Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

đánh giá công tác xét duyệt và cấp phép xây dựng trên địa bàn phường khương thượng - quận đống đa – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.45 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập của mình, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, em còn nhận được sự quan tâm của thầy cô, gia đình, các
cô chú trong cơ quan thực tập và các bạn bè đã giúp đỡ em hoàn thành tốt
quá trình thực tập.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn cô giáo, thạc sỹ Ngô Thanh
Mai_ giáo viên bộ môn Kinh tế quản lý Đô thị trường ĐH Kinh tế quốc dân
đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề.
Em xin gửi lời cảm ơn tới chú Nguyễn Văn Mạnh_ cán bộ Địa chính
phường Khương Thượng và các cô chú cán bộ Uỷ ban nhân dân phường
Khương Thượng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và
thực hiện chuyên đề.
Qua đây em cũng xin tỏ long biết ơn tới gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ động viên em trong suốt thời gian thực tập.
Hà nội ngày 25 tháng 4 năm 2006
Sinh viên

Nguyễn Sỹ Tiến

Nguyễn Sỹ Tiến 1 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Đô thị hoá đang là một xu thế tất yếu diễn ra một cách mạnh mẽ trên
toàn thế giới. Việt Nam không nằm ngoài xu thế đó. Trong thời gian qua,
với tốc độ đô thị hoá ngày càng cao, nước ta đã xuất hiện ngày càng nhiều
thành phố, thị xã cũng như nhiều khu đô thị mới ngày càng văn minh, hiện
đại. Đô thị hoá đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã
hội cũng như trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, góp
phần nâng cao thu nhập quốc dân, tăng chất lượng cuộc sống nhân dân, đẩy
nhanh sự phát triển. Nhưng bên cạnh những mặt tích cực, đô thị hóa cũng


làm nảy sinh nhiều khó khăn, phức tạp: các vấn đề về nhà ở, tắc nghẽn giao
thông, cung cấp các dịch vụ xã hội ngày càng trở nên bức thiết, đòi hỏi phải
có sự quản lý đồng bộ, có hiệu quả. Một trong những vấn đề cần quan tâm
giải quyết trong quá trình đô thị hoá là quy hoạch và quản lý xây dựng đô
thị theo quy hoạch.
Quản lý đô thị và xây dựng đô thị theo quy hoạch là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản lý đô thị ở Việt Nam nói riêng và
thế giới nói chung. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này thì việc xét duyệt và cấp
phép xây dựng đóng vai trò hàng đầu, là bước cần thiết đầu tiên để quản lý
xây dựng đô thị theo đúng quy hoạch, đảm bảo phát triển đô thị theo định
hướng, mục tiêu kinh tế xã hội của chính quyền đô thị đặt ra. Mặt khác,
công tác cấp phép xây dựng còn đóng vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và bảo vệ cảnh quan đô thị, phát triển đồng bộ các mặt kinh tế với các
vấn đề môi trường, giao thông và các vấn đề xã hội khác.
Trong thời gian qua công tác cấp phép xây dựng ở Phưòng Khương
Thượng ( Quận Đống Đa – Hà Nội ) đã thu được một số kết quả đáng khích
lệ, tuy nhiên do đặc điểm vị trí của Phường, nằm ở trung tâm Quận Đống
Đa, địa bàn phường lại rộng, việc xây dựng trên địa bàn rất phức tạp, gặp
nhiều khó khăn trong công tác quản lý ( tính đến cuối năm 2005 số dân
Nguyễn Sỹ Tiến 2 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sinh sống trên địa bàn là khoảng 13000 người, phân bố trên diện tích
339120 m2, mật độ dân cư cao, lại ở trong khu vực giải phóng mặt bằng
Ngã Tư Sở nên nhu cầu xây dựng là rất lớn- Nguồn: Tổng hợp báo cáo
dân số và báo cáo địa chính cuối năm 2005 phường Khương Thưọng ). Bên
cạnh đó, một số quy dịnh bất cập trong thủ tục hành chính về công tác xét
duyệt và cấp phép xây dựng của Nhà nước, hạn chế chức năng, quyền hạn
của cán bộ quản lý xây dựng cấp Phường, cũng góp phần làm cho việc
quản lý xây dựng trên địa bàn Phường chưa đạt kết quả như ý muốn.
. Thông qua chuyên đề “Đánh giá công tác xét duyệt và cấp phép xây

dựng trên địa bàn Phường Khương Thượng - Quận Đống Đa – Hà Nội “
em mong muốn xem xét kỹ hơn tầm quan trọng, các quy trình thực hiện
cũng như những khó khăn, bất cập khi tiến hành cấp phép xây dựng. Từ cơ
sở đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác nói trên tại
địa bàn phường Khương Thượng.
2. Nội dung nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài chủ yếu tập trung xem xét cơ sở lý luận
về quy hoạch xây dựng đô thị và công tác xét duyệt và cấp phép xây
dựng. Trên cơ sở đó tiến hành phân tích thực trạng công tác xét duyệt và
cấp phép xây dựng trên địa bàn phường Khương Thượng trong một số
năm qua ( những kết quả đạt được, một số hạn chế và nguyên nhân). Từ
cơ sở lý luận và thực trạng, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao
công tác xét duyệt và cấp phép xây dựng trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
- Công tác xét duyệt, cấp phép xây dựng gồm những giai đoạn nào?
- Việc thực hiện công tác xét duyệt, cấp phép xây dựng có những bất
cập gì
+ Về phía cán bộ cấp phép
+ Về phía chủ đầu tư xin cấp phép xây dựng
- Cần có những giải pháp gì để thúc đẩy công tác này ?
Nguyễn Sỹ Tiến 3 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: Trên địa bàn phường
Khương Thượng - Đống Đa – Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: Trong khoảng thời gian 2000
đến nay, chủ yếu tập trung vào giai đoạn 2003-2005.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu: tổng hợp nhiều phương pháp như
- Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp

- Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Phương pháp so sánh
6. Kết cấu chuyên đề:
Ngoài phần Mở đầu và kết luận chuyên đè gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về quy hoạch xây dựng và cấp phép
xây dựng đô thị.
Chương 2: Thực trạng công tác xét duyệt và cấp phép xây dựng trên địa
bàn phường Khương Thượng
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xét duyệt và cấp phép
xây dựng trên địa bàn phường Khương Thượng
Nguyễn Sỹ Tiến 4 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUY HOẠCH
XÂY DỰNG VÀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
1.1. QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY
DỰNG ĐÔ THỊ
1.1.1. Quy hoạch xây dựng đô thị:
1.1.1.1 Khái niệm về quy hoạch xây dựng đô thị
Quy hoạch xây dựng đô thị là những định hướng con người tác động vào
kinh tế và xã hội, môi trường tự nhiên và nhân tạo, chính sách cộng đồng
xã hội theo những mục đĩch của con người, tạo ra môi trường sống văn hóa
tiện lợi, thõa mãn các nhu cầu của con người.
Là một bộ phận của quy hoạch không gian, trọng tâm nghiên cứu các vấn
đề phát triển và xây dựng đô thị. Là môn khoa học tổng hợp có liên quan
đến nhiều lĩnh vực khoa học chuyên ngành khác nhằm giải quyết tổng hợp
những vấn đề về tổ chức sản xuất, xã hội, đời sống vật chất, tinh thần và
nghỉ ngơi giải trí của nhân dân, tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật và tạo lập
môi trường sống đô thị - Nguồn: Quy hoạch xây dựng đô thị -GS.TS
Nguyễn Thế Bá).
1.1.1.2. Phân loại quy hoạch xây dựng đô thị

Căn cứ vào chức năng, quy hoạch đô thị có thể chia ra làm 2 loại: Quy
hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết.
Quy hoạch tổng thể đô thị: xây dựng phương hướng, nhiệm vụ cải tạo và
xây dựng đô thị về phát triển không gian, cơ sở hạ tầng, tạo lập môi trường
sống thích hợp đặc biệt chú ý đến việc quy hoạch phát triển đô thị với sản
xuất nông, lâm nghiệp một cách hài hòa, cân đối và bền vững, đảm bảo an
ninh quốc phòng, phát triển kinh tế, bảo tồn các di tích lịch sử, danh lam
thắng cảnh và có tính đến hậu quả có thể xảy ra do thiên tai hoặc sự cố con
người.
Nguyễn Sỹ Tiến 5 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đồ án quy hoạch tổng thể đô thị được lập cho một đô thị hoặc một hệ
thống đô thị có liên hệ chặt chẽ với nhau về mặt lãnh thổ, kinh tế, xã hội,
dịch vụ…
Quy hoạch chi tiết: cụ thể hóa những định hướng của quy hoạch tổng
thể đô thị đối với khu đất, xác định các giải pháp cụ thể về sủ dụng đất,
phân khu chức năng, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, quy hoạch hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật đối với mỗi công trình
xây dựng trong khu vực, phương thức đầu tư và khai thác đất, phương thức
và quy chuẩn quản lý xây dựng theo quy hoạch. Quy hoạch chi tiết là cơ sở
kỹ thuật và pháp lý để xây dựng các dự án đầu tư và các công trình kiến
trúc, hạ tầng.
1.1.1.3. Ý nghĩa của công tác quy hoạch xây dựng đô thị:
Công tác quy hoạch xây dựng đô thị đóng vai trò quan trọng, tiên quyết
trong định hướng phát triển đô thị, thể hiện ở các điểm sau:
Một là, công tác quy hoạch xây dựng đô thị nhằm xác định sự phát triển
hợp lý của đô thị trong từng giai đoạn và việc định hướng phát triẻn lâu dài
cho đô thị đó về các mặt tổ chức sản xuất, tổ chức đời sống, tổ chức không
gian kiến trúc, cảnh quan và môi trường đô thị.
Hai là, quy hoạch đô thị có nhiệm vụ tạo điều kiện tổ chức tốt đời sống

và mọi hoạt động hàng ngày của người dân đô thị, phân bố dân cư và sử
dụng đất đai đô thị hợp lý. Xây dựng các khu dân cư, cơ sở hạ tầng đô thị
cùng các công trình công cộng khác đảm bảo cho việc ăn ở, đi lại cũng như
vui chơi giải trí cho dân cư. Ngoài ra, quy hoạch đô thị còn góp phần cải
thiện môi trường, nâng cao chất lượng sống của nhân dân.
Ba là, quy hoạch đô thị đảm bảo phân bố hợp lý các khu vực sản xuất
trong đô thị, giải quyết tốt các mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất với bên
ngoài và các hoạt động khác của các khu chức năng đô thị, đảm bảo sự hoạt
động bình thường và nhu cầu phát triển không ngừng của các cơ sở sản
xuất với việc làm của người dân đô thị.
Nguyễn Sỹ Tiến 6 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bốn là, quy hoạch xây dựng đô thị tổ chức không gian kiến trúc, cảnh
quan và môt trường đô thị cụ thể hoá công tác xây dựng đô thị, tạo cho đô
thị một đặc trưng và hình thái kiến trúc đẹp, hài hoà với thiên nhiên, môi
trường và cảnh quan. Quy hoạch xây dựng đô thị cân đối việc sử dụng đất
đai với điều kiện tự nhiên, đảm bảo đô thị phát triển lâu dài, không vi phạm
môi trường cảnh quan, xây dựng và phát triển đô thị mang tính bền vững.
1.1.2. Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị:
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị
Để nắm được chức năng và tầm quan trọng của quản lý quy hoạch đô thị
thì trước hết ta nghiên cứu khái niệm quản lý đô thị.
Quản lý đô thị là quá trình tác động bằng câc cơ chế, chính sách của các
chủ thể quản lý đô thị ( các cấp chính quyền, các tổ chức xã hội, các sở,
ban ngành chức năng ) vào các hoạt động đô thị nhằm thay đổi hoặc duy trì
các hoạt động đó- Nguồn: Giáo trình Quản lý đô thị
Trên góc độ nhà nước, quản lý Nhà nước đối với đô thị là sự can thiệp
bằng quyền lực của mình (bằng pháp luật, thông qua pháp luật ) vào các
quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở đô thị nhằn phát triển đô thị theo
hướnh nhất định.

