Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

TIỂU LUẬN KỸ NĂNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP Tên đề tài Nâng cao nhận thức của trẻ về bình đẳng giới tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

TIỂU LUẬN
KỸ NĂNG PHÁT TRIỂN NGHỀ NGHIỆP
Tên đề tài: Nâng cao nhận thức của trẻ
về bình đẳng giới tại Việt Nam

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Thu Trang

Hà Nội, Tháng 3/2022


Bảng phân công nội dung làm việc của các thành viên trong nhóm 15

1


PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm bình đẳng giới
Bình đẳng giới là trạng thái bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội không
phân biệt giới tính, là trạng thái đánh giá các hành vi, nguyện vọng và nhu cầu khác nhau
một cách bình đẳng, khơng phân biệt giới tính. (theo Wikipedia)
Tổ chức UNICEF có nêu rõ: “Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới, trẻ em gái
và trẻ em trai được hưởng các quyền, nguồn lực, cơ hội và sự bảo vệ như nhau. Tuy nhiên,
nó khơng u cầu trẻ em gái và trẻ em trai, phụ nữ và nam giới phải giống nhau hoặc họ
phải được đối xử hoàn toàn giống nhau”.
1.2. Tại sao lại có khái niệm này?
Bình đẳng giới là vấn đề cấp thiết, quan trọng cần được giải quyết để hướng tới một xã hội
cơng bằng, bình đẳng. Bình đẳng giới khơng chỉ đem lại lợi ích cho phụ nữ, mà cịn giải
phóng đàn ơng khỏi những quan niệm được gán ghép cho họ từ nhiều đời nay.


Thứ nhất, bình đẳng giới giúp gia tăng quyền lợi và địa vị cho phụ nữ trong gia đình và xã
hội. Xưa nay, trong quan niệm phương Đông, phụ nữ là những người chân yếu tay mềm,
chỉ nên ở nhà làm việc nhà, việc lớn sẽ là người đàn ông lo. Vì vậy mà phụ nữ vơ tình bị
tước đi quyền lợi được học tập và phát triển như đàn ông. Bình đẳng giới giúp nữ giới được
lên tiếng, được học tập, phát triển và thể hiện hết tiềm năng. Tiếng nói của phụ nữ sẽ đưa
thế giới về thế cân bằng, đại diện cho tiếng nói của một nửa thế giới cho sự phát triển bình
đẳng và sự tơn trọng từ tồn xã hội.
Mặt khác, bình đẳng giới giúp giảm thiểu áp lực cho đàn ông. Họ là những người vẫn bị
gắn với trách nhiệm cao cả, những nhiệm vụ quan trọng, nặng nề. Họ bị coi là những người
luôn luôn mạnh mẽ, cứng rắn. Tuy nhiên, phụ nữ hồn tồn có thể san sẻ và cùng gánh vác
với đàn ơng trong gia đình. Đó là lý do tại sao bình đẳng giới là cần thiết, vì bình đẳng giới
giúp giải phóng tất cả các giới, chứ khơng chỉ riêng phụ nữ.
PHẦN 2: ĐẶT VẤN ĐỀ
2.1. Thực trạng
2.1.1. Thực trạng chung
Thực tế cho thấy, cả nam giới và nữ giới đều chịu những tác động từ bất bình đẳng giới,
nhưng phụ nữ và trẻ em gái vẫn là nhóm đối tượng chịu nhiều thiệt thòi hơn. Tại Việt Nam,
các mục tiêu bình đẳng giới ln nhận được sự quan tâm sát sao của Đảng, Chính phủ, các
cơ quan cũng như các tổ chức cả trong và ngoài nước. Hệ thống chính sách, pháp luật của
nhà nước khơng ngừng được hồn thiện, cơng tác tổ chức được triển khai đồng bộ, quyết
liệt cùng với sự tăng cường hợp tác với các đối tác phát triển và các tổ chức của Liên hợp
quốc như Quỹ Dân số Liên hợp quốc (UNFPA), Ủy ban Địa vị Phụ nữ Liên hợp quốc…
để giải quyết các vấn đề xoay quanh bình đẳng giới.
Báo cáo Phát triển con người năm 2020 của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP)
cho thấy, năm 2019, bất bình đẳng về thu nhập (19,1%) và hệ số Gini (35,7) của Việt Nam
2


thuộc nhóm thấp nhất trong số các quốc gia được so sánh năm 2019. Đây là thành tựu
không phải quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp nào cũng đạt được.

