Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

công tác quản lý nhà nước về chi trả bhxh ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.11 KB, 95 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
Mở đầu
BHXH đợc coi là một chính sách cơ bản trong hệ thống chính sách xã
hội của Đảng và Nhà nớc ta, nhằm chăm lo đời sống của ngời lao động góp
phần ổn định chính trị, đảm bảo an sinh xã hội, tạo môi trờng và điều kiện
thuận lợi để đẩy mạnh tăng trởng và phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới
đất nớc.
Để chính sách BHXH thực sự trở thành chính sách lớn nh mục tiêu đã đề
ra khi xây dựng chính sách thì Đảng và Nhà nớc ta luôn coi trọng vấn đề quản
lý Nhà nớc về lĩnh vực này. Thực hiện công tác quản lý Nhà nớc đối với
BHXH, chi trả BHXH để làm cho chính sách BHXH thống nhất, hài hoà với
các chính sách xã hội khác.
Vì vậy trong thời gian qua, chính sách BHXH luôn đợc Đảng và Nhà nớc
quan tâm lãnh đạo, tổ chức thực hiện trong suốt quá trình xây dựng công cuộc
cách mạng XHCN ở nớc ta. Trớc sự quan tâm đó nên chính sách BHXH ở
Việt Nam có thể nói là đợc thực hiện sớm nhất so với các nớc trong khu vực
với việc ban hành sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 của Chính Phủ ấn định
những chế độ BHXH đối với công nhân. Và cũng từ đó cơ chế BHXH dần đợc
bổ sung, cải cách ngày càng hoàn thiện với quy luật phát triển của xã hội.
Và với việc ban hành điều lệ BHXH mới( Nghị định 12/CP ngày
26/1/1995 của Chính phủ; nghị định 45/CP ngày 15/7/1995 ) chính sách
BHXH Việt Nam đã trở thành một cơ chế thống nhất bảo vệ quyền lợi cho ng-
ời lao động, hoà nhập vào nền kinh tế thị trờng mà vẫn giữ vững và phát huy
truyền thống nhân ái của dân tộc ta.
Đây là kết tinh của quá trình lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc ta: Luôn
luôn thể hiện quan điểm chính của chính sách BHXH nớc ta là vì con ngời. Và
những thành tựu thu đợc trong những năm đổi mới của nớc ta là do có sự đóng
góp tích cực của công tác quản lý Nhà nớc do Đảng ta lãnh đạo.
Qua những thành tựu to lớn của BHXH nớc ta đã khẳng định đợc rằng
công tác quản lý nhà nớc đối với lĩnh vực này là không thể thiếu và ngày càng
trở nên quan trọng để đa sự nghiệp BHXH nớc ta ngày càng hoàn thiện và


phát triển hơn.
Nhận thức đợc vấn đề tầm quan trọng và tính cần thiết của vấn đề trên,
cùng với sau một thời gian học tập đợc trang bị cơ sở lý luận và có điều kiện
nghiên cứu tìm hiểu thực tế trong thời gian thực tập, em đã tìm hiểu, nghiên
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 1
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
cứu và chọn đề tài: Công tác quản lý nhà nớc về chi trả BHXH ở Việt Nam
hiện nay. Vấn đề này hiện nay đang đợc nhiều bộ, ngành quan tâm và nghiên
cứu, nhng đối với bản thân em- là một cử nhân kinh tế thì việc nghiên cứu vấn
đề này đã thực sự trang bị thêm cho em nhiều kiến thức quan sâu hơn về
chuyên ngành mà em đang học. Và em xin đợc trình bày vấn đề này nh sau:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề thực tập bao gồm
ba phần:
Phần I. Lý luận chung về BHXH và quản lý nhà nớc về chi trả BHXH
Phần II. Thực trạng công tác quản lý nhà nớc về chi trả BHXH ở Việt
Nam hiện nay
Phần III. Một số định hớng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
lý nhà nớc về chi trả BHXH ở Việt Nam hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giao hớng dẫn
Tô Thị Thiên Hơng, cũng nh sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể cơ quan BHXH
quận Ba Đình đã hỗ trợ em về tài liệu nghiên cứu để em hoàn thành chuyên đề
này.
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 2
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
Chơng I. lý luận chung về BHXH và quản lý nhà
nớc về chi trả BHXH
I. Lý luận chung về BHXH
1. Sự cần thiết khách quan của BHXH
Để có của cải vật chất con ngời phải lao động, để lao động con ngời cần
phải có sức khoẻ và khả năng lao động nhất định. Trong thực tế cuộc sống

không phải ngời lao động nào cũng có đủ điều kiện về sức khoẻ, khả năng lao
động hoặc may mắn khác để hoàn thành nhiệm vụ lao động, công tác hoặc tạo
nên cho mình và gia đình một cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Ngợc lại không
mấy ai tránh khỏi rủi ro, bất hạnh nh: ốm đau, tai nạn, già yếu, chết hoặc công
việc làm do những ảnh hởng của tự nhiên, của những điều kiện sống, sinh hoạt
và các tác nhân xã hội khác.
Khi rơi vào các trờng hợp đó, các nhu cầu thiết yếu không vì thế mà mất
đi. Trái lại còn tăng thêm, thậm chi còn xuất hiện nhu cầu mới. Bởi vậy, muốn
tồn tại con ngời và xã hội phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách để giải
quyết. Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh, giảm bớt khó khăn cho bản thân
và gia đình thì ngoài việc tự mình khắc phục, ngời lao động phải đợc sự bảo
trợ của cộng đồng, tập thể, tổ chức, cơ quan Nhà nớc và xã hội. Sự bảo trợ này
không thể bằng lời nói, bằng sự động viên thăm hỏi chung chung mà phải
bằng nguồn vật chất cần thiết, nhằm phục hồi nhanh chóng sức khoẻ, duy trì
sức lao động của xã hội góp phần giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình
ngời lao động khi gặp khó khăn về thu nhập trong các trờng hợp bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, mất việc làm hoặc khó khăn
khi về già Tất cả những cái đó trở thành đe doạ đối với cuộc sống bình th-
ờng của ngời lao động. Tình cảnh này đã đa đến những hành động tập thể,
phát huy truyền thống tơng thân, tơng ái của giới chủ, giới thợ và của Nhà nớc
từng bớc can thiệp để duy trì lực lợng công nhân cần thiết cho xã hội.
Qua nhiều thời kỳ, cùng với sự tranh chấp giữa nhiều vấn đề giữa giới
chủ và giới thợ, cùng với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội, cùng với trình
độ chuyên môn và nhận biết về BHXH của ngời lao động ngày càng nâng cao,
cách chủ động đối phó và khắc phục khi không may xảy ra rủi ro ngày càng
hoàn thiện. Tuy nhiên, chỉ đến khi có sự ra đời của BHXH thì tranh chấp cũng
nh việc giải quyết những khó khăn đợc giải quyết một cách ổn thoả và có hiệu
quả tốt nhất. Đó là cách giải quyết chung nhất cho toàn xã hội loài ngời trong
quá trình phát triển của đất nớc.
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 3

Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành viên
trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia vào hệ thống BHXH; cần
thiết phải tiến hành BHXH cho ngời lao động. Vì vậy, BHXH trở thành nhu
cầu và quyền lợi của ngời lao động; và đợc thừa nhận là một nhu cầu tất yếu
khách quan, một trong những quyền lợi của con ngời nh trong tuyên ngôn
nhân quyền của Đại hội đồng Liên Hợp Quốc họp thông qua ngày 10-12-1948
đã nêu: Tất cả mọi ngời với t cách là thành viên của xã hội có quyền đợc h-
ởng BHXH, quyền đó đợc đặt trên cơ sở sự thoả mãn các quyền về kinh tế- xã
hội và văn hoá, nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con ngời. Vậy,
BHXH có thể định nghĩa nh sau:
BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất và đợc
thực hiện khá sớm ở nhiều nớc trên thế giới. Cho đến nay hầu nh cha có một
định nghĩa chính thống nào về BHXH. Vì vậy, căn cứ vào những đặc điểm nổi
bật của BHXH có thể đa ra một định nghĩa nh sau: BHXH là sự thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động khi họ gặp những biến
cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành
một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động và gia
đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Theo tổ chức lao động quốc tế ( ILO): BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với tất cả các thành viên của mình trớc những khó khăn về kinh tế xã hội
do bị ngừng hoặc bị giảm nhiều về thu nhập gây khó khăn bởi ốm đau, mất
khả năng lao động, tuổi già và chết, cung cấp y tê và trợ cấp cho các gia đình
đông con.
2. Bản chất của BHXH
BHXH ra đời vào những năm đầu của thế kỷ 19, khi nền công nghiệp và
nền kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nớc Châu Âu. Cho
đến nay, dù đã đợc thực hiện ở nhiều nớc trên thế giới nhng nhìn chung bản
chất của các chính sách BHXH ở các nớc là tơng tự nhau và đợc thể hiện qua
các nội dung sau:

- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội có nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, có mối
quan hệ thuê mớn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Nền kinh tế
càng phát triển thì BHXH càng đa dạng hơn, hoàn thịên hơn. Vì thế khi nói
kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vợt qua trạng thái kinh tế của
mỗi nớc.
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 4
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh từ mối quan hệ ba
bên: bên tham gia BHXH, bên đợc BHXH và bên đợc BHXH. Bên tham gia
BHXH chỉ có thể là ngời lao động hoặc cả ngời lao động và ngời sử dụng lao
động. Bên BHXH thông thờng là cơ quan chuyên trách do nhà nớc lập ra và
bảo trợ. Bên đợc BHXH là ngời lao động và gia đình họ khi có đầy đủ điều
kiện ràng buộc cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm
trong BHXH có thể chỉ là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan
của con ngời nh: ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Hoặc có thể
là những trờng hợp xảy ra hoàn toàn ngẫu nhiên nh: tuổi già, thai sản, Đồng
thời có thể là những biến cố xảy ra trong quá trình lao động.
- Phần thu nhập của ngời lao động có thể bị mất khi gặp phải những biến
cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tập trung hoặc tồn tích lại.
Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn
đợc sự hỗ trợ của Nhà Nớc.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ng-
ời lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục
tiêu này đợc cụ thể hoá nh sau:
+ Đền bù cho ngời lao động một khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu cho họ.
+ Chăm sóc sức khỏe và chống lại bệnh tật cho ngời lao động
+ Xây dựng điều kiện sống, đáp ứng nhu cầu của dân c và các nhu cầu

đặc biệt của tuổi già, ngời tàn tật và trẻ em.
3. Vai trò của BHXH
3.1. Đối với ngời lao động
Với t cách là một chính sách kinh tế- xã hội của đất nớc, BHXH góp
phần trợ giúp cá nhân những ngời lao động gặp phải những rủi ro, bất hạnh;
khắc phục khó khăn bằng cách tạo cho họ những thu nhập thay thế, những
điều kiện lao động thuận lợigiúp họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác,
tạo niềm tin cho họ vào tơng lai, từ đó góp phần quan trọng vào tăng năng suất
lao động cho các cơ quan, xí nghiệp và toàn xã hội.
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 5
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
3.2. Đối với xã hội
Thứ nhất, cần phải khẳng định rằng hoạt động BHXH là một hoạt động
dịch vụ, BHXH sản xuất ra những dịch vụ bảo hiểm cho ngời lao động, một
loại dịch vụ mà bất cứ ngời lao động nào cũng cần đến.
Thứ hai, BHXH góp phần tác động trực tiếp đến việc nâng cao năng
suất lao động cá nhân cũng nh nâng cao năng suất lao động xã hội.
Thứ ba, quỹ BHXH với t cách là một quỹ tiền tệ tập trung, quỹ có tác
động mạnh đến hệ thống tài chính ngân sách nhà nớc, tới hệ thống tín dụng
ngân hàng. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cho quỹ tiền tệ BHXH là phải bảo tồn
và phát triển quỹ bằng nhiều hình thức khác nhau trong đó có đầu t phát triển
tiền nhàn rỗi của quỹ BHXH. Việc đầu t khoản tiền nhàn rỗi của quỹ có tác
động không nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế của đất nớc, tạo công ăn việc
làm cho ngời lao động, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nớc, đồng thời
tăng tổng sản phẩm quốc nội nói chung và thu nhập cho bản thân ngời lao
động nói riêng.
Thứ t, BHXH góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội, là công cụ
phân phối lại thu nhập cho những ngời tham gia BHXH. Sự phân phối thu
nhập này đợc tiến hành qua hai cách:
- Phân phối theo chiều ngang giữa những ngời khoẻ mạnh và những ng-

ời già, ngời đang làm việc và ngời về hu, ngời trẻ tuổi và ngời lớn tuổi, giữa
nam và nữ, giữa ngời đang hởng trợ cấp và ngời cha đợc hởng trợ cấp.
- Phân phối theo chiều dọc là mục tiêu quan trọng của chính sách kinh
tế- xã hội. Đó là thu nhập giữa những ngời có thu nhập cao và những ngời có
thu nhập thấp.
4. Đối tợng của BHXH
* Đối tợng đợc BHXH
Nh chúng ta đã biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo thu nhập bị giảm
hoặc mất cho ngời lao động khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
làm vì các nguyên nhân nh: ốm đau, tai nạn, già yếu, Chính vì vậy, đối tợng
đợc BHXH là thu nhập của ngời lao động bị biến động giảm hoặc mất do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của ngời lao động tham gia
BHXH. Ngoài ra, hiện nay hệ thống còn có thêm cả BHYT, có thêm đối tợng
đợc BHXH là sức khỏe của những ngời tham gia BHYT.
* Đối tợng tham gia BHXH
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 6
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
Đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động.
Tuy vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tê- xã hội của mỗi nớc mà đối tợng
tham gia này có thể là tất cả hoặc chỉ một bộ phận ngời lao động nào đó.
Nếu xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài ngời lao động
còn có ngời sử dụng lao động và cơ quan BHXH dới sự bảo trợ của nhà nớc.
Ngời sử dụng lao động góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ đối với ngời
lao động mà họ sử dụng, còn cơ quan BHXH nhận đóng góp BHXH của ngời
lao động và ngời sử dụng lao động là trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ để
thực hiện mọi công việc về BHXH đối với ngời lao động. Mối quan hệ này
chính là đặc trng riêng của BHXH. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của
BHXH một cách ổn định và bền vững.
5. Chức năng của BHXH
BHXH có các chức năng chủ yếu sau:

- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động tham gia
BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiêm vụ,
tính chất, cơ chế tổ chức và hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham
gia BHXH. Tham gia BHXH không chỉ là ngời lao động mà còn có cả ngời sử
dụng lao động. Các bên tham gia đóng góp hình thành nên quỹ BHXH, quỹ
này đợc dùng để chi trả trợ cấp cho một số ngời tham gia BHXH khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập. Số lợng những ngời này thờng chiềm tỷ lệ nhỏ trong
tổng số ngời tham gia đóng góp. Nh vậy, theo quy luật số đông bù số ít,
BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc lẫn chiều ngang.
- Góp phần kích thích ngời lao động hăng hái tham gia lao động sản
xuất nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
- Phát huy tiềm năng và gắn bó lợi ích giữa ngời lao động va ngời sử
dụng lao động, giữa ngời lao động với xã hội.
6. Tính chất của BHXH
BHXH là chính sách không thể thiếu trong hệ thống an sinh xã hội của
mỗi quốc gia, nó gắn liền với đời sống ngời lao động. Do vậy, BHXH có một
số tính chất cơ bản sau:
- Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 7
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
- BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và
không gian.
- BHXH vừa có tính kinh tế vừa có tính xã hội, đồng thời có tính dịch
vụ.
7. Một số nguyên tắc của BHXH
BHXH là một chính sách không thể thiếu trong hệ thống an sinh xã hội
của mỗi quốc gia, nó gắn lion với đời sống của ngời lao động và cả ngời sử
dụng lao động. Một hệ thống BHXH muốn hoạt động thành công và có hiệu

