MỞ ĐẦU
Ở nước ta trong những năm qua có những bức tiến rất quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế. Từ năm 1990 đến nay, cùng với sự đổi mới cơ chế
quản lý của nhà nước và cơ chế quản lý trong sản xuất kinh doanh, ngành
công nghiệp đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Giá
trị sản xuất công nghiệp năm 2000 của cả nước đạt 195,3 ngàn tỷ đồng ( theo
giá cố định năm 1994), tăng hai lần so với năm 1995. Tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất công nghiệp là 13,67%(1995-2000). Định hướng đến năm 2010,
ngành công nghiệp sẽ tập trung phát triển các ngành công nghiệp có khả năng
phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh
xuất khẩu. Ngành sản xuất vật liệu xây dựng tốc độ tăng trưởng khá, bình
quân 13,96%. Đây là ngành đổi mới nhanh về thiết bị và công nghệ. Mục tiêu
phát triển ngành đến năm 2010 là phải đạt hiệu quả kinh tế gắn với hiệu quả
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên trong quá trình phát triển
kinh tế đã và đang có những tác động tiêu cực tới môi trường sống của chúng
ta. Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi
trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân
tạo nên các biến đổi của môi trường. Trong đó quá trình hoạt động sản xuất
của con người đóng vai trò quan trọng làm suy thoái môi trường .Một loạt các
vấn đề về môi trường đã nảy sinh như: suy thoái môi trường, môi trường
không khí, đất , nước bị ô nhiễm, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt… ảnh hưởng
đến sức khoẻ con người. Để khắc phục tình trạng này thì nhà nước phải bỏ ra
rất nhiều chi phí và trong thời gian dài. Ô nhiễm môi trường không chỉ tác
động đến môi trường xung quanh mà còn tác động rất lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ô nhiễm môi trường tại các doanh
nghiệp thường đi kèm với các chi phí phát sinh như: chi phí thu gom xử lý
Bùi Nguyễn Hiệp - 1 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chất thải, chi phí cho việc giảm năng suất lao động, chi phí cho việc khám
chữa bệnh cho người lao động… Vì vậy hiện nay ở các doanh nghiệp ngoai
mục tiêu lợi nhuận, uy tín, chất lượng sản phẩm thì môi trường lao động cũng
đang trở thành mục tiêu để các doanh nghiệp theo đuổi. Để đảm bảo môi
trường làm việc tốt cho người lao động, đồng thời giữ gìn môi trường chung
là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư. Trong xu thế hiện nay, vấn đề
môi trường nói chung và môi trường lao động nói riêng vừa là yêu cầu vừa là
động lực thúc đẩy hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay do nhận thức rõ tầm
quan trọng của môi trường nên nhà nước ta đã và đang thực hiện nhiều biện
pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, cải thiện môi trường lao
động cho công nhân.
Nhận thức được điều này, cùng với kiến thức được học tại trường và
trong thời gian thực tập tại công ty CP Phát triển Xây Dựng & XNK Sông
Hồng em đã chọn đề tài:”Bước đầu nghiên cứu môi trường lao động và ảnh
hưởng của nó tới sức khoẻ người lao động tại công ty CP PTXD&XNK
Sông Hồng “.
Đối tượng nghiên cứu là môi trường lao động tại các công trình xây
dựng, các tác động của quá trình xây dựng tới môi trường xung quanh và tới
sức khoẻ của người lao động trên các công trường xây dựng.
Mục đích và phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu một cách chung nhất về
môi trường lao động và những ảnh hưởng của nó tới môi trường xung quanh,
tới sưc khoẻ người lao động tai công ty CP PTXD&XNK Sông Hồng để từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường , nâng
cao môi trường làm việc cho người lao đông ở các công ty khác.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I : lý luận chung về môi trường lao động và môi trường
lao động trong ngành xây dựng.
Bùi Nguyễn Hiệp 2 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II : Thực trạng môi trường lao động tại công ty CP
PTXD&XNK Sông Hồng.
Chương III : Đánh giá những ảnh hưởng của môi trường lao
động tới sức khoẻ của người lao động.
Sau một thời gian thực tập tại công ty CP PTXD&XNK Sông Hồng,
được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Nguyễn Quang Hồng cùng các cán bộ
tại công ty em đã hoàn thành được bài viết này. Song do hạn chế về trình độ
cũng như thời gian tiếp cận nên bài viết không tránh khỏi những thiếu xót, em
mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy cô trong khoa để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Bùi Nguyễn Hiệp 3 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG LAO
ĐỘNG VÀ MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH
XÂY DỰNG
1.1. Tổng quan về môi trường lao động
1.1.1. Môi Trường:
1.1.1.1.Khái niệm chung về môi trường.
