Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 119 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH






PHẠM TRUNG HOÀN






TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10






LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. MAI NGỌC CƢỜNG






THÁI NGUYÊN, NĂM 2014
i

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sỹ với đề tài: “Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá
nhân đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh
Thái Nguyên” do em thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của GS.TS Mai Ngọc Cƣờng
- giảng viên trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội và sự giúp đỡ của Ban
Lãnh đạo, cán bộ của Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
, số liệu sử dụng trong luận văn do Cục Thuế Thái Nguyên,

Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ cung cấp và do cá nhân em
.

Tác giả luận văn


Phạm Trung Hoàn
















ii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình thực hiện Luận văn này, em đã nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè. Trƣớc tiên em xin trân trọng cảm ơn GS TS.
Mai Ngọc Cƣờng, ngƣời đã định hƣớng cho chủ đề nghiên cứu; nghiêm túc về
mặt khoa học và tận tình giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành Luận văn. Xin
trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế; cán bộ
và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học-Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD Thái
Nguyên đã hƣớng dẫn và giúp đỡ em về các điều kiện trong quá trình thực hiện
luận văn. Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ, công chức Chi cục thuế
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày
hôm nay, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy, cô trƣờng Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua
đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Tác giả luận văn


Phạm Trung Hoàn













iii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


MỤC LỤC

Lời cam đoan………………………………………………….…………….……i
Lời cảm ơn……………………………………………….…………………… ii
Mục lục …………………………………………………………………………iii
Danh mục các cụm từ viết tắt …………………………………………….…….vi
Danh mục các bảng số liệu ………………………………………………… vii
Danh mục các hình………………… ……………………………………… viii
Danh mục các sơ đồ ………………………… …………………………… viii
Danh mục các phụ lục ………………………… ……………………………viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài …….………….….….……… 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………… 2
2.1. Mục tiêu chung …………………………………………………………… 2
2.2. Mục tiêu cụ thể …………………………….……………………………….2
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ……….……….………………….……… 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………….…………….……… 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu………………………………….……………….…… 3
4. Đóng góp mới của luận văn ………………….…………….… ….……… 3
5. Bố cục của luận văn ………………………………………….…………… 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
1.1. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ:
KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TẦM QUAN TRỌNG…… ……… … ……… …….4

1.1.1. Thuế thu nhập cá nhân và vai trò của thuế thu nhập cá nhân……….4
1.1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể: khái
niệm và tầm quan trọng……………………………………………………… 8
1.2. NỘI DUNG, NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ……….…………….….….…….…….……13
iv

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1.2.1. Nội dung quản lý thu thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể…….13
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh
doanh cá thể…………………………………………….…………………… 19
1.3. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VÀ BÀI HỌC CHO HUYỆN
ĐỒNG HỶ…………….…………………………………………………………31
1.3.1. Kinh nghiệm của Chi cục thuế thành phố Thái Nguyên…………… 34
1.3.2. Kinh nghiệm của Chi cục thuế thị xã Sông Công…………….………35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế Đồng Hỷ………… ……36
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu……………………………………………………….38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài………………………………………….38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá công tác quản lý thuế thu nhập
cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể………………………….…………….41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QLT TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI
VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ-TỈNH THÁI NGUYÊN…44
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên……………………………………… …………… 44
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội có liên quan đến quản lý thuế thu nhập cá nhân

của huyện Đồng Hỷ……………………………………… ……………………47
3.1.3. Khái quát về chi cục thuế Đồng Hỷ…… …………… ………………48
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ CỦA CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ… … … … … … ….73
3.2.1. Khái quát tình hình thực hiện các nội dung quản lý thuế TNCN đối với hộ
kinh doanh thể của chi cục thuế Đồng Hỷ………………………………… …73
3.2.2. Đánh giá quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục
thuế Đồng Hỷ theo các chỉ tiêu. ……………………………………… …… 78
3.2.3. Nguyên nhân hạn chế……………………………………… ……………83
v

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Chƣơng 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG
QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI
CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ TRONG THỜI GIAN TỚI
4.1. PHƢƠNG HƢỚNG TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ ĐẾN NĂM 2015……………… 87
4.1.1.Bối cảnh phát triển KT-XH của huyện Đồng Hỷ tới năm 2015…… 87
4.1.2. Mục tiêu nâng cao kết quả và chất lƣợng quản lý thuế TNCN đối với hộ
kinh doanh cá thể tại chi cục thuế Đồng Hỷ theo các chỉ tiêu đến năm 2015….89
4.1.3. Yêu cầu và phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh
doanh cá thể tại chi cục thuế Đồng Hỷ…………………………………… 90
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ ĐỒNG HỶ………………………….93
4.2.1 Hoàn thiện về nội dung và yêu cầu của hệ thống pháp luật và chủ
trƣơng chính sách, các quy định về thuế của Đảng và Nhà nƣớc………….94
4.2.2. Hoàn thiện về nội dung và yêu cầu của tổ chức bộ máy quản lý thuế
thu nhập cá nhân và tăng cƣờng công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp

thuế…………………………………………………………………… ………94
4.2.3. Nâng cao trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ lãnh đạo cán bộ
thuế……………………………………………………………….…………….95
4.2.4.Tăng cƣờng cơ sở vật chất của ngành thuế……………… ……….…96
4.2.5. Cải tiến phƣơng thức thanh toán chủ yếu trong dân cƣ …… …… 96
4.2.6. Tăng cƣờng tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của
hộ kinh doanh nộp thuế………………………………………… … ………97
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ …………………………………………………….97
4.3.1. Kiến nghị với Bộ tài chính và tổng cục thuế…………………… ………97
4.3.2. Kiến nghị với UBND huyện Đồng Hỷ……………………………………98
4.3.3. Kiến nghị với các cơ quan tổ chức liên quan ………………………… 98
KẾT LUẬN………………………………………………….………………….100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…… ………………….…108
vi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
BTC
Bộ Tài Chính
BCTC
Báo cáo tài chính
CBT
Cán bộ thuế
CCT

