Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bài thu hoạch bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh nghệ an thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.15 KB, 19 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN LÃNH ĐẠO HỌC VÀ CHÍNH SÁCH CƠNG

BÀI THU HOẠCH
MƠN: GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ

“BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”

Họ và tên học viên: Phan Trọng Đơng
Mã số học viên: AF211240
Lớp: A22
Khóa: K72

NGHỆ AN - 2021


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN LÃNH ĐẠO HỌC VÀ CHÍNH SÁCH CƠNG

BÀI THU HOẠCH
MƠN: GIỚI TRONG LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ

“BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”

Họ và tên học viên: Phan Trọng Đơng
Mã số học viên: AF211240
Lớp: A22
Khóa: K72


NGHỆ AN - 2021


1
Phần một. Mở đầu
Bất bình đẳng giới hiện nay là một vấn đề ngày càng nhận được nhiều sự
quan tâm từ xã hội. Sự phát triển của xã hội khiến quan niệm về vấn đề bất bình
đẳng có nhiều thay đổi. Trong xã hội cũ, sự bất bình đẳng nam nữ dễ dàng được
chấp nhận, thậm chí những người phụ nữ phải chịu hậu quả từ sự bất bình đẳng
đó cũng khơng hề có ý thức về quyền lợi của mình. Bất bình đẳng giới đã gây
ra khơng ít các hậu quả xã hội, kìm hãm sự phát triển của xã hội. Vì vậy, trong
xã hội hiện đại, vấn đề bất bình đẳng giới được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
với mục đích giảm thiểu sự bất bình đẳng giới, tìm cách tạo ra mơi trường thuận
lợi để phát triển năng lực của cả hai giới để phục vụ cho xã hội. Ngày nay, các
phong trào địi bình đẳng giới ngày càng gia tăng, những định kiến và khuôn
mẫu giới cũng đã có nhiều sự thay đổi.
Trong những năm qua, mặc dù chúng ta đã đạt được những thành công
đáng kể về chỉ số sức khỏe, giáo dục, thu nhập và cơ hội nghề nghiệp của phụ
nữ, nhưng vẫn còn một khoảng cách lớn về bình đẳng. Xuất phát từ thực tiễn
đó, việc nghiên cứu thực trạng bình đẳng giới trong xã hội và tìm kiếm các giải
pháp nhằm từng bước tăng cường hơn nữa vị thế bình đẳng cho các giới trong
bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng hiện nay là hết sức cần thiết.
Mỗi cá nhân cần tìm hiểu và trang bị cho mình những kiến thức cơ bản
về vấn đề này để có cái nhìn khách quan và hiểu được trách nhiệm của mình
trong việc góp phần làm giảm bất bình đẳng giới trong xã hội. Với lí do đó, tác
giả xin trình bày vấn đề “Bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An thực trạng
và giải pháp” làm bài thu hoạch môn Giới trong lãnh đạo, quản lý của Lớp cao
cấp lý luận chính trị.
Thơng qua đề tài, tác giả muốn góp phần làm rõ vai trò, trách nhiệm của
các đối tượng tham gia thực hiện cơng tác bình đẳng giới, đồng thời cũng nâng

cao nhận thức đối với bình đẳng gới trong xã hội trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Bài viết chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý
của q thầy cơ. Em xin chân thành cảm ơn!


2
Phần hai. NỘI DUNG
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1.1. Giới và giới tính
Giới và giới tính là hai khái niệm có quan hệ mật thiết với nhau. Sự phân
biệt khái niệm “giới” và “giới tính” được quy định tại Điều 5 Luật Bình đẳng
giới năm 2006 như sau:
“1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trị của nam và nữ trong tất cả các mối
quan hệ xã hội.
2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ”.
Như vậy, khái niệm “giới” và “giới tính” giúp phân biệt đặc điểm của nữ
giới và nam giới để hiểu rõ thực chất và cơ chế hình thành các đặc điểm đó. Sự
khác nhau giữa “giới” và “giới tính” được thể hiện cụ thể qua các nội dung sau:
- “Giới tính” là khái niệm chỉ sự khác biệt giữa nam và nữ về phương diện
sinh học, có sẵn từ khi sinh ra. Cịn “giới” đề cập đến vị trí, vai trò của nam và
nữ mà xã hội mong muốn, kỳ vọng.
“Giới tính” mang tính ổn định cao và bị quy định bởi quy luật sinh học.
Cịn “giới” được hình thành trong quá trình sống, học tập của con người từ khi
còn nhỏ đến lúc trưởng thành.
- Đặc điểm giới tính mang tính đồng nhất (ở mọi nơi trên thế giới đều
giống nhau) và khó thay đổi thì các đặc điểm giới lại rất đa dạng, phong phú và
có thể thay đổi ở từng quốc gia, dân tộc dưới sự tác động của các yếu tố xã hội
[1, p. 11].
1.2. Định kiến giới
Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006 ghi rõ: “Định kiến giới là nhận