Quản lý đô thị bao gồm nhiều lĩnh vực, nhưng chủ yếu là các lĩnh vực:
quy hoạch và phát triển đô thị, sử dụng đất đai, phát triển nhà cà cơ sở hạ
tầng đô thị, kinh tế tài chính, môi trường đô thị cũng như các vấn đề về an
ninh trật tự xã hội…Quản lý quy hoạch xây dựng đô thị là một trong những
nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác quản lý đô thị.
Quản lý quy hoạch đô thị là tập hợp các biện pháp, cách thức mà chính
quyền đô thị vận dụng các công cụ quản lý để tác động vào các hoạt động
xây dựng và phát triển đô thị, chủ yếu là các định hướng phát triển không
gian đô thị theo các mục tiêu đề ra.
Nguyễn Sỹ Tiến 7 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.2. Nội dung của quản lý Nhà nước về đô thị :
Nội dung của công tác quản lý Nhà nước Đô thị được quy định trong Điều
lệ quản lý quy hoạch đô thị ban hành kèm theo Nghị định 91/CP ngày 17 /
8/1994 của Chính phủ gồm:
- Ban hành các quy định về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị
- Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị
- Quản lý việc cải tạo và xây dựng các công trình trong đô thị theo quy
hoạch được duyệt
- Bảo vệ các cảnh quan và môi trường sống đô thị
- Quản lý việc sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Giải quyết tranh chấp, thanh tra xử lý vi phạm những quy định về quản
lý đô thị.
- Nội dung quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị dược cụ thể hoá trong
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Lập và xét duyệt quy hoạch đô thị
- Soạn thảo và ban hành hệ thống các văn bản pháp quy về quản lý quy
hoạch và xây dựng đô thị
- Xây dựng hệ thống kiểm soát và phát triển đô thị theo quy hoạch và
pháp luật

- Thanh tra, kiểm tra và quản lý trật tự xây dựng đô thị
- Tổ chức quản lý Nhà nước về quy hoạch và xây dựng đô thị
Trong các nội dung của quản lý nhà nước về đô thị, cần chú trọng vào
một số nội dung chủ yếu sau:
Lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị: Trên cơ sở nghiên cứu thực
trạng, điều kiện cụ thể của từng đô thị mà các nhà quy hoạch có thể đưa ra
các phương án quy hoạch cụ thể nhằm phát triển đô thị. Quy hoạch được
chọn phải tận dụng và phát triển được những ưu thế của đô thị cũng như
định hướng phát triển đô thị trong thời gian tới.
Nguyễn Sỹ Tiến 8 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Soạn thảo và ban hành hệ thống các văn bản pháp quy về quy hoạch xây
dựng đô thị: Tổ chức nghiên cứu, ban hành các văn bản quy định về đất
đai, về thiết kế quy hoạch xây dựng, về quy trình thực hiện và các biện
pháp kiểm tra, quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch.
Giải quyết tranh chấp, thanh tra và và xử lý vi phạm những quy định về
quản lý đô thị : trên cơ sở quy hoạch xây dựng đô thị và hệ thống các văn
bản quy định, tiến hành kiểm tra việc tổ chức xây dựng trên địa bàn, phát
hiện và xử lý các trường hợp vi phạm.
1.1.2.3. Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng
đô thị
Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành ngày 08 tháng 07 năm 1999 của
Chính phủ quy định:
Chính phủ thống nhất quản lý quy hoạch và xây dựng đô thị trên địa bàn
cả nước.
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý Nhà nước về xây dựng và phát triển đô thị tại
địa bàn do mình phụ trách.
- UBND các cấp dưới chịu trách nhiệmquản lý quy hoạch và xây dựng
đô thị theo sự phân công của Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương.
- Các sở, ban ngành địa phương chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ, quản lý quy hoạch và xây dựng
đô thị theo sự phân công nhiệm vụ của các UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
Nguyễn Sỹ Tiến 9 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ dồ 1.1: Trình tự nội dung kiểm soát sự phát triển đô thị theo quy
hoạch
Nguồn: Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị- Nguyễn Thế Bá
1.2. QUẢN LÝ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1.2.1. Mục đích yêu cầu của công tác quản lý cấp giấy phép xây dựng:
Quy định cấp phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Hà
Nội ban hành kèm theo Quyết định số 109/2001/QĐ-UB ngày 08 tháng 11
năm 2001 của UBND thành phố Hà Nội nêu rõ mục đích và yêu cầu của
việc cấp phép xây dựng:
Nguyễn Sỹ Tiến 10 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Lập QH XD ĐT
Xét duyệt
Địa điểm
Chứng chỉ QH
Lập các dự án
Xin phép đầu tư
Quản lý quy hoạch
xây dựng đô thị
Điều chỉnh QH
Thoả thuận kiến
trúc hoặc cấp
phép quy hoạch
Giao, thuê đất