Chi Cục thuế
CNTT
Công nghệ thông tin
CP
Chính Phủ
CQT
Cơ quan thuế
DN
Doanh nghiệp
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐND
Hội Đồng Nhân dân
HKD
Hộ kinh doanh
KT-XH
Kinh tế - xã hội
MST
Mã số thuế

Nghị định
NNT
Ngƣời nộp thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc

Quyết định
QLT
Quản lý thuế
SXKD

Sản xuất kinh doanh
TCT
Tổng Cục Thuế
TNCN
Thu nhập cá nhân
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TT
Thông tƣ
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
UBND
Uỷ Ban Nhân dân
UNT
Ủy nhiệm thu
VN
Việt Nam
XHCN
Xã hội Chủ nghĩa










vii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2010 -
2012………………………………………………………………………….…47
Bảng 3.2: Kết quả thu NSNN từ thuế ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 -
2012………………………………………………………………………….…52
Bảng 3.3: Trình độ cán bộ quản lý của toàn bộ chi cục thuế Đồng Hỷ… …71
Bảng 3.4: Đánh giá chất lƣợng nguồn nhân lực tại Chi cục Thuế huyện Đồng Hỷ
- tỉnh Thái Nguyên năm 2012…………………………………… ….…… …72
Bảng 3.5: Cá nhân đăng ký kinh doanh 2010-2012………… ……….…….…73
Bảng 3.6: Lƣợt hộ kinh doanh tạm nghỉ kinh doanh hàng tháng từ năm 2010-
2012…………………………………………………… …….……… ………74
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện Dự toán thuế 2010-2012 CCT Đồng Hỷ… …75
Bảng 3.8: Doanh thu, mức thuế của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện
Đồng Hỷ năm 2012…………………… …………….………….….…………76
Bảng 3.9: Kết quả kiểm tra hộ kinh doanh cá thể giai đoạn 2010-2012 của CCT
huyện Đồng Hỷ…………………………………………… …….……………78
Bảng 3.10: Kết quả Quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể giai đoạn
2010-2012 của CCT huyện Đồng Hỷ…………… ……………………………79
Bảng 3.11: Đánh giá các nguyên nhân của công tác quản lý thuế TNCN đối với
hộ kinh doanh tại chi cục thuế Đồng Hỷ hiện nay…………………………… 83
Bảng 4.1: Mục tiêu nâng cao QLT TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể của CCT
huyện Đồng Hỷ theo các chỉ tiêu đến năm 2015………………………….……89










viii

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình đăng ký thuế TNCN …………………………………… 14
Hình 1.2: Giảm trừ gia cảnh………………………………………………… 25
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên…………… 45


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Khung phân tích luận văn…………………………………….…….39
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức ngành thuế Việt Nam………………………….….49
Sơ đồ 3.2: Bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Thái Nguyên…………………… …51
Sơ đồ 3.3: Bộ máy tổ chức Chi cục thuế Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên…….… 53
Sơ đồ 3.4: Sơ đồ kê khai thuế đang áp dụng tại Chi cục thuế Đồng Hỷ……….65
Sơ đồ 3.5: Sơ đồ kê khai thuế khoán đang áp dụng tại Chi cục thuế Đồng Hỷ 66


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC


Phụ lục 1: Phiếu điều tra ( Dùng cho cán bộ quản lý nhà nƣớc, cán bộ quản lý
thuế )…………………………………………………………………… ……102
Phụ lục 2: Phiếu điều tra (Dùng cho cá nhân có thu nhập từ kinh
doanh)… 104
Phụ lục 3: Tổng hợp phiếu điều tra cán bộ Quản lý Nhà Nƣớc và cán bộ Quản lý
thuế…………………………………………………………………… …….106
Phụ lục 4: Tổng hợp phiếu điều tra các hộ kinh doanh cá thể…………… …107
1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong thời kỳ quá độ chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa chỉ huy, tập
trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có sự điều tiết của nhà
nƣớc. Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng đƣợc sử dụng nhƣ một
công cụ kinh tế hữu hiệu của nhà nƣớc để điều tiết các hoạt động kinh tế và có
vai trò rất quan trọng để phân phối lại thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội.
Cùng với sự phát triển mạnh của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp
dân cƣ cũng tăng lên đáng kể, thu nhập giữa nhóm ngƣời có thu nhập cao và
nhóm ngƣời có thu nhập thấp cũng có xu hƣớng ngày càng tăng. Đối tƣợng nộp
Thuế TNCN và hình thức thu nhập của các bộ phận dân cƣ và ngƣời lao động
cũng đa dạng. Trong những năm tới, thực hiện kế hoạch phát triển KT - XH giai
đoạn 2010-2015, các thị trƣờng tài chính, tiền tệ, vốn, lao động sẽ có sự phát
triển mạnh mẽ hơn. Nền kinh tế sẽ tiếp tục tăng trƣởng nhanh tạo điều kiện cho
các tổ chức, cá nhân có cơ hội đầu tƣ, sản xuất kinh doanh, có thêm nguồn thu
nhập khác nhau. Bên cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, một