thức, thái độ và đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị trí, vai trị và năng
lực của nam hoặc nữ”. Nói cách khác, đây là những suy nghĩ phổ biến của cộng
đồng xã hội về khả năng và công việc của nữ giới và nam giới, tức là những gì
nữ giới và nam giới có thể làm, cần làm và nên làm [1, p. 13].
1.3.Vai trò giới


3
Vai trò giới là tập hợp những hoạt động và hành vi ứng xử mà nam giới và
nữ giới học được và thể hiện trong thực tế, dựa trên mong đợi từ phía xã hội đối
với họ.
Các vai trị giới là đa dạng (tùy thuộc vào vị trí và bối cảnh), thay đổi theo
thời gian (tương ứng với sự thay đổi của điều kiện và hoàn cảnh) và thay đổi
theo sự thay đổi của quan niệm xã hội (tương ứng với việc chấp nhận hoặc
không chấp nhận một hành vi ứng xử vai trị nào đó) [1, p. 15].
1.4. Phân biệt đối xử theo giới
Điều 5 Luật Bình đẳng giới năm 2006 của Việt Nam ghi rõ: Phân biệt đối
xử về giới là việc hạn chê, loại trừ, không công nhận hoặc khơng coi trọng vai
trị, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội và gia đình [1, pp. 19-20].
1.5.Bình đẳng giới
Bình đẳng giới là tình trạng khơng có sự phân biệt đối xử trên cơ sở giới
tính (về quyền, trách nhiệm và cơ hội). Nhờ vậy, nữ giới và nam giới được tôn
trọng ngang nhau, được tiếp cận các nguồn lực như nhau, được thụ hưởng thành
quả như nhau, có cơ hội và điều kiện như nhau để nhận biết được các quyền
con người của mình và khả năng đóng góp của bản thân vào sự phát triển kinh
tế, văn hóa, chính trị và xã hội của đất nước [1, pp. 22-24].

2. BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

2.1. Thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Tại Nghệ An, sau 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
giai đoạn 2011 – 2020, kết quả lồng ghép giới vào các lĩnh vực đời sống kinh
tế, chính trị và xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Nhận thức về giới và bình
đẳng giới của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng, từ người lao động đến các nhà
lãnh đạo, quản lý đã được nâng cao.
Công tác phối hợp liên ngành thực hiện Chiến lược ngày càng chặt chẽ,
thống nhất và đồng bộ, hiệu quả. Tỉnh đã hình thành được bộ máy tổ chức làm


4
cơng tác bình đẳng giới và Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ từ cấp tỉnh đến cơ sở
xã, phường. Công tác kiểm tra, giám sát được quan tâm và duy trì góp phần
thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới của tỉnh.
Trong những năm qua, Nghệ An đã có những bước đột phá trong cơng tác
quản lý nhà nước về Bình đẳng giới. Đến nay đã có 21/28 tiêu chí thuộc các
mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Nghệ An giai đoạn
2011-2015, 2016-2020 đạt và vượt kế hoạch đề ra, chiếm tỷ lệ 75% so với kế
hoạch đề ra. Trong đó, một số tiêu chí như: Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy Đảng cấp
xã; tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội; tỷ lệ nữ được tạo việc làm mới; tỷ lệ
nữ vùng nông thôn nghèo, dân tộc thiểu số được vay vốn ưu đãi; tỷ lệ nữ có
trình độ tiến sỹ.... đều vượt cao. Từ việc thực hiện lồng ghép có hiệu quả các
mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh đã góp phần thúc đẩy các lĩnh vực chính trị, kinh tế, y tế, giáo dục, văn
hố-thơng tin, thể dục thể thao, gia đình, củng cố qc phòng an ninh trên địa
bàn tỉnh.
Một số tồn tại về cơng tác bình đẳng giới tại Nghệ An trong thời gian qua:
Hệ thống pháp luật chưa thật sự hoàn chỉnh, đồng bộ là một khó khăn
trong cơng tác bình đẳng giới như: chính sách thực hiện ngun tắc bình đẳng
về độ tuổi trong đề bạt, bổ nhiệm, luân chuyển, đào tạo…