Xét duyệt
Thiết kế XD
Cấp giấy phép xây dựng
Kiểm tra xây dựng hoàn công
Quản lý khai thác
sử dụng
Quản lý đầu tư và
xây dựng
Cho phép chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thừa kế, thế chấp
Đăng ký cấp
GCN quyền
sử dụng đất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một là, cấp giấy phép xây dựng tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân (chủ đầu tư) thực hiện xây dựng các công trình một cách
nhanh chóng, dựng công trình. thuận tiện.
Hai là, cấp giấy phép xây dựng đảm bảo quản lý việc xây dựng theo quy
hoạch và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan, bảo vệ cảnh
quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá, danh
lam thắng cảnh và các công trình có giá trị, phát triển kiến trúc mới, hiện
đại, đạm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công
trình.
Ba là, cấp phép xây dựng làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử
lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công và đăng kí sở hữu
hoặc sử
1.2.2. Căn cứ để xét cấp phép xây dựng:
Các căn cứ để cơ quan thẩm quyền tiến hành cấp giấy phép cho chủ đầu
tư xây dựng (bao gồm 3 căn cứ):
Căn cứ 1: Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng do chủ đầu tư lập.

Căn cứ 2: Quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt
Thiết kế xây dựng công trình đã được lập, thẩm định và phê duyệt theo
quy định tại điều 36 của Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và tại Chương 2 của
quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết
định số17/2000/QĐ-BXD ngày 2/8/2000 của Bộ Xây dựng.
Điều 36. Thiết kế xây dựng công trình
3. Tổ chức thiết kế:
a) Công tác thiết kế phải do tổ chức, cá nhân có chuyên môn thực
hiện. Tùy điều kiện cụ thể của dự án, chủ đầu tư có thể ký kết hợp đồng với
các tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu xây dựng thực hiện các bước
thiết kế theo quy định tại Điều này;
Nguyễn Sỹ Tiến 11 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b) Tổ chức thiết kế hoặc cá nhân có chuyên môn khi thiết kế phải có
đăng ký hoạt động tư vấn tại cơ quan có thẩm quyền và chịu hoàn toàn
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, kết quả tính toán, an
toàn kết cấu và sự ổn định của công trình (bao gồm cả tính chính xác của
tiên lượng, dự toán)
d) Tổ chức thiết kế phải thực hiện công tác giám sát tác giả trong suốt
quá trình thi công xây lắp, hoàn thiện và nghiệm thu công trình;
Như vậy việc thiết kế xây dựng thiết kế xây dựng có thể
do các cá nhân hoặc tổ chức có chuyên môn thiết kế, phải đảm
bảo các yêu cầu về chất lượng cũng như đảm bảo quy hoạch đã
được duyệt.
Điều 5. Khảo sát xây dựng
1- Khảo sát xây dựng phải thực hiện theo tiêu chuẩn kỹ thuật về khảo
sát và yêu cầu của thiết kế. Phương án kỹ thuật khảo sát phải phù hợp với
từng giai đoạn thiết kế (thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ
thuật thi công), đặc điểm công trình (phản ánh trong yêu cầu kỹ thuật khảo

sát xây dựng) và phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng dự kiến xây
dựng. Hồ sơ khảo sát phải được xác định đúng với vị trí xây dựng, phản
ánh đúng hiện trạng mặt bằng xây dựng, địa hình tự nhiên, địa chất công
trình, điều kiện khí tượng thuỷ văn và môi trường, phù hợp với Quy chuẩn
xây dựng và tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng. Kết quả khảo sát xây dựng
phải được chủ đầu tư đánh giá, nghiệm thu, lập thành biên bản.
Tuy nhiên, quy định về khảo sát xây dựng thường không áp
dụng đối vơi việc xây dựng nhà ở riêng lẻ của các hộ dân cư,
mà áp dụng với các công trình lớn, các công trình xây dựng cơ
sở hạ tầng, các công trình công cộng, các toà nhà cao tầng,
chung cư…
Nguyễn Sỹ Tiến 12 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Điều 6. Thiết kế xây dựng công trình
1- Đơn vị thiết kế phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết
kế. Sản phẩm thiết kế phải phù hợp với Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ
thuật được áp dụng, yêu cầu thiết kế và hợp đồng giao nhận thầu thiết kế.
Sản phẩm thiết kế phải phù hợp với nội dung theo trình tự thiết kế; trong
trường hợp thi công phức tạp phải có thuyết minh và chỉ dẫn kỹ thuật thi
công đối với các kết cấu và bộ phận quan trọng của công trình; ghi rõ quy
cách, chủng loại, tính năng cần thiết của vật liệu, thiết bị sử dụng trong
công trình; có thuyết minh về sử dụng và bảo trì công trình
Căn cứ 3: Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về kiến trúc, quy hoạch, xây
dựng, vệ sinh môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan.
1.2.3. Trình tự cấp phép xây dựng:
Theo Quy định cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành
phố Hà Nội ( ban hành kèm theo Quyết định số 109/2001/QĐ-UB ngày 08
tháng 11 năm 2001 của UBND thành phố Hà Nội) thì trình tự cấp phép xây
dựng được chia làm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Tiếp nhận, phân loại hồ sơ