quả thì phải đảm bảo thực hiện một số nguyên tắc sau:
- Mọi ngời lao động trong mọi trờng hợp bị giảm hoặc mất khả năng lao
động hoặc mất việc làm đều có quyền hởng BHXH.
- Nhà nớc và ngời sử dụng lao động có trách nhiệm phải BHXH cho
ngời lao động, ngời lao động phải có trách nhiệm phải tự BHXH cho mình.
- BHXH phải dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia để hình thành
quỹ BHXH độc lập, tập trung.
- Nguyên tắc quan trọng trong BHXH là phải lấy số đông bù số ít.
- Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, các khả năng và phơng thức đáp ứng
nhu cầu BHXH
- Mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi làm, nhng
thấp nhất cũng phải đảm bảo đợc mức sống tối thiểu cho ngời lao động.
- Kết hợp giữa bắt buộc và tự nguyện.
- Bảo đảm tính thống nhất của BHXH trên phạm vi cả nớc, đồng thời
phát huy tính đa dạng, năng động của các bộ phận cấu thành.
- BHXH phải đợc phát triển từng bớc phù hợp với điều kiện kinh tế- xã
hội của đất nớc trong từng giai đoạn phát triển cụ thể.
Mỗi nguyên tắc trên không tồn tại và phát huy tác dụng một cách đơn
lẻ, mà chúng vận dụng trong một hệ thống chặt chẽ. Bởi vậy, cần vận dụng
chúng một cách tổng hợp và hợp lý vào mỗi vấn đề cụ thể thì mới có thể đạt đ-
ợc hiệu quả nh mong muốn.
8. Những quan điểm cơ bản về BHXH
Thứ nhất, chính sách BHXH là bộ phận cấu thành và quan trọng nhất
của chính sách xã hội của mỗi quốc gia.
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 8
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
Mục đích chủ yếu của chính sách này là nhằm đảm bảo đời sống cho
ngời lao động và gia đình họ khi ngời lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do
bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. Thực chất đây là một loại
chính sách đối với con ngời, nhằm đáp ứng những quyền và nhu cầu hiển

nhiên của con ngời đó là : nhu cầu về an toàn việc làm, an toàn lao động, an
toàn xã hội, Chính sách BHXH thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức
mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia. Trong một
chừng mực nhất định, nó thể hiện tính u việt của mỗi chế độ xã hội. Nếu tổ
chức và thực hiện tốt chính sách BHXH thì đó sẽ là động lực to lớn phát huy
tiềm năng sáng tạo của ngời lao động trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội
của đất nớc.
Thứ hai, ngời sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH
cho ngời lao động. Ngời sử dụng lao động ở đây thực chất là các tổ chức, các
doanh nghiệp, cá nhân thuê mớn lao động. Ngời sử dụng lao động phải có
trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các
chế độ BHXH đối với ngời lao động mà họ sử dụng theo đúng pháp luật quy
định.
Thứ ba, ngời lao động đợc bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
BHXH, không phân biệt tôn giáo, nam nữ, nghề nghiệp,
Mọi lao động trong xã hội đều đợc hởng BHXH nh tuyên ngôn nhân
quyền đã nêu, đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ đóng và quyền lợi hởng trợ cấp
BHXH. Tuy nhiên, nghĩa vụ và quyền lợi của ngời lao động về BHXH còn tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế- xã hội, vào mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội,
lịch sử của mỗi quốc gia. Nhìn chung, khi nền sản xuất phát triển, kinh tế tăng
trởng, chính trị, xã hội ổn định thì ngời lao động tham gia và đợc hởng trợ cấp
BHXH ngày càng đông.
Thứ t, mức trợ cấp phụ thuộc vào các yếu tố :
+ Tình trạng mất khả năng lao động
+ Tiền lơng lúc đi làm của ngời lao động
+ Tuổi thọ bình quân của ngời lao động
+ Điều kiện kinh tế- xã hội của đất nớc trong từng thời kỳ
Tuy nhiên, về nguyên tắc mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn tiền lơng
lúc đi làm, nhng thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu của ngời lao
động. Quan điểm này vừa phản ánh tính cộng đồng xã hội, vừa phản ánh

SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 9
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
nguyên tắc phân phối lại quỹ BHXH giữa những ngời lao động tham gia
BHXH.
Thứ năm, Nhà nớc quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ
máy thực hiện chính sách.
BHXH trớc tiên là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, nó vừa
là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy,
vai trò quản lý nhà nớc rất quan trọng. Thực tế đã cho thấy nếu không có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc thì mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử
dụng lao động sẽ không đợc duy trì bền vững, mối quan hệ ba bên trong
BHXH bị phá vỡ.
Thứ sáu, BHXH thực hiện thông qua một quy trình, từ việc hoạch định
chính sách, đảm bảo vật chất đến xét trợ cấp chế độ cho ngời lao động, Do
vậy, Nhà nớc quản lý toàn bộ quy trình này, hay có những giới hạn về mức độ
và phạm vi. Nhà nớc sử dụng những công cụ chủ yếu nh pháp luật, bộ máy tổ
chức để thực hiện quản lý BHXH. Nhìn chung ở hầu hết các nớc trên thế giới
việc quản lý vĩ mô BHXH đợc Nhà nớc giao cho Bộ lao động hoặc Bộ xã hội
trực tiếp điều hành.
9. Quỹ BHXH và mục đích sử dụng
9.1. Nguồn quỹ BHXH
* Khái niệm
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân
sách Nhà nớc. Quỹ là tập hợp những đóng góp bằng tiền của các bên tham gia
bảo hiểm nhằm mục đích chi trả trợ cấp BHXH và đảm bảo cho hoạt động cho
bộ máy BHXH. Mục tiêu cơ bản và lâu dài của quỹ BHXH là hoàn thiện và
đảm bảo chính sách BHXH cho tất cả mọi ngời lao động. Chính vì vậy, công
tác xác lập, nâng cao vị thế của quỹ ; bảo đảm sự phát triển của quỹ trong
khuôn khổ pháp luật ; bảo đảm sự an toàn, tăng trởng quỹ và sự tin cậy của
quỹ làm yên lòng ngời lao động tham gia BHXH, góp phần đắc lực đẩy mạnh

sự tăng trởng kinh tế là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cơ quan BHXH và
Nhà nớc.
* Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 10
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
- Ngời sử dụng lao động đóng góp
- Ngời lao động đóng góp
- Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ thêm
- Các nguồn khác nh: cá nhân và các tổ chức từ thiện đóng góp ủng hộ,
lãi do đầu t quỹ nhàn rỗi,
Trên thế giới hiện nay, quỹ BHXH của các nớc đều đợc hình thành chủ
yếu từ các nguồn trên. Tuy nhiên có sự khác nhau trong phơng thức đóng góp
và mức đóng góp của các bên tham gia:
- Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng
lao động hiện đang còn tồn tại hai quan điểm:
Thứ nhất, là phải căn cứ vào mức tiền lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ
quan, doanh nghiệp.
Thứ hai, là phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân
đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
- Về mức đóng góp BHXH, một số nớc quy định ngời sử dụng lao
động phải chịu toàn bộ mọi chi phí cho chế độ tai nạn lao động; Chính phủ trả
chi phí cho trợ cấp y tê và trợ cấp gia đình; các chế độ còn lại cả ngời lao động
và ngời sử dụng lao động phải cùng đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau.
Một số nớc phải quy định khác, chính phủ bù thiếu cho quỹ hoặc chịu toàn bộ
chi phí quản lý BHXH,
Bảng1: Mức đóng góp BHXH ở một số nớc trên thế giới
Tên nớc
chính phủ
Tỷ lệ đóng góp của ngời lao

động so với tiền lơng(%)
Tỷ lệ đóng góp của ngời lao
động so với quỹ lơng(%)
CHLB Đức
CH pháp
Indônêxia
Philipin
Malaxia
Bù thiếu
Bù thiếu
Bù thiếu
Bù thiếu
Chi toàn bộ
chế độ ốm
đau, thai sản
14,8-18,8
11,82
3.0
2,85-9,25
9,5
16,3-22,6
19,68
6,5
6,85-8,05
12,75
Nguồn: BHXH ở một số nớc trên thế giới
9.2. Mục đích sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH đợc sử dụng cho hai mục đích sau đây:
- Chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 11

Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
- Chi phí quản lý sự nghiệp quản lý BHXH
Theo khuyến nghị của tổ chức lao động quốc tế( ILO) quỹ đợc sử dụng
để chi trả trợ cấp cho 9 chế độ mà tổ chức này đã nêu lên trong công ớc 102
tháng 6 năm 1952 tại Giơnevơ đó là:
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ câp tuổi già
4. Trợ cấp thất nghiệp
5. Trợ câp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp tàn phế
9. Trợ cấp cho ngời còn sống( trợ cấp mất ngời nuôi dỡng).
Chín chế độ trợ cấp này hình thành nên một hệ thống chế độ BHXH. Tuy
nhiên, tuỳ vào điều kiện kinh tế- xã hội mà mỗi quốc gia tham gia thực hiện
các chế độ ở các mức độ khác nhau, nhng theo ILO thì ít nhất mỗi quốc gia
cũng phải thực hiện 3 chế độ và trong đó bắt buộc phải có một trong 5 chế độ
sau: trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp tuổi già, trợ cấp tai nạn và bệnh nghề nghiệp,
trợ cấp khi tàn phế, trợ cấp cho ngời còn sống. Mỗi chế độ trong hệ thống trên
khi xây dựng đều phải dựa trên cơ sở kinh tế- xã hội; tài chính; thu nhập; tiền
lơng; v.vĐồng thời tuỳ từng chế độ khi xây dựng còn phải tính đến các yếu
tố nh: sinh học, tuổi thọ trung bình của quốc gia, nhu cầu dinh dỡng, xác suất
tử vong,
II. Quản lý nhà nớc về công tác chi trả BHXH
1. Khái niệm
1.1. Quản lý nhà nớc và quản lý nhà nớc đối với quỹ tài chính BHXH
* Quản lý nhà nớc
Hiểu theo nghĩa rộng thì quản lý nhà nớc là việc thực hiện quyền lực
nhà nớc về chính trị, kinh tế và hành chính để quản lý công việc quốc gia. Nói

một cách khác đó là việc tổ chức thực thi quyền lực nhà nớc trong việc quản
lý các nguồn lực xã hội và kinh tế phục vụ cho sự phát triển đất nớc. Theo
nghĩa này quản lý nhà nớc bao gồm toàn bộ tổ chức và hoạt động của bộ máy
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 12
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
nhà nớc trong mối quan hệ tơng quan của các nhân tố trong xã hội để quản lý
có hiệu lực, hiệu quả các công việc của đất nớc. Theo nghĩa hẹp thì việc quản
lý tổ chức thực thi quyền hành pháp một cách dân chủ để quản lý các hoạt
động kinh tế của đất nớc, đợc thực hiện bởi hệ thống các cơ quan hành chính
nhà nớc.
Quản lý nhà nớc đợc đề cập đến trong đề tài này là quản lý nhà nớc đợc
hiểu theo nghĩa rộng, quản lý nhà nớc vừa là hoạt động chấp hành vừa là hoạt
động điều hành. Chấp hành là việc thực hiện trên thực tế các văn bản luật của
nhà nớc. Điều hành là chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tợng bị quản lý.
Trong hoạt động điều hành, cơ quan quản lý có thể áp dụng các hình thức tổ
chức có lợi trực tiếp và các hình thức ít mang tính pháp lý khác. Đặc trng của
hoạt động điều hành là các văn bản dới luật mang tính chất pháp lý thì quyền
lực đợc đảm bảo bằng khả năng áp dụng cỡng chế, chủ yếu là các văn bản cụ
thể.
* Quản lý nhà nớc đối với quỹ tài chính BHXH
Quản lý nhà nớc đối với quỹ tài chính BHXH là quá trình tác động và
điều hành của nhà nớc đối với việc hình thành sử dụng quỹ BHXH nhằm đảm
bảo cho việc hình thành và sử dụng quỹ BHXH đúng mục đích, đúng quy định
trong việc thực hiện tốt chính sách BHXH. Đồng thời đảm bảo an toàn tài
chính cho BHXH, đảm bảo chi trả đúng chế độ, đúng đối tợng hởng theo quy
định của nhà nớc.
1.2. Quản lý nhà nớc về công tác chi trả BHXH
BHXH là chế độ bồi thờng kinh tế đợc xây dựng trên cơ sở sự hỗ trợ lẫn
nhau của những ngời cùng tham gia bảo hiểm về kinh tế- xã hội. BHXH là
những chế độ và biện pháp mà Nhà nớc hoặc xã hội áp dụng để trợ giúp vật

chất cho các thành viên trong xã hội khi họ già yếu, mất khả năng lao động và
có những khó khăn đặc biệt khác.
Xét về góc độ tài chính thì BHXH là hình thức chủ yếu để tổ chức hình
thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung để cung cấp đảm bảo vật chất cho
những ngời già yếu, mất khả năng lao động và những ngời có khó khăn đặc
biệt khác.
Bất kỳ nhà nớc nào trên thế giới cũng phải thừa nhận rằng sự nghèo đói
của những ngời dân do ốm đau, tai nạn, thất nghiệp. gây ra không phải do
trách nhiệm của bản thân họ mà còn phải là trách nhiệm chung của toàn xã
hội; do đó để giải quyết vấn đề này thì không phảI chi do mỗi ngời dân mà
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 13
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
phải có cả Nhà Nớc.
BHXH là một chính sách kinh tế xã hội lớn và quan trọng của mỗi quốc
gia. Vì vậy, nhà nớc có vai trò đặc biệt quan trọng trong các hoạt động của
BHXH. Trong suốt quá trình lịch sử hình thành và phát triển của BHXH, nhà
nớc luôn là nhân tố có ảnh hởng quan trọng nhất tới định hớng phát triển của
ngành.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, hoạt động BHXH không ngừng
phát triển cả về nội dung và hình thức tổ chức thực hiện theo hớng đa dạng
hoá, xã hội hoá. Do vậy, vai trò của nhà nớc ngày càng tăng lên và luôn giữ
vai trò quan trọng trong các hoạt động của BHXH. Thông qua các chức năng
lập pháp, hành pháp và t pháp, nhà nớc xây dựng các chính sách, pháp luật về
BHXH đông thời thực hiện định hớng quản lý và điều hành các hoạt động
BHXH trong khuôn khổ pháp luật.
Trong đó, chức năng quản lý nhà nớc về công tác chi trả BHXH cũng
đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Vì: chi trả BHXH cho ngời lao động là một
vấn đề quan trọng trong việc thực hiện chính sách BHXH của mỗi quốc gia.
Hoạt động này có tác động trực tiếp đến quyền lợi của ngời tham gia BHXH
sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp BHXH của mình. Quản lý nhà nớc về chi

trả BHXH là nhằm xây dựng những chính sách, chế độ, mức hởng phù hợp
cho ngời lao động. Đồng thời cũng đảm bảo công tác chi trả đợc thực hiện
đúng, kịp thời và chính xác, để chính sách BHXH thực sự trở thành chính
sách an sinh xã hội lớn của đất nớc.
Vậy có thể định nghĩa công tác quản lý Nhà nớc về chi trả BHXH nh sau:
Quản lý Nhà nớc về chi trả BHXH là sự tác động, điều hành của Nhà nớc
trong việc thực hiện chi trả BHXH cho ngời lao động nhằm bảo đảm cho công
tác chi trả các chế độ BHXH đợc thực hiện công bằng, kịp thời và hiệu quả,
đảm bảo đợc cuộc sống của ngời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
khi gặp rủi ro hoặc mất khả năng lao động.
2. Mục tiêu của công tác quản lý nhà nớc về chi trả BHXH
Cũng nh các hoạt động quản lý khác, công tác quản lý nhà nớc về chi trả
BHXH đợc khởi đầu với việc xác định mục tiêu. Đây là căn cứ đầu tiên của
quá trình quản lý.
Hơn nữa, BHXH là một chính sách an sinh xã hội lớn nhằm mục đích
bảo đảm cuộc sống cho ngời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
giảm hoặc mất khả nămg lao động, mất việc làm. Do đó, trong lĩnh vực quản
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 14
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
lý nhà nớc về chi trả BHXH, các mục tiêu chỉ ra phơng hớng, yêu cầu số lợng
cho hoạt động quản lý nhà nớc nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản trong công
tác chi trả BHXH. Nh vậy, quản lý nhà nớc về công tác chi trả BHXH là nhằm
các mục tiêu sau:
- Đảm bảo và ổn định thu nhập cho ngời lao động khi họ gặp những biến
cố làm giảm hoặc mất thu nhập. Làm cho công tác chi trả BHXH thực sự có ý
nghĩa và cần thiết đối với ngời lao động khi họ gặp khó khăn.
- Đảm bảo sự công bằng trong công tác chi trả BHXH cho ngời lao động
- Đảm bảo cho công tác chi trả phảI kịp thời, chính xác, đúng đối tợng,
đúng chế độ chính sách BHXH
- Đảm bảo sự cân đối của quỹ tài chính BHXH