Chưa có văn bản quy định cụ thể tỷ lệ nữ trong nguồn quy hoạch đội ngũ
cán bộ lãnh đạo quản lý trong chỉ tiêu chiêu sinh đào tạo trong các khóa đào
tạo tại các trường lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, các khóa đào
tạo sau đại học; cần nghiên cứu các chính sách cụ thể đối với cán bộ nữ về đào
tạo, bố trí, sử dụng, đề bạt ở các vị trí lãnh đạo, quản lý.
Các cơ quan chưa có sự phối hợp xây dựng hệ thống chỉ tiêu về lồng ghép
giới trong hoạch định chính sách và xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội để địa phương có căn cứ thực hiện. Nghiên cứu lồng ghép nội dung bình
đẳng giới vào giảng dạy tại các bậc học, cấp học, ngành học, trong hệ thống các
trường chính trị.


5
Chưa có cơ chế hỗ trợ về kinh phí và kỹ thuật để đào tạo đội ngũ cán bộ
chuyên trách làm cơng tác bình đẳng giới ở cấp tỉnh, huyện, nhất là mở các lớp
tập huấn cho các đối tượng khác nhau như: Thanh tra, phóng viên, biên tập
viên, phát thanh viên các báo, đài và các cơ quan truyền thông; Cán bộ ngành
tư pháp, cán bộ pháp chế cấp tỉnh, huyện; cán bộ làm công tác tổ chức cán bộ
của các sở, ban, ngành; hỗ trợ các chương trình dự án về thực hiện cơng tác
bình đẳng giới, lồng ghép giới trên các lĩnh vực tại địa phương.
Công tác tuyên truyền về về bình đẳng giới chưa đạt kết quả, chưa đa dạng
hóa hình ảnh của nữ giới với các vai trò và vị thế trong thời kỳ đổi mới; kiểm
soát chưa chặt chẽ, đang để các sản phẩm quảng cáo mang nội dung, hình ảnh
định kiến giới trên các phương tiện truyền thông; chưa tổ chức thường xuyên
kiểm tra, thanh tra, rà soát các cơ sở in ấn, xuất bản để phòng ngừa, xử lý việc
xuất bản phát hành các sản phẩm vi phạm Luật Bình đẳng giới.
Phụ nữ Nghệ An hiện nay chiếm hơn 50% dân số và tham gia vào mọi
lĩnh vực của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đóng góp xứng đáng
trong sự phát triển chung của toàn xã hội. Trong những năm qua, quán triệt và
thực hiện nghiêm quan điểm chỉ đạo của Trung ương về công các tán bộ nói

chung, cơng tác cán bộ nữ nói riêng và thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực
chính trị, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã ban
hành và chỉ đạo triển khai, quán triệt nội dung các văn bản liên quan đến công
tác cán bộ nữ, kế hoạch thực hiện lồng ghép công tác bình đẳng giới trên địa
bàn tỉnh đến các cấp ủy đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng
viên và nhân dân nhằm bảo đảm về quyền lợi của phụ nữ, tạo điều kiện để phụ
nữ cống hiến và tiến bộ.
Ý thức được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Phụ nữ Việt Nam nói
chung và Nghệ An nói riêng đã khơng ngừng phấn đấu với mục tiêu của chiến
lược Quốc gia Bình đẳng là tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí
quản lý, lãnh đạo nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực
chính trị. Từ phấn đấu nâng cao năng lực trong các lĩnh vực công tác đến đảm