số ngƣời nƣớc ngoài làm ăn sinh sống tại Việt Nam và số ngƣời Việt Nam có
thu nhập từ nƣớc ngoài cũng tăng lên. Sự đa dạng và gia tăng thu nhập của các
cá nhân trong xã hội sẽ làm cho khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các
tầng lớp dân cƣ ngày càng lớn. Với tình hình đó, ta có thể thấy Thuế Thu nhập
cá nhân ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.
Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều chuyển biến tích
cực, góp phần hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách Nhà nƣớc với tỷ lệ tăng
năm sau cao hơn năm trƣớc. Cụ thể nhƣ sau: Năm 2010 số thu thuế TNCN đối
với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Đồng Hỷ chiếm 0,35% tổng thu
NSNN toàn huyện đạt 161.043.576 đồng; năm 2011 chiếm 0,66% tổng thu
NSNN toàn huyện đạt 418.325.182 đồng và tăng 259,76% so với năm 2010;
2

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


năm 2012 chiếm 1,26% tổng thu NSNN toàn huyện đạt 873.485.712 đồng và
tăng 208,81% so với năm 2011. Tuy nhiên, ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ
nộp thuế của các hộ kinh doanh cá thể vẫn còn thấp, tình trạng vi phạm pháp
luật thuế vẫn luôn xảy ra ở nhiều hình thức, với mức độ khác nhau, nợ thuế ngày
càng tăng. Đối với nguồn thu này còn nhiều tiềm năng khai thác bởi thực trạng
quản lý thuế còn sót hộ, doanh thu tính thuế còn chƣa tƣơng xứng với doanh thu
thực tế kinh doanh của hộ… Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là phải hoàn thiện
chính sách và công cụ quản lý để nâng cao hiệu lực của công tác quản lý thuế
đối với các HKD cá thể trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên nhằm
hƣớng tới 2 mục tiêu cơ bản là:
- Về phía ngành thuế: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế vào
Ngân sách Nhà nƣớc, đảm bảo nguồn thu ổn định và tăng thu qua các năm.
- Về phía hộ kinh doanh cá thể: Nâng cao ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế

của hộ kinh doanh đối với NSNN, tạo cơ sở pháp lý giải quyết đầy đủ các quyền
lợi của ngƣời nộp thuế. Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là huyện thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn có số thu từ thuế không nhiều, chƣa đủ
đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng năm của huyện, nhƣng nguồn thu thuế chủ yếu từ
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tỷ trọng số thuế từ khu vực này chiếm tỷ
trọng lớn hơn số thuế từ HKD cá thể. Xuất phát từ những lý do trên, việc chọn
đề tài: “Tăng cường quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” sẽ góp phần giải
quyết những vấn đề đã nêu trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung:
Đánh giá thực trạng công tác thu thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên để có cơ sở
tăng cƣờng quản lý thuế thu nhập cá nhân nhằm thu đúng, thu đủ, chống thất thu
cho ngân sách nhà nƣớc.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể.
3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


thành tựu, khăn, vƣớng
mắc, trong quản lý thu TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
nhằm tăng cƣờng quản lý thu thuế thu nhập cá nhân
đối với hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

c quản lý thu thuế thu nhập cá nhân đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại Chi cục thuế huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu tập trung vào
giai đoạn 2010-2012; đề xuất hoàn thiện đến năm 2015.
4. Đóng góp mới của luận văn
Đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh
cá thể, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý thuế thu nhập
cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể, tại chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, góp phần
nâng cao quản lý thu thuế nói chung, tăng thu ngân sách cho chi cục thuế Đồng
Hỷ, từng bƣớc cải cách hiện đại hoá ngành thuế.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế TNCN
đối với hộ kinh doanh cá thể.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý thuế TNCN
đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên.

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu






CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

1.1. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ
THỂ: KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ TẦM QUAN TRỌNG.
1.1.1. Thuế thu nhập cá nhân và vai trò của thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1. Khái niệm về thuế TNCN
Thu nhập luôn gắn với một chủ thể nhất định trong nền kinh tế, xã hội thể
hiện tính sở hữu của thu nhập. Việc xác định thu nhập của các chủ thể khác nhau
trong một thời gian nhất định đƣợc biểu hiện dƣới hình thức tiền tệ-là hình thức
thông qua đó biết đƣợc tổng thu nhập các nguồn khác nhau của một cá nhân hay
một pháp nhân. Thu nhập đƣợc hình thành thông qua quá trình phân phối và
phân phối lại thu nhập quốc dân, do thị trƣờng và Nhà nƣớc thực hiện. Từ các
đặc điểm trên, khái niệm về thu nhập đƣợc tổng hợp nhƣ sau: “Thu nhập là tổng
các giá trị tài sản và của cải được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ do một chủ
thể trong nền kinh tế-xã hội tạo ra và nhận được từ các nguồn lao động, tài sản
hay đầu tư thông qua quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong một khoảng thời gian nhất định-thường là một năm”.
Thuế vừa là phạm trù kinh tế, vừa là phạm trù lịch sử. Lịch sử xã hội loài
ngƣời đã chứng minh rằng thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn với sự
hình thành và phát triển của nhà nƣớc. Để duy trì sự tồn tại đồng thời với việc
thực hiện các chức năng của mình, Nhà nƣớc cần có nguồn vật chất để thực hiện
những chỉ tiêu có tính chất xã hội. Bằng quyền lực chính trị, Nhà nƣớc thu một
bộ phận của cải xã hội để có đƣợc nguồn vật chất đó. Quan hệ thu, nộp những
nguồn vật chất này chính là thuế.
5


