về thuế với nhà nước theo quy định.
- Kê khai thuế, tính thuế
Kê khai thuế, tính thuế là việc NNT tự kê khai và tự xác định
số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ tính thuế theo quy định của Luật



9
thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thuế TNCN được kê khai theo hai phương pháp:
- Phương pháp khấu trừ tại nguồn
- Phương pháp kê khai trực tiếp
- Nộp thuế và xử lý chứng từ nộp thuế
Nộp thuê là việc NNT thực hiện nộp tiền thuế vào NSNN (trực
tiếp hoặc theo phương thức điện tử) theo đúng thời hạn quy định. Hồ
sơ kê khai thuế được chấp nhận thì người nộp thuế phải nộp số thuế
đã khai, đã tính theo đúng thời hạn quy định vào NSNN.
1.2.4. Công tác quyết tốn thuế, hồn thuế
Quyết tốn thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm tính
thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt
động. Trường hợp NNT có số thuế TNCN đã tạm nộp trong năm lớn
hơn số phải nộp khi quyết toán hoặc NNT đã nộp thuế TNCN nhưng
khi quyết tốn có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế là
đối tượng được hoàn thuế TNCN.
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật
về thuế
a. Thanh tra, kiểm tra thuế
Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan
thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa
vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện
nghiêm chỉnh.
Các hình thức thanh, kiểm tra thuế: Kiếm tra tại trụ sở CQT,
kiếm tra tại trụ sở NNT.
b. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế

Xử lý vi phạm về thuế là việc cơ quan thuế hoặc cơ quan có


10
thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý đối với các cá nhân, tổ chức
vi phạm về thuế. Vi phạm về thuế có thể chia làm 4 loại: Vi phạm
thủ tục; Chậm nộp tiền thuế; Kê khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn; Trốn thuế, gian lận thuế.
c. Quản lý nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế
Quản lý nợ là tập hợp các biện pháp để cơ quan thuế đôn đốc
thu tiền thuế nợ. Cưỡng chế là biện pháp hành chính mà cơ quan
quản lý thuế áp dụng nhằm đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế của NNT khi
NNT không thực hiện, trốn tránh trách nhiệm nộp thuế của mình
theo quy định của pháp luật.
1.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Cơ quan thuế giải quyết các tranh chấp về thuế khi có khiếu
nại, tố cáo của NNT. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phải bảo đảm
chính xác, khách quan, cơng khai, dân chủ, kịp thời, đúng thẩm
quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật; bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
1.3.1. Đặc điểm địa bàn
a. Đặc điểm tự nhiên
b. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
1.3.3. Các nhân tố thuộc về đối tƣợng nộp thuế
1.3.4. Các nhân tố khác

- Sự phối hợp của các ban ngành trong công tác quản lý thuế.
- Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý thuế.


11
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA QUẬN THANH KHÊ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Nằm trên đầu mối giao thông liên vùng và quốc tế, Thanh Khê
giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phịng an ninh. Là đầu mối
giao thơng quan trọng về đường bộ, đường sắt và đường hàng không,
Thanh Khê là quận có nhiều lợi thế trong phát triển thương mại, dịch
vụ, giao thông vận tải và kinh tế biển của thành phố.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Kinh tế quận duy trì được tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch đúng định hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp,
với tỷ trọng dịch vụ 66,12%, công nghiệp - xây dựng 30,72%, nông
nghiệp 3,16%. Tổng giá trị sản xuất trên địa bàn tăng bình quân
16,88%/năm.
Kết quả thu ngân sách trên địa bàn quận Thanh Khê hằng năm
luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra, nhiều năm liền đứng đầu thành phố về
công tác thu ngân sách. Năm 2019, tổng thu ngân sách toàn quận đạt
hơn 821 tỷ đồng, bằng 103,06% dự toán giao, 121,02% so với cùng
kỳ năm 2018. Riêng năm 2020, do ảnh hưởng nặng nề của đại dịch
Covid-19, tổng thu ngân sách tồn quận đạt 616,24 tỷ đồng, bằng

62,06% dự tốn giao.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý thuế
Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê - Liên Chiểu là đơn vị trực