Ở giai đoạn này cần lưu ý một số điểm sau:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số hồ sơ có chữ ký bên giao, bên
nhận hồ sơ, hẹn ngày giải quyết vào giấy nhận hồ sơ và lập thành 2 bản,
một giao cho chủ đầu tư và một bản lưu tại cơ quan cấp phép xây dựng.
Trong thời gian tối đa 7 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, người tiếp nhận phải
trực tiếp thông báo bằng văn bản cho đương sự biết yêu cầu cần bổ sung hồ
sơ. Chủ đầu tư có quyền đề nghị người tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những
yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ hợp lệ. Thời gian hoàn chỉnh hồ
sơ không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ.
Thời gian giải quyết cấp giấy phép xây dựng công trình không quá 25
ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Nguyễn Sỹ Tiến 13 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với nhà có nguy cơ sụp đổ, kể từ khi nhận được đơn trình báo của chủ
nhà, UBND Phường, xã, thị trấn, phòng Quản lý đô thị quận phải kiểm tra
và xác nhận ngay tình trang nguy hiểm của công trình. Cơ quan cấp phép
xây dựngcó trách nhiệm cấp phép xây dựng trong vòng 7 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ.
Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời gian giải quyêt cấp phép xây dựng không
quá 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Giai đoạn 2: Xin ý kiến các tổ chức liên quan
Sau 10 ngày kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến của cơ quan cấp giấy
phép xây dựng, các tổ chức cá nhân được hỏi ý kiến(kiến trúc, quy hoạch,
địa chính, văn hoá, môi trường…) có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Quá
thời gian trên nếu không trả lời coi như đồng ý và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi hâu quả gây ra.
Giai đoạn 3: Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ
quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có thẩm quyền nhận đơn và
trả lời cho chủ đầu tư.Trường hợp chủ đầu tư vẫn không đồng ý ý kiến trả

lời của cán bộ được cử đến thì thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng
phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại tố cáo đó của chủ đầu tư. Nếu chủ
đầu tư vấn không đồng ý thì có thể khiếu nại, tố cáo lên cơ quan cấp trên có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Giai đoạn 4: Thẩm tra hồ sơ, quyết dịnh cấp phép xây dựng và thu lệ phí
Căn cứ vào các bước thực hiện trên, cơ quan cấp giấy phép xây dựng
thẩm tra hồ sơ, kiểm tra lại thực địa để giải quyết cấp hoặc từ chối cấp giấy
phép xây dựng.
Giấy phép xây dựng lập thành 2 bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư,
một bản lưu tại cơ quan cấp phép xây dựng.
Nguyễn Sỹ Tiến 14 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy
phép xây dựng thu lệ phí và phụ thu xây dựng theo các quy định của Bộ
Tài chính và UBND thành phố.
Giai đoạn 5: Gia hạn giấy phép xây dựng
Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận dược giấy phép xây dựng mà công
thình vẫn chua khởi công được thì chủ đàu tư phải xin gia hạn. Thời gian
gia hạn không quá 12 tháng, quá thời hạn trên mà công trình vẫn chưa khởi
công thì giấy phép xây dựng không còn giá trị pháp lý.
Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng là 10 ngày, kể từ ngày chủ
đầu tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Giai đoạn 6: Cấp lại giấy phép xây dựng
Hồ sơ xin cấp lại phép xây dựng: Đơn xin cấp lại giấy phép xây dựng
của chủ đầu tư được chính quyền địa phương ( hoặc cơ quan công an ) xác
nhận lý do xin cấp lại.
Thời gian xét cấp lại giấy phép xây dựng là 10 ngày, kể từ ngày chủ đầu
tư nộp đủ hồ sơ hợp lệ.
Giai đoạn 7: Kiểm tra, theo dõi việc xây dựng theo giấy phép.
Chủ đầu tư phải nghiêm chỉnh chấp hành các nội dung quy định tại giấy

phép. Nếu có yêu cầu bổ sung thì chủ đầu tư phải làm đơn xin phép cơ
quan cấp phép xây dựng.
Các giai đoạn chủ yếu được biểu diễn theo sơ đồ tổng quát sau:
Nguyễn Sỹ Tiến 15 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu đồ 1.2: Quy trình cấp cấp giấy phép xây dựng
Nguồn:Tác giả tự tổng hợp
1.2.4. Thẩm quyền và phân công trách nhiệm trong việc giải quyết cấp
giấy phép xây dựng:
1.2.4.1. Đối với các cơ quan cấp phép xây dựng:
Thường xuyên phổ biến các quy định cấp giấy phép xây dựng trên các
phương tiện thông tin đại chúng, tiến hành niêm yết công khai các hướng
dẫn về điều kiện, trình tự và các thủ tục hành chính về cấp giấy phép xây
dựng và quản lý thực hiện cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tại nơi tiếp
dân .
Nguyễn Sỹ Tiến 16 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Tiếp nhận, phân loại hồ sơ
Xin ý kiến các tổ chức liên
quan
Giải quyết khiếu nại, tố
cáo
Thẩm tra hồ sơ, cấp giấy
phép xây dựng và thu lệ
phí
Gia hạn giấy phép xây
dựng
Kiểm tra, theo dõi việc xây
dựng theo giấy phép xây dựng
Kiểm tra, theo dõi việc xây
dựng theo giấy phép xây

dựng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của các tổ
chức và công dân về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy dịnh quy chế tổ
chức tiếp công dân tại Nghị định 89/CP ngày 7/8/1997 do Chính phủ ban
hành.
Cử cán bộ, công chức có năng lực và thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ xin
cấp giấy phép xây dựng, phải hướng dẫn cho người xin cấp giấy phép xây
dựng biết để bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định, không gây
khó khăn, bắt ép người dân xin cấp giấy phép xây dựng, đảm bảo thời gian
quy định về cấp giấy phép xây dựng.
Sau khi cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức kiểm tra, theo dõi quá
trình thực hiện xây dựng theo giấy phép, phát hiện và có biện pháp xử lý
các trường hợp vi phạm giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
Thu, quản lý và sử dụng lệ phí xin cấp giấy phép xây dựng theo quy dịnh
của pháp luật.
1.2.4.2. Đối với cán bộ, công chức làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng:
Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ làm các thủ tục phải là người có
chuyên môn, nghiệp vụ và phải qua lớp tập huấn nghiệp vụ về cấp giấy
phép xây dựng do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
Nắm vững pháp luật về xây dựng và quản lý đô thị, trình tự, thủ tục hành
chính và có năng lực tổ chức thực hiện, không được gây khó khăn, phiền
hà cho người xin cấp giấy phép xây dựng.
Phải chịu trách nhiệm về phần việc của mình được giao theo quy định
của pháp luật.
1.2.4.3. Trách nhiệm của chủ đầu tư xin cấp giấy phép quy định:
Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định của pháp luật và giấy phép xây
dựng được cấp. Nếu phát hiện thấy có những sai phạm hoặc hành vi sách
nhiễu của cán bộ cấp giấy phép xây dựng phải báo cáo đúng và kịp thời
cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết để có biện pháp xử lý theo quy