6
nhận các trọng trách, hầu hết các cán bộ nữ đều khẳng định được vai trị, vị trí,
năng lực của mình và hiệu quả hoạt động ngày càng tăng. Tỉ lệ nữ lãnh đạo ở
các cấp, các ngành ở tỉnh Nghệ An đã tăng lên trong những năm gần đây.
Hiện nay, cán bộ nữ lãnh đạo quản lý ở các Sở, Ngành cấp tỉnh và cán bộ
nữ lãnh đạo quản lý ở cấp huyện: 100% có trình độ chun mơn Đại học trở
lên; về lý luận chính trị: 100% có trình độ cử nhân, trung cấp, cao cấp lý luận
chính trị hoặc tương đương.
* Về tỉ lệ nữ cán bộ trong cơng tác quy hoạch: kết quả rà sốt bổ sung quy
hoạch các cấp, trong đó cán bộ nữ được quy hoạch như sau:
Nhiệm kỳ 2015-2020: Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh có 26/132 đồng chí,
(chiếm tỉ lệ 19,7%); Ban Thường vụ Tỉnh ủy có 07/31 đồng chí (chiếm tỉ lệ
22,6%); Lãnh đạo Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có 120/555 đồng chí (chiếm 21,6%),
lãnh đạo chủ chốt cấp huyện có 171/965 đồng chí (chiếm 17,7%).
Nhiệm kỳ 2020-2025: Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh có 24/123 đồng chí,
(chiếm tỉ lệ 19,5%); Ban Thường vụ Tỉnh ủy có 07/29 đồng chí (chiếm tỉ lệ

24,1%); Lãnh đạo Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có 126/559 đồng chí (chiếm 22,5%),
lãnh đạo chủ chốt cấp huyện có 179/1139 đồng chí (chiếm 15,7%).
Số cán bộ nữ được đề bạt, bổ nhiệm ở các cấp, ngành ngày càng tăng. Giai
đoạn 2015-2019, có 53 lượt cán bộ nữ được đề bạt, bổ nhiệm giữ các chức vụ
do ban thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
* Về tỉ lệ nữ tham gia Ban chấp hành, Ban thường vụ Đảng bộ tỉnh:
Nhiệm kỳ 2015-2020: có 09/ 71 đồng chí (tỉ lệ 12,6%) tham gia Ban chấp
hành; 02/15 đồng chí là nữ ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy (tỉ lệ 13,3%).
Nhiệm kỳ 2020-2025: có 12/64 đồng chí (tỉ lệ 18,75%) tham gia Ban chấp
hành; 03/15 đồng chí là nữ ủy viên Ban thường vụ Tỉnh ủy (tỉ lệ 20%). Nữ lãnh
đạo, quản lý trong diện Tỉnh ủy quản lý: 40/282 đồng chí (tỉ lệ 14,2%).
Bên cạnh đó, có 28/160 giám đốc, phó giám đốc, trưởng, phó các sở, ban
ngành cấp tỉnh và tương đương (chiếm tỉ lệ 17,5%). Đội ngũ cán bộ nữ giữ
chức vụ Trưởng, phó phịng và tương đương có 50/535 người (chiếm 9,3%). Ở


7
cấp huyện, thành, thị hiện có 03/73 đồng chí là Thường trực cấp ủy (chiếm
4,1%); ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ huyện là 115/708 đồng chí (chiếm
16,24% - tăng 0,7% so với nhiệm kỳ 2010-2015); ủy viên Ban Thường vụ cấp
huyện tăng 0,5 % so với nhiệm kỳ trước. Nữ phó chủ tịch HĐND có 05 đồng
chí (chiếm 25%), nữ là Phó chủ tịch UBND có 05/51 đồng chí (chiếm 17,7%).
Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ 2016-2021 đạt 30,8%/30% kế hoạch.
Ở cấp cơ sở, xã phường: Bí thư là nữ: 25/480 đồng chí (chiếm 5,2%); phó
bí thu: 86/800 (chiếm 10,75%); Ủy viên Ban thường vụ là 210/2204 đồng chí
(chiếm 9,52%), ủy viên Ban chấp hành Đảng bộ xã, phường có 1287/6010 đồng
chí (chiếm 21,41% - tăng 4,4% so với nhiệm kỳ trước)
2.2. Mục tiêu bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
Thu hẹp khoảng cách giới, tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham

gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, góp phần vào
sự phát triển bền vững của đất nước. Xoá bỏ tư tưởng định kiến về giới, bảo
đảm bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ
hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, góp phần vào sự phát
triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh Nghệ An.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự
phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của mỗi cá
nhân, từng gia đình và cả cộng đồng đối với cơng tác bình đẳng giới. Huy động
tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả cơng tác bình đẳng giới.
2.3.

