Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng trên địa bàn Quận Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngày nay với tốc độ Đô thị hóa ngày càng cao diễn ra ở khắp các Tỉnh,
Thành phố, Quận huyện trên cả nước đòi hỏi cần phải có1 hệ thống cơ sở hạ
tầng đồng bộ, hiện đại để đáp ứng kịp thời cho sư phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hôi…của con người trong nền kinh tế thị trường. Mặt khác nó còn làm nảy
sinh ra rất nhiều vấn đề phức tạp cần được giải quyết trong đó là nhu cầu về
nhà ở và giải phóng mặt bằng ngày càng trở lên cấp bách. Qua đây cho thấy
vai trò của công tác quản lý đô thị ngày càng trở lên quan trọng trong quá
trình phát triển kinh tế của mỗi đô thị.
Quận Ba Đình có vị trí là Trung tâm hành chính - chính trị quốc gia của
Thủ đô Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung, nơi tập trung các cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ. Đây còn là trung tâm
ngoại giao, đối ngoại. Ba Đình có trụ sở nhiều tổ chức quốc tế, sứ quán các
nước, nơi thường xuyên diễn ra các hội nghị quan trọng của Nhà nước, quốc
tế và khu vực. Trong những năm qua dưới sự phấn đẫu nỗ lực hoàn thành
nhiệm vụ được giao của Đảng bộ chính quyền và nhân dân Quận Ba Đình đã
đạt được những thành tựu đáng kể trên các mặt, nổi bật là sự chuyển biến tích
cực trong xây dựng và quản lý Đô thị.Tuy nhiên bên cạnh đó còn có một số
khó khăn, vướng mắc cần được giải quyết như là tình trạng mọc lên một cách
nhanh chóng các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, nhà ở…không được
quản lý theo quy hoạch, quy chuẩn xây dựng, và không được cấp phép xây
dựng gây nên ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Và cho đến thời điểm hiện tại
đây được coi là những bài toán hóc búa đối với các cơ quan quản lý Đô thị.
Đối với cá nhân em là một sinh viên chuyên ngành Kinh tế và Quản lý
Đô thị, qua quá trình thực tập tại phòng Quản lý Đô thị Quận Ba Đình em
nhận thấy các tình trạng ở trên vẫn đang diễn ra và gặp nhiều khó khăn,
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
vướng mắc trong công tác quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng ở hầu hết


các đô thị. Dưới sự hưỡng dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS.Nguyễn Hữu Đoàn em đã quyết định chọn đề tài “ Một số giải pháp nhằm
tăng cường công tác quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng trên địa bàn
Quận Ba Đình” . Bằng các phương pháp luận, phương pháp thu thập xử lý số
liệu , đánh giá trên thống kê…thì em nghĩ việc nghiên cứu đề tài trên sẽ được
xem xét trong mối quan hệ tác động qua lại giữa lý luận và thực tiễn, từ đó có
thể đề ra giải pháp khắc phục những tồn tại. Em hy vọng với đề tài này, em có
thể đóng góp một phần nhỏ hiểu biết của mình vào việc hoàn thiện hơn nữa
công tác quản lý quy hoạch và cấp phép xây dựng trên địa bàn Quận.
Với vốn kiến thức và thời gian có hạn chắc hẳn bài viết vẫn còn nhiều
thiếu xót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn. Em xin
chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ
QUY HOẠCH VÀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG
I.Khái niệm chung về quản lý quy hoạch
1.1. Khái niệm
Quản lý quy hoạch đô thị là tổng thể các biện pháp, cách thức mà chính
quyền đô thị vận dụng các công cụ quản lý để tác động vào các hoạt động xây
dựng và phát triển đô thị ( chủ yếu là phát triển không gian vật thể) nhằm đạt
được các mục tiểu đề ra.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về quản lý quy hoạch đô thị
Theo điều lệ quản lý quy hoạch đô thị ban hành kèm theo nghị định số
91-CP ngày 17-8-1994 của Chính Phủ đã xác định nội dung quản lý nhà nước
về quy hoạch đô thị bao gồm :
a. Ban hành các quy định về quản lý quy hoạch đô thị
b. Lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị
c. Quản lý việc cải tạo và xây dựng các công trình trong đô thị theo quy