- Tránh tình trạng trục lợi BHXH
3. Đối tợng của quản lý nớc về chi trả BHXH
3.1. Cơ quan quản lý nhà nớc về chi trả BHXH
BHXH trên thế giới đã có sự phát triển từ lâu đời và đa dạng. Các nớc có
bộ máy chính trị khác nhau thì có mô hình tổ chức quản lý Nhà nớc về BHXH
cũng nh quản lý nhà nớc về chi trả BHXH cũng khác nhau. Nhìn chung, hầu
hết các nớc trên thế giới, việc quản lý vĩ mô BHXH đều đợc Nhà nớc giao cho
Bộ Lao Động hoặc Bộ Xã Hội trực tiếp điều hành. Bộ tài chính kiểm soát hoạt
động tài chính, Bộ Y Tế giám sát chăm sóc y tế. Hoạt động chuyên trách về
quản lý nghiệp vụ thờng có một hệ thống riêng. Và công tác quản lý Nhà nớc
về chi trả BHXH cũng do Bộ Lao Động Thơng Binh và Xã Hội hoạch định
chính sách chi trả, Bộ Tài Chính quản lý tài chính chi trả BHXH, các bộ ban
nghành có liên quan nh bộ Quốc Phòng, bộ Công An, Bộ Nội Vụ,cùng nhau
thực hiện chức năng hớng dẫn, kiểm tra công tác thực hiện chi trả BHXH cho
ngời lao động.
3.2. Đối tợng bị quản lý
Các cơ quan quyền lực nhà nớc về BHXH, chi trả BHXH thực hiện chức
năng quản lý nhà nớc của mình bằng cách chi phối, tác động lên các chủ thể
nh : cơ quan BHXH các cấp , đối tợng tham gia bảo hiểm xã hội, đối tợng h-
ởng BHXH- đó chính là đối tợng bị quản lý nhà nớc về chi trả BHXH.
- Cơ quan BHXH các cấp : Có nhiệm vụ nhận sự đóng góp của ngời lao
động và ngời sử dụng lao động, phải có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ để
thực hiện mọi công việc về BHXH đối với ngời lao động.
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 15
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
- Đối tợng tham gia BHXH: Là ngời lao động, chủ sử dụng lao động
tham gia vào hệ thống BHXH. Ngời lao động tham gia vào hệ thống BHXH là
nhằm bảo hiểm cho mình; ngời sử dụng lao động tham gia vào hệ thống là
mục đích bảo hiểm cho ngời lao động mà mình thuê mớn. Tuỳ vào điều kiện
phát triển kinh tế- xã hội cụ thể của mỗi nớc mà đối tợng này có thể là tất cả

hoặc một bộ phận ngời lao động nào đó.
- Đối tợng hởng BHXH: là ngời lao động và thân nhân của họ khi bị biến
động giảm hoặc mất thu nhập do ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm vì các nguyên nhân: ốm đau, tai nạn, già yếu,
Tất cả các đối tợng trên đều chịu sự quản lý của các cơ quan Nhà nớc
trong quá trình thực hiện BHXH, chi trả BHXH.
4. Nội dung của công tác quản lý nhà nớc về chi trả BHXH
BHXH là một chính sách lớn của đảng và nhà nớc, việc thực hiện tốt
chính sách BHXH có ý nghĩa to lớn góp phần đảm bảo cho sự phát triển sản
xuất, đảm bảo công bằng, ổn định chính trị, trật tự an toàn và tiến bộ xã hội.
Do đó, công tác quản lý nhà nớc về BHXH nói chung, công tác quản lý nhà n-
ớc về chi trả BHXH nói riêng có vai trò rất lớn trong việc thực hiện tiêu trên.
Vậy công tác quản lý nhà nớc trong chi trả BHXH cần phải thực hiện một số
nội dung sau:
4.1. Xây dựng dự án luật, các văn bản pháp quy về thực hiện chi trả
BHXH
Luật là công cụ quản lý chủ yếu của mỗi quốc gia, mỗi lĩnh vực, mỗi
ngành nghề trong xã hội. Và BHXH cũng vậy, cần phải có luật về BHXH, các
văn bản pháp quy về BHXH. Bên cạnh đó, trong quá trình thực thi chính sách
chi trả BHXH thì sẽ có một số bất cập nảy sinh, đòi hỏi phải đợc điều chỉnh
bằng những chế định pháp luật rõ ràng, cụ thể có tính hiệu quả cao.
Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nớc mà luật pháp về BHXH có
những quy định khác nhau.Có nớc ban hành một hoặc nhiều đạo luật riêng vê
BHXH. Có nớc lại ban hành luật BHXH nằm trong các loại luật nh: Luật lao
động, luật công chức, luật dân sự.Ngoài luật về BHXH, ở nhiều nớc còn có
các văn bản do nhà vua, tổng thống, thủ tớng ban hành các văn bản pháp quy
về BHXH. Chẳng hạn nh ở nớc ta: Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã ban hành các sắc
lện 76/Sl, 77/SL ấn định chế độ BHXH đối với công nhân viên chức và lực l-
ợng vũ trang nhân dân và một số văn bản do Thủ Tớng ban hành nh các quyết
định về việc thực hiện BHXH,v.v

SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 16
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
Và trong công tác quản lý nhà nớc về chi trả BHXH thì việc xây dựng,
ban hành các văn bản pháp quy về chi trả là rất cần thiết và quan trọng để nhà
nớc thực hiện chức năng quản lý của mình.
4.2. Hoạch định chính sách chi trả BHXH
Việc hoạch định chính sách chi trả BHXH là khâu rất quan trọng trong
quản lý nhà nớc về chi trả BHXH. Trong công tác hoạch định chính sách chi
trả BHXH thì tính toán mức trợ cấp cho các chế độ, xác đinh đối tợng hởng,
thực hiện chi trả trợ cấp BHXH. Tiếp đến là phạm vi các chế độ hởng: ốm đau,
thai sản, sau đó là mức độ, hình thức đảm bảo vật chất: mức độ trợ cấp; điều
kiện trợ cấp BHXH.
Trong khi xây dựng mức chi trả các chế độ BHXH cần phải căn cứ đợc
tính toán dựa trên nhiều yếu tố cấu thành, nhng yếu tố quan trọng nhất là mức
đóng của ngời lao động trong thời giant ham gia BHXH trớc đó.
Khi ban hành các chế độ cần xem xét những loại chế độ nào đợc trả định
kỳ thờng xuyên vĩnh viễn, chi trả thờng xuyên tạm thời, chi trả một lần, Tuy
nhiên, phần lớn các chế độ nên thực hiện chi trả định kỳ. Việc đa ra phơng
thức chi trả này là nhằm ổn định một cách tốt nhất cuộc sống cho ngời lao
động.
Việc hoạch định chính sách chi trả BHXH nó liên quan trực tiếp đến các
vấn đề quản lý, sử dụng lao động, thu nhập, thuế và bảo đảm xã hội. Bên cạnh
đó trong hoạch định chính sách chi trả BHXH nó còn phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế- xã hội của đất nớc trong từng thời kỳ.
Tuy nhiên, trong công tác hoạch định chính sách về chi trả BHXH phải
chú ý đến điều kiện sống của ngời lao động,phải đảm bảo cho họ có mức sống
tối thiểu, thoả mãn các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống.
Để hệ thống các chính sách BHXH nói chung và chính sách chi trả
BHXH nói riêng ngày càng hoàn thịên và ngày càng thiết thực, đảm bảo đợc
cuộc sống cho ngời lao động thì việc quản lý nhà nớc trong việc hoạch định