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Thuế TNCN là một trong các sắc thuế xuất hiện khá sớm trong lịch sử
phát triển thuế khoá của hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là những
nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát triển. Thuế TNCN đầu tiên đƣợc áp dụng tại
Hà Lan vào năm 1797, sau đó là Anh Quốc vào năm 1799. Lúc đầu Anh Quốc
đƣa vào thực hiện nhƣ một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho
cuộc chiến tranh chống Pháp và đƣợc chính thức áp dụng vào năm 1942, một số
nƣớc tƣ bản phát triển khác cũng áp dụng thuế này nhƣ Ðức (1899), Hoa Kỳ
(1903), Pháp (1916). Các nƣớc Châu Á nhƣ: Thái Lan áp dụng năm 1939,
Philipin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, In-đô-nê-xia năm 1949, Trung quốc
năm 1984; Những nƣớc Đông Âu thuộc các nền kinh tế chuyển đổi nhƣ Rumani
năm 1990, Nga năm 1991, Ba Lan năm 1992
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập thực
nhận được của các cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất định thường là một năm,
từng tháng hoặc từng lần, không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập.
1.1.1.2. Đặc điểm của thuế TNCN
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm quan trọng sau:
Một là, Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập
của ngƣời nộp thuế, ngƣời nộp thuế đồng nhất với ngƣời chịu thuế nên khó có
thể chuyển gánh nặng thuế sang cho ngƣời khác.
Hai là, Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế có độ nhậy cảm cao vì nó
liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của ngƣời nộp thuế và liên quan đến hầu
hết mọi cá nhân trong xã hội. Đặc điểm này xuất phát từ tính trực thu của thuế
thu nhập cá nhân.
Ba là, Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế luôn gắn liền với chính
sách xã hội của mỗi quốc gia mặc dù các quốc gia hiện nay vẫn luôn hƣớng tới
một hệ thống chính sách thuế mang tính trung lập. Khi tính thuế thu nhập cá
nhân có xem xét đến hoàn cảnh cá nhân của ngƣời nộp thuế bằng việc quy định

một số khoản đƣợc khấu trừ có tính chất xã hội trƣớc khi tính thuế.
Bốn là, Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thƣờng áp dụng theo nguyên tắc
6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


thuế suất lũy tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế
TNCN là điều tiết mạnh ngƣời có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng
xã hội. Do vậy, việc sử dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ đáp ứng đƣợc nhu
cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao thì sẽ phải tính thuế suất càng cao.
Năm là, Thuế thu nhập cá nhân không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Thuế thu nhập cá nhân không cầu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa,
dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ.
1.1.1.3. Vai trò của thuế TNCN
Xuất phát từ những đặc điểm kể trên, Thuế thu nhập cá nhân có vai trò
quan trọng:
Thứ nhất, Thuế thu nhập cá nhân là công cụ góp phần thực hiện công
bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa những người có thu nhập
cao và những người có thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Mặc dù về
quan điểm hoàn thiện chính sách thuế là cần phải xây dựng một chính sách thuế
có tính trung lập, không nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, nhƣng trong thực tế
chƣa có quốc gia nào tách rời hẳn chính sách thuế TNCN với một số chính sách
xã hội. Sự công bằng đƣợc biểu thị bởi biểu thuế lũy tiến từng phần, mức điều
tiết về thuế tăng dần đều, ngƣời có thu nhập cao phải nộp nhiều thuế. Chính sách
xã hội thể hiện thông qua cơ chế chiết trừ gia cảnh và một số khoản giảm trừ
trƣớc khi tính thuế.
Thứ hai, Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ đảm bảo nguồn thu quan
trọng và ổn định cho Ngân sách Nhà nước.

Thuế thu nhập cá nhân có diện thu thuế rất rộng, khả năng tạo nguồn thu
cho Ngân sách Nhà nƣớc cao, nhất là ở những quốc gia có nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó, thuế TNCN có độ co giãn theo thu nhập tƣơng đối lớn nên cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của các tầng lớp dân cƣ cũng không
ngừng tăng lên, nếu có chính sách động viên hợp lý ổn định thì không phải
thƣờng thay đổi mà vẫn thu đƣợc một mức thu mong muốn. Do sự ổn định trong
7