Những thành tựu đã đạt được trong công tác bình đẳng giới của Việt Nam là khơng thể phủ
nhận. Tuy nhiên, cũng còn nhiều vấn đề đã và đang tồn tại là trở lực rất lớn cho cơng tác
bình đẳng giới. Cụ thể như sau:
Về kinh tế: Theo Báo cáo Khoảng cách giới toàn cầu 2020 (Global Gender Gap Report
2020), thế giới cần đến 257 năm để có thể hoàn toàn loại bỏ sự chênh lệch về mặt kinh tế
giữa hai giới. Chỉ có 55% phụ nữ từ 15-64 tuổi tham gia vào lực lượng lao động trong khi
nam giới chiếm đến 78% và đặc biệt, ở vị trí lãnh đạo cấp cao trên tồn cầu, phụ nữ chiếm
ít hơn một phần ba (khoảng 29%).
Về chính trị - xã hội: Việt Nam đang đứng thứ 87 trên tổng số 153 quốc gia về thu hẹp
khoảng cách giới, hiện thu nhập của nữ giới ít hơn trung bình 3 triệu đồng so với nam giới
mỗi năm. Tỷ lệ nữ doanh nhân tại Việt Nam chiếm 31,3% trong khi nam giới nắm quyền
ở vị trí cấp cao giữ một tỷ lệ vượt trội - 77,6%.
Trong gia đình: Một nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, phụ nữ dành nhiều hơn 14 giờ mỗi tuần
so với nam giới để làm việc nhà, chăm sóc con cái và người cao tuổi.
2.1.2. Thực trạng bình đẳng giới ở trẻ em hiện nay
Xã hội hiện nay vẫn cịn tình trạng nhiều gia đình vẫn mang nặng tư tưởng "trọng nam
khinh nữ"
Nhiều gia đình vẫn mang nặng tư tưởng phải có con trai nối dõi tơng đường, con trai là
người thừa kế tài sản, có người "chống gậy" nên phải tìm cách sinh con trai bằng mọi giá.
Nhiều gia đình có cả con trai, con gái thì lại có sự phân biệt, đối xử bất bình đẳng ngay
trong chính gia đình mình. Chính những quan điểm khơng phù hợp này vơ hình trung đã
dẫn đến một hệ quả bất bình đẳng, áp đặt những việc khơng tên trong gia đình lên vai người
phụ nữ, biến những thời gian giải quyết việc nhà thành thời gian làm việc không được trả
lương.
Mỗi con người dù là nam hay nữ giới đều có những khả năng tiềm ẩn, phụ nữ khơng nhất
thiết phải biết nấu ăn giỏi, một mình nấu cả chục mâm cỗ mà phụ nữ có thể lái máy bay,
có thể bay vào vũ trụ nếu từ nhỏ đã được cha mẹ phát hiện và vun đắp khả năng ấy. Thay
vì chú trọng phát triển khả năng cá nhân của con cái thì nhiều cha mẹ mặc định, con trai
phải hướng ngoại, phải học những nghề dành cho nam giới, cịn con gái thì hướng nội và
chỉ chọn những việc nhẹ nhàng phù hợp với thể chất… Chính vì quan điểm này, nhiều gia

đình, nhất là ở vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số thường chỉ đầu tư giáo dục cho con
trai. Cách phân biệt đối xử này đã làm gia tăng tình trạng bỏ học sớm ở trẻ em gái vùng
nông thôn, miền núi…
2.2. Nhận thức của trẻ em về bình đẳng giới
2.2.1. Thực trạng về nhận thức ở trẻ về bình đẳng giới
Nếu bạn yêu cầu trẻ nói cho bạn biết sự khác biệt giữa con trai và con gái, ngoài đặc điểm
thể chất, bạn sẽ ngạc nhiên khi biết rằng ngay cả trẻ mẫu giáo cũng đã hình thành một số
3


khuôn mẫu. Thật không may, chúng thường học được điều này từ việc nghe hoặc nhìn cách
người lớn cư xử hoặc khi xem TV.
Những nhận thức khuôn mẫu phổ biến nhất mà trẻ nhỏ có thể có là gì? Dưới đây là một số
ví dụ:
Bé trai khỏe và nhanh hơn bé gái.
Bé trai thích màu xanh và bé gái thích màu hồng.
Các bé trai thích chơi với xe tải, trong khi các bé gái thích búp bê.
Con gái trang điểm, con trai thì khơng.
Con gái nói chuyện phiếm nhiều hơn.
Theo một báo cáo gần đây của Common Sense Media, "Watching gender: Cách mà định
kiến trong phim và trên TV ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em", định kiến giới đóng
một vai trị lớn trong việc dạy cho trẻ em trai và gái những gì nền văn hóa mong đợi ở
chúng.
Theo phân tích của hơn 150 bài báo, phỏng vấn, sách và các nghiên cứu khác, trẻ em trong
độ tuổi từ 2 đến 6 học các định kiến về đồ chơi, kỹ năng và hoạt động thường gắn với mỗi
giới tính. Trẻ em trong độ tuổi từ 7 đến 10 bắt đầu có những phẩm chất nhất định đối với
phụ nữ và nam giới, chẳng hạn như đàn ông hiếu chiến và phụ nữ dễ xúc động.
Jayneen Sanders, một tác giả, nhà xuất bản và nhà vận động cho giáo dục bình đẳng giới:
"Đáng buồn thay, những định kiến mà chúng ta thấy trên các phương tiện truyền thông là
rất có vấn đề và khi các doanh nghiệp lớn tiếp tục tiếp tục thị trường riêng biệt cho trẻ em

gái và trẻ em trai, các chuẩn mực dựa trên giới tính ngày càng ăn sâu hơn".
Định kiến giới này tiếp tục được củng cố "từng giờ từng ngày" trên mạng, trên truyền hình
và trong các trị chơi, bài hát và sách. Nó chính là vật cản rất lớn để giúp trẻ em tiếp cận
được khái niệm bình đẳng giới và xác định được vai trò của bản thân trong xã hội.
2.2.2. Định kiến về giới tính ảnh hưởng thế nào đến trẻ
-