Môi trường lai một khái niêm rộng và nó được sử dụng trong nhiều
lĩnh vực khác nhau. Trong cuộc sống có nhiều khái niệm về môi trường như:
Môi trường xã hội, môi trường giáo dục, môi trường kinh doanh, môi trường
lao động… Vì vậy có nhiều định nghĩa khác nhau về môi trường. Một định
nghĩa nổi tiếng của S.V.Kaléuik(1959-1970): “Môi trường chỉ là một bộ phận
của trái đất bao quanh con người , mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài
người có quan hệ tương hỗ trực tiếp với nó, nghĩa là môi trường có quan hệ
một cách gần gũi nhất với đời sống và hoạt động sản xuất của con người”.
Một định nghĩa khác về môi trường như sau: “Môi trường là khung cảnh
của lao động của cuộc sống riêng tư nghỉ ngơi của con người”. Ở Việt Nam
thì khái niệm về môi trường được Quốc Hội thông qua ngày 27/12/1993 như
sau:” Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống ,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.( điều 1 - luật
bảo vệ môi trường việt nam). Như vậy theo định nghĩa này thì con người trở
thành trung tâm trong mối quan hệ với tự nhiên.
Môi trường sống của con người theo chức năng được chia thành các loại:
- Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hoá
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng cũng ít nhiều chịu
tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, động,
Bùi Nguyễn Hiệp 4 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực vật, đất, nước… Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây
dựng nhà cửa, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản cần cho
sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng , đồng hoá các chất thải, cung cấp cho
ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống con người thêm phong phú.
- Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người.
Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết ,quy định… ở các cấp khác nhau như:
Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, Quốc gia, tỉnh,… Môi trường xã hội định
hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức
mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người
khác với các sinh vật khác .
- Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo,
bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những tiện nghi
trong cuộc sống như: ô tô, máy bay, nhà ở, công viên, khu đô thị,…
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần
thiết cho sự sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không
khí, đất, nước, ánh sáng , cảnh quan, quan hệ xã hội,…
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển.
1.1.1.2.Các thành phần của môi trường.
Thành phần của môi trường rất phức tạp, môi trường chứa đựng các yếu
tố hữu sinh và vô sinh. Có thể chia môi trường tự nhiên thành 4 quyển sau:
- Khí quyển: là vùng nằm ngoài vỏ trái đất với chiều cao từ 0-
100km. Trong khí quyển tồn tại các yếu tố vật lý như nhiệt độ, áp suất, mưa,
nắng , gió, bão… Khí quyển chia thành 4 lớp: Đối lưu, bình lưu, trung lưu và
tầng ngoài.
- Thạch quyển: Địa quyển chỉ phần rắn của trái đất có độ sâu từ 0-
60km tính từ mặt đất và có độ sâu 0-20km tính từ đáy biển. Thạch quển chứa
Bùi Nguyễn Hiệp 5 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đựng các yếu tố hoá học như các nguyên tố hoá học, các hợp chất rắn vô cơ,
hữu cơ. Thạch quyển là cơ sở cho sự sống.
- Thuỷ quyển: là nguồn nước mặt, nước ngầm như nước trong sông,
suối, ao, hồ … Tổng lượg nước hiện nay trên toàn cầu khoảng 1,4 x 10
9
km
3
nhưng có trên 97% nằm ở đại dương còn lại 3% là nước ngọt. Nhưng 90%
lượng nước ngọt nằm ở các núi băng bắc cực và nam cực. Nước là thành phần
môi trường cực kỳ quan trọng. Con người cần đến nước trong mọi hoạt động
sống của mình.
- Sinh quyển : Nơi nào có sự sống là nơi đó có sinh quyển. nó bao
gồm các loài sinh vật và điều điện sống của nó. Sinh quyển gồm các thành
phần hữu sinh và vô sinh quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.1.1.3.Vai trò của môi trường :
Môi trường có 5 chức năng sau:
- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.
- Môi trường là nơi nguồn cung cấp nguồn tài nguyên cần thiết cho
cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người.
- Môi trường là nơi chứa đựng các phế thải do con người tao ra trong
cuộc sống sinh hoạt và sản xuất của mình.
- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới
con người và sinh vật trên trái đất.
- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở, sản xuất
lương thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng không gian sống
cần thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển đổi chức năng sử dụng của
các loại không gian khác như khai hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và
nước mới. Việc khai thác quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên
Bùi Nguyễn Hiệp 6 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiên có thể làm cho chất lượng không gian sống mất đi khả năng tự phục
hồi.
1.1.2.Môi trường lao động
1.1.2.1. Khái niêm:
Để tìm hiểu và nhìn nhận đúng tầm quan trọng của vấn đề này, trước tiên
ta cần tìm hiểu lực lượng lao động là gì? Đây là lực lượng chủ yếu trong quá
trình sản xuất tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Bởi vậy việc
chăm lo , cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khoẻ cho
người lao động là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội.