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


mức huy động thuế đã tạo ra một môi trƣờng phù hợp với mục tiêu đầu tƣ kinh
tế dài hạn của quốc gia, góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, thu đƣợc lợi nhuận nhiều, tạo ra mức thu nhập ngày càng cao từ đó
tạo nguồn thu ngày càng tăng trƣởng cho Ngân sách Nhà nƣớc.
Kinh tế-xã hội càng phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc
phòng, an sinh xã hội, phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế cũng ngày càng gia
tăng. Thêm vào đó việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách
cũng thay đổi theo hƣớng nguồn thu từ tích lũy trong nƣớc đƣợc tăng dần và
chiếm tỷ trọng ngày càng cao tổng thu Ngân sách Nhà nƣớc. Thuế TNCN sẽ góp
phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu cho Ngân sách Nhà nƣớc trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Tỷ trọng thuế TNCN trong tổng số thu Ngân
sách tại các nƣớc trong khối ASEAN, nhƣ: Thái Lan, Malayxia,
Philippin khoảng 12-16%, các nƣớc đang phát triển khoảng 13-14%, các nƣớc
phát triển nhƣ: Mỹ, Nhật, Anh, Pháp, Đức khoảng 30-40%. Ở Việt Nam, tỷ
trọng thuế TNCN hiện nay khoảng 4,1%.
Thứ ba, Thuế thu nhập cá nhân là một công cụ kinh tế vĩ mô được Nhà
nước sử dụng để điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm.
Thuế TNCN không chỉ là công cụ huy động nguồn thu Ngân sách Nhà

nƣớc, thực hiện công bằng xã hội, mà còn là một trong những công cụ quan
trọng của Nhà nƣớc trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua mức thuế
TNCN và chế độ miễn giảm thuế có thể khuyến khích đầu tƣ, tiết kiệm
Nhƣ đã phân tích, Thuế TNN động viên trực tiếp vào thu nhập của cá
nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất nƣớc và đƣợc căn cứ trên
các nguyên tắc “lợi ích”, “công bằng” và “khả năng nộp thuế”. Việc áp dụng
thuế TNCN sẽ góp phần đảm bảo tính hợp lý, công bằng, hiệu quả của hệ thống
chính sách thuế và hạn chế sự gia tăng khoảng cách chênh lệch giầu nghèo giữa
các tầng lớp dân cƣ; đồng thời Nhà nƣớc sẽ nắm đƣợc thông tin về thu nhập của
cá nhân. Thông qua đó, vừa thực hiện động viên nguồn lực, vừa góp phần chống
8

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


tham nhũng, lãng phí.
Thứ tư, Thuế thu nhập cá nhân góp phần quản lý thu nhập dân cư.
Thông qua việc kiểm tra, xác minh thu nhập tính thuế TNCN, cơ quan
Nhà nƣớc có thể phát hiện những khoản thu nhập hợp pháp, không hợp pháp để
có những biện pháp xử lý phù hợp. Qua tài liệu, số liệu về thuế TNCN giúp cho
Chính phủ có thêm cơ sở để đánh giá khái quát về tình hình thu nhập xã hội, về
cơ cấu thu nhập dân cƣ để đề ra các chính sách kinh tế-xã hội phù hợp.
Qua thời gian thực hiện thuế TNCN ở Việt Nam, bƣớc đầu đã tạo cho mọi
ngƣời dân làm quen với việc kê khai thu nhập và nhận thức đƣợc trách nhiệm về
đóng thuế TNCN, một loại thuế phổ biến trên thế giới và cũng là tiền đề trong
quá trình hoàn thiện chính sách thuế TNCN ở Việt Nam.
1.1.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể:
khái niệm và tầm quan trọng.
1.1.2.1. Quản lý thuế thu nhập cá nhân
Công tác quản lý thuế TNCN là hoạt động quản lý hành chính của Nhà

nƣớc đối với các ngƣời nộp thuế nhằm đạt đƣợc các mục tiêu nhất định trong
khoảng thời gian nhất định trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Nói một
cách khác, quản lý thuế TNCN là quá trình tác động của chủ thể quản lý (các cơ
quan quản lý nhà nƣớc về thuế TNCN) tới ngƣời và khách thể (ngƣời thu và nộp
thuế TNCN) thông qua các công cụ quản lý (cơ chế chính sách, hệ thống pháp
luật về thuế TNCN, các công cụ quản lý khác…) nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong
từng giai đoạn nhất định.
Nhƣ vậy, để tìm hiều về quản lý thuế TNCN thì cần nắm rõ bản chất của
quản lý nói chung “quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý tới ngƣời quản lý
một cách có tổ chức, có hƣớng đích nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.
Về phƣơng thức tác động và hiệu lực: QLT TNCN dựa vào pháp luật và
các thể chế, quy chế, nguyên tắc, mô hình đã định trƣớc.
Về nội dung chức năng, quản lý thuế TNCN bao gồm: các việc nhƣ xây
dựng kế hoạch sắp xếp tổ chức, chỉ đạo điều hành và kiểm soát tiến trình hoạt
9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


động.
Về phạm vi tác động và hình thức thể hiện: quản lý thuế TNCN là một
phạm trù rộng, để tiến hành quản lý, chủ thể quản lý phải tiến hành đồng bộ rất
nhiều chức năng, trong đó có chức năng lãnh đạo.
Như vậy, quản lý thuế thu nhập cá nhân là sự tác động có chủ đích của cơ
quan chức năng trong bộ máy nhà nước trong quá trình tính và thu thuế TNCN
nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách và đạt được các mục tiêu nhà nước đặt ra.
1.1.2.2. Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể
Theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh, khái niệm
pháp lý về hộ kinh doanh (cá thể) đƣợc sử dụng thống nhất hiện nay là: Hộ kinh
doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm ngƣời hoặc một hộ