Một số giải pháp thực hiện cơng tác bình đẳng giới tại Nghệ An

2.3.1. Giải pháp chung
a. Tăng cường trách nhiệm quản lý của chính quyền địa phương, vai trò
tham gia, phối hợp của các Sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
chính trị xã hội trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện và hoàn


8
thiện thể chế về bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
b. Nghiên cứu xây dựng, đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách bảo đảm các ngun tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có liên
quan. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới trong xây dựng chính
sách, pháp luật và các chương trình, đề án, dự án, chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
c. Xây dựng và triển khai các Chương trình nhằm thúc đẩy bình đẳng giới:
Truyền thơng nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; tăng

cường lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường
sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo và quản lý ở các cấp.
d. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác tuyền thơng, nâng cao nhận thức, phịng ngừa và ứng phó với
bạo lực trên cơ sở giới. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình
đẳng giới và phịng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới từ ngày 15 tháng
11 đến ngày 15 tháng 12.
e. Nâng cao năng lực cán bộ làm cơng tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của
phụ nữ ở các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ cho người bị bạo lực và các lực lượng
tham gia, phối hợp trong công tác bình đẳng giới, phịng ngừa ứng phó với bạo
lực trên cơ sở giới. Quan tâm công tác nghiên cứu, điều tra xã hội học về bình
đẳng giới trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành
việc thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu về bình đẳng giới.
Thống kê số liệu về giới đảm bảo yêu cầu thống kê về giới của quốc gia. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm Luật Bình đẳng giới.
g. Tăng cường hợp tác quốc tế trong thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới
vì sự tiến bộ của phụ nữ; tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính, chun mơn
của các nước, tổ chức, cá nhân nước ngồi trong lĩnh vực bình đẳng giới và
phịng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
2.3.2. Giải pháp cụ thể


9
a. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo
nhàm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính
- Hàng năm rà soát, bổ sung cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo, cán bộ
trong nguồn quy hoạch giai đoạn 2021-2025; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và sử
dụng cán bộ theo lộ trình phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương; quan tâm chú trọng việc phát hiện đội ngũ cán bộ nữ trẻ có năng lực
đảm bảo sự kế cận cho nguồn quy hoạch các chức danh giai đoạn 2025-2030

và ứng cử đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2026-2031.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức
về giới góp phần xóa bỏ các định kiến, quan niệm khơng phù hợp về vai trò của
nam và nữ trong đời sống xã hội và gia đình; đánh giá đúng vai trị, vị trí và
năng lực của phụ nữ trong đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp,
các ngành, đơn vị. Đa dạng hóa hình ảnh của người phụ nữ với các vai trò và
nghề nghiệp khác nhau.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp
luật về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, những quy định về độ tuổi đào
tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm tại các đơn vị, địa phương. Rà soát, thống kê,
kiểm tra tỷ lộ các cơ quan, đơn vị có nữ tham gia lãnh đạo quản lý. Từ đó có
các biện pháp cụ thể hóa nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực của cơ quan, đơn vị, địa phương, rà sốt các cơ quan, đơn vị có tỷ lệ
nữ từ 30% trở lên nhưng chưa có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ để có kế hoạch
luân chuyển, đề bạt, bổ nhiệm nữ cán bộ lãnh đạo quản lý đảm bảo theo quy
định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các Đồ án, Chương trình, Kế hoạch của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và tạo nguồn cán bộ trẻ, cán bộ nữ đảm nhiệm
các chức vụ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý và lãnh đạo chủ chốt
của tỉnh đến năm 2025 và những năm tiếp theo.