định pháp luật.
Nguyễn Sỹ Tiến 17 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sau 25 ngày kể từ khi đã nộp đủ hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng hợp lệ
(có biên nhận hồ sơ hợp lề của cán bộ tiếp nhận hồ sơ) nhưng không được
cơ quan cấp giấy phép trả lời lý do không được cấp giấy phép xây dựng thì
chủ đầu tư có thể báo cáo UBND phường, xã, thị trấn sở tại biết bằng văn
bản ( cơ quan cấp giấy phép xây dựng chịu trách nhiệm) và được phép tiến
hành khởi công xây dựng sau khi báo cáo.
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả gây ra do thực hiện
không đúng giấy phép xây dựng được cấp và mọi thiệt hại do việc xây
dựng công trình của mình gây ra.
Trong khi xây dựng, chủ đầu tư phải đảm bảo trật tự, vệ sinh môi trường,
đảm bảo an toàn cho nhân dân và các công trình xung quanh theo quy định
của nhà nước và của UBND thành phố, phải bồi thường nếu gây ra thiệt
hại tới quyền lợi, nhà cửa và các công trình khác của tổ chức và nhân dân.
Nếu có tranh chấp không hoà giải được thì bên bị thiệt hại và bên chủ đầu
tư sẽ giải quyết theo quy định của UBND thành phố và pháp luật hiện
hành.
1.2.5. Các văn bản pháp luật về công tác xét duyệt và cấp phép xây
dựng:
Hiện nay, có nhiều văn bản quy định về cấp phép xây dựng và các vấn đề
liên quan, dưới đây là một số văn bản quy phạm pháp luật chính như sau:
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu
tư và xây dựng ngày 08 tháng 07 năm 1999 của Chính phủ. Nghị định
quy định và hướng dẫn cách thức, trình tự cũng như phân công trách
nhiệm của các bên liên quan trong công tác Quản lý đầu tư xây dựng
Sau một thời gian áp dụng Nghị định 52, do một số bất cập trong một
số điều của Nghị dịnh cũng như do yêu cầu quản lý xây dựng trong tình
hình mới ngày 05 tháng 05 năm 2000 Chính phủ ban hành Nghị định số

12/2000/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
Nguyễn Sỹ Tiến 18 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
52/1999/NĐ-CP. Về cơ bản Nghị định 12 giống Nghị định 52 nhưng
được sửa đổi một số điều : Điều 6,7,9,10,11,12,13…
Trên cơ sở Nghị định số 52 và 12 của Chính phủ và tình hình thực tế
trên địa bàn thành phố, ngày 08 tháng 11 năm 2001 UBND thành phố
Hà Nội ra Quyết định số 109/2001/QĐ-UB về việc ban hành Quy định
cấp phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố. Quyết định
109 bao gồm tất cả các quy định về thủ tục, quy trình thực hiện cũng
như thẩm quyền, trách nhiệm của các bên liên quan trong công tác xét
duyệt, cấp và kiểm tra giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Sau khi xem xét đánh giá công tác quy hoạch xây dựng đô thị từ sau
khi ban hành Nghị định 52, nhận thấy việc thực hiện còn kém hiệu quả,
ngày 11/09/2003 Thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị 19/2003-CT-
TTg về việc tổ chức lập quy hoạch xây dựng đô thị và quản lý xây dựng
đô thị theo quy hoạch. Chỉ thị đánh giá chung hiệu quả việc thực hiện
công tác xây dựng đô thị theo quy hoạch đồng thời đưa ra một số nhiệm
vụ và phương hướng thực hiện các nhiệm vụ trước mắt.
Bên cạnh đó, ngày 24/01/2005 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
08/2005-NĐ-CP về Quy hoạch xây dựng. Nghị định quy định trình tự
lập, xét duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, nội dung cũng như nguồn
vốn thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị cũng như nông thôn. Đây là
một trong những văn bản pháp luật mới nhất quy định việc quy hoạch
cũng như quản lý quy hoạch xây dựng đô thị,
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã nghiên cứu tham
khảo một số bài viết có liên quan đến vấn đề cấp giấy phép xây dựng, trong