Gây áp lực lên trẻ : Áp lực phải tn theo khn mẫu về giới tính
Gây ảnh hưởng đến sự phát triển cả thể chất lẫn tinh thần

Nghiên cứu của Fawcett Society mới đây đã nêu ra các tác động suốt đời của định kiến về
giới từ thời thơ ấu. Trong một cuộc kháo sát, 45% số người nói rằng khi cịn nhỏ, họ đã
trải qua định kiến giới vì họ được mong đợi sẽ cư xử theo một cách nào đó. Định kiến trong
thời thơ ấu có những hậu quả tiêu cực đáng kể đối với cả nữ giới và nam giới, với hơn một
nửa (51%) số người bị ảnh hưởng nói rằng nó hạn chế lựa chọn nghề nghiệp của họ và 44%
nói rằng nó làm tổn hại đến các mối quan hệ cá nhân của họ.
Một nửa số phụ nữ bị ảnh hưởng (53%) cho biết định kiến giới có tác động tiêu cực đến
việc ai chăm sóc gia đình của họ. Phụ nữ lớn tuổi bị ảnh hưởng đặc biệt bởi điều này. 7
4


trong 10 phụ nữ ở độ tuổi trẻ hơn (18-34 tuổi) bị ảnh hưởng bởi định kiến cho biết lựa chọn
nghề nghiệp của họ bị hạn chế.
Nam giới cũng cảm nhận được điều đó. 69% nam giới dưới 35 tuổi nói rằng định kiến giới
ở trẻ em có tác động xấu đến nhận thức về ý nghĩa của việc trở thành đàn ông hay phụ nữ.
Đàn ông cũng giống như phụ nữ nói rằng định kiến giới mà họ từng trải qua đã ảnh hưởng
tiêu cực đến các mối quan hệ của họ.
Vì định kiến về giới tính có những ảnh hưởng vơ cùng tiêu cực như trên nên nhóm chúng
tôi muốn thông qua dự án để phần nào giải quyết được vấn đề nan giải này.
PHẦN 3 : MỤC TIÊU DỰ ÁN

Để tạo ra và duy trì một nền văn hóa nơi trẻ em được an tồn, khỏe mạnh, đạt được thành
tựu, được ni dưỡng, năng động, có trách nhiệm, được tơn trọng.
Thơng qua việc thúc đẩy bình đẳng trong mọi lĩnh vực, với hoạt động « Nâng cao nhận
thức của trẻ về bình đẳng giới », chúng em mong muốn sẽ giải quyết được vấn đề định kiến
giới và giúp đỡ các trẻ em trở thành những công dân tích cực có khả năng và đạt được
những khát vọng cao hơn.
Chúng em tin rằng không bao giờ là quá sớm để đặt câu hỏi về điều gì được coi là 'bình
thường' hay điều gì được mong đợi theo truyền thống của các bé trai và bé gái trong xã hội
của chúng ta. Trên thực tế, chúng em tin rằng làm như vậy từ khi còn rất nhỏ sẽ giúp bảo
vệ trẻ em khỏi những hậu quả tiêu cực của bất bình đẳng và phân biệt đối xử khi trẻ em lớn
lên thành người lớn.
Qua đó, chúng em xin đưa ra những mục tiêu sau :
3.1. Về mục tiêu chung
Chúng em mong muốn có thể thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để bạn trẻ nữ
và nam tham gia, cùng thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội thông
qua các hoạt động ở trường học, trong gia đình hay các hoạt động trên MXH
3.2. Về mục tiêu cụ thể
1.
Thu hút được nhiều giới trẻ quan tâm đến vấn đề bình đẳng giới.
2.
Tạo một mơi trường để mọi người có thể chia sẻ được những vấn đề khó khăn liên
quan đến bình đẳng giới, định kiến giới
3.
Thay đổi những suy nghĩ sai lệch, hiểu sai thơng tin về bình đẳng giới.
4.
Đẩy mạnh các thông tin về luật của Trẻ em giúp trẻ nhận ra những quyền lợi của
bản thân, các thông điệp về bình đẳng giới
Một số điều luật trẻ em (2016) :
Điều 12 : Quyền sống
Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát

triển
Điều 13 : Quyền được khai sinh và có quốc tịch
5


Trẻ em có quyền được khai sinh, khai tử, có họ tên, có quốc tịch, được xác định cha, mẹ,
dân tộc, giới tính theo quy định của pháp luật
Điều 14 : Quyền được chăm sóc sức khỏe
Trẻ em có quyền được chăm sóc tốt nhất về sức khỏe, được ưu tiên tiếp cận, sử dụng các
biện pháp phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh
Điều 15 : Quyền được chăm sóc, ni dưỡng
Trẻ em có quyền được chăm sóc, ni dưỡng để phát triển toàn diện
Điều 16 : Quyền được giáo dục, học tập và phát triển năng khiếu
Trẻ em có quyền được giáo dục học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng của bản thân
Trẻ em được bình đẳng về cơ hội học tập, và giáo dục, được phát triển tài năng, năng khiếu
của mình.
Điều 19. Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo
Trẻ em có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc khơng theo một tôn giáo nào và
phải được bảo đảm an tồn, vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 20. Quyền về tài sản
Trẻ em có quyền sở hữu, thừa kế và các quyền khác đối với tài sản theo quy định của pháp
luật.
Điều 21. Quyền bí mật đời sống riêng tư
1. Trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia
đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại,
điện tín và các hình thức trao đổi thơng tin riêng tư khác; được bảo vệ và chống lại sự can
thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư.
Điều 22. Quyền được sống chung với cha, mẹ