10
b. Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng
cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ người dân tộc
thiểu số đối với nguồn lực kinh tế, thị trường lao động
- Nghiên cứu triển khai thực hiện các chính sách thu hút đầu tư; khuyến
khích phát triển ngành nghề thu hút nhiều lao động tạo việc làm, đưa lao động
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (ưu tiên ngành nghề tuyển dụng nhiều lao
động nữ); nâng cao chất lượng hoạt động của sàn giao dịch việc làm, công tác

tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động, giới thiệu, kết nối giữa
doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động trong việc
tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. Thống kê dữ liệu thị
trường lao động, đào tạo nghề có tách biệt giới.
- Tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh, địa phương với doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp do nữ làm chủ nhằm tạo cơ hội cho danh
nghiệp nữ và doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ tiếp cận thị trường, các
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan; Tăng
cường hoạt động Câu lạc bộ nữ doanh nhân các cấp, mơ hình phụ nữ phát triển
kinh tế, làm kinh tế giỏi. Phối hợp triển khai các mơ hình đào tạo, cung cấp
kiến thức, kỹ năng, hỗ trợ phụ nữ thành lập, khởi sự doanh nghiệp, phát triển
năng lực kinh doanh.
- Tư vấn hỗ trợ phụ nữ khuyết tật, phụ nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ
nữ miền núi, vùng dân tộc thiểu số được vay vốn sản xuất, phát triển kinh tế hộ
gia đình từ các chương trình trợ giúp xã hội, việc làm, giảm nghèo, quỹ tín dụng
chính thức của Nhà nước.
- Tăng cường cơng tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách
đối với lao động nữ nhằm bảo đảm tính hiệu quả, cơng bằng trong chính sách
đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu.
c. Đảm bảo bình đẳng giới trong gia đình và phịng ngừa ứng phó với bạo
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, chính
sách; xây dựng phát hành các sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới hướng


11
tới các nhóm đối tượng phù hợp với mục tiêu vận động xã hội. Hàng năm tổ
chức phát động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phịng chống bạo lực
trên cơ sở giới từ ngày 15/11 - 15/12 phù hợp với tình hình thực tế địa phương,
đơn vị, doanh nghiệp, tạo sự thay đổi nhận thức, thực hành về bình đẳng giới
trong nhân dân, chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng

đồng, nam giới, trẻ em trai, thanh niên.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm cơng tác bình đẳng
giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phịng, chống bạo lực trên cơ sở giới: đào tạo kỹ
năng truyền thông, tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý, kết nối dịch vụ và kỹ năng
làm việc với người có hành vi gây bạo lực giới.
- Ứng dụng công nghệ thơng tin trong cơng tác phịng ngừa và ứng phó
với bạo lực trên cơ sở giới. Thiết lập các đường dây nóng hỗ trợ bảo vệ nạn
nhân bị bạo lực trên cơ sở giới.
- Triển khai duy trì, nhân rộng các dịch vụ, phát hiện, hỗ trợ can thiệp giúp
đỡ bảo vệ, phòng ngừa giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới:
Duy trì, nhân rộng và nâng cao hiệu quả các mơ hình, cơ sở cung cấp dịch
vụ phịng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; Xây dựng mơ hình, hoạt
động về phịng, chống quấy rối, xâm hại tình dục nơi cơng cộng, nơi làm việc,
nơi học tập, bạo lực học đường, bạo lực gia đình, lựa chọn giới tính thai nhi,
mua bán người... Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành hỗ trợ xử lý các vụ việc.
Tạo điều kiện, khuyến khích phát triển hệ thống dịch vụ giúp việc gia đình.
Thực hiện cung cấp một số dịch vụ hỗ trợ tư vấn, tham vấn, pháp lý, việc làm,
hỗ trợ tạm lánh... cho nạn nhân bị bạo lực, người gây bạo lực.
Truyền thông, quảng bá hoạt động của Trung tâm công tác xã hội và hệ
thống mạng lưới dịch vụ hỗ trợ giúp người dân nắm bắt thông tin, địa chỉ để
tiếp cận dịch vụ khi có nhu cầu.
d. Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ y
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức, luật pháp, chính sách về bình đẳng giới
cho lãnh đạo chủ chốt, cán bộ phụ trách cơng đồn và người lao động ở các


12
doanh nghiệp. Tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện ký hợp đồng với cơ sở y tế
có uy tín, chất lượng, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, phát hiện dấu hiệu bệnh
nghề nghiệp để có hướng dẫn điều trị, cũng như bố trí cơng việc phù hợp.