12
thuộc Cục thuế thành phố Đà Nẵng, được hợp nhất từ hai Chi cục
Thuế đó là: Chi cục Thuế quận Thanh Khê và Chi cục Thuế quận
Liên Chiểu theo Quyết định số 781/QĐ-BTC ngày 10/05/2019 của
Bộ Tài chính về việc hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế
thành phố Đà Nẵng.
Hiện tại, Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê - Liên Chiểu có
trụ sở chính ở 273-275 Hải Phịng, phường Tân Chính, quận Thanh
Khê, thành phố Đà Nẵng. Cơ sở 2 có địa chỉ ở 46 Ngơ Thì Nhậm,
phường Hòa Khánh Nam, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
a. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế khu vực Thanh KhêLiên Chiểu
Cơ cấu tổ chức của Chi cục bao gồm: Ban Lãnh đạo gồm có
01 Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục trưởng.
Các đội thuế chức năng gồm có:
+ Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế.
+ Đội Kê khai - Kế toán thuế - Tin học.
+ Đội Kiểm tra nội bộ.
+ Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế.
+ Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự tốn - Pháp chế.
+ Đội Hành chính - Nhân sự - Quản trị - Tài vụ - Ấn
chỉ.
+ Đội Trước bạ và thu khác.
+ 03 Đội Kiểm tra thuế.
+ 06 Đội Quản lý thuế liên xã phường.
+ Bộ phận một cửa tại cơ sở 2.

b. Tổ chức quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Thanh Khê tại
Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê - Liên Chiểu


13
Các loại thuế thu nhập cá nhân thuộc quản lý thu của Chi
cục Thuế khu vực Thanh Khê – Liên Chiểu
Nguồn nhân lực
Bộ máy ở cấp Chi cục nói chung và ở Chi cục Thuế khu vực
Thanh Khê - Liên Chiểu nói riêng hiện nay khơng có bộ phận Quản
lý thuế TNCN riêng. Do đó, cơng chức thực hiện cơng tác quản lý
thuế TNCN hầu hết là công chức kiêm nhiệm.
Về cơ sở vật chất, hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý thuế
Cơ sở vật chất tiện nghi với các phịng làm việc được bố trí
rộng rãi, đầy đủ trang thiết bị, máy tính được cài đặt các chương
trình, ứng dụng phù hợp; các phòng đều được trang bị máy in, bàn,
ghế, văn phịng phẩm phục vụ cho cơng việc.
Về hệ thống thông tin quản lý thuế
- Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS-Tax Managment
System)
- Website: thuedientu.gdt.gov.vn
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN THANH KHÊ
2.2.1. Công tác lập dự toán thu thuế
Tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê - Liên Chiểu, cơng tác
lập dự tốn thuế do Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán - Pháp chế
đảm nhận, trong đó có sự tham gia phối hợp của các Đội Thuế chức
năng dưới sự chỉ đạo của Ban Lãnh đạo Chi cục. Dự toán được lập

dựa trên việc thu thập các căn cứ đảm bảo tính thực tiễn và có khả
năng thực hiện. Căn cứ dự toán do Cục Thuế giao, Chi cục Thuế giao
dự toán thu NSNN về các Đội Thuế, trong đó bám sát tình hình kinh
tế xã hội của từng địa bàn phường.


14
2.2.2. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế
- Về công tác tuyên truyền
Công tác tuyên truyền được Chi cục Thuế thực hiện với
nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Với việc tăng lên của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thì cơng tác tun truyền cũng
được đẩy mạnh bằng việc gia tăng rõ rệt số lượng mỗi hình thức
tuyên truyền từ năm 2016 đến năm 2020.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ tại bộ phận Tuyên truyền - Hỗ
trợ Người nộp thuế thường xuyên được cử đi tập huấn nghiệp vụ
nhằm nâng cao năng lực, chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ
người nộp thuế.
- Về công tác hỗ trợ
Chi cục thuế đã thực hiện hỗ trợ người nộp thuế thơng qua
nhiều hình thức: Hỗ trợ trực tiếp, qua điện thoại hoặc giải đáp chính
sách thuế bằng văn bản…
Số lượt NNT được giải đáp vướng mắc trên số cán bộ của bộ
phận tuyên truyền, hỗ trợ NNT tăng lên qua các năm.
2.2.3. Công tác tổ chức thu thuế
- Đăng ký thuế
Tính đến hết năm 2020, cơ quan thuế đã cấp được 48.824 mã
số thuế cho người nộp thuế từ tiền lương, tiền công và đã cấp được
911 mã số thuế người phụ thuộc thông qua cơ quan chi trả là doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Thanh Khê.