Trẻ em có quyền được sống chung với cha, mẹ; được cả cha và mẹ bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục, trừ trường hợp cách ly cha, mẹ theo quy định của pháp luật hoặc vì lợi ích tốt
nhất của trẻ em.
Khi phải cách ly cha, mẹ, trẻ em được trợ giúp để duy trì mối liên hệ và tiếp xúc với cha,
mẹ, gia đình, trừ trường hợp khơng vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Điều 25. Quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục
6


Trẻ em có quyền được bảo vệ dưới mọi hình thức để khơng bị xâm hại tình dục.
PHẦN 4 : LÊN KẾ HOẠCH XÂY DỰNG HÀNH ĐỘNG
4.1. Kế hoạch 1 : Xây dựng trang cộng đồng trên nền tảng Facebook với tên gọi : «Trẻ
em và bình đẳng giới »
4.1.1. Đối tượng hướng tới : Trẻ em và trẻ vị thành niên
4.1.2. Mục tiêu hoạt động : Đạt được 1000 người theo dõi trong 1 năm hoạt động
4.1.3. Nền tảng xây dựng kế hoạch : Sử dụng mạng xã hội Facebook là cầu nối để truyền
tải các thông điệp nhằm tiếp cận đến đối tượng chính là trẻ em
Lý do chọn nền tảng này:
Trẻ em ngày nay được bao quanh bởi công nghệ kỹ thuật số ngay từ khi họ sinh ra. Cuộc
sống, học tập và sinh hoạt hàng ngày của trẻ đều bị ảnh hưởng bởi việc sử dụng mạng xã
hội, smartphone và Internet.
Theo điều tra sơ bộ của UNICEF, cứ 3 người dùng Internet thì có 1 người dưới 18 tuổi và
71% người từ 15-24 tuổi đang trực tuyến, cho thấy nhóm tuổi này được kết nối nhiều nhất
trên tồn thế giới. Bên cạnh đó, đại dịch Covid-19 đã đẩy nhanh tốc độ tiếp cận số hóa
chưa từng có, ngay cả ở các khu vực vùng sâu vùng xa…
Cho nên, sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền chúng em nghĩ là một giải pháp nhanh tiếp
cận đến mục tiêu và tiết kiệm được nhiều chi phí nhất có thể.
4.1.4. Nguồn lực phân bổ: 6 thành viên chia ra làm 3 nhóm. Mỗi nhóm gồm 2 người.
Nhóm Thiết kế: Chun thiết kế các hình ảnh của page
Nhóm Truyền thông: Tập trung thu hút, tương tác với người theo dõi

Nhóm Nội dung: Nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung để viết các bài viết trên page
4.1.5. Các bước xây dựng kế hoạch hành động vì xã hội: “Trẻ em và bình đẳng giới”
Bước 1: Xây dựng page trên Facebook
- Thiết kế Logo trang web:
Không chỉ trong kinh doanh, trong các chương trình xây dựng đề án về xã hội, Logo đại
diện cho hình ảnh, ý nghĩa mà nội dung mục tiêu chúng em hướng đến. Ngồi ra, Logo cịn
góp phần làm tăng giá trị của chương trình, thu hút sự quan tâm của trẻ nhiều hơn.
-

Giới thiệu về page: Với mục tiêu thu hẹp khoảng cách giới, chúng tôi xây dựng một
không gian nhằm tạo điều kiện, cơ hội để bạn trẻ nữ và nam tham gia, cùng thụ
hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Viết bài viết chào mừng page: Đưa ra mục tiêu nhằm giúp mọi người hiểu rõ hơn
về cách hoạt động của page.
7


Bước 2: Tạo dựng độ phổ biến cho page
Ở giai đoạn này, để có thể thu hút được nhiều sự quan tâm của trẻ, chúng em sẽ tận dụng
mạng xã hội của cá nhân của mình, giới thiệu đến bạn bè, gia đình qua các trang mạng xã
hội như Facebook, Instagram, Zalo, Twitter...
Bên cạnh đó, chúng em cũng sẽ tham gia các group liên quan, quan tâm về xã hội, trẻ em
và bình đẳng giới.
Bước 3: Đưa ra các hoạt động của page
Các quy tắc về nội dung bài viết của Page: Tích cực, đảm bảo những nguồn thơng tin đưa
ra chính xác, văn minh.
-

Đưa ra các bài viết dựa theo các chủ đề: Giới tính, Hành động, Trị chuyện, Tâm sự,
Thảo luận.

Tạo confession nhằm tạo một không gian để các cá nhân chia sẻ những khó khăn
mà mình đã, đang gặp phải về định kiến giới.