Môi trường lao động được định nghĩa như sau:” Môi trường lao động
hay điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ
thuật được biểu hiện thông qua các quá trình công nghệ, các công cụ, phương
tiện lao động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động
qua lại giữa các yếu tố đó tạo nên một điều kiện thích hợp cho con người
trong quá trình lao động sản xuất”.
Môi trường lao động là một bộ phận của môi trường, nó là sự cụ thể hoá
khái niệm môi trường cho từng đối tượng không gian cụ thể, mà ở đây là môi
trường hoạt động của con người trong các quá trình lao động sản xuất.
• Môi trường lao động bao gồm:
- Các yếu tố sản xuất:
+ Máy móc thiết bị, công cụ sản xuất, nhà xưởng,…
+ Nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng, nước,…
+ Đối tượng lao động.
+ Người lao động.
- Các yếu tố liên quan đến sản xuất:
+ Các yếu tố tự nhiên
Bùi Nguyễn Hiệp 7 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các yếu tố kinh tế - xã hội
+ quan hệ lao động, hoàn cảnh người lao động,…
1.1.2.2. Tại sao phải nghiên cứu môi trường lao động?
Môi trường có vai trò rất quan trọng đối với con người và sinh vật trên
trái đất này. Là nơi cung cấp các yếu tố cơ bản cho cuộc sống của chúng ta
như thức ăn, nước uống,… cung cấp đầu vào cho quá trình sản xuất của con
người. Con người phụ thuộc vào tự nhiên đồng thời cũng là tác nhân làm cho
môi trường suy thoái. Con người trong quá trình hoạt động sản xuất của mình
đã tác động vào môi trường làm biến đổi thành phần của môi trường. Khi môi
trường bị tàn phá, ô nhiễm môi trường xuất hiện, tài nguyên môi trường bị
giảm sút về số lượng và chất lượng thì cũng là khi con người phải hứng chịu
những hậu quả do sự thiếu trách nhiệm đối với môi trường sinh ra. Đó là
những ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, xã hội, biểu hiện rõ nhất là những vấn
đề môi trường co tính toàn cầu như sự nóng lên của trái đất, thủng tầng ô zôn,
thiên tai,… Như vậy môi trường và con người là mối quan hệ hai chiều tác
động qua lai, ảnh hưởng lẫn nhau. Do đó sự quan tâm và bảo vệ môi trường
của con người trong các hoạt động sản xuất kinh doanh là hết sức cần thiết.
Cụ thể trong môi trường làm việc của người lao động, môi trường bị ô
nhiễm nó sẽ tác động không nhỏ tới năng suất lao động. Ví dụ: máy móc, thiết
bị lạc hậu, các yếu tố tự nhiên như ánh sáng, không khi, nguồn nước ,…không
được đảm bảo thì nó trở thành yếu tố cản trở, hạn chế kết quả sản xuất, năng
suất lao động giảm sút, chi phí tăng. Nếu các cơ sở sản xuất có máy móc hiện
đại, nhà xưởng thoáng mát, môi trường làm việc tốt thì việc sản xuất sẽ đạt
kết quả cao.
Bùi Nguyễn Hiệp 8 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Ô nhiễm môi trường lao động
Theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam, ô nhiễm môi trường được
định nghĩa như sau:” Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi
trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường”.
Theo công ước số 148(1/6/1977)- công ước và kiến nghị về môi trường
lao động của tổ chức lao động thế giới ILO thì ô nhiễm môi trường lao động
gồm ô nhiễm độ không khí, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm độ rung.
Tình trạng ô nhiễm môi trường lao động xảy ra khá phổ biến ở các doanh
nghiệp Viêt Nam hiện nay , nguyên nhân chủ yếu do máy móc thiết bị , công
nghệ lạc hậu, thiếu sự quản lý đồng bộ từ các cấp lãnh đạo,…
Các doanh nghiệp công nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình phát thải ra môi trường đã gây ô nhiễm môi trường rất nghiêm trọng tại
các đô thị và khu công nghiệp, làm mất mỹ quan đô thị, ảnh hưởng xấu đến
sức khoẻ con người. Ô nhiêm đã gây cho xã hội những chi phí không nhỏ mà
bản thân doanh nghiệp cũng phải chịu những tác động lớn như:
- Tăng chi phí sản xuất:
Ô nhiễm môi trường thường đi kèm với những chi phí phát sinh cho
doanh nghiệp như chi phí thu gom, xử lý chất thải, chi phí đền bù thiệt hại,…
Những chi phí này thường là không nhỏ, nó sẽ càng lớn khi vấn đề ô nhiễm
của doanh nghiệp càng nghiêm trọng.
- Giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh
Ô nhiễm môi trường trong các doanh nghiệp thường bắt nguồn từ việc sử
dụng không hiệu quả các yếu tố đầu vào, sự lãng phí các nguồn nguyên, nhiên
liệu. Chính sự tiêu hao qúa mức này làm cho các doanh nghiệp tăng chi phí,
giảm năng suất lao động, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giảm uy tín chất lượng và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hiện
nay môi trường là mối quan tâm của mọi đối tượng người tiêu dùng, các bạn
Bùi Nguyễn Hiệp 9 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng, đối tác kinh doanh. Vì thế ô nhiễm môi trường là yếu tố rất nhạy cảm
hiện nay, nó tác động rất lớn đến chỗ đứng của các doanh nghiệp trên thương
trường.
- Ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người lao động.
Ô nhiễm môi trường là nguyên nhân trực tiếp tác động đến sức khoẻ
người lao động. Ô nhiễm môi trường lao động thường gây ra rất nhiều bệnh
nghề nghiệp, bệnh nan y,… Hậu quả là suy giảm sức khoẻ người lao động, từ
đó giảm cường độ và hiệu quả công việc, làm giảm năng suất lao động.
1.2. Môi trường lao động trong ngành xây dựng
1.2.1. Đặc điểm của môi trường lao động trong ngành xây dựng.
Xây dựng là một ngành có môi trường lao động rất đặc thù. Đặc điểm và
điều kiện lao động tiến hành chủ yếu ngoài trời, phụ thuộc vào thời tiết, công
việc nặng nhọc, quá trình thi công phức tạp, môi trường độc hại,…Vì vậy nến
nó có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường xung quanh cũng như sức khoẻ người
lao động.
Ở các công trường xây dựng mức độ ô nhiễm rất lớn, nồng độ bụi lơ
lửng trong không khí thường rất lớn vượt quá tiêu chuẩn cho phép rất nhiều
lần, tiếng ồn và độ rung tại các công trường xây dựng cũng rất lớn, tác động
rất lớn đến sức khoẻ con người
1.2.2. Ô nhiễm môi trường trong ngành xây dựng
1.2.2.1. Tình hình ô nhiễm bụi
Là chỉ không khí bị nhiễm bẩn, bởi sự có mặt một chất lạ hoặc một sự
biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không
sạch hoặc gây ra sự toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)
Trong ngành xây dựng ô nhiễm bụi tại các nhà máy xi măng và các công
trường đang thi công là nghiêm trọng nhất. Tại đây, ô nhiễm bụi thường phát
sinh tại các nhà máy sản xuất xi măng, trong quá trình sản xuẩt xi măng là ô
Bùi Nguyễn Hiệp 10 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiễm bụi đặc biệt là trong bụi lại chứa hàm lượng silíc tự do cao chính vì vậy
những công nhân tại đây đã mắc bệnh bụi phổi rất nhiều, hàm lượng ở đây
đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Bảng1.1 : nồng độ bụi tại các cơ sở sản xuất VLXD
Địa điểm đo
Hàm lượng
SiO
2
(%)
Bụi toàn phần
(mg/m
3
)
Bụi hô hấp
(mg/m
3
)
XM Hải Phòng 3 – 9 4 - 124 6 - 37
XM Bỉm Sơn 3.8 - 13.8 3.3 – 31.8 3 - 35
XM Sông Đà 3.6 – 7.2 3.5 - 14.2 3.5 - 16
Mỏ Đá Hoà An 22 - 23.2 3 - 230 3 - 25
XM Nghi Sơn 2.3 - 13.2 3 - 36 8 - 32
Mỏ Đá trắng Nghệ An 5 – 39.5 2.1 - 62.3 2.8 - 34
Bê Tông XD Hà Nội 6 - 9 0.7 - 5.2 1.5 - 8
Hàm lượng bụi SiO
2
từ 2.3-39.5 nồng độ toàn phần ở hầu ở hầu hết các
nhà máy đều tăng từ 2-60 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt ở các cơ sở
sản xuất đá và xi măng nồng độ bụi hô hấp tăng từ 3-15 lần so với tiêu chuẩn
cho phép.
Trong quá trình thi công xây dựng, tại các công trường xây dựng nồng
độ bụi trong không khí thường rất lớn, bụi thường xuất phát từ các vật liệu
như xi măng, cát, sỏi,…Trong quá trình di chuyển vật liệu thường bị thất
thoát ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường xung quanh, ảnh hưởng rất lớn
đến sức khoẻ công nhân trực tiếp xây dựng và dân cư xung quanh công trình
xây dựng.
1.2.2.2. Tình hình ô nhiễm tiếng ồn.
Ô nhiễm tiếng ồn là các âm thanh có thể dẫn đến một sự tổn hại thính
giác hoặc gây độc hại đối với sức khoẻ con người.