chính sách là cần thiết và quan trọng.
4.3. Xác định các chế độ trợ cấp BHXH phù hợp với các loại đối tợng khác
nhau
Việc xác định các loại chế độ trợ cấp BHXH là rất quan trọng trong
hoạch định và thực hiện chính sách BHXH của mỗi quốc gia. Một chế độ
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 17
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
BHXH cũng nh mọi quy định pháp lý đều phải đợc xây dựng một cách chặt
chẽ, tránh tình trạng lạm dụng, nhng đồng thời cũng không gây tổn hại lợi ích
vật chất, tinh thần của các bên tham gia BHXH. Ngoài ra khi nhà nớc xây
dựng một chế độ chính sách về BHXH cũng cần phải quan tâm tới công ớc
của liên hợp quốc. Để xây dựng một chế độ phải xác định các yếu tố sau: Đối
tợng hởng BHXH, các trờng hợp đợc hởng, điều kiện hởng, mức trợ cấp và
thời hạn hởng trợ cấp.
4.4. Nhà nớc quy định việc sử dụng quỹ BHXH, điều kiện và mức trợ cấp
BHXH trong công tác chi trả BHXH
* Việc quy định sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH đợc hình thành nhằm mục đích chi trả các chế độ trợ cấp cho
các chế độ BHXH. Để công tác chi trả BHXH đợc thực hiện tốt thì việc nhà n-
ớc quy định mục đích sử dụng quỹ, công tác quản lý quỹ BHXH là rất quan
trọng. Công tác quản lý sử dụng quỹ tốt thì sẽ thiết lập đợc một nền tài chính
của BHXH an toàn, vững mạnh, là cho công tác chi trả BHXH đợc thực
hiện tốt hơn.
Chính vì vậy mà nhà nớc cần phải có những quy định pháp lý trong việc
sử dụng quỹ để chi trả cho ngời lao động hởng trợ cấp BHXH.
* Xác định điều kiện hởng và mức trợ cấp BHXH
Để xây dựng đợc điều kiện hởng và mức trợ cấp BHXH, phải dựa trên
nhều căn cứ khác nhau, nhng cơ sở chung nhất có thể gồm các nhu cầu cần
thiết trong trờng hợp đợc BHXH và các cơ sở kinh tế xã hội. Đó là:
- Về việc xác định điều kiện hởng thì phảI căn cứ vào: điều kiện sinh

học, điều kiện lao động và môi trờng, điều kiện kinh tế- xã hội, điều kiện quan
hệ tài chính BHXH.
- Về việc xác định trợ cấp BHXH thì cơ sở làm căn cứ xác định trợ cấp
BHXH là: những chi phí cần thíêt để đáp ứng nhu cầu BHXH trong từng tr-
ờng hợp, mức độ giảm hoặc mất thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao
động, điều kiện lao động và môI trờng sống, mức thu nhập theo nghề nghiệp
của ngời lao động, mức sống của dân c, mức và thời hạn đóng phí BHXH.
4.5. Nhà nớc kiểm tra, kiểm soát và hớng dẫn công tác chi trả BHXH
Song song với các công tác trên thì công tác kiểm tra, kiểm soát và hớng
dẫn việc thực hiện chi trả các chế độ BHXH của nhà nớc là không thể thiếu.
Nhà nớc phải thờng xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 18
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
động chi trả BHXH đến tay ngời lao động.
Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện của nhà nớc sẽ đảm bảo cho việc thực
hiện chi trả BHXH luôn luôn đợc thực hiện tốt: chi trả đúng chế độ, đúng đối
tợng tránh tình trạng gian lận, trục lợi, làm không đến nơi trong việc thực hiện
tổ chức chi trả BHXH. Đồng thời trong công tác quản lý nhà nớc cũng phải có
hớng dẫn việc thực hiện các chính sách, chế độ BHXH đã đa ra trong đó có
công tác chi trả BHXH.
Bên cạnh đó, công tác chi trả BHXH là rất phức tạp, nó gắn với quyền lợi
và lợi ích của ngời lao động khi họ đã tham gia đóng góp vào BHXH. Vì vậy,
thanh tra, kiểm tra các hoạt động chi trả BHXH là nhằm đảm bảo cho các bên
liên quan thực hiện đúng nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trong công tác chi
trả BHXH, đồng thời cũng nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho ngời lao
động.
Các hoạt động thanh tra, kiểm tra thờng bao gồm: thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chi trả BHXH cho ngời lao động của cơ quan BHXH, các trờng hợp
chi trả có đúng với quy định không, thanh tra hoạt động tài chính của BHXH,
Đây là một hoạt động có tính chất thờng xuyên trọng quản lý nhà nớc về

BHXH nói chung và quản lý nhà nớc về công tác chi trả nói riêng.
4.6. Nhà nớc bảo hộ cho quỹ BHXH trong công tác chi trả BHXH
BHXH là một chính sách an sinh xã hội, không phải vì mục đích sinh lời.
Vì vậy, ngoài quỹ BHXH đợc dùng để chi trả BHXH thì còn có sự bù thiếu
của ngân sách nhà nớc. Việc nhà nớc bảo hộ cho quỹ BHXH sẽ tạo điều kiện
để công tác chi trả trợ cấp BHXH cho ngời lao động đợc đảm bảo hơn, làm
cho ngời lao động yên tâm hơn.
Sự bảo hộ, bảo trợ của nhà nớc cho quỹ thể hiện ở một số điểm sau: đảm
bảo giá trị của quỹ tài chính BHXH trong các tài khoản tại ngân hàng để đảm
bảo mức chi trả cho đối tợng hởng BHXH, bảo đảm các trợ cấp BHXH cho
các đối tợng hởng trớc những biến động kinh tế- xã hội và chính trị; bảo hộ
cho quỹ tài chính BHXH trong hoạt động đầu t bảo toàn và tăng trởng quỹ.
Nhà nớc u tiên cho quỹ tài chính đợc đầu t phần nhàn rỗi vào lĩnh vực an toàn,
rủi ro thấp nhất và thuận lợi khi thu hồi vốn để kịp thời chi trả các khoản chi
BHXH khi có nhu cầu lớn; bảo trợ về tài chính cho quỹ tài chính BHXH trong
trờng hợp quỹ bị thâm hụt vì những lý do bất khả kháng nhằm đảm bảo chi
trả cho các chế độ BHXH luôn luôn kịp thời.
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 19
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
5. Công cụ quản lý nhà nớc về chi trả BHXH
Nhà nớc với vai trò quản lý, điều hành xã hội, có rất nhiều công cụ để
thực hiện chức năng của mình. Đối với mỗi đối tợng quản lý khác nhau nhà n-
ớc sử dụng các công cụ khác nhau. Các công cụ chủ yếu của nhà nớc nhằm
quản lý chi trả BHXH là:
5.1. Văn bản pháp quy
Để thực hiện chức năng quản lý của mình thì luật là một công cụ quan
trọng nhất và đợc sử dụng phổ biến nhất; đặc biệt là trong chức năng quản lý
chi trả BHXH. Hệ thống các văn bản luật về BHXH nói chung và về công tác
chi trả nói riêng thờng do chính phủ, bộ Lao Động Thơng Binh và Xã Hội, bộ
Tài Chính, ban hành. Bên cạnh đó thì còn có hệ thống các văn bản pháp quy