Ví dụ:
-

Giải thích cho trẻ về giới tính. Đặt ra câu hỏi: Chính xác thì giới tính là gì và sự
khác nhau giữa các giới tính như thế nào?
- Đưa ra các câu hỏi thảo luận như:
Bạn đang hành động như đàn ông hay đàn bà?
Mục đích: Giúp mọi người hiểu được những kỳ vọng khuôn mẫu trong xã hội và cảm thấy
thoải mái khi thốt khỏi những vai trị định sẵn đó.
Đối với hoạt động này, chúng em sẽ để mọi người trả lời dưới dạng ẩn danh. Trong cột đầu
tiên, mọi người sẽ cố gắng xác định những gì mọi người nghĩ rằng phụ nữ nên hành động,
và ở phần khác, đàn ông nên hành động như thế nào.
Theo bạn, đâu là công việc của đàn ông và công việc của phụ nữ?
Mục đích: Với danh sách được liệt kê sẵn sự đa dạng của các nghề hoặc công việc nhà khác
nhau, các bạn trẻ sẽ được yêu cầu viết ra suy nghĩ của mình. Sau đó, cùng nhau thảo luận
về lý do tại sao chúng ta lại coi đó là cơng việc của nam giới hay công việc của nữ giới và
liệu cả hai giới có thể thực sự làm cơng việc đó hay khơng.
- Tổ chức, chia sẻ về các bộ phim tài liệu về bình đẳng giới.
Bước 4: Cho page hoạt động và rút ra kết quả hoạt động
Thời gian để tạo một trang Facebook có độ tương tác, theo dõi ổn định thường mất đến nửa
năm cho đến một năm. Khi đạt được hơn 1000 người theo dõi, có thể đưa ra bài viết khảo
sát để biết được hoạt động của page có mang lại lợi ích và tác động đến người đọc hay
không.
4.1.6 Rủi ro của hoạt động:
8



- Mất nhiều thời gian để thu hút người theo dõi, quan tâm.
- Các nội dung liên quan đến xã hội: Cần đảm bảo nguồn thơng tin chính xác nhất!
- Đơi khi sẽ bị bí ý tưởng khi hoạt động page.
4.2. Kế hoạch 2: Xây dựng trang cộng đồng trên nền tảng TikTok và Youtube với tên
gọi “Hành động vì bình đẳng giới”
Xây dựng, kết hợp song song với hoạt động 1.
4.2.1. Đối tượng hướng tới: Trẻ em, trẻ vị thành niên, các gia đình có con nhỏ
4.2.2. Mục tiêu hoạt động: đạt được 10000 người theo dõi sau 1 năm hoạt động+ 100.000
lượt tương tác
4.2.3. Nền tảng xây dựng: Mạng xã hội Tiktok và Youtube
4.2.4. Lý do chọn đề tài: Việc kết hợp với các nền tảng truyền thông như Youtube và
Tiktok sẽ thu hút nhiều người quan tâm, bên cạnh đó, tính cho đến thời điểm hiện tại, lượng
người truy cập và tương tác với các nền tảng này là rất cao và nhiều, thậm chí cịn có thể
vượt qua lượng người truy cập Facebook và Instagram. Do đó, việc kết hợp giữa hoạt động
giữa hai hoạt động, chúng em tin rằng thu hút được nhiều người quan tâm hơn, và tiết kiệm
được nhiều chi phí thay vì sử dụng quảng cáo.
4.2.5. Nguồn lực: 6 thành viên
Nhóm nội dung và hậu cần(1 người chính có sự hỗ trợ của các thành viên khác trong đội) :
nghiên cứu, sáng tạo nội dung cho các video, lo về trang phục, trang điểm cho các thành
viên tham gia quay vid
Nhóm truyền thơng: Thu hút tương tác, lên kịch bản truyền thơng
Nhóm quay/diễn: tất cả các thành viên trong đội
4.2.6. Các bước hành động.
Bước 1: Xây dựng kênh tiktok và kênh youtube
-

Chụp ảnh avatar cho kênh

-


Quay 1 video giới thiệu kênh và mục đích thành lập kênh

Bước 2: Tạo dựng độ nhận diện kênh
-

Nhóm truyền thơng có trách nhiệm thu hút người xem bằng cách chia sẻ các video
vào các group liên quan

-

Các thành viên kêu gọi bạn bè/ người thân vào xem và tương tác để tăng độ nhận
diện cho kênh trong thời gian đầu
9


Bước 3: Xây dựng nội dung kênh theo đúng định hướng ban đầu của nhóm
-

Chia sẻ 2 vid/ tuần xoay quanh chủ đề bình đẳng giới ở trẻ em, mời các KOLs để
truyền tải thông điệp (Đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái
trong học tập, và các hoạt động khác. Giáo dục các thành viên trong gia đình có
trách nhiệm chia sẻ và phân cơng hợp lý cơng việc gia đình...)