Bùi Nguyễn Hiệp 11 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tiêu chuẩn về âm học : Theo TCVN 1948-19995 quy định về tiếng ồn
do các phương tiện đường bộ tạo ra khi vận hành như sau:
Bảng 1.2: giới hạn tối đa về tiếng ồn của các phương tiện đường bộ
STT
Tên phương tiện
Mức độ tối đa
(dBA)
1 Xe máy đến 125 cc 80
2 Xe máy trên 125 cc 85
3 Xe máy 3 bánh 85
4 Xe ô tô con, taxi 80
5 Xe khách trên 12 chỗ 85
6 Xe tải đến 3,5 tấn 85
7 Xe tải trên 3,5 tấn 87
8 Xe tải công suất trên 150 KW 88
9 Máy kéo, máy ủi 90
Tiếng ồn trong ngành xây dựng chủ yếu phát sinh từ nhà máy sản xuất,
các công trường xây dựng, từ các phương tiện vận tải,… Trong các cơ sở này
âm lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Ở các công trường xây dựng tiếng ồn
chủ yếu do các loại máy móc trong quá trình thi công tạo ra, ở đây các xe có
trọng tải lớn chở đất đá làm ô nhiễm tiếng ồn và kèm theo đó là ô nhiễm bụi.
Ở các khu vực xung quanh các công trường xây dựng ô nhiễm tiếng ồn là rất
lớn , đặc biệt các hoạt động xây dựng thường được tiến hành 24/24 nên ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống dân cư xung quanh.
1.2.2.3. Các nguồn gây ô nhiễm:
Trên các công trưòng xây dựng của công ty thì nguồng gây ô nhiễm
không khí chủ yếu là do xi măng, cát, sỏi, hay trong quá trình vận chuyển vật
liệu xây dựng, chất thải xây dựng,…Trong quá trình vận chuyển nồng độ bụi
gây ra thường lớn và vượt quá tiêu chuẩn cho phép, làm cho môi trường lao
động bị ô nhiễm nặng.
Các tác nhân gây ô nhiễm không khí:
Bùi Nguyễn Hiệp 12 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các loại oxit như: nitơ ôxit (NO,NO
2
) ,SO
2,
CO, H
2
S, các loại khí
halogen,…
Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật) nitrat, sunfat, các
phân tử cacbon,…
Các loại bụi nặng, bụi đất , đá, bụi kim loại như đồng, chì, kẽm,…
Nhiệt độ, tiếng ồn,…
Mỗi năm công ty đã và đang thi công rất nhiều các công trình xây dựng.
Công ty luôn quan tâm đến công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động. Để
làm tốt công tác này công ty không ngừng đổi mới công nghệ trong sản xuất,
đầu tư thiết bị, cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, đảm bảo về
an toàn lao động, vệ sinh môi truờng và chất lượng công trình. Tuy nhiên do
đặc điêm của ngành xây dựng là tác động trực tiếp đến môi trường, đến sức
khoẻ của người lao động, công ty mới chỉ áp dụng được các biện pháp làm
giảm ô nhiễm chứ chưa kiểm soát được tình hình ô nhiễm môi trường trong
khi xây dựng.
1.2.2.4. Ảnh hưởng ô nhiễm môi trường ngành xây dựng tới người lao động.
Theo điều tra cho thấy môi trường lao động bị ô nhiễm ảnh hưởng rất
lớn đến sức khoẻ người lao động. Mặc dù công ty đã có nhiều biện pháp làm
hạn chế bụi như: che chắn trong quá trình vận chuyển nhằm hạn chế việc rơi
vãi đất, đá ra ngoài môi trường . Những việc làm này cũng chỉ hạn chế dược
phần nào, tình trạng bụi vẫn còn cao và nó ảnh hưởng rất lớn đến môi trường
xung quanh và sức khoẻ người lao động.
Bên cạnh đó tiếng ồn các công trình cũng đang còn tồn tại và gây ra
những bệnh nghề nghiệp như điếc.Công nhân tiếp xúc lâu với tiếng ồn thường
cảm thấy đau và mệt mỏi. Không những thế điều kiện làm việc, sinh hoạt của
công nhân xây dựng thường diễn ra ngoải trời.Vì vậy đã ảnh hưởng rất lớn
đến sức khoẻ của công nhân. Do đặc thù của nghành xây dựng, nên công nhân
Bùi Nguyễn Hiệp 13 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thường phải ở tại các công trường, tại đây công nhân dựng lán trại để ở, các
lán trại này thường là nơi ở tạm bợ co điều kiện sinh hoạt không đảm bảo.
Vào mùa đông các lán trại thường ẩm thấp, kèm theo là chăn màn không được
gặt dũ thường xuyên nên tạo ra nhiều muỗi. Vào mùa hè, các lán trại thường
rất nóng nực và khó chịu.Hơn nữa sau một ngày làm việc nặng nhọc, vất vả
các công nhân không thể ngủ do nóng ảnh hưởng sức khoẻ lµm giảm năng
suất lao động.