Hồ sơ ĐKT được thực hiện nộp qua cổng thông tin điện tử của
Tổng cục Thuế (www.thuedientu.gdt.gov.vn) tạo thuận lợi cho NNT,
tiết kiệm thời gian, chi phí, trả kết quả mã số thuế ngay trong ngày
đăng ký.
- Kê khai thuế


15
Đến thời điểm tháng 12/2020, 100% số doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại địa bàn quận đã thực hiện việc kê khai thuế điện tử.
Tỷ lệ kê khai thuế đạt 100%, trong đó hồ sơ khai thuế nộp đúng hạn
chiếm đến 95%.
Trong năm 2020, Chi cục Thuế đã thực hiện đôn đốc hồ sơ
khai thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn quận Thanh Khê đúng hạn
theo quy định đạt 96,7 %, số nộp chậm chỉ còn khoảng 3,3%, chủ
yếu ở các đơn vị nghỉ kinh doanh và các đơn vị không phát sinh chi
trả thu nhập; các hồ sơ khai thuế cơ bản đạt yêu cầu số lựợng và chất
lượng.
- Về nộp thuế
Chi cục đã triển khai dịch vụ nộp thuế điện tử cho DN, Dịch
vụ nộp thuế điện tử không chỉ giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian
và chi phí thực hiện thủ tục thuế mà cịn giảm thiểu số lượng, các sai
sót của giao dịch thanh tốn tại quầy, giao dịch thanh toán bằng tiền
mặt. Đến năm 2020, 100% doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử.
Số thu thuế TNCN tăng dần qua các năm, đa số các năm đều đạt
dự toán thu ngân sách (trừ năm 2020 đạt 44% dự toán do ảnh hưởng của
dịch bệnh)
Tốc độ tăng trưởng thu qua các năm đa số đạt trên 110%.
2.2.4. Cơng tác quyết tốn, hồn thuế
Trường hợp khi quyết tốn thuế, NNT có số thuế TNCN đã

tạm nộp trong năm lớn hơn số phải nộp là đối tượng được hoàn thuế
TNCN.
Tỷ lệ hồ sơ đã giải quyết hoàn thuế TNCN trên số hồ sơ tiếp
nhận đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh qua các năm ln
đạt trên 80%, việc giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế TNCN trên địa
bàn quận Thanh Khê được xử lý kịp thời, khơng có trường hợp giải


16
quyết trễ hạn, cơ quan thuế tuân thủ đúng quy định về hồn thuế theo
hình thức hồn trước, kiểm tra sau. Năm 2020, Chi cục đã tiếp nhận
15 hồ sơ đề nghị hồn thuế thơng qua cơ quan chi trả là DNNQD, đã
giải quyết 15 hồ sơ, trong đó, tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn trên số
hồ sơ phải giải quyết là 100%.
2.2.5. Công tác kiểm tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật về
thuế
a. Công tác kiểm tra thuế
Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Tỷ lệ kiểm tra Hồ sơ khai thuế gửi đến đạt 90%. Do số lượng
doanh nghiệp nhiều và tăng dần qua các năm, mỗi cán bộ kiểm tra
phụ trách hơn 300 doanh nghiệp dẫn đến công tác kiểm tra HSKT
chưa kịp thời phát hiện xử lý nhiều trường hợp vi phạm.
Số thu phát hiện qua kiểm tra tăng qua các năm, những
trường hợp nghi vấn chuyển kiểm tra tại trụ sở NNT.
Công tác kiểm tra tại trụ sở của NNT
Tại Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê - Liên Chiểu, mọi
cuộc kiểm tra thuế nói chung đều phải thực hiện việc kiểm tra tình
hình chấp hành pháp luật thuế TNCN. Trên 30% tổng số doanh
nghiệp (cơ quan chi trả thu nhập) đang quản lý được kiểm tra hàng
năm; hoàn thành kế hoạch kiểm tra do Cục Thuế giao.

Số thuế TNCN truy thu qua các đợt kiểm tra thuế tại trụ sở
của NNT còn thấp. Số thuế truy thu tăng dần qua các năm cho thấy
hiệu quả qua kiểm tra không ngừng được tăng lên.
b. Công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế
Số tiền xử lý vi phạm hành chính đối với thuế TNCN thu được
vào NSNN liên tục tăng qua các năm. Điều này cho thấy cơ quan
thuế đã rất nỗ lực phát hiện các sai phạm về thuế TNCN, nghiêm túc