đó có nhiều các bài luận văn, các bài nghiên cứu
Nguyễn Sỹ Tiến 19 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Hương Giang ”Nghiên cứu một số
giải pháp cấp phép xây dựng nhà ở trên địa bàn quận Cầu Giấy- Hà
Nội”, đề tài tập trung làm rõ những lý luận về vấn đề về cấp phép xây
dựng.Trên cơ sở đó, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng trên
địa bàn quận Cầu Giấy – Hà Nội để thấy được những hạn chế trong công
tác cấp phép xây dựng. Từ đó đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm góp
phần làm tốt hơn công tác quản lý và cấp phép xây dựng trên địa bàn quận
Cầu Giấy trong giai đoạn tới. Tác giả đã tập trung phân tích khá rõ các cơ
sở lý luận (đi từ nghiên cứu lý luận về quản lý quy hoạch và kiểm soát phát
triển đô thị đến cấp giấy phép xây dựng, xác định được vị trí, vai trò của
cấp giấy phép xây dựng trong công tác quản lý xây dựng đô thị) cũng như
đánh giá được thực trạng công các quản lý và cấp giấy phép xây dựng trên
địa bàn quận Cầu Giấy, ngoài ra còn có phần phân tích đánh giá khá tổng
quát về tình hình xây dụng cũng như quản lý xây dựng trên địa bàn quận
Cầu Giấy, bên cạnh đó tác giả cũng đưa ra các chủ trương, biện pháp xử lý
vi phạm trật tự xây dựng của quận Cầu Giấy, đây là phần mà nếu nghiên
cứu trên địa bàn phường rất khó phân tích. Tuy nhiên, bài nghiên cứu vẫn
có một số thiếu sót: trong phần thực trạng tập trung quá nhiều vào cơ cấu tổ
chức của UBDN quận Cầu Giấy có một số phần không thực sự cần thiết
như tổ chức hành chính của UNBD quận Cầu Giấy, phần nguyên nhân của
một số hạn chế trong công tác cấp giấy phép xây dựng chỉ nêu ra một số
nguyên nhân khách quan (đứng trên quan điểm đánh giá của cán bộ cấp
giấy phép), phần giải pháp chưa hoàn chỉnh khi chưa tập trung vào các giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao công tác quản lý cấp phép xây dựng.
Đề tài nghiên cứu “ Thực trạng và giải pháp quản lý xây dựng trên địa
bàn Quận Hoàn Kiếm” của Hoàng Thị Hoà. Đề tài của các tác giả nghiên
cứu vấn đề quản lý xây dựng- đây là vấn đề lớn mang tính tổng quát hơn so

với nghiên cứu về công tác quản lý và cấp phép xây dựng.Trong nghiên
cứu của mình, tác giả Hoàng Thị Hoà đã tập trung làm rõ lý luận về quản lý
Nguyễn Sỹ Tiến 20 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xây dựng cũng như phân tích khá rõ tình hình thực hiện công tác quản lý
xây dựng trên địa bàn Quận Hoàn Kiếm, cũng như chỉ ra một số nguyên
nhân chủ yếu làm cho việc thực hiện công tác trong thời gian qua còn khó
khăn, chưa đạt được hiệu quả cao. Với phạm vi, mục đích nghiên cứu của
mình, trong phần thực trạng tác giả đã phân tích tổng quát tình trạng xây
dựng đô thị cũng như quản lý trật tự của quận Hoàn Kiếm: tình hình xây
dựng, cấp phép xây dựng, xử lý vi phạm… Tuy nhiên một số giải pháp tác
giả đề nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng trên địa bàn quận
trong thời gian tới chưa mang tính thiết thực, nhiều kiến nghị còn dừng lại
ở mục tiêu, mang nặng tính lý thuyết khó có thể áp dụng vào thực tế khi
thực hiện công tác.
1.4. KẾT LUẬN
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị đóng một vai
trò quan trọng trong sự phát triển chung của đô thị. Cấp giấy phép và quản
lý giấy phép xây dựng là một trong những công cụ chủ yếu giúp cho việc
xây dựng trên địa bàn đô thị theo đúng quy hoạch, đảm bảo tính hiệu quả,
khoa học cho việc phát triển kinh tế- xã hội cũng như yêu cầu về mặt cảnh
quan đô thị. Công tác xét duyệt và cấp giấy phép xây dựng cũng có nhiều
khó khăn, bất cập, những phân tích cụ thể trên địa bàn phường Khương
Thượng trong Chương 2 sẽ giúp ta hiểu rõ hơn vấn đề này.
Nguyễn Sỹ Tiến 21 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÉT DUYỆT VÀ
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNGTRÊN ĐỊA BÀN
PHƯỜNG KHƯƠNG THƯỢNG
2.1. NHỮNG NÉT CHUNG VỀ PHƯỜNG KHƯƠNG THƯỢNG

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của phường Khương Thượng
2.1.1.1. Vị trí địa lí của phường Khương Thượng
Khương Thượng nằm ở phía Nam thành phố Hà Nội, là một trong 21
phường của quận Đống Đa. Địa giới hành chính cua phường trải dài, tiếp
giáp với nhiều phường trong địa bàn quận Đống Đa cũng như một số quận
khác:
- Phía Nam giáp phường Khương Trung, Khương Mai, Phương Liệt
thuộc quận Thanh Xuân
- Phía Bắc giáp phường Trung Liệt, Trung Tự, Quang Trung thuộc
quận Đống Đa
- Phía Tây giáp phường Ngã Tư Sở thuộc quận Đống Đa
- Phía Đông giáp phường Phương Mai thuộc quận Đống Đa
Địa phận của Phường không cân đối mà trải dài theo hướng Đông – Tây
dọc theo tuyến đường Trường Chinh với chiều dài khoảng 1430m. Trong
khi đó, bề ngang theo hướng Bắc- Nam thì nhỏ hẹp, chỗ rộng nhất cũng
chỉ khoảng 540m.
Địa giới Khương Thượngcó nhiều con đường lớn chạy qua: tuyến đường
Trường Chinh, Khương Thượng, Tôn Thất Tùng, đây là các khu vực điểm
nóng về tình trạng tắc nghẽn giao thông của quận và thành phố, bên cạnh
đó là hệ thống các con phố nhỏ, các ngõ xóm.
Nguyễn Sỹ Tiến 22 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1.2. Quỹ đất của Phường Khương Thượng
Với diện tích đất tự nhiên là 339125m2 - nguồn: báo cáo kiểm kê đất đai
phường Khương Thượng năm 2005, là một trong những phường có diện
tích tương đối nhỏ của quận Đống Đa.
Cơ cấu các loại đất:
Đất đai ở Khương Thượng được chia làm 4 loại: đất ở, đất chuyên dùng,
đất tôn giáo tín ngưỡng, sông suối và mặt nước. Cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Cơ cấu diện tích đất đai Phường Khương Thượng