- Thực hiện lồng ghép giới trong các chính sách, chương trình, kế hoạch
về chăm sóc sức khỏe cho nhân dân của ngành y tế.
- Mở rộng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe
sinh sản, nghiên cứu thành lập các chuyên khoa phục vụ điều trị chuyên sâu
cho các đối tượng bệnh nhân (bao gồm cả người đồng tính, song tính, chuyển
giới...); quan tâm đào tạo bác sỹ chuyên khoa nam học tại bệnh viện đa khoa
cấp tỉnh. Tăng cường chỉ đạo tuyến và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến
dưới về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em - kế hoạch hóa gia đình, tư
vấn về sức khỏe sinh sản cho nam giới.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm các cơ sở y tế tư nhân, phòng khám,
siêu âm chẩn đốn thai nhi vì mục đích lựa chọn giới tính; Tăng cường kiểm
tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về việc tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với
người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới.
- Vận động phụ nữ mang thai, đặc biệt là phụ nữ mang thai ở những vùng
sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, bãi ngang ven biển, phụ nữ dân tộc thiểu
số chủ động đến cơ sở y tế khám, theo dõi sức khỏe, tiêm vắc xin phòng ngừa
dịch bệnh cho thai nhi và đến sinh tại cơ sở y tế.
- Tuyên truyền vận động nam giới tham gia vào việc thực hiện các biện
pháp kế hoạch hóa gia đình; mở rộng các hoạt động truyền thơng về sức khỏe
sinh sản, tình dục, tránh thai an toàn đối với người chưa thành niên và các cặp
vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản kế hoạch hóa gia đình linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam
giới vùng dân tộc thiểu số.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn vệ sinh lao
động trong các doanh nghiệp. Gắn trách nhiệm của người sử dụng lao động


13
trong việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ và cải thiện điều kiện làm việc cho
lao động nữ.
e. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham

gia bình đẳng giữa nam giới và nữ giới trong lĩnh vực giáo dục và đào
- Rà soát tình hình học sinh các bậc tiểu học và Trung học cơ sở, chú trọng
công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số, miền núi, hải đảo tham gia học tập các bậc học.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ nữ tham gia các
chương trình đào tạo sau đại học, tiến sỹ, trình độ lý luận chính trị. Đưa nội
dung về giới vào chương trình bồi dưỡng quản lý Nhà nước, đào tạo lý luận
chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo quản lý và cán bộ công
chức, viên chức của tỉnh. Đưa nội dung về giới vào các bài giảng trong các
trường học, đặc biệt ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở và tiểu học.
- Bổ sung cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đào tạo
tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khảo sát lực lượng lao động nữ nông thôn,
xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo ngành nghề, mô hình sản xuất
phù hợp với lao động nữ. Đặc biệt ưu tiên nữ dân tộc thiểu số, vùng sâu, xã đặc
biệt khó khăn, vùng bãi ngang, ven biển.
- Chủ động, tăng cường hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, tài chính,
chun mơn của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước trong lĩnh vực bình
đẳng giới.
g. Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh vực thơng tin truyền
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng viết bài, thu thập thơng tin đảm bảo
yếu tố bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên thuộc các cơ quan
thơng tin báo chí trên địa bàn tỉnh, địa phương.
- Kiểm soát chặt chẽ các ấn phẩm trước khi xuất bản; ngừng cấp phép xuất
bản các ấn phẩm có nội dung, hình ảnh mang định kiến giới, đề nghị gỡ bỏ,
điều chỉnh trước khi in ấn phát hành. Lập biên bản, kiến nghị hủy bỏ các xuất
bản phẩm mang định kiến giới đang lưu hành, sử dụng.