-

1 lần/tháng livestreem giao lưu cảm ơn những người đã theo dõi ủng hộ kênh

-

Đưa ra các tình huống mở để người xem có thể thảo luận, đóng góp ý kiến


-

Tiếp thu việc đóng góp nội dung từ người xem

Bước 4: Xác định rủi ro
-

Mất nhiều thời gian đêt thu hút người theo dõi

-

Đơi khi sẽ bị bí ý tưởng để sản xuất video

-

Đôi khi sẽ nhận phải các ý kiến trái chiều từ người xem

Bước 5: Cho kênh đi vào hoạt động.

10



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG

------------------***------------------


BÁO CÁO
THÍ NGHIỆM VẬT LÝ 1

Mơn: Thí nghiệm Vật lý đại cương
GV: …Huỳnh Hồng Trung
Nhóm 7
Thành viên: 1.Trần Diệp Hồng Lân
2. Phạm Minh Mẫn
3. Nguyễn Minh Phương


Bài 1: XÁC ĐỊNH MƠ MEN QN TÍNH CỦA BÁNH XE
VA LỰC MA SÁT TRONG Ổ TRỤC QUAY
------ooo-----1- Bảng số liệu:
-

−1
Khối lượng quả nặng: m = ( 1,92±0,02 ) .10 (kg)

-

Độ chính xác của thước kẹp: 0,02 (mm)

-

Độ chính xác của máy đo thời gian MC-963A: 0,001 (s)

-


Độ chính xác của thước milimét T: 1 (mm)

-

Vị trí A: ZA = 40 (mm)

-

Vị trí B: ZB = 493(mm)

-

Độ cao của vị trí A: h1 = ZB – ZA =453 (mm)

-

g= (9,87±0,05 )(m/s )

2

h1 =Z B−Z A=453(mm)
h 2 =Z B−Z C =493−212 ,2=280 , 8(mm )
Lần đo

d (mm)

d (mm)

t (s)


t (s)

Zc (mm)

Zc (mm)

1

8,06

0,246

5,422

0,417

219

6,8

2

8,3

0,006

5,704

0,189


210

2,2

3

8,36

0,054

5,855

0,037

214

1,8

4

8,2

0,106

5,295

0,402

214


1,8

5

8,7

0,394

6,009

0,116

215

2,8

6

8,9

0,594

5,825

0.067

215

2,8


7

8,1

0,206

6,097

0,204

210

2,2

8

8,2

0,106

6,196

0,503

211

1,2


9


8,14

0,166

6,168

0,275

213

0,8

10

8,1

0,206

5,339

0,537

201

11,2

Trung bình

8,306


5,892

2- Tính lực ma sát ổ trục
a- Tính giá trị trung bình

theo cơng thức (1.17).

−3
h1−h2
( 453−280 , 8 ). 10
f ms=mg
=0 , 192 .9 , 78 .
=0 , 44 (N )
h1 +h 2
(453+280 , 8 ). 10−3

b- Tính sai số tương đối trung bình:

√(

√( ) ( )

)()
2

Δmax
ω 2
1 2 1 2
ΔZ B =γ α .

+
=1,8 .
+
=0 .848( mm)
3
3
3
3
Δh 1= ΔZ B + ΔZ A =2 ΔZ B ( ΔZ A =ΔZ B )
⇒ Δh1 =1 ,696 (mm)
ΔZ C =.. .=4 , 77(mm )
nn

ΔZ Cht = ΔZ B =0 ,848( mm)



⇒ ΔZ C = ( ΔZ cht ) + ( ΔZ Cnn ) =√ 0 ,848 +4 , 77 =4 , 844(mm )
2

2

2

2

Δh 2 =ΔZ B + ΔZ C =0 , 848+4 , 608=5 , 692(mm)

c- Tính sai số tuyệt đối trung bình:


f ms=mg


h1 −h2
h1 +h2

⇔ ln f ms=lnm+ln g+ln(h1 −h2 )−ln(h1 +h 2 )

d f ms dm dg d (h 1−h 2 ) d (h1 +h2 )
= + +

f ms
m g h1 −h 2
h1 +h2

212,2




Δ f ms Δm Δg Δ(h 1−h 2 ) Δ(h 1 +h2 )
= + +
+
f ms
m g h1 −h2
h1 +h 2



Δ f ms Δm Δg

1
1
1
1
= + + Δh1 (
+
)+ Δh2 (
+
)
f ms
m g
h 1−h 2 h 1 +h2
h 1−h2 h 1 +h2

=

Δm Δg Δh1 . 2 h2 Δh2 . 2 Δh1
+ +
+
m g h21−h22
h1 +h2

=

Δm Δg Δh1 . 2 h2 +Δ h2 . 2h 1
+ +
m g
h 21−h22

Δm=0,002( kg); Δg=0,02( m/ s)

Δf mo Δm Δg 2h2 . Δh 1−2h1 .Δ h1
ε¯f =
=| |+| |+| 2 2
|
ms f
m
g h1 −h2
ms
0,002 0,02 2.280, 8.10−3 . 1,696.10−3 −2.453.10−3 .5,456 . 10−3
=|
|+|
|+|
|=0,033
0,192 9,78 (453 2−280 ,82 ).(10−3 )2
Δ f ms=¯ε f ms . f ms =0 , 033 .0 , 44=0 ,0145 (N )

d- Viết kết quả đo lực ma sát

f ms=f ms± Δf ms=( 44±145 ) . 10−3 ( N )