Loại đất Diện tích (ha) Tỷ lệ %
Đất ở 20.5450 60.58
Đất chuyên dùng 11.5373 34.02
Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0.0304 0.09
Sông suối và mặt nước 1.7998 5.31
Tổng 33.9125 100
Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai phường Khương Thượng
Đất ở có diện tích 20.5450 ha chiếm 60.58% tổng diện tích tự nhiên-
chiếm phần lớn đất đai trong Phường. Trong đó:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng 19.0682ha chiếm 56.23% tổng diện tích tự
nhiên.
+ Các tổ chức quản lý sử dụng.4768ha chiếm 4.35% tổng diện tích đất tự
nhiên.
Do đặc điểm phường Khương Thượng là phường nội thành, quá trình đô
thị hoá đã diễn ra từ khá lâu, nên đất đai trên địa bàn phường chủ yếu là đất
ở, không có đất sản xuất như đất nông nghiệp, đất rừng…
Nguyễn Sỹ Tiến 23 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đất chuyên dùng có diện tích 11.5373ha chiếm 34.02% tổng diện tích đất
tự nhiên. Tổng hợp đất chuyên dùng thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu các loại đất chuyên dùng
TT CƠ CẤU DIỆN TÍCH (ha) tỷ lệ % so với
tổng diện tích
1 Đât trụ sở, cơ quan công trình
sự nghiệp
0.355 1.05
2 Đất quốc phòng an ninh 5.6442 16.64
3 Đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp 0.257 0.76
4 Đất công cộng 5.2811 15.57

Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai Phường Khương Thượng
Qua thống kê ở Bảng 2.1 ta thấy diện tích đất an ninh, quốc phòng chiếm
16.64%, một tỷ lệ lớn so với tổng diện tích tự nhiên của Phường , sỡ dĩ đất
an ninh quốc phòng chiếm tỷ lệ lớn hơn như vậy vì Phường Khương
Thượng là nơi đóng quân của nhiều đơn vị quân đội, doanh nghiệp thuộc
quân đội: Công ty xây dựng Lũng Lô, các đơn vị phòng không không
quân…
Đất tôn giáo tín ngưỡng có diện tích là 0.0304ha, chiếm 0.09% tổng diện
tích đất tự nhiên, diện tích này do cộng đồng dân cư sử dụng bao gồm các
nhà thờ họ Vũ, họ Nguyễn Tất, mộ tổ họ Hoàng…
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có diện tích 1.7996ha, chiếm
5.31% tổng diện tích, bao gồm Sông Lừ, Mương y cụ, y khoa.và hồ Hố Mẻ.
Ngoài ra, phường còn có một diện tích khá lớn đất giao thông: 1.6559ha,
bao gồm các đường phố : Trường Chinh, Tôn Thất Tùng, Khương Thượng.
Hiện trạng sử dụng đất:
So với mặt bằng chung các Phường trong quận Đống Đa thì Khương
Thượng là Phường có diện tích thuộc loại nhỏ. Theo kết quả của Báo cáo
Nguyễn Sỹ Tiến 24 Kinh tế Quản lý Đô thị 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kết quả kiểm kê đất đai năm 2005 Phường Khương Thượng thì hiện nay
tổng diện tích tực nhiên của Phường là 33.9120 ha. Do vị trí của Phường
nằm phía Nam quận Đống Đa – là một trong bốn quận nội thành có từ lâu
đời của thành phố nên đất đai của Phường là đất nông nghiệp. Thống kê cụ
thể hiện trạng đất đai của Phường như sau:
- Cơ cấu diện tích đất đai : 100% là đất phi nông nghiệp.
- Diện tích theo mục đích sử dụng: 100% là đất đô thị.
- Diện tích đất theo đối tượng sử dụng: 25.3545ha, chiếm 74.17% tổng
diện tích tự nhiên.
- Diện tích đất theo đối tượng được giao quản lý: 8.5575ha, chiếm 25.23%
tổng diện tích tự nhiên.

Do quá trình đô thị hoá của Khương Thượng nói chung cũng như quận
Đống Đa nói riêng diễn ra trong một thời gian dài đã biến toàn bộ diện tích
đất trên địa bàn phường thành đất đô thị. Trong số đó thì phần lớn là đất ở
đã giao đến từng hộ dân sử dụng.
Nhìn chung trong 5 năm vừa qua, tổng diện tích đất tự nhiên trong địa
giới hành chính của phường không thay đổi ( so với báo cáo kết quả kiểm
kê đất đai năm 2000 ), chỉ có một số biến động nhỏ trong tổng diện tích nội
bộ. Ví dụ như do việc mở rộng khúc cua từ đường Trường Chinh sang Tôn
Thất Tùng làm diện tích đất gio thông tăng lên, trong khi đất an ninh giảm
một lượng tương tự.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Kinh tế xã hội :
Là một phường thuộc quận Đống Đa, gần trung tâm Hà Nội, nền kinh tế
của quận nói chung và của phường Khương Thượng nói riêng khá ổn định.
Từ những đặc điểm của địa phương, ban chấp hành Đảng bộ phường đã ra
nghị quyết tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi và cơ chế cởi
mở cho các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh. Hiện nay
trên địa bàn Phường có gần 100 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, trong
Nguyễn Sỹ Tiến 25 Kinh tế Quản lý Đô thị 44

×