hoạch được duyệt
d. Bảo vệ cảnh quan và môi trường sống đô thị
đ. Quản lý việc sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
e. Giải quyết tranh chấp, thanh tra và xử lý vi phạm những quy định về
quản lý đô thị.
1.2.1. Soạn thảo và ban hành các quy định về quản lý quy hoạch xây
dựng đô thị
Trong quá trình quản lý quy hoạch xây dựng nói riêng và quản lý đô thị
nói chung thì một trong những yếu tố trợ giúp đắc lực cho các cấp chính
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
quyền quản lý một cách tốt nhất đó là các bộ luật liên quan đến lĩnh vực trên.
Nhưng với tốc độ phát triển đô thị nhanh chóng theo thời gian như hiện nay
thì đã có rất nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình quản lý quy hoạch xây
dựng. Và những bộ luật sẽ không thể thay đổi kịp thời để đáp ứng nhu cầu
giải quyết các vấn đề nảy sinh trên trong từng giai đoạn. Bởi vậy, việc soạn
thảo và ban hành các quy định về quản lý quy hoạch xây dựng do các cơ quan
nhà nước như Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ, các Sở ban ngành có
liên quan, UBND các cấp sẽ giúp cho công tác quản lý quy hoạch xây dựng
đô thị hoàn thiện hơn trong mọi giai đoạn. Các văn bản pháp quy về quản lý
quy hoạch xây dựng đô thị là các văn bản về lập, xét duyệt quy hoạch và kế
hoạch Đô thị, các văn bản về kiểm soát phát triển đô thị theo quy hoạch; giới
thiệu địa điểm cấp chứng chỉ quy hoạch , xét duyệt các dự án đầu tư; giao cho
thuê đất, lập thẩm định các thiết kế xây dựng, cấp giấy phép đầu tư, cấp giấy
phép các công trình xây dựng, kiểm tra giám định chất lượng công trình; lập
hồ sơ hoàn công; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu
công trình; các văn bản về thanh tra kiểm tra, xử phạt hành chính trong quản
lý trật tự xây dựng…
Để các cơ quan quản lý các cấp có cơ sở để thực hiện tốt công tác quản

lý của mình thì Chính phủ, các Bộ, Sở ban ngành có liên quan và UBND các
cấp đã ban hành một số văn bản pháp quy như :
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy
hoạch xây dựng
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02 /2009 của Chính phủ quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình
Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/05/2005 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
Quyết định số 04/2010/Q Đ-UBND ngày 20/01/2010 của UBND Thành phố
Hà Nội về ban hành quy định cấp phép xây dựng và quản lý việc xây dựng
công trình theo giấy phép trên địa bàn thành phố Hà Nội
1.2.2. Lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị
Công tác lập và xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị là một trong những
công tác quan trọng trong nội dung quy hoạch chung xây dựng đô thị của
thành phố, và trên thực tế nó thường mang tính “ bắt buộc ”. Theo Nghị Định
91/CP ngày 17/8/1994 của Chính Phủ đã quy định : “tất cả các đô thị đều phải
được xây dựng và phát triển theo quy hoạch và các quy định của pháp luật
nhằm phục vụ cho các mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc
phòng”, do vậy muc tiêu của công tác lập và xét quyệt quy hoạch xây dựng đô
thị là nhằm xác lập cơ sở pháp lý và khoa học cho việc quản lý, phát triển đô
thị, thực hiện muc tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước
hình thành mạng lưới đô thị hợp lý, tránh không tạo thành các siêu đô thị, đẩy
mạnh quá trình đô thị hóa và điều hòa sự tăng trưởng phát triển của các đô thị
lớn.
Hệ thống các đồ án quy hoạch xây dựng phát triển đô thị là cở sở pháp lý
để quản lý đô thị. Hệ thống này bao gồm 2 loại đô án quy hoạch:
- Đồ án quy hoạch chung đô thị: bao gồm phạm vi đất đai đô thị và đât