3- Tính momen quán tính của bánh xe và trục quay
a- Tính giá trị trung bình của momen qn tính

Trong cơng thức (13), nếu số hạng
(1.19)

theo cơng thức (1.18)

thì:



¯I =

[

]

[

]

h2
0 , 192.( 8 ,396 . 10−3 )2 9 , 78 .(5 , 892 )2 .280 , 8 .10−3
m d2
g . t2 .
−1 =
.
−1 =0 , 97 .10−3 (kg . m2 )
−6
4
h1 (h 1 +h2 )
4
453 .(453+280, 8 ). 10

b- Tính sai số tương đối trung bình của momen qn tính

theo cơng thức

(1.19)




2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

Δt 1 +Δt 2 + Δt 3 +Δt 4 + Δt 5 +Δt 6 +Δt 7 +Δt 8 + Δt 9 + Δt 10
Δt nn=
9



2


2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

0 , 417 +0 ,189 +0 , 037 + 0 , 402 +0 , 116 +0 , 067 +0 ,116 +0 , 204 +0 ,503 +0 , 275 + 0 ,537
¿
9
¿ 0 , 343(s )
Δt ht =γ α .


√( ) (

)

2

ω 2 Δ max
+
=1,8.
3
3

√(

)(

)

0 , 01 2 0 , 001 2
+
=0 , 006(s )
3
3

Δt= √ Δt nn+ Δt ht =√ 0,343 +0,06 =0 ,343 (s)
2



2


2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

2

Δd 1 + Δd 2 + Δd 3 + Δd 4 + Δd 5 +Δd 6 +Δd 7 + Δd 8 + Δd 9 + Δd 10
Δd nn =
9




2

2

2

2

2

2

2

0 ,246 +0 , 006 +0 , 054 + 0 ,106 +0 , 394 +0 , 594 +0 , 206 +0 , 106 +0 , 166 +0 , 206
9
¿ 0 , 280(mm)
¿

Δd ht =γ α .

√( ) (

)

2
ω 2 Δ max
+
=1,8 .

3
3

√(

) ( )

0 , 02 2 0 , 02 2
+
=0 , 017(mm )
3
3

Δd=√ Δd nn +Δd ht =√ 0,280 +0, 017 =0 ,280( s)
2

2

2

2

2


c- Tính sai số tuyệt đối trung bình của momen quán tính
εI=

ΔI
I


(

h2
md 2
I=
g . t2 .
4
h1 ( h1 +h2 )

)

⇔ ln I=lnm+2 ln d−ln 4+lg g+2 lnt +ln h2 −ln [ ln h1 +ln(h1 +h 2 ) ]
dI dm 2 dd dg 2 dt dh 2 dh1 d (h1 +h2 )
⇔ = +
+ +
+
+
+
I m d
g t
h2 h 1 h1 +h2
ΔI Δm 2 Δd Δg 2 Δt Δh 2 Δh1 Δh1 +Δh 2
⇔ = +
+ +
+
+
+
I
m d

g t
h2 h1 h1 +h2
0 , 002 2 . 0 ,02 0 , 05 2 .0 , 343 5 , 456 1 , 696 1 ,696 +5 , 456
⇔ε I =
+
+
+
+
+
+
0 , 192 8 , 306 9 , 87 5 , 892
280 , 8 453
453+280 ,8
⇔ε I =0 , 17

εI=

ΔI
⇒ ΔI=ε I . I=0, 162.0, 97.10−3 =1,649 .10−4
I

d- Viết kết quả đo momen quán tính I
−3

2

I=¯I ± Δ ¯I =(0. 97±0, 17 ). 10 ( kg.m )


Bài 2: XÁC ĐỊNH GIA TỐC TRỌNG TRƯỜNG BẰNG CON LẮC VẬT LÝ


------ooo-----1-Bảng số liệu:
-

Độ chính xác của thước kẹp:

0,02.(mm)

-

Độ chính xác của máy đo thời gian MC-963A: 0,01 (s)

-

Chiều dài con lắc vật lý: L = (7,01±0,01).10-1 (m)
a ( mm )

t1(s)

T1(s)

t2(s)

T2(s)

0

83,94

1,6788


83,61

1,6722

5

84,04

1,6808

83,68

1,6736

10

84,07

1,6814

83,75

1,6750

15

84,10

1,6820


83,91

1,6782

20

84,13

1,6826

84,01

1,6802

25

84,14

1,6828

84,08

1,6816

30

84,16

1,6832


84,21

1,6842

35

84,20

1,6840

84,36

1,6872

40

84,33

1,6866

84,43

1,6886


2-Vẽ đồ thị: hàm




trên cùng một hệ trục tọa độ.