do nhà vua, tổng thống, thủ tớng, các bộ trởng ban hành nhằm quản lý công
tác chi trả BHXH. Có thể nói các văn bản luật là các công cụ không thể thiếu
đợc trong công tác quản lý nhà nớc nói chung và công tác quản lý chi trả
BHXH nói riêng.
5.2. Hồ sơ đăng ký của ngời lao động
Hồ sơ đăng ký tham gia BHXH là tài liệu quan trọng để quản lý đối tợng
tham gia BHXH nói chung và đối tợng hởng BHXH nói riêng. Căn cứ vào hồ
sơ tham gia của ngời lao động mà cơ quan quản lý nhà nớc có thể xác định đ-
ợc số lợng ngời lao động đăng ký tham gia vào hệ thống cũng nh số đối tợng
hởng BHXH sau này. Trong công tác quản lý nhà nớc về chi trả BHXH thì
việc ban hành các thủ tục, quy trình hồ sơ đăng ký tham gia cho ngời lao động
phải đơn giản tránh gây phiền hà, lắm thủ tục sẽ làm cho công tác chi trả sau
này thuận lợi, nhanh chóng hơn.
5.3. Sổ BHXH, các biểu mẫu
Sổ BHXH và các biểu mẫu là công cụ quản lý trực tiếp của cơ quan quản
lý nhà nớc về BHXH đặc biệt là trong công tác quản lý nhà nớc về chi trả
BHXH. Với chức năng quản lý của mình, các cơ quan quản lý nhà nớc về lĩnh
vực này có thể ban hành các loại hồ sơ liên quan đến đối tợng hởng, các hồ sơ,
thủ tục trong giải quyết chi trả BHXH,Một trong những hồ sơ quan trọng
nhất là mẫu sổ BHXH( thẻ BHXH). Để quản lý sổ ( thẻ) BHXH cơ quan quản
lý nhà nớc quy định thống nhất mã số sổ hoặc uỷ quyền cho cơ quan quản lý
sự nghiệp BHXH thực hiện nhng phải quy định nguyên tắc chung. Ngoài ra,
cơ quan quản lý nhà nớc về BHXH còn ban hành các biểu mẫu thống kê nh
báo cáo về đối tợng, báo cáo về số lợng ngời lao động, báo cáo tài chính, báo
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 20
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
cáo tình hình chi trả
5.4. Tiền lơng, thu nhập của ngời lao động
Tiền lơng là hình thức thù lao cho ngời lao động nhằm mục đích tái sản
xuất sức lao động. Tiền lơng, thu nhập có vai trò tạo nguồn BHXH, đó là việc

ngời lao động và ngời sử dụng lao động đóng góp thông qua tiền lơng, thu
nhập của họ và của doanh nghiệp; ngời lao động tham gia BHXH trên cơ sở
thu nhập của họ. Vì vậy dới giác độ thu thì, quy mô của quỹ BHXH phụ
thuộc trực tiếp vào tiền lơng thu nhập của ngời lao động và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi ngời lao động có tiền lơng thu nhập cao thì
họ sẽ đóng cho quỹ ở mức nhiều hơn. Và đồng thời dới giác độ chi BHXH thì
quỹ BHXH phụ thuộc vào tiền lơng, thu nhập của ngời lao động.Và đồng thời
tiền lơng cũng còn là căn cứ để xây dựng các chính sách BHXH, là cơ sở để
các cơ quan quản lý nhà nớc tính toán ra mức trợ cấp, mức chi trả hợp lý trên
cơ sở nguyên tắc tơng đơng giữa đóng và hởng, ngời nào đóng cao hơn thì h-
ởng nhiều hơn và ngợc lại; nhằm đảm bảo cuộc sống cho ngời lao động khi h-
ởng chính sách BHXH. Đồng thời tiền lơng, thu nhập của ngời lao động còn là
căn cứ để xác định mức chi trả, cơ sở để kiểm tra công tác chi trả đã thực hiện
đúng cha. Với chức năng quản lý nhà nớc của mình thì việc đa ra chính sách
tiền lơng, thu nhập hợp lý cũng nh xây dựng các mức trợ cấp BHXH đáp ứng
đợc cuộc sống cho ngời lao động là vô cùng quan trọng để đa chính sách
BHXH ngày càng hoàn thịên hơn.
5.5. Công tác thanh tra, kiểm tra, các chế độ báo cáo tài chính
Trong quản lý nhà nớc thì không thể thiếu các hoạt động thanh tra, kiểm
tra. Và trong quản lý nhà nớc về công tác chi trả BHXH cũng vậy, thanh tra,
kiểm tra phải đợc tiến hành thờng xuyên. Việc thanh kiểm tra nhằm xem xét
công tác chi trả BHXH có thực hiện đúng chính sách, đúng chế độ hay không.
Qua công tác kiểm tra thì cũng rút ra đợc những thành tựu đạt đợc cũng nh
những cái cha đạt đợc để rút ra bài học kinh nghiệm để làm cho công tác quản
lý đợc tốt hơn.
Bên cạnh công tác thanh kiểm tra thì chế độ báo cáo tài chính cũng là
công cụ cần thiết để phục vụ cho công tác quản lý. Cơ quan quản lý nhà nớc
có thể ban hành chế độ báo cáo và chế độ thống kê. Dựa vào các báo cáo cơ
quan quản lý nhà nớc có thể kiểm tra, theo dõi đợc tình hình công tác chi trả
đợc thực hiện nh thế nào. Các chế độ báo cáo đợc quy định nh: báo cáo nhanh,

báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo 6 tháng, báo cáo năm, báo cáo thanh tra,
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 21
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
kiểm tra,
6. Một số mô hình tổ chức quản lý chi trả BHXH trên thế giới
BHXH là loại hình bảo hiểm đầu tiên, ra đời sớm nhất trên thế giới, và đ-
ợc thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, ở mỗi nớc thì có các
chế độ chính trị khác nhau do vậy việc tổ chức quản lý thực hiện BHXH khác
nhau. Sau đây là một số mô hình tổ chức quản lý chi trả BHXH trên thế giới
hiện nay.
Cộng hoà Liên Bang Đức là một quốc gia có hệ thống BHXH ra đời
sớm nhất và tiên tiến nhất ở châu âu. BHXH ở nớc này đợc tổ chức theo mô
hình tách bạch công tác quản lý nhà nớc với công tác quản lý quỹ, thực hiện
chi trả trợ cấp cho ngời thụ hởng.
ở đây nhà nớc thực hiện chức năng quản lý chung, còn quản lý quỹ, tổ
chức chi trả chủ yếu theo hình thức tự quản và độc lập lẫn nhau theo các chế
độ BHXH. Chức năng quản lý chi trả BHXH đợc giao cho các tổ chức: y tế, tổ
chức quản lý quỹ hu trí thực hiện.
Trung Quốc, là một quốc gia đang phát triển, hệ thống BHXH ở nớc này
đợc thực hiện rất sớm ngay sau khi dành đợc độc lập. Hệ thống tổ chức quản
lý BHXH của Trung Quốc đợc xây dựng theo mô hình:Nhà nớc ban hành
chính sách và tổ chức thực hiện chính sách BHXH, công tác quản lý sự nghiệp
BHXH đợc giao cho cơ quan BHXH nhà nớc thực hiện, song bên trên cơ quan
này là do một hội đồng quản lý điều hành. Nh vậy, công tác quản lý nhà nớc
về BHXH ở Trung Quốc cũng tơng tự nh ở các nớc khác tức là Nhà nớc thực
hiện ban hành thể chế, điều tiết hoạt động cũng nh điều tiết quỹ tài chính
BHXH. Còn việc tiến hành chi trả trợ cấp BHXH đợc giao trực tiếp cho chủ sử
dụng lao động và cơ quan BHXH ở các địa phơng.
Malaxia, là quốc gia có hệ thống BHXH đợc thực hiện sớm nhất trong
khối ASEAN. Tuy nhiên hệ thống quản lý nhà nớc về BHXH ở nớc này khá

phức tạp. Các chế độ dài hạn nh: hu trí, mất sức và tử tuất do bộ tài chính quản
lý. Bảo hiểm y tế lại do bộ y tế quản lý. Nh vậy tham gia quản lý nhà nớc ở
Malaxia có 3 cơ quan khác nhau của chính phủ quản lý với bộ máy thực hiện
khác nhau với các nhóm đối tợng khác nhau. Cụ thể: Chính phủ tài trợ và chi
trả cho hai chế độ ốm đau và thai sản; việc quản lý quỹ tài chính do các bên
đóng góp đợc phân bổ theo ba tài khoản dùng để chi trả cho các chế độ: tử
tuât, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 22
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
Chơng II. Thực trạng công tác quản lý nhà nớc
về chi trả BHXH ở việt nam hiện nay
I. quá trình hình thành và phát triển của BHXH ở n-
ớc ta
BHXH Việt Nam đã trải qua một chặng đờng dài trên nửa thế kỷ và có
thể chia làm hai thời kỳ chính: thời kỳ trớc năm 1995- thời kỳ bao cấp trớc khi
có bộ luật lao động; thời kỳ từ năm 1995 đến nay- bộ luật lao động ra đời và là
thời kỳ cải cách về BHXH theo hớng xoá bỏ bao cấp, phù hợp với tiến trình
đổi mới và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
1. Trớc năm 1995
Ngay từ khi thành lập nớc, Nhà nớc ta đã quan tâm ban hành, sửa đổi
và bổ sung chính sách BHXH và trợ cấp xã hội. Sau khi cách mạng tháng 8
năm 1945 thành công, Nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời, Đảng và Chính
Phủ đã sớm thông qua sắc lệnh 54/SL ngày 1/11/1945 ấn định điều kiện cho
công chức để họ yên tâm chăm sóc, cải thiện đời sống cho ngời lao động. Vì
vậy, Chính Phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về BHXH nh:
Sắc lệnh 105/SL ngày 14/6/1946 ấn định việc cấp hu bổng cho công
chức.
Sắclệnh 76/SL ngày 20/5/1950 ấn định cụ thể về chế độ trợ cấp hu trí,
thai sản, chăm sóc y tế, thất nghiệp, tiền tuất đối với công chức.
Năm 1950, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh số 76/SL ngày