gia đình làm chủ, chỉ đƣợc đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không
quá mƣời lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với hoạt động kinh doanh (điều 36).
Hộ kinh doanh góp phần tạo việc làm, sử dụng số lƣợng lớn lao động, góp
phần tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo. Sự phát triển của hộ kinh doanh góp
phần huy động đƣợc một khối lƣợng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức sáng tạo
trong dân, thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ
cấu lao động ở nông thôn. Hộ kinh doanh tạo ra mạng lƣới phân phối lƣu thông
hàng hoá đa dạng, rộng khắp về tận những vùng sâu, vùng xa. Hộ kinh doanh
càng phát triển càng góp phần thúc đẩy mạnh mẽ cho tăng trƣởng kinh tế, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho dân cƣ, từ đó tạo nguồn thu ổn định và ngày càng
tăng cho NSNN.
Xuất phát từ khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân và từ hiểu biết về
vai trò của hộ kinh doanh nhƣ trên, quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ
kinh doanh cá thể là việc tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm
đảm bảo hộ kinh doanh cá thể chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN
theo quy định của pháp luật.
10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể có những yêu
cầu chung, nhƣng cũng có những yêu cầu riêng. Những yêu cầu này xuất phát từ
những đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể quy định.
Trước hết, về sở hữu, hộ kinh doanh cá thể mang tính chất của một hộ gia
đình, hoạt động dựa vào vốn, tài sản và sức lao động của những ngƣời trong gia
đình. Do vậy việc quản lý thuế thu nhập cá nhân kể từ việc quản lý thu thuế,
hƣớng dẫn kê khai thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, kiểm tra thuế đối với hộ
kinh doanh phải đi sâu đi sát tới từng gia đình, từng hộ kinh doanh. Có nhƣ vậy

mới quản lý đƣợc thuế thu nhập cá nhân đối với các hộ này.
Hộ kinh doanh cá thể có quy mô SXKD nhỏ; trình độ chuyên môn, quản
lý chủ yếu từ kinh nghiệm do đó rất hạn chế trong việc thực hiện những yêu cầu
của chính sách thuế. Vì thế trong quản lý thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh
doanh cá thể đòi hỏi cơ quan thuế nói chung, các cán bộ quản lý thuế nói riêng
phải tận tình, kiên trì hƣớng dẫn ngƣời nộp thuế thực hiện các quy định theo luật
quản lý thuế.
Số lƣợng hộ kinh doanh cá thể rất nhiểu, đa dạng về đối tƣợng và hình
thức, ngành nghề, địa bàn và thời gian hoạt động, gây khó khăn cho công tác
quản lý thuế TNCN. Vì vậy, CQT cần áp dụng công nghệ tin học vào việc quản
lý những đối tƣợng này để không gây thất thu cho Nhà Nƣớc.
Do trình độ nhận thức còn hạn chế nên ý thức tuân thủ pháp luật thuế của
hộ kinh doanh cá thể nhìn chung còn thấp. Việc hƣớng dẫn hỗ trợ thủ tục pháp
lý để giúp hộ kinh doanh cá thể tuân thủ pháp luật về thuế TNCN, hạn chế đƣợc
tình trạng trốn thuế là có ý nghĩa rất quan trọng.
1.1.2.3. T

m quan trọng của quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Tăng cƣờng QLT với thuế TNCN nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách
thuế TNCN nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội. Để tạo bộ
khung pháp lý về quản lý thuế hoàn chỉnh, phù hợp với những thay đổi của sự
phát triển kinh tế quốc tế thì việc hoạch định, cải cách chính sách về quản lý
11

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


thuế nhằm nâng cao công tác quản lý của Nhà nƣớc đối với thuế TNCN là rất
cần thiết vì:

Công tác quản lý của nhà nước về thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá
thể nhằm góp phần làm tăng nguồn thu cho NSNN để phát triển đất nước.
Hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
nhằm bổ sung thêm nguồn thu cho Ngân sách Nhà nƣớc, đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho xã hội. Để tồn tại và hoạt động, Nhà nƣớc cần chi nhiều khoản. Bù đắp
số đó là những khoản thu của Nhà nƣớc chủ yếu dựa vào các khoản thu thuế và
những khoản vay trong và ngoài nƣớc. Trong khi chính sách thuế và luật thuế
tạo ra hành lang pháp lý để thu thuế, tổng thu sẽ đƣợc nộp vào Ngân sách Nhà
nƣớc, số thu phụ thuộc vào tính hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế. Những yếu
kém về quản lý thuế sẽ dẫn tới thu thiếu tiền thuế. Việc xử lý thâm hụt ngân
sách thông qua vay mƣợn hoặc tăng cung tiền có thể làm tăng nợ chính phủ hoặc
gây ra lạm phát.
Do hộ kinh doanh cá thể có quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, lại chiếm tỷ
lệ lớn trong tổng số hộ nộp thuế TNCN, vì thế quản lý thuế TNCN đối với hộ
kinh doanh cá thể tốt sẽ góp phần chống thất thu của NSNN
Quản lý thuế của Nhà nước về thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
nhằm đảm bảo thực hiện thuế TNCN được nghiêm minh hơn.
Do đặc điểm của Thuế TNCN là một loại thuế trực thu điều tiết vào thu
nhập của cá nhân, do ngƣời chịu thuế trực tiếp nộp thuế vào NSNN, nên nó rất
có tác dụng trong việc điều hoà thu nhập, góp phần giảm bớt sự chênh lệch về
thu nhập và tài sản giữa các những ngƣời dân cƣ. Tuy nhiên, thuế TNCN lại có
hạn chế lớn là dễ gây phản ứng từ phía NNT hoặc dễ xảy ra tình trạng trốn thuế,
lậu thuế nếu quy định mức thuế suất cao.
Hơn nữa, thuế TNCN nói chung, đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng
có diện thu thuế rộng và phân tán, việc theo dõi, tính toán và thu thuế rất phức
tạp.Vì vậy, nếu không có biện pháp quản lý thu thuế hiệu quả thì dễ dẫn đến hạn
chế tác dụng của loại thuế này trong việc tập trung số thu đầy đủ, kịp thời về cho
12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