17
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế.
c. Quản lý nợ và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính
thuế
Nợ thuế TNCN trong tổng nợ thuế tính tại thời điểm 31/12
chiếm tỷ trọng thấp (năm 2019 là 1,34%; năm 2020 là 2,25%). Ngoài
ra, trong năm 2019 và năm 2020, Chi cục đã hồn thành mục tiêu
kiểm sốt nợ thuế TNCN, điều này thể hiện qua tỷ lệ nợ thuế
TNCN/số thu thuế TNCN của 2 năm trên địa bàn quận đều không
vượt quá 5%. Để đạt được kết quả này phần lớn là nhờ vào hiệu quả
công tác kiểm sốt nợ thuế TNCN của Chi cục
2.2.6. Cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Chi cục Thuế khu vực Thanh Khê - Liên Chiểu đã bố trí một
phịng tiếp dân riêng nhằm lắng nghe ý kiến phản hồi từ NNT về tinh
thần, thái độ phục vụ của cán bộ và những trường hợp cán bộ xử lý
vi phạm trái với pháp luật. Trong những năm qua cơ quan thuế đã
thực hiện tốt công tác tiếp dân trên địa bàn quận Thanh Khê, giải
quyết đầy đủ đúng thời gian quy định của luật khiếu nại tố cáo và
khơng có trường hợp nào khiếu nại kéo dài về thuế.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TNCN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC

DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Công tác lập dự toán thu thuế từng bước ứng dụng các phương
pháp hiện đại, ngày càng sát với thực tế phát sinh.
- Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT: được Chi cục triển khai
có trọng tâm, trọng điểm, với nhiều hình thức phong phú, đa dạng.
- Cơng tác giải quyết hồn thuế TNCN được thực hiện đúng quy
trình dưới sự tham gia kiểm sốt chặt chẽ của nhiều bộ phận có liên


18
quan trong Chi cục, đảm bảo hoàn đúng đối tượng, đúng số tiền cho
người nộp thuế.
- Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Chi cục thuế đã
triển khai đồng bộ các giải pháp trong công tác quản lý, đôn đốc thu
hồi nợ thuế đã đạt được hiệu quả tích cực
- Cơng tác khiếu nại, tố cáo được thực hiện kịp thời, thỏa
đáng, góp phần tạo dựng niềm tin cho NNT đối với cơ quan QLT.
2.3.2. Những hạn chế
- Cơng tác lập dự tốn thu thuế cịn mang tính chủ quan, mang
nặng tính dự tốn phấn đấu.
- Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT
+ Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế chưa nhanh
nhạy kịp thời.
+ Số lượng cán bộ tuyên truyền, hỗ trợ NNT hạn chế trong khi
lượt NNT có nhu cầu giải đáp thắc mắc lại ngày càng tăng.
- Về công tác tổ chức thu thuế
+ Nguồn nhân lực tại Chi cục thuế còn tương đối mỏng, việc
phân bổ cán bộ tại các bộ phận chức năng quản lý thuế thuế chưa
hợp lý

+ Vẫn cịn tình trạng DNNQD khơng nộp hoặc nộp chậm hồ
sơ khai thuế
- Về công tác kiểm tra thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế
+ Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT mới chỉ đạt kế hoạch đề ra
về mặt số lượng, chưa đáp ứng về mặt chất lượng.
+ Việc rà soát và xử lý các trường hợp NNT khai sai, nộp
chậm hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định chưa được tiến hành
thường xuyên
+ Việc thực hiên đôn đốc xử lý nợ và cưỡng chế nợ chưa được


19
thực hiện thường xuyên, tính hiệu lực của các biện pháp cưỡng chế
thu nợ còn thấp.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Về chính sách thuế TNCN
- Các văn bản quy phạm pháp luật về thuế cịn chồng chéo và
khó hiểu.
- Việc ban hành các quy trình theo Luật quản lý thuế cịn
chậm, chưa sát với thực tế.
Về cơng tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước
trong công tác quản lý thuế
- Chưa có quy định nào quy định rõ trách nhiệm của các cấp
chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng, các đơn vị có liên
quan đến công tác thu, nộp thuế.
- Công tác phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong Chi cục
thuế chưa chặt chẽ.
Ý thức chấp hành pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế
- Các DNNQD trên địa bàn quận Thanh Khê chủ yếu là DN
nhỏ, DN mới thành lập nhiều nên chưa nắm rõ về luật thuế và các

văn bản pháp luật liên quan đến thuế TNCN.