1.2.3 Kinh nghiệm cải thiện môi trường lao động
Mục tiêu hoạt động của bắt cứ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị
trường là tối đa hoá lợi nhuận,một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến lợi
nhuận của doanh nghiệp là ô nhiễm môi trường lao động. Ô nhiễm môi trường
lao động không chỉ tạo ra các chi phí cho xã hội, mà bản thân các doanh
nghiệp cũng phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ cho vấn đề này.Thêm
vào đó là những áp lực về phía xã hội, cộng đồng và chính quyền buộc các
doang nghiệp phải quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường. Những lựa chọn
kinh tế đạt mục tiêu quản lý môi trường mà các doanh nghiệp có thể tiến hành
để giảm thiểu chất thải, tăng hiệu quả sản xuất .
1.2.3.1 Biện pháp giảm tại nguồn.
Những phương thức mà doang nghiệp tiến hành như thay đổi nguyên
liệu thô cho đầu vào sản suất cải thiện dây truyền sản suất nhằm giảm hoặc
loại bỏ sự sinh ra chất thải trong quá trình sản suất. Để thực hiện được nội
dung này về mặt kỹ thuật người ta phải tiến hành đánh giá vòng đời sản phẩn
(LCA) theo quy trình 4 bước, bắt đầu bổ sung- khởi đầu, kiểm kê, tác động và
cải thiện. Bao gồm việc nhận dạng và định dạng năng lượng do nguyên liệu
xây dựng, chất thải môi trường, đánh giá tác động tới môi trường và cải thiện
môi trường.
Bùi Nguyễn Hiệp 14 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình thức này hướng tới mục tiêu sản phẩm đầu ra không đổi, thậm chí
còn tăng, nhưng sẽ giảm nguyên liệu đầu vào và giảm chất thải. Hiệu quả
kinh tế của doanh nghiệp sẽ tăng lên và cải thiện môi trường lao động .
1.2.3.2 Tái chế tái sự dụng chất thải
Đây là biện pháp được ưa chuộng trong các biện pháp giải quyết chất
thải vì nó giúp tiết kiệm nguyên liệu và giảm lượng nguyên liệu bị đổ bỏ sau
đó.Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích do tái chế mang lại thì ở những nước có
trình độ công nghệ lạc hậu sẽ phần nào tăng thêm mức độ tác động tới môi
trường do tái chế gây ra. Điều này thấy rõ nhất là tại các làng nghề truyền
thống tái chế sắt thép như Đa Hội, tái chế giấy Dương ổ (Bắc Ninh ), tái chế
nhựa và túi ni lông tại xã Minh Khai,Như Quỳnh…
Do chất thải do có thể tái chế hay tái sử dụng mà doanh nghiệp có thể
tăng doanh thu của mình thông qua việc bán hoặc sử dụng lại chất thải, nghĩa
là gián tiếp làm giảm chi phí trong hoạt động sản xuất.
1.2.3.3 Biện pháp xử lý cuối đường ống.
+ Xử lý nội vi :hay còn gọi là xử lý tại chỗ trong hàng rào của doanh
nghiệp, chi phí cho việc àm này gồm xây dựng lò thiêu đốt, bãi chôn lấp, xử
lý vật lý, xử lý hoá học, xử lý nước thải, tái chế, tái lọc các chất thải dầu mỡ.
+ Xử lý ngoại vi : Hay còn gọi là xử lý bên ngoài hàng rào của doanh
nghiệp. Những chi phí này bao gồm lò thiêu,tái chế, phục hồi, tái sử dụng, bãi
chôn lấp và các nhà máy chất thải thành phố. Đối với doang nghiệp thường
phải trả một khoản chi phí chi dịch vụ thu gom và xử lý chất thải.
Kinh nghiệm thực tiễn cho thấy việc xử lý chất thải cuối cùng đường ống
thường chi phí tốn kém, phần nào đạt hiểu quả môi trường nhưng tăng chi phí
cho doanh nghiệp.
Bùi Nguyễn Hiệp 15 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bùi Nguyễn Hiệp 16 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG &
XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG
2.1. Tổng quan về công ty CP PTXD&XNK Sông Hồng.
2.1.1 Giới thiệu chung về công ty.
Tên công ty: Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu
Sông Hồng
Tên giao dịch quốc tế: Song hong construction development and import
export join company (viết tắt: SHODEX)
Giám đốc hiện tại: Ngô Quang Hào
Địa chỉ công ty: Số 245 Đường Nguyễn Tam Trinh, Phường Hoàng Văn
Thụ, Quận Hoàng Mai, Thành Phố Hà Nội
ĐT: 04-6340442
FAX: 04-6336648
Tài khoản: 21110000037856 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội
Công ty cổ phần phát triển và xuất nhập khẩu Sông Hồng là công ty cổ
phần trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng
Công ty cổ phần phát triển và xuất nhập khẩu sông hồng được thành lập
vào năm 1999 tiền thân là chi nhánh của công ty xây dựng và xuất nhập khẩu
trực thuộc Tổng công ty xây dựng Sông Hồng
Đến năm 2004, theo quyết định số 847/QĐ - HĐQT ngày 28/09/2004 về
việc chuyển chi nhánh Công ty xuất khẩu và xây dựng thành Công ty phát
triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng.