NSNN.
Quản lý thuế của Nhà nước về thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
đảm bảo mục tiêu công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa
những người có thu nhập cao và những người có thu nhập thấp trong xã hội.
Thuế TNCN nói chung, đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng động viên
trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, thể hiện rõ nghĩa vụ của công dân đối với đất
nƣớc và đƣợc căn cứ trên các nguyên tắc "lợi ích", "công bằng" và "khả năng
nộp thuế". Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi ngƣời trong xã hội đều đƣợc hƣởng
những thành quả phát triển của đất nƣớc về luật pháp thể chế, cơ sở hạ tầng,
phúc lợi xã hội, an ninh trật tự đồng thời cũng có nghĩa vụ đóng góp một phần
thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Nguyên tắc "công bằng"
và “khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ: ngƣời có thu nhập cao hơn thì nộp thuế
nhiều hơn, ngƣời có thu nhập nhƣ nhau nhƣng có hoàn cảnh khó khăn hơn thì
nộp thuế ít hơn, mỗi cá nhân dù có thu nhập từ các nguồn khác nhau đều đƣợc
điều chỉnh thống nhất trong một chính sách thuế.
Ở nƣớc ta hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập của
các những ngƣời dân cƣ nói chung, hộ kinh doanh cá thể nói riêng cũng tăng
lên, nhƣng khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa nhóm hộ có thu nhập cao
và nhóm hộ có thu nhập thấp cũng có xu hƣớng ngày càng tăng. Thu nhập của
các nhóm hộ kinh doanh cá thể có sự chênh lệch nhau. Do sự trình độ phát triển
còn thấp, quy mô sản xuất kinh doanh có sự phân biệt đáng kể. Số đông hộ kinh
doanh cá thể có thu nhập còn thấp, nhƣng cũng có một số hộ kinh doanh cá thể
có thu nhập khá cao. Vì thế, xét trên phƣơng diện công cụ quản lý vĩ mô của
Nhà nƣớc thì thuế TNCN nói chung, đối với hộ kinh doanh cá thể nói riêng có vị
trí cực kỳ quan trọng nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
Quản lý thuế của Nhà nước về thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể
nhằm đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi phải hoàn thiện quản lý

nhà nƣớc đối với thuế TNCN. “Đây là thời gian thử thách nhất đối với vấn đề
13

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


nộp thuế khi xu hƣớng suy thoái toàn cầu gần đây đã thay đổi đáng kể bối cảnh
kinh tế và trong một mô hình chƣa từng xẩy ra. Chính phủ tại các quốc gia ở tất
cả các quy mô và trong tất cả các giai đoạn phát triển đang phải vật lộn với sự
lựa chọn về chính sách thuế hiện hành của họ…thách thức là đối phó với sự mất
lòng tin của dân chúng và sự suy xét kỹ hơn về số thuế mà họ phải nộp”.
Toàn cầu hóa đòi hỏi các quốc gia phải đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới, với quy mô rộng lớn và trình độ cao hơn. Hội nhập kinh
tế quốc tế hiệu quả tạo nên vị thế trên thƣơng trƣờng quốc tế, hạn chế đƣợc
những đối xử không công bằng. Mỗi quốc gia đều có lợi thế khi bƣớc vào hội
nhập, tuy nhiên cũng xuất hiện hàng loạt thách thức liên quan đến quản lý xã
hội, quản lý kinh tế cần phải nhanh chóng giải quyết để tạo đà cho hội nhập phát
triển. Công tác quản lý nhà nƣớc đối với thuế TNCN cần chuẩn bị một đội ngũ
cán bộ tinh thông chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ công nghệ thông tin cao;
hệ thống thuế và thuế TNCN nói chung, trong đó có hộ kinh doanh cá thể phải
hoàn thiện với những quy định phù hợp thông lệ quốc tế, bao quát những biến
động mới nảy sinh trong đời sống KT-XH.
1.2. NỘI DUNG, NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ.
1.2.1. Nội dung quản lý thu thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá thể.
1.2.1.1. Quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể.
Quản lý thu thuế nói chung, quản lý thuế TNCN đối với hộ kinh doanh cá
thể nói riêng là một trong những nội dung cơ bản của quản lý thuế, gồm các nội
dung cơ bản sau:
Quản lý các thủ tục hành chính về thuế:

Các hộ kinh doanh cá thể sau khi đƣợc cơ quan thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, thì có trách nhiệm đến cơ quan thuế để làm thủ
tục đăng ký thuế. Các hộ kinh doanh mới ra lần đầu phải tiến hành kê khai đăng
ký thuế để đƣợc cấp MST. Các hộ trƣớc đó đã đƣợc cấp MST nhƣng nghỉ kinh
doanh dài hạn, sau đó kinh doanh trở lại thì vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế
14

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


lại với cơ quan thuế, nhƣng không cấp MST mới nữa. Đội thuế Liên xã, thị trấn
có trách nhiệm phối hội với chính quyền địa phƣơng và Hội đồng tƣ vấn thuế
của các xã, thị trấn để điều tra số hộ có sản xuất, kinh doanh trên địa bàn mình
quản lý để từ đó nắm bắt tình hình hoạt động của các HKD, kịp thời cập nhật số
hộ mới ra kinh doanh, số hộ nghỉ kinh doanh, số hộ di chuyển địa điểm kinh
doanh để đôn đốc đăng ký thuế.
Quản lý các thủ tục hành chính thuế là hoạt động của CQT nhằm tạo điều
kiện cho NNT đăng ký thuế, kê khai thuế và thực hiện nộp theo đúng quy định.
Các thủ tục hành chính thuế gồm: Đăng ký thuế, kê khai thuế, ấn định thuế, nộp
thuế, giải quyết hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế và xóa nợ thuế, xử phạt về thuế.