đai ngoại đô cho phát triển đô thị và phạm vi đất đai lập quy hoạch chung
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch đô thị đó
quyết định. Ý nghĩ của đồ án quy hoạch chung đô thị là nhằm xác định
phương hướng phát triển không gian đô thị, xây dựng cơ sở hạ tấng kỹ thuật
tạo lập môi trường sống thích hợp có xét đến sự cân đối hài hóa giữa việc mở
rộng đô thị với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế và đảm
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
bảo an ninh quốc phòng với việc bảo tồn các di tích lịch sử , cảnh quan thiên
nhiên và mỹ quan đô thị.
- Đồ án quy hoạch chi tiết: là loại đồ án chi tiết, cụ thể hóa chính xác các
quy định của đồ án quy hoạch chung đô thị. Đồ án này được lập cho từng
phần đất của phạm vi đô thị, kể cả các đất đai ngoại đô nằm trong đô thị đã
được duyệt và phải được lập đồng bộ đáp ứng các nhu cầu và cải tạo xây
dựng và là cơ sở lập các dự án đầu tư, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy phép đầu tư xây dựng các công trình kiến
trúc, các công trình trên mặt đất cũng như các công trình ngầm. Và đồ án này
được lập trên cơ sở bản đồ địa hình và địa chính ( tỷ lệ 1/500 và tỷ lệ 1/2000)
của Đô thị.
Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị phải do các cơ quan chuyên môn
Nhà nước hoặc các tổ chức có tư cách pháp nhân lập ra và phải tuân thủ theo
các tiêu chuẩn quy phạm, quy trình thiết kế… do Nhà nước ban hành. Khi các
đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được phê duyệt cần phải được công khai cho
dân cư Đô thị biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện các đồ án quy
hoạch cần được bổ sung, xem xét, và điều chỉnh cho phù hợp với thực tế phát
sinh và phát triển đô thị mà trong quy hoạch chưa lường hết được và phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1.2.3. Quản lý xây dựng các công trình trong đô thị
Các công trình trong đô thị bao gồm các công trình trên mặt đất, các

công trình ngầm hoặc trên không, kể cả các công trình điều khắc, áp phích,
biển quản cáo đều phải được thiết kế, xây dựng theo quy hoạch chung , quy
hoạch chi tiết, theo dự án đầu tư và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt.
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
Công tác quản lý nhà nước trong cải tạo và xây dựng công trình đô thị
theo quy hoạch bao gồm các bước sau:
a. Lựa chọn địa điểm xây dựng và cấp chứng chỉ quy hoạch để hướng
dẫn việc sử dụng đất đô thị.
b. Cấp giấy phép xây dựng hoặc ra quyết định đình chỉ việc xây dựng,
cải tạo các công trình trong đô thị.
c. Hướng dẫn việc cải tạo và xây dựng các công trình trong đô thị.
d. Đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình.
đ. Điều tra, thống kê và lưu trữ hồ sơ các công trình trong đô thị.
1.2.3.1 Quá trình tiến hành trong cải tạo và xây dựng công trình đô thị
theo quy hoạch
Quá trình tiến hành trong 3 giai đoạn , kể từ lúc chuẩn bị đầu tư đến kết
thúc đầu tư xây dựng.
Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Khi chủ đầu tư tiến hành lập dự án khả thi hoặc thiết kế xây dựng công
trình trong đô thị phải xin cơ quan quản lý quy hoạch đô thị giới thiệu địa
điểm xây dựng. Khi địa điểm đã được xác định, Kiến trúc sư trưởng hoặc Sở
Xây dựng (đối với các đô thị không có Kiến trúc sư trưởng) cấp chứng chỉ
quy hoạch theo đề nghị của chủ đầu tư. Sau khi dự án đầu tư xây dựng được
duyệt, chủ đầu tư tiến hành làm các thủ tục nhận đất, giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và giấy phép xây dựng tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.Việc
cấp giấy phép cải tạo và xây dựng phải căn cứ vào các giấy tờ hợp pháp về
quyền sử dụng đất và sở hữu công trình, các điều kiện tối thiểu về vệ sinh

công trình, các yêu cầu về quy hoạch kiến trúc đô thị, về mỹ quan công trình,
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
cảnh quan đô thị, các yếu tố tiện, bất tiện được xác định cụ thể trong tiêu
chuẩn, quy phạm về quy hoạch đô thị và các quy định về xây dựng đô thị.
Đối với công trình lớn, quan trọng trước khi cấp giấy phép xây dựng các
Bộ có liên quan phải xem xét kỹ về ổn định kết cấu và kỹ thuật xây dựng, về
môi trường, môi sinh, an ninh quốc phòng, an toàn phòng cháy, chữa cháy và
về các vấn đề khác, khi cần thiết phải được Hội đồng kiến trúc quy hoạch tỉnh
hoặc thành phố trực thuộc Trung ương xem xét trước khi trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
Giai đoạn 2: Giai đoạn tiến hành đầu tư
Khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải thông báo cho Uỷ ban nhân
dân phường, xã, thị trấn sở tại biết. Trong quá trình thi công các công trình
lớn quan trọng, đơn vị thi công phải có biển báo cố định tại địa điểm thi công,
trong đó phải ghi rõ tên công trình, tên đơn vị thi công, số giấy phép xây
dựng, thời hạn thi công, kể cả bản vẽ phối cảnh công trình. Việc xây dựng,
duy tu sửa chữa các công trình không được gây tổn hại cho các công trình trên
mặt đất, ngầm và trên không trực tiếp có liên quan, đồng thời phải có biện
pháp bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn trên đường phố. Việc xây
dựng các công trình ngầm dưới các tuyến đường chính phải được tiến hành
đồng bộ, cùng một lúc. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện xây dựng đồng
bộ mà vẫn phải tiến hành xây dựng từng phần thì phải có giải pháp quá độ và
phải được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
cho phép.
Gian đoạn 3: Giai đoạn kết thúc đầu tư xây dựng
Sau khi xây dựng hoặc cải tạo công trình, chủ đầu tư phải lập hồ sơ hoàn
công theo quy định và phải nộp cho các cơ quan sau đây:
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị

8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
a) Kiến trúc sư trưởng hoặc Sở Xây dựng đối với đô thị không có Kiến
trúc sư trưởng
b) Cơ quan quản lý nhà đất (nếu là công trình kiến trúc) hoặc cơ quan
giao thông công trình (nếu là công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật) của tỉnh hoặc
thành phố trực thuộc Trung ương để lưu trữ.
Và cuối cùng là làm các thủ tục đăng ký, xin cấp chứng nhận quyền sở
hữu công trình và quyền sử dụng đất tại cơ quan Nhà nước cấp có thẩm
quyền.
1.2.3.2 Cấp chứng chỉ quy hoạch
Cấp chứng chỉ về quy hoạch( CCQH) là giấy chứng nhận về quy hoạch,
nhằm cung cấp các dự liệu về sử dụng đất đai, yêu cầu xây dựng công trình
trên khu đất, và việc sử dụng các cơ sở Hạ tầng có liên quan đến khu đất cho
các chủ đầu tư thực hiện triển khai xây dựng theo đúng quy hoạch được
duyệt.
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
Sơ đồ quy trình cấp chứng chỉ quy hoạch
*Chú thích:
(VPKTST): Văn phòng kiến trúc sư trưởng
(CCQH) : Chứng chỉ quy hoạch
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
10
Chủ
đầu tư
có đất
Thỏa thuận
ghi nhớ

(VPKTST)
Sở
ĐC
nhà
Thủ tục
nghĩa vụ
sử dụng
đất đai tài
chính( thu
ế)
Chủ
đầu tư
chưa
có đất
Giới thiệu
địa điểm
(VPKTST)
Chủ
đầu tư
chưa
có đất
Cấp chứng
chỉ quy
hoạch( và
quyền sử
Chuẩn bị nộp hồ sơ
cấp CCQH
Xem xét cấp
CCQH
Hoàn tất giấy tờ đât đai và

cấp phép quy hoạch
VPKTST
Chủ đầu tư có đất
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
1.2.4. Bảo vệ cảnh quan và môi trường sống của đô thị
Cảnh quan đô thị và môi trường sống của đô thị là một trong những
tiêu chí cơ bản để đánh giá vẻ đẹp và chât lượng cuôc sống của một đô thị.
Ngày nay trong quá trình phát triển đô thị, bên cạnh những cảnh quan
thiên nhiên rất đẹp đã có từ xa xưa thì mọc lên hàng loạt các cảnh quan nhân
tạo như là các tòa nhà cao tầng, các khu vui chời giải trí…Cùng với sự phát
triển của thời gian thì các cảnh quan thiên nhiên dần dần bị phá hủy và biến
mất bởi bàn tay của con người.Thay vào đó là các cảnh quan nhân tạo, và các
cảnh quan nhân tạo này sẽ dần như là một cách phổ biến để con người tô thêm
vè đẹp cho đô thị. Nhưng đó cũng chính là nguồn gốc để gây lên sự ô nhiễm
môi trường, rồi đăc biệt nghiêm trọng hơn nữa trong phạm vi rộng hơn đó là
các hiện tượng tự nhiên mang tính toàn cầu như hiệu ứng nhà kính, sự nóng
lên của trái đất theo thời gian hay là mức nước biển ngày càng dâng cao do sự
tan băng, sóng thần, động đât…ảnh hưởng trầm trọng đến sự tồn tại của loài
người. Do vậy, vấn đề bảo vệ cảnh quan và môi trường sống của đô thị ngày
nay đang được quan tâm và xem xét rất nhiều.
1.2.5. Quản lý và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị
Các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: giao thông, cấp
nước, thoát nước, vệ sinh môi trường, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công
cộng, thông tin bưu điện và các công trình khác. Mọi công trình cơ sở hạ tầng
kỹ thuật đô thị khi xây dựng xong phải được tổ chức nghiệm thu. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho các cơ quan chuyên
trách quản lý sử dụng và khai thác các công trình đó.
Nội dung quản lý sử dụng và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đô thị gồm:
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị

11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
a. Lập và lưu trữ lý lịch, hồ sơ kỹ thuật hoàn công xây dựng công trình
b. Phát hiện các hư hỏng sự hoạt động bình thường cho các công trình
c. Thực hiện chế độ duy tu, bảo dưỡng, cải tạo nâng cấp để duy trì chất
lượng công trình theo định kỳ và kế hoạch hàng năm
d. Ký kết các hợp đồng cung cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật với các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu sử dụng và hướng dẫn việc thực hiện chế độ khai thác và
sử dụng các công trình theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật Nhà nước
đ. Phát hiện và xử lý các vi phạm về chế độ sử dụng và khai thác các
công trình cơ sở hạ tầng đô thị.
1.2.6. Giải quyết tranh chấp, thanh tra và xử lý vi phạm những quy định
về quản lý đô thị
Nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý quy hoạch
xây dựng đô thị là phát hiện các vi phạm về quy hoạch xây dựng ở đô thị mà
trong thực tế thường phát sinh: phát hiện và xử lý các trường hợp cấp giấy
phép xây dựng không đúng thẩm quyền; tiến hành xây dựng hoặc tháo dỡ các
công trình xây dựng khi chưa được cấp phép xây dựng hay chưa được sự
đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; vi phạm việc bảo vệ cảnh quan
môi trường sống của đô thị; các vi phạm về sử dụng và khai thác công trình
kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị như cấp nước sinh hoạt, điện dân dụng…không
có giấy phép.
Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn thực hiện chức năng kiểm tra, giám
sát hoạt động của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn về việc thực hiện các
quy định quản lý quy hoạch đô thị và pháp luật; thực hiện việc cưỡng chế thi
hành các quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước.
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
Uỷ ban nhân dân thành phố, thị xã, quận, huyện có trách nhiệm tổ chức

thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và chỉ đạo UBND các cấp dưới xử lý các vi
phạm về quy hoạch, xây dựng, khai thác và sử dụng công trình trong đô thị
theo pháp luật.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành các
quy định và chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp dưới thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra, xử lý các vi phạm về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị trong địa
phương.
Các Sở chuyên ngành chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quản lý Nhà nước về quy hoạch đô thị, hướng dẫn UBND
cấp dưới về chuyên môn nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về hiệu quả quản lý
của ngành mình trên các địa bàn các thành phố, thị xã và thị trấn. Uỷ ban
nhân dân các cấp phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước trên địa bàn
được giao quản lý có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện các vi phạm trật tự xây
dựng và có biện pháp xử lý kịp thời.
II.Mục đích và quy trình cấp phép xây dựng
Căn cứ Luật Tổ chức H ĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng; Luật sửa đổi; Nghị định số 209/2004/N Đ-CP
ngày16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình; Nghị định số
08/2005/N Đ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Nghị định số 180/2007/N Đ-CP ngày 07/12/2007 quy định chi tiết hướng dẫn
một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm về trật tự đô thị; Nghị định số
12/2009/N Đ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình; Nghị định số 83/2009/N Đ-CP về sửa đổi bổ sung một số
điều Nghị định số 12/2009/N Đ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
đầu tư xây dựng công trình;Căn cứ Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội; Nghị định số
92/2005/N Đ-CP ngày 12/07/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Pháp lệnh thủ đô Hà Nội;Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày

26/03/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dụng của Nghị định
số 12/2009/N Đ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ;Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Xây dựng tại văn bản số 8648/SXD-QLCP ngày 02/11/2009.
Ủy ban nhân dân Thành phố ra quy định “ cấp giấy phép xây dựng và
quản lý xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố
Hà Nội” ( ban hành kèm theo Quyết định số 04/2010/Q Đ-UBND ngày
20/1/2010 của UBND thành phố Hà Nội).
2.1. Muc đích của cấp phép xây dựng
- Cấp giấy phép xây dựng các công trình nhằm mục đích là tạo điều kiện
cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình thực hiện các công trình nhanh chóng,
thuận tiện trên cơ sở có sự bảo hộ của pháp luật.
- Đảm bảo việc quản lý xây dựng theo quy hoạch và tuân thủ các quy
định của pháp luật có liên quan: bảo vệ cảnh quan thiên nhiên , môi trường,
bảo tồn các di tích văn hóa lịch sử, danh lam thắng cảnh và các công trình
kiến trúc có giá trị…
- Làm căn cứ để cơ quan chức năng kiểm tra , giám sát quá trình thi công
và xử lý các khiếu nại, tố cáo và vi phạm trật tư xây dựng.
( Căn cứ theo thông tư 09/1999 TTLB BXD-TCĐC ngày 10 tháng 12
năm 1999)
2.2. Đối tượng xin cấp phép xây dựng
Tất cả các đối tượng không thuộc các trường hợp sau đây đều phải xin
cấp giấy phép xây dựng:
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
a.Công trình thuộc bi mật nhà nước
b.Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp
c.Công trình tạm phục vụ xây dựng công trình chính
d.Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thịnh nhưng phù hợp
với quy hoạch xây dựng được duyệt