20/5/1950 ban hành quy chế công chức và sắc lệnh số 77/SL ngày 22/5/1950
ban hành quy chế công nhân, trong đó quy định điều kiện và chế độ nghỉ hu
đối với công chức và công nhân. Ngày 27/12/1961, Chính Phủ ban hành điều
lệ tạm thời về các chế độ BHXH kèm theo Nghị Định 218/CP. Theo điều lệ
này, đối tợng tham gia BHXH là công nhân viên chức nhà nớc và lực lợng vũ
trang với 6 chế độ BHXH là: chế độ hu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp. Nguồn chi trả BHXH đợc hình thành trên cơ sở
đóng góp của các xí nghiệp(4,7% so với quỹ lơng) và từ ngân sách nhà nớc.
Từ năm 1985, cùng với việc thực hiện cải tiến chế độ tiền lơng, chính
sách BHXH đã có những bớc thay đổi. Ngày 18/9/1985 Hội đồng Bộ trởng
( nay là Chính phủ) đã ban hành nghị định 236/HĐBT bổ sung, sửa đổi chế độ
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 23
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
BHXH cho công nhân viên chức Nhà nớc và lực lợng vũ trang. Nguồn tài
chính để thực hiện chính sách BHXH do các đơn vị sản xuất, kinh doanh
đóng( 13% so với tổng quỹ lơng, trong đó 5% chi cho chế độ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp), phần còn thiếu do ngân sách Nhà nớc
cấp. Trong suốt thời gian từ năm 1961 đến năm 1995 việc tổ chức quản lý và
thực hiện chính sách BHXH giao cho 2 cơ quan: ngành Lao Động và Thơng
Binh Xã Hội quản lý và tổ chức thực hiện chi trả 3 chế độ: hu trí, mất sức lao
động, tử tuất; Tổng công đoàn Lao động Việt Nam quản lý và thực hiện chi trả
3 chế độ ngắn hạn: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
Thời kỳ này đối tợng tham gia BHXH chỉ giới hạn đối với công nhân
viên chức làm việc trong khu vực Nhà nớc và lực lợng vũ trang nhân dân, còn
đại bộ phận(88%) lao động làm việc ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tập
thể và cá thể cha đợc tham gia BHXH. Nguồn chi trả BHXH cơ bản từ ngân
sách Nhà nớc. Trách nhiệm tham gia BHXH chủ yếu là cơ quan, xí nghiệp nhà
nớc, ngời lao động không phải đóng BHXH.
2. thời kỳ từ năm 1995 đến nay
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền

kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng. Sự thay đổi về
cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đổi thích ứng về chính sách xã hội nói
chung và chính sách BHXH nói riêng. Hiến pháp năm 1992 nêu rõ: Nhà nớc
thực hiện chế độ chính sách đối với công chức Nhà nớc làm công ăn lơng,
khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác với ngời lao động. Trong
văn kiện đại hội VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam cũng chỉ rõ cần đổi mới
chính sách BHXH theo hớng mọi ngời lao động và các đơn vị kinh tế thuộc
mọi thành phần kinh tế đều có nghĩa vụ đóng góp BHXH, thống nhất tách quỹ
ra khỏi ngân sách Nhà nớc. Tiếp đến văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII cũng
đã nêu lên: mở rộng chế độ BHXH đối với mọi ngời lao động thuộc các
thành phần kinh tế. Và tại Quốc Hội khóa I X kỳ họp thứ V ngày 28/6/1994
đã thông qua Bộ Luật Lao Động, trong đó các nguyên tắc về BHXH đã đợc
quy định khá rõ rệt và điều quan trọng là việc quy định lập quỹ BHXH độc lập
với ngân sách Nhà nởc trên cơ sở thu BHXH để đảm bảo chi. Các văn bản trên
của Đảng và Nhà nớc là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc đổi mới chính sách
BHXH ở nớc ta theo cơ chế thị trờng. Cùng với việc Bộ Luật Lao Động có
hiệu lực ngày1/1/1995, chơng XII quy định chính sách BHXH với 3 chế
độ( ngắn hạn) gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
với mức đóng là 5% lơng ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp theo quy
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 24
Chuyên đề thực tập GVHD: TH.S. Tô Thị Thiên Hơng
định; 2 chế độ( thuộc BHXH dài hạn) là hu trí và tử tuất, với mức đóng là 15%
lơng ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp khác theo quy định. Tổng mức
đóng là 20%, trong đó ngời lao động đóng 5%, còn ngời sử dụng lao động
đóng 15%. Cùng với Nhà nớc điều chỉnh tăng mức lơng tổi thiểu và ban hành
các luật, pháplệnh mở rộng đối tợng, BHXH cũng đợc bổ sung, sửa đổi và
điều chỉnh một cách tơng ứng.
Bên cạnh đó chế độ BHYT đợc thực hiện từ năm 1992 theo nghị định số
299/HĐBT của Hội Đồng Bộ Trởng, đến ngày 13/8/1998 Chính phủ ban hành
nghị định 58/1998/NĐ-CP kèm theo điều lệ BHYT thay thế nghị định

299/HĐBT, mở rộng đối tợng thực hiện BHYT bắt buộc và bổ sung BHYT tự
nguyện.
Năm 1992 và năm 1995 cơ quan BHYT và cơ quan BHXH đợc thành lập,
hoạt động độc lập và tách khỏi ngân sách Nhà nớc và thực hiện chế độ hạch
toán tài chính. Đầu năm 2003 BHYT nhập về cùng một hệ thống BHXH Việt
Nam.
II. Thực trạng công tác quản lý nhà nớc về chi trả
BHXH ở việt nam hiện nay
1. Từ trớc năm 1995
1.1. Mục tiêu của công tác quản lý nhà nớc về chi trả BHXH thời kỳ này
Thời kỳ này nớc ta đang tiến hành cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, vì
vậy ngay sau khi dành đợc độc lập thì Đảng và Nhà nớc ta ngay lập tức ban
hành chính sách BHXH áp dụng cho các đối tợng là công nhân viên chức nhà
nớc, lực lợng vũ trang nhân dân, nhằm làm cho họ yên tâm công tác, đa cuộc
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ đi đến thắng lợi. Sau khi các cuộc kháng
chiến thành công thì Nhà nớc ta chủ trơng xây dựng, hoàn thiện chính sách
BHXH.
BHXH luôn đợc Đảng và Nhà nớc ta coi đó là chính sách an sinh lớn góp
phần ổn định cuộc sống cho ngời lao động, ổn định chính trị xã hội, thúc đẩy
sự nghiệp phát triển chung của đất nớc, bảo vệ tổ quốc. Do vậy, mục tiêu của
công tác quản lý Nhà nớc về BHXH, chi trả BHXH ở nớc ta trong thời kỳ này
là:
Thứ nhất, đảm bảo ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên chức, ng-
ời lao động khi hết tuổi lao động hoặc bị rui ro trong lao động là mục tiêu cơ
bản của chính sách BHXH của Đảng và Nhà nớc ta. Vì vậy, trong quản lý Nhà
SV: Nguyễn Thị Thanh -BH44A 25

×