Hình 1.1: Quy trình đăng ký thuế TNCN qua website tncnonline.com.vn
(Nguồn: Tổng Cục thuế)
Giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế: Quản lý thông tin về NNT: Là quá
trình CQT thực hiện các bƣớc công việc từ khâu quản lý đăng ký thuế, nhập và
xử lý dữ liệu khai ban đầu của NNT.
Quản lý quy trình thu thuế: Lập dự toán thu thuế, dự toán thu thuế là bảng
tổng hợp số thu dự kiến về thuế trong một thời kỳ nhất định, không tách rời dự
toán NSNN; Tuyên truyền hỗ trợ về thuế là các hoạt động của CQT nhằm triển
khai, phổ biến chính sách thuế, thông tin, hƣớng dẫn để HKD hiểu biết đầy đủ

các quy định về chính sách thuế và các thủ tục hành chính thuế; tổ chức bộ máy
15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


thu thuế, đây là khâu quan trọng trong công tác quản lý thuế, bao gồm việc xác
định cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan thuế các cấp và phân bổ đội ngũ cán bộ
công chức một cách hợp lý đảm bảo tính thống nhất, thực hiện đầy đủ, có hiệu
quả các chức năng quản lý thuế.
1.2.1.2. Quản lý kê khai nộp thuế.
Kê khai nộp thuế là việc người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp phát
sinh trong kỳ kê khai thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Người nộp thuế
sử dụng hồ sơ khai thuế của từng loại thuế theo quy định của Luật quản lý thuế
để kê khai số thuế phải nộp với cơ quan thuế và tự chịu trách nhiệm về tính
chính xác của các số liệu trong hồ sơ khai thuế.
Ngƣời nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung
trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng
từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan thuế. Đây là nội dung rất
quan trọng do: Tờ khai thuế là một chứng từ trong hồ sơ khai thuế, là căn cứ
pháp lý thể hiện hành vi tính toán số thuế phải nộp của chủ thể có nghĩa vụ thuế;
tờ khai thuế cung cấp những dữ liệu, thông tin cần thiết cho cơ quan thuế thực
thi nhiệm vụ quản lý thuế.
Việc kê khai thuế có vị trí vai trò và ý nghĩa rất quan trọng, vì khi kê khai
thuế đúng thì sẽ xác định đƣợc đúng số thuế phải nộp trong kỳ, tránh tình trạng
kê khai sai phải điều chỉnh số thuế phải nộp, số thuế đƣợc khấu trừ.
Việc quản lý kê khai nộp thuế phải đáp ứng đƣợc các yêu cầu sau:
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ
để ngƣời nộp thuế khai thuế, tính thuế với cơ quan thuế;
Ngƣời nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục

kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không đƣợc thay đổi khuôn
dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế.
Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ Tài chính không ban hành
mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
1.2.1.3. Quản lý quyết toán thuế, hoàn thuế
16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Thứ nhất, khai quyết toán thuế là việc xác định số thuế phải nộp của năm
tính thuế hoặc thời gian từ đầu năm tính thuế đến khi chấm dứt hoạt động phát
sinh nghĩa vụ thuế hoặc thời gian tính từ khi phát sinh đến khi chấm dứt hoạt
động phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.
Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế theo kê khai phải khai quyết
toán thuế. Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế theo
mẫu số 09/KK-TNCN, phụ lục theo mẫu số 09B/PL-TNCN, phụ lục theo mẫu
số 09C/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tƣ này; Các chứng từ chứng minh
số thuế đã tạm nộp trong năm.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý. Thời hạn
nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ chín mƣơi, kể từ ngày kết thúc
năm dƣơng lịch.
Khai thuế đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán đƣợc doanh thu kinh
doanh, không hạch toán đƣợc chi phí: hồ sơ khai thuế, căn cứ tính thuế, thời hạn
nộp thuế đƣợc thực hiện nhƣ đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế
độ kế toán hoá đơn, chứng từ. Riêng chi phí kinh doanh đƣợc xác định theo mức
ấn định của cơ quan thuế.
Thứ hai, hoàn thuế. Cá nhân đƣợc hoàn thuế trong các trƣờng hợp: Số tiền
thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế; Cá
nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhƣng có thu nhập tính thuế chƣa đến mức

phải nộp thuế; Các trƣờng hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền.
Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã
đăng ký thuế và có mã số thuế.
Hồ sơ hoàn thuế gồm có: văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số
01/HTBT ban hành kèm theo Thông tƣ số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của
Bộ Tài chính; Bản sao chứng minh thƣ nhân dân hoặc hộ chiếu; Tờ khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân; Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế thu nhập
cá nhân; Chứng từ xác định tình trạng kết thúc thời gian làm việc nhƣ quyết định

×