Sau gần hai năm hoạt động và phát triển đến ngày 11/01/2006 Bộ xây
dựng ra quyết định số 52/QĐ-BXD về việc chuyển Công ty phát triển và xuất
Bùi Nguyễn Hiệp 17 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhập khẩu sông hồng thành Công ty cổ phần phát triển và xuất nhập khẩu
Sông Hồng (Trong đó: Cổ phần nhà nước là 2.400.000.000 chiếm 40% vốn
điều lệ, cổ phần bán cho các thể nhân, pháp nhân khác là 3.600.000.000
chiếm 60% vốn điều lệ).
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
2.1.2.1. Nguyên tắc hoạt động của công ty:
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tồn tại, phát
triển, sinh lời theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tuân thủ pháp
luật
Các cổ đông của công ty cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu
lỗ tương ứng với phần vốn góp và chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm Vi số vốn góp vào công ty.
Mở rộng lĩnh vực xây lắp, sản xuất, kinh doanh nhằm bảo toàn và phát
triển nguồn vốn, bảo đảm lợi ích cá nhân người lao động, không ngừng nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế xã hội
của Đảng và Nhà Nước.
2.1.2.2 Chức năng của công ty
Thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng, công nghiệp
xây dựng.
Sản xuất các mặt hàng như chè, đá
Kinh doanh dịch về khách sạn, lữ hành
2.1.2.3 Phạm Vi sản xuất kinh doanh của công ty
Ngành nghề kinh doanh của công ty
Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, bưu điện, nền móng hạ tầng kỹ thuật, thi công lắp đặt đường dây cao thế,
hạ thế, lắp đặt trạm biến thế.
Bùi Nguyễn Hiệp 18 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tư vấn thiết kế, giám sát thi công công trình dân dụng, công nghiệp,
trang trí nội ngoại thất.
Đầu tư kinh doanh phát triển nhà và bất động sản.
Dịch vụ cho thuê trụ sở, văn phòng làm việc và nhà ở, khách sạn, nhà
hàng, du lịch lữ hành và các dịch vụ du lịch khác.
Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, bê tông thương
phẩm.
Thi công lắp đặt thiết bị chuyên ngành cấp thoát nước, gia công, lắp đặt
thiết bị trong ngành công nghiệp, thủy lợi, giao thông và dân dụng.
Kinh doanh dịch vụ hàng hóa tiêu dùng, trung tâm thương mại.
Kinh doanh than, nhiên liệu, chất đốt, vận tải, bốc xếp vật tư, vật liệu
xây dựng và các hàng hóa khác.
Khai thác chế biến nông lâm sản và thực phẩm, đồ gỗ dân dụng và công
nghiệp, các loại quặng phục vụ luyện gang thép, chế tạo lắp ráp máy móc,
thiết bị điện, điện tử, kết cấu thép.
Nạo sông hồ, kenh rạch, cảng sông và cảng biển, phun cát san lấp tôn tạo
mặt bằng.
Sửa chữa các loại phương tiện vận tải thủy.
Khai thác và chế biến đá các loại, sản xuất và kinh doanh thép các loại.
Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, vật liệu xây dựng, nông lâm sản và thực
phẩm, các loại hàng hóa mà công ty kinh doanh, xuất khẩu lao động.
Sản xuất và kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật
Khi cần thiết, đại hội đồng cổ đông quyết định việc chuyển đổi hay mở
rộng các ngành nghề kinh doanh của công ty phù hợp với năng lực thực tế
doanh nghiệp và quy định vủa pháp luật.
Bùi Nguyễn Hiệp 19 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức
Công ty được tổ chức một cách khoa học, hiện đại, từng bộ phận là một
mắt xích quan trọng, có mối quan hệ mật thiết với nhau và tác động đến nhau.
Từng bộ phận có chức năng, nhiệm vu riêng và được điều hành bởi đại hội đồng
cổ đông.
Bùi Nguyễn Hiệp 20 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bùi Nguyễn Hiệp 21 KTMT 45
HĐ Cổ đông
Hội đồng quản trị công ty
Giám đốc công ty
Phó giám đốc phụ trách sản
xuất
Phó giám đốc phụ trách xây
lắp
Phó giám đốc phụ
trách KD&XNK
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế
hoạch
đầu tư
Phòng
tài
chính
Phòng
kỹ thuật
xây
dựng
Phòng
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu
Phòng
thị
trường
Chi
nhánh
phía
nam
Đội xây
dựng số 1
Đội xây
dựng số 2
Đội xây
dựng số 3
Đội xây
dựng số 4
Đội xây
dựng số 5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Đại hội đồng cổ đông: là pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu một hoặc nhiều
cổ phần công ty
Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty
Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty,
có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.