T1 = f(a) và T2 = f(a)
1.695
1.69

T (s)

1.685
T1 = f(a)
Polynomial (T1 =
f(a))
T2 = f(a)
Polynomial (T2 =
f(a))

1.68
1.675
1.67
1.665
1.66

0

5

10

15


20

25

30

35

40

45

a (mm)

Hai đường cong này giao nhau tại a =27(mm) ứng với T1 = T2 = TVL = 1,683(s)
Vậy chu kỳ dao động của con lắc vật lý là:

√(

)()

√(

Δ max 2 ω 2
0 , 01 2 0 , 01 2
ΔT ht =γ
+
=1,8 .
+
=8,5. 10−3 (s)

3
3
3
3
ΔT ht 8,5. 10−3
−4
ΔT=
=
=1,7 . 10 ( s)
50
50

)( )

3-Tính gia tốc trọng trường g theo công thức:

T =2 π



L
4 π 2 L 4 π 2 . 0,7
m
=1 , 683⇒ g= 2 =
≈9,8 ( )
s
G
1, 683
T


4-Tính sai số tương đối g.

.


√(

)()

√(

)( )

Δ max 2 ω 2
0 , 02 2 0 , 02 2
Δa ht = Δght =γ
+
=1,8
+
=0 , 017( mm)
3
3
3
3
2 Δa=2. 0 , 017=0 , 034(mm )
2 ΔT=2 .1,7 . 10−4 =3,4 .10−4 (s)
ΔL=γ

√(


)()

√(

)( )

Δ max 2 ω 2
0 , 02 2 0 , 02 2
+
=1,8
+
=0 , 85(mm )
3
3
3
3

4 π2 L
g=
⇔ln g=ln 4+ln π 2 +ln L−lnT 2
T
dg dπ dL dT
⇔ =2 + +2
g
π L
T
Δg Δπ ΔL ΔT
⇔ =2 + +2 =ε g
g
π L

T
−3
−4
0, 0016 0, 85 .10 3 , 38.10
⇒ ε g =2.
+
+
=2, 43 .10−3
π
0,7
1 , 683
5-Tính sai số tuyệt đối g.

6-Viết kết quả đo g.



Bài 3: XÁC ĐỊNH TỶ SỐ NHIỆT DUNG PHÂN TỬ CHẤT KHÍ
------ooo------

1- Bảng số liệu:
-

Độ chính xác của thước mm: 1 (mm)

-

Giá trị y1 = 136 (mm)

-


Giá trị y1 = -126 (mm)

-

Độ chênh lệch áp suất:
H = y1 – y2 = 136-(-126) = 262 (mm)

Lần đo

y3 (mm)

y3 (mm)

y4 (mm)

y4 (mm)

1

29

0,9

-20

0,6

2


30

0,1

-22

1,4

3

32

2,1

-18

2,6

4

30

0,1

-21

0,4

5


30

0,1

-20

0,6

6

30

0,1

-25

4,4

7

28

1,9

-19

1,6

8


29

0,9

-18

2,6

9

31

1,1

-22

1,4

10

30

0,1

-21

0,4

Trung bình


29,9

-20,6


2-Tính giá trị trung bình
,

và các sai số tuyệt đối trung bình:

,

.

Δy ht =Δy 1= Δy 2 =λα

√(
√√ (

2

2

√(

)( )

√( ) ( )
)√


Δ max 3 ω 3
1 3 1 3
+
=1,8
+
=0 , 49
3
3
3
3
2

2

2

2

2
2
2
2
2
2 Δy 1 +5 y 2 + Δy 3 +Δy 4 + Δy 7 + Δy 9
(2 .0,9 +5 . 0,1 +2,1 + 1,9 +1,1 )
Δy3 =
=
=1,1(mmH 2 O )
ht
n−1

9

) √(

)

2
2
2
2
2
2
2 Δy 21 +2 Δy 22 +2 Δy 23 +2 Δy 24 + Δy 26 +Δy 27
2 .0,6 +2 .1,4 +2 . 2,6 +2 . 0,4 +4,4 +1,6
Δy 4 =
=
=0 , 84 (mmH 2 O )
nn
n−1
9

Δ y 3 = Δy 3 +Δy 3 =√ 0 ,85 +1,1 =1,4



2

2

ht


2

2

nn

Δ y 4 = Δy 4 +Δy 4 =√ 0 , 85 +0 , 84 =1,2
2

2

ht

2

2

nn

3-Tính giá trị trung bình của tỷ số nhiệt dung phân tử theo công thức
và số bậc tự do i của phân tử khí

4-Tính sai số tương đối trung bình của  và i

5-Tính sai số tuyệt đối trung bình  và i


6-Viết kết quả đo  và I


Bài 4: ĐO ĐIỆN TRỞ R, ĐỘ TỰ CẢM L, ĐIỆN DUNG C
BẰNG DAO ĐỘNG KÝ ĐIỆN TỬ


------ooo-----1.

Bảng 1: Xác định điện trở thuần RX

Cấp chính xác hộp điện trở( đọc trên hộp điện trở)
Giai đo R(Ω)
Cấp chính xác k(%)

1000

100

10

1

0,1

0,5

0,5

0,5

1


5

ω = 1000.0,5%+100.0,5%+10.0,5%+1.1%= 5,56 Ω
1000+100+10+1+0,1
. 7,5 %=16 , 65
5
ΔmaxRo
=

Lần đo

f (Hz)

R0 ()

Rx ()

Rx

1

300

2153

2153

3,38.10-3

2


400

2115

2115

3,39.10-3

3

500

2122

2122

3,38.10-3

2130

3,38.10-3

Trung bình

- Tính sai số tương đối Rxi cho từng lần đo rồi ghi vào bảng số liệu


×