đ.Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê quyệt
e.Công trình thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
g. Các công trình sửa chữa , cải tạọ, lắp đặt thiết bị bên trong không làm
thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình
h. Công trình hạ tầng kỹ thuật chỉ phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật thuộc
các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu bảo vệ di tích
i. Nhà ở riêng lẻ tại các vung sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không
thuộc địa điểm dân cư tập trung, nhà ở riêng lẻ tại các địa điểm dân cư nông
thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt
k. Công trình xây dựng chỉ phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật( công trình
có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng không bao gồm tiền sử dụng đât) được cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng hoặc cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phê quyệt báo cáo kinh tế kỹ
thuật và hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công.
2.3. Nội dung giấy phép xây dựng
Nội dung giấy phép xây dựng bao gồm:
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
- Địa điểm, vị trí công trình, tuyến xây dựng công trình.
- Loại, cấp công trình
- Cốt xây dựng công trình
- Chỉ giới đường, chỉ giới xây dựng
- Bảo vệ môi trường và an toàn công trình
- Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp trong đô thị ngoài
các nôi dung quy định tại các điểm a,b,c,d và đ còn phải có nội dụng diện tích
xây dựng tầng 1, tổng diện tích sàn xây dựng, số tầng, chiều cao tối đa toàn

công trình.
- Những nội dung khác quy định đối với từng loại công trình
- Hiệu lực của giấy phép.
2.4. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng do chủ đầu tư lập
* Quy hoạch xây dựng chi tiết do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt; các văn bản thỏa thuận chuyên ngành của cơ quan có liên quan
* Quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy phạm về quy hoạch, xây dựng, vệ sinh môi
trường và các văn bản Pháp luật có liên quan.
* Hiện trạng công trình, đất đai, cảnh quan, hạ tầng kỹ thuật, môi trường và
quan hệ với các công trình liền kề, lân cận tại điểm dự kiến xây dựng công trình.
2.5. Hồ sơ cấp phép xây dựng
Theo Nghị đinh số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2009 về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình thì hồ sơ cấp giấy phép xây dựng bao gồm :
Đối với công trình và nhà ở đô thị bao gồm :
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
a. Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ lục IV kèm theo
Nghị định này. Trường hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì
trong đơn xin cấp Giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công
trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng.
b. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
c. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng
chính; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ đồ
hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát
nước thải. Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép
xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình.
Đối với nhà ở nông thôn bao gồm :
a. Đơn xin cấp Giấy phép xây dựng theo mẫu tại phụ luc V kèm theo

Nghị Định này
b. Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật.
c. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền
kề nếu có do chủ nhà ở đó tự vẽ.
2.6. Chủ thể quản lý công tác cấp phép xây dựng
* Ủy ban nhân dân cấp quận
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát quy hoạch thuộc
địa bàn quản lý, xác định vùng quy hoạch chưa có điều kiện triển khai thực
hiện để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng tạm.
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
- Quy định thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây
dựng đối với các trung tâm xã, cụm xã có hướng phát triển thành đô thị,
nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
- Tổ chức, chỉ đạo các phòng chức năng, Ủy ban nhân dân cấp phường
phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện
các quy định của Nhà nước và Thành phố về cấp phép xây dựng, quản lý trật
tự xây dựng.
- Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, năm) và báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu về công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Xây dựng.
* Sở Xây dựng
- Chịu trách nhiệm tổ chức cấp giấy phép xây dựng theo thẩm quyền;
hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực
hiện quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố.
- Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng hướng dẫn, tập huấn chuyên môn,
nghiệp vụ cho thanh tra xây dựng cấp quận và cấp phường; phối hợp với
chính quyền địa phương tiến hành thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm

trật tự xây dựng.
* Ủy ban nhân dân cấp phường
- Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn thực hiện các quy định của nhà nước và thành phố về quản lý và cấp
phép xây dựng
- Quản lý, theo dõi, kiểm tra phát hiện kịp thời, lập biên bản đình chỉ xây
dựng và ra quyết định thực hiện xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
Sở, ngành, đơn vị liên quan
* Sở Nội vụ
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định cụ thể về
bộ phận chuyên môn giúp việc cho Ủy ban nhân dân xã thực hiện việc cấp
giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại các xã có đủ điều kiện cấp giấy phép
xây dựng theo quy định.
* Sở Quy hoạch - Kiến trúc
- Cung cấp đầy đủ hồ sơ quy hoạch chi tiết được duyệt, thiết kế đô thị,
kiến trúc các khu vực trong vòng 10 ngày làm việc sau khi được phê duyệt
cho các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng để phục vụ công tác
quản lý và cấp giấy phép xây dựng
- Thỏa thuận bằng văn bản về quy hoạch, kiến trúc các công trình cụ thể
theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc cơ quan cấp giấy phép xây dựng
* Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tổ chức tiếp nhận hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng công trình biển
quảng cáo tấm lớn.
- Cung cấp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng danh mục các di tích đã
được xếp hạng và phạm vi, ranh giới các khu vực bảo vệ của từng di tích.
2.7. Quy trình cấp phép xây dựng
Căn cứ theo thông tư 09/1999 TTLB BXD-TCĐC của Bộ Xây dựng và

Tổng cục Địa chính về hướng dẫn cấp phép cải tạo và xây dựng công trình
trong đô thị thì trình tự cấp phép xây dựng được tiến hành như sau:
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
(1) Tiếp nhận và phân loại hồ sơ xin cấp phép xây dựng
Cơ quan cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ cử cán
bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép xây dựng,
kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi.
Khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào
phiếu nhận, có chữ ký của bên giao, biên nhận hồ sơ và có giấy hẹn ngày giải
quyết, phiếu nhận hồ sơ làm thành 2 bản, một bản giao cho chủ đầu tư và một
bản lưu tại cơ quan cấp giây phép xây dựng.
(2) Xin ý kiến các tổ chức có liên quan
Khi giải quyết cấp giấy phép xây dựng, trong trường hợp cần thiết cơ
quan cấp giấy phép xây dựng có thể gửi văn bản cho các tổ chức có liên quan
như: kiến trúc, quy hoạch, địa chính, văn hóa, y tế…và Ủy ban nhân dân sở
tại đề xin ý kiến.
Sau 10 ngày kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức và cá
nhân được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp
giấy phép xây dựng.
(3) Giải quyết các khiếu nại
Khi nhận được khiếu nại về việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp
giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có đủ khả năng và thẩm quyền nhận đơn
và trả lời cho chủ đầu tư.
Trường hợp chủ đầu tư vẫn không thống nhất với ý kiến trả lời của người
đại diện cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì thủ trưởng của cơ quan cấp giấy
phép xây dựng phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại đó của người dân
hoặc chủ đầu tư; nếu chủ đầu tư vẫn không thống nhất với cách giải quyết của
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị

20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì khiếu nại lên cơ quan cấp có
thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
(4) Thẩm tra hồ sơ, quyết định cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí
Căn cứ vào hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, các ý kiến tham vấn
chứng chỉ quy hoạch (nếu có) , quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng và các văn
bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng thẩm định hồ sơ, kiểm tra tại thực địa để quyết định hoặc từ chối cấp
giấy phép xây dựng.
Trước khi cấp giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép
xây dựng thu lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Trước khi khởi công chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công cho cơ
quan cấp giấy phép xây dựng và chính quyền sở tại cấp xã biết.
Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận được giấy phép xây dựng mà
công trình vẫn chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư phải xin phép gia
hạn. Thời hạn gia thêm hạn là 12 tháng, quá thời hạn trên àm chủ đầu tư vẫn
chưa khởi công xây dựng công trình thì giấy phép xây dựng không còn giá trị.
(5) Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện giấy phép xây dựng
Các chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định giấy phép xây
dựng. Khi có nhu cầu thay đổi bổ sung những nội dung ghi trong giấy phép
xây dựng, thì chủ đầu tư phải làm đơn xin phép cơ quan cấp giấy phép xây
dựng, trong đó phải giải trình rõ lý do và nội dung cần thay đổi.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét và quyết định
thay đổi, bổ sung giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 10 ngày kể từ
khi nhận được đơn giải trình của chủ đầu tư.
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
Khi công trình đã được xây dựng xong, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm

thu theo đúng quy định của Bộ Xây dựng tại Điều lệ quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
Trường hợp công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng đã
cấp, nhưng có lý do chính đáng và đã được cơ quan cấp giấy phép chấp thuận
cho phép điều chỉnh thì chủ đầu tư phải lập hồ sơ hoàn công. Thành phần hồ
sơ hoàn công như thành phần hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng và chỉ thể
hiện lại những bản vẽ mà thực tế xây dựng công trình có thay đổi so với giấy
phép xây dựng.
(6) Lưu trữ hồ sơ cấp phép xây dựng và hồ sơ hoàn công
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy
phép xây dựng và hồ sơ hoàn công để quản lý chặt chẽ việc cải tạo và xây
dựng các công trình.
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUY HOẠCH VÀ CẤP PHÉP
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH
Ba Đình là một trong bốn Quận nội thành cũ của Hà Nội, tại đây có khu
trung tâm Ba Đình- đầu não chính trị của các nước, là nơi đặt khu cơ quan
ngoài giao đoàn và một số tổ chức quốc tế.
Quận Ba Đình nằm ở phía Tây Bắc nội thành Thủ đô Hà Nội, phía Bắc
quận Ba Đình giáp với quận Tây Hồ, phía Đông giáp với quận Hoàn Kiếm,
phía Nam giáp với quận Đống Đa, phía Tây giáp với quận Cầu Giấy. Quận Ba
Đình có diện tích 9,248 km
2
được chia thành 14 phường với dân số là
225,282 người, mật độ dân số trung bình là 24.360 người/km
2
.
Trên địa bàn quận có nhiều cơ quan đầu não của Trung ương Đảng, Nhà

nước, các cơ quan ngoài giao trên địa bàn quận cũng có nhiều danh lam thắng
cảnh, di tích lịch sử văn hóa và có vinh dự là nơi thường xuyên diễn ra các sự
kiện chính trị trong đại của đất nước…
Với những lợi thế to lớn và quý giá đó của quận Ba Đình sẽ tạo ra điều
kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các lĩnh vực thương mại,
dịch vụ khoa học công nghệ, quản lý hành chính.
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
BẢN ĐỒ QUY HOẠCH CHI TIẾT QUẬN BA ĐÌNH NĂM 2000-2020
Ba Đình là một quận với đặc thù là còn nhiều đất nông nghiệp (tập trung
chủ yếu tại các phường Cống Vị, Ngọc Hà và Đội Cấn với diện tích khoảng
trên 100ha) nên vấn đề thu hồi, chuyển đổi chức năng sử dụng đất nông
nghiệp sang đất đô thị, đất ở như thế nào cho hợp lý có tính khả thi để tránh
tình trạng sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích, gây khó khăn bức xúc trong
quản lý xây dựng và quản lý trật tự xây dựng- đô thị trên địa bàn Quận.
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Nguyễn Hữu Đoàn
Bảng 1: Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
Stt Danh mục sử dụng đất
Diện tích
đất (ha)
Tỷ lệ
(%)
A Đất các khu dân dụng 757,25 81,44
A1 Đất khu dân dụng 611,32 65,74
1 Đất đơn vị ở 330 35,49
2 Đất công trình công cộng cấp quận và thành phố (công
trình y tế, giáo dục, văn hóa, thương mại và dịch vụ

khác)
77,12 8,29
3 Đất cây xanh - thể dục thể thao 60,2 6,47
4 Đất giao thông - quảng trường - bãi đỗ xe 144 15,49
A2 Đất dân dụng khác 145,93 15,69
1 Đất cơ quan không thuộc quản lý hành chính quận 123,95 13,33
2 Đất các trường đại học, trung học chuyên nghiệp 21,98 2,36
B Đất ngoài dân dụng 172,6 18,56
1 Đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 21,4 2,3
2 Đất di tích lịch sử văn hoá 13,78 1,48
3 Đất ngoại giao đoàn 21,7 2,33
4 Đất an ninh quốc phòng 60 6,45
5 Đất các công trình đầu mối và hạ tầng kỹ thuật (hồ điều
tiết, kênh mương thoát nước, cây xanh cách ly)
55,72 5,99
Tổng diện tích đất tự nhiên 929,85 100
(Nguồn : từ Viện quy hoạch đô thị và nông thôn thuộc Bộ Xây dựng lập tháng
6/1999)
Bảng 2: Bảng tổng hợp đất đơn vị ở
TT Loại đất
Diệntích
(ha)
Tỷ lệ (%)
Sinh viên: Vũ Minh Đức Lớp: Kinh tế Quản