Lập chương trình công tác và phân công các thành viên thực hiện việc
kiểm tra giám sát hoạt động của công ty
Giám đốc công ty: Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, quyết định các công việc thuộc phạm Vi quản lý chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Công ty về các lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh, quan hệ giao dịch của Công ty. Quyết định phương
hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của Công
ty, quyết định việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế, các vấn đề tổ chức bộ
máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao.
Các phó giám đốc Công ty: Là người giúp việc cho Giám đốc, được
Giám đốc ủy quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý
chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về công việc được giao.
Phó Giám đốc phụ trách sản xuất: Có nhiệm vụ quản lý chỉ đạo các hoạt
động sản xuất của công ty, xí nghiệp, lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Phó Giám đốc phụ trách xây lắp có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc
về tình hình thực hiện kế hoạch của các đội công trình, quản lý chỉ đạo các
hoạt động xây lắp các công trình công nghiệp cũng như dân dụng mà công ty
Bùi Nguyễn Hiệp 22 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thi công. Có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình
công nghệ mới, nghiên cứu thị trường, hướng dẫn và kiểm tra các phòng ban,
xí nghiệp về các mặt kỹ thuật, xây lắp.
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh và xuất nhập khẩu được giám đốc
ủy quyền phụ trách các hoạt động kinh doanh và đối ngoại của Công ty. Chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về chỉ đạo các hoạt động về các lĩnh vực kinh tế,
thống kê tài chính, vật tư vận tải, công tác đối ngoại.
Ngoài ra còn có các phòng, ban có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng
có mối quan hệ mật thiết với nhau.
2.1.3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý Doanh nghiệp
Hệ thống bộ máy quản lý của Công ty cổ phần phát triển và xuất nhập
khẩu Sông Hồng được tổ chức rất khoa học, giúp cho nhà lãnh đạo Công ty
nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, từ đó đưa ra quyết định chính xác
và kịp thời. Là Công ty cổ phần hạch toán kinh tế độc lập, Công ty tổ chức bộ
máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng: Đứng đầu là Chủ tịch hội đồng
quản trị, Giám đốc, tiếp theo là phó Giám đốc, dưới là các phòng ban, dưới
nữa là chi nhánh, xí nghiệp. Đây là một cơ cấu tối ưu hạn chế được những
nhược điểm trong quản lý điều hành
Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung toàn Công ty, chịu trách
nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các Giám đốc xí nghiệp và trưởn các phòng ban
các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu và đề xuất biện
pháp giải quyết.
Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ Công ty là quan hệ hướng dẫn thực
hiện trong phạm vi chức năng, quyền hạn đã quy định.
Các bộ phận trong Công ty có trách nhiệm phối hợp, đề xuất biện pháp
giải quyết cho Giám đốc, phó Giám đốc Công ty nếu vấn đề có liên quan giữa
Bùi Nguyễn Hiệp 23 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các phòng, không đùn đẩy công việc hay trách nhiệm cho phòng khác khi vấn
đề giải quyết vượt quá phạm vi chuyên môn của mình.
- Các máy móc trang thiết bị chuyên dụng được sử dụng với hiệu quả
cao. Bộ máy quản lý của Công ty được xây dựng theo kiểu quản lý trực tuyến
trên 2 cấp độ: Cấp công ty, cấp chi nhánh; cấp xí nghiệp
2.1.4. Tình hình sản xuất- kinh doanh của Công ty
2.1.4.1. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Hoạt động xây lắp:
Xây lắp là hoạt động chính của công ty. Các công trình xây dựng của
công ty được thực hiện với quy trình, giai đoạn nghiêm ngặt, mang tính khoa
học . Quy trình đó được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bùi Nguyễn Hiệp 24 KTMT 45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2005)
Giai đoạn chuẩn bị thi công:
Các đội trực tiếp nhận quyết định giao việc của Công ty như nhận mặt
bằng, HĐKT, BVTC, bản vẽ BPTC tổng thể, dự toán hoặc đơn giá khoán từ
phòng kế hoạch đầu tư của Công ty để bổ sung và hoàn chỉnh.
Lập dự trù vật tư, dự trù máy và thiết bị thi công, dự trù nhân lực và tiến
độ cung ứng
Lập chi tiết các biện pháp an toàn lao động, vệ sinh môi trường
Lập kế hoạch vốn
Bùi Nguyễn Hiệp 25 KTMT 45
Giai đoạn chuẩn bị thi
công
Giải phóng mặt bằng
Lập kế hoạch nhân
công, vật tư, thiết bị
Giai đoạn thi công
Thực hiện xây thô
Xây hoàn thiện
Giai đoạn hoàn thiện