20
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Các dự báo
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển hệ thống thuế giai đoạn 2021 –
2030
3.1.3. Quan điểm, mục tiêu quản lý thuế TNCN trong thời
gian đến
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
TNCN ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn thu thuế
- Xây dựng các mơ hình dự báo, dự báo sự thay đổi các cơ
chế, chính sách, pháp luật nói chung, pháp luật thuế nói riêng.
- Đẩy mạnh việc đào tạo cán bộ trực tiếp làm cơng tác lập dự
tốn thu thuế.
3.2.2. Đẩy mạnh cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách
thuế
- Đổi mới, đa dạng nội dung và hình thức tuyên truyền, phổ
biến chính sách thuế
- Tổ chức thăm dị sự hài lòng của NNT về chất lượng phục vụ
của cơ quan Thuế trên các lĩnh vực hoạt động .
3.2.3. Đẩy mạnh cơng tác tổ chức thu thuế
a. Hồn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực quản lý thuế TNCN
- Kiện toàn bộ máy Chi cục Thuế theo hướng tinh gọn, đảm bảo


21
thực hiện các chức năng quản lý thuế, phù hợp với thực tiễn quản lý
tại địa phương.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng với nhau
trong công tác quản lý thuế.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thuế TNCN.
b. Tăng cường công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai, nộp
thuế
- Tăng cường kiểm tra, rà sốt tình hình kê khai thuế, tích cực
đôn đốc việc kê khai nộp thuế.
- Phối hợp tốt giữa các bộ phận, các phịng có liên quan.
- Thường xuyên rà soát dữ liệu trên ứng dụng quản lý thuế tập
trung TMS để đảm bảo số liệu, hồ sơ khai thuế, báo cáo được đầy đủ,
chính xác.
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng cơng tác hồn thuế
- Hồn thiện quy trình quản lý hoàn thuế TNCN tại cơ quan
thuế các cấp.
- Đẩy mạnh hiện đại hố cơng tác quản lý hồn thuế.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao tinh thần trách
nhiệm đội ngũ cán bộ công chức trong công tác giải quyết hồn thuế.
3.2.5. Tăng cƣờng cơng tác kiểm tra và xử lý vi phạm pháp
luật về thuế
a. Đối với công tác kiểm tra NNT
- Nâng cao chất lượng rà sốt, phân tích hồ sơ khai thuế trước
khi đi kiểm tra.
- Tiếp tục áp dụng các kinh nghiệm, kỹ năng đã được ngành

thuế tập hợp thông qua công tác kiểm tra để áp dụng vào thực tế
kiểm tra tại Chi cục Thuế
b. Đối với công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế


22
- Kiên quyết xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật
về thuế.
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc NNT thực hiện nghiêm
chỉnh các quyết định xử lý sau kiểm tra thuế.
- Nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành, tuân thủ pháp luật của
NNT bằng cách đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật
về thuế.
c. Đối với công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế
- Hồn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về nợ thuế, qua đó giúp
phân loại và xác định chính xác số nợ, thực trạng nợ của từng doanh
nghiệp
- Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận chức năng khác trong Chi
cục thuế.
3.2.6. Hồn thiện cơng tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về
thuế
- Xây dựng kế hoạch tiếp dân, đồng thời niêm yết công khai
thời gian làm việc, lịch tiếp dân thường xuyên, định kỳ tại Trụ sở để
người dân biết, thực hiện.
- Bố trí cán bộ có trình độ chun mơn, năng lực tốt làm cơng
tác tiếp dân và giải quyết đơn thư, khiếu nại.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị đối với Tổng cục Thuế
-Hoàn thiện chính sách thuế nói chung và các văn bản pháp luật

về thuế nói riêng nằm xây dựng hệ thống thuế thống nhất, phù hợp.
Đồng thời, hệ thống thuế phải đạt được các yêu cầu về công bằng, rõ
ràng, minh bạch, tạo thuận lợi cho người nộp thuế.
- Các văn bản chính sách pháp luật mới ban hành cần có thơng


23
tư hướng dẫn cụ thể, chi tiết, kịp thời.
- Trước khi ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thuế
nên trưng cầu ý kiến đóng góp của nhiều tầng lớp nhân dân, rà sốt
kỹ để tránh tình trạng sửa đổi, bổ sung nhiều lần
3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan chức năng đóng trên địa
bàn
Các cơ quan chức năng có liên quan cần phối hợp thường xuyên
và có ý thức trách nhiệm cao hơn nữa, chặt chẽ hơn nữa với cơ quan
thuế. Các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân quận, Bảo hiểm
xã hội, ngân hàng thương mại…cần phối hợp và hỗ trợ cơ quan thuế
để đưa ra một kênh chung trao đổi thông tin để nắm bắt kịp thời
thông tin về ĐTNT, nguồn phát sinh thu nhập, tình trạng cư trú, xuất
nhập cảnh của đối tượng nộp thuế


×