14
- Tăng cường công tác tuyên truyền, cập nhật các chủ trương, chính sách,

pháp luật của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới trên các phương tiện thơng tin
đại chúng với các hình thức đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với từng
nhóm đối tượng, vùng miền, địa phương. Chú trọng sự tham gia của những
người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, thanh niên vào các hoạt động truyền
thơng về bình đẳng giới phù hợp với tình hình địa phương. Đề cao vai trị của
nam và nữ trong gia đình và xã hội, điều chỉnh trước khi in ấn phát hành. Lập
biên bản, kiến nghị hủy bỏ các xuất bản phẩm mang định kiến giới đang lưu
hành, sử dụng.
- Tăng cường cơng tác tun truyền về bình đẳng giới trên các phương
tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù
hợp với từng nhóm đối tượng, vùng miền, địa phương. Chú trọng sự tham gia
của những người có uy tín trong cộng đồng, nam giới, thanh niên vào các hoạt
động truyền thơng về bình đẳng giới phù hợp với tình hình địa phương. Cập
nhật các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bình đẳng
giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ để tuyên truyền nhàm nâng cao nhận thức về
giới, bình đẳng giới, phịng chống bạo lực trên cơ sở giới góp phần xóa bỏ các
quan niệm, tư tưởng lạc hậu, định kiến giới. Đề cao vai trị của nam và nữ trong
gia đình và xã hội.
.


15
Phần ba. KẾT LUẬN
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế ngày
càng địi hỏi phát huy vai trò, sự tham gia của phụ nữ trong các lĩnh vực đời
sống nhất là trong lĩnh vực chính trị. Hiến pháp, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước đã khẳng định sự bình đẳng giữa nam và nữ. Trong đó, vai
trị của các giới trong tham gia vào các hoạt động chính trị, giữ các vị trí lãnh
đạo, quản lý, được tham gia quyết định những vấn đề quan trọng của xã hội,
của đất nước và địa phương. Thực hiện tốt cơng tác bình đẳng nhằm phát huy

tối đa tiềm năng cho việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, đồng
thời thể hiện sự quan tâm, chăm lo của các cấp, các ngành đối với nữ giới nói
riêng. Hiện nay, cơng tác bình đẳng giới của tỉnh Nghệ An đạt được kết quả
nhất định, song cũng cịn nhiều khó khăn, bất cập địi hỏi phải có sự vào cuộc
của các cấp, các ngành.
Với kiến thức và kinh nghiệm ít ỏi của học viên, nội dung trong bài thu
hoạch chắc chắn sẽ còn nhiều hạn chế. Kính mong các giảng viên của Viện Lãnh
đạo học và Chính sách cơng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh quan tâm
góp ý để học viên tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu nhiều hơn nữa về thực trạng cơng
tác bình đẳng giới tại địa phương, những khó khăn trong q trình thực hiện và
đề xuất một số giải pháp để cơng tác bình đẳng giới của tỉnh nhà đạt được nhiều
kết quả mang lại sự tiến bộ và bình đẳng. Qua đó nâng cao năng lực tư duy, nhận
thức và áp dụng thực tiễn công tác của bản thân học viên nhằm đáp ứng yêu cầu
hiện nay.
Xin trân trọng cảm ơn!


16
MỤC LỤC
Trang
Phần một. Mở đầu ................................................................................... 1
Phần hai. NỘI DUNG ............................................................................. 2
1.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI .......................... 2

1.1. Giới và giới tính................................................................................ 2
1.2. Định kiến giới ................................................................................... 2
1.3. Vai trò giới ........................................................................................ 2
1.4. Phân biệt đối xử theo giới................................................................. 3

1.5. Bình đẳng giới .................................................................................. 3
2.

BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ............................................................. 3

2.1. Thực trạng bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An ..................... 3
2.2. Mục tiêu bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An ......................... 7
2.3. Một số giải pháp thực hiện cơng tác bình đẳng giới tại Nghệ An.... 7
2.3.1. Giải pháp chung ............................................................................ 7
2.3.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................ 8
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................. 17


17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Lương Thu Hiền và cộng sự, Giới trong lãnh đạo, quản lý, Nxb
Lý luận chính trị, HVCTQGHCM, 2021.
2. TS. Trần Thị Kim Xuyến, tài liệu giảng dạy: “Giới và các vấn đề đô
thị”.
3. Lê Ngọc Hùng, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Xã hội học về giới và phát triển,
Nxb. ĐHQG HN
4. Tài liệu: “Đưa giới vào phát triển”
5. Lê Thúy Hằng: “Khác biệt giới trong dự định đầu tư của bố mẹ cho
việc học của con cái” – Tạp chí Xã hội học số 2 – 2006.
6. Luật bất bình đẳng giới ( Quốc hội nước Cộng hịa XHCN Việt Nam
khóa IX, kỳ họp thứ X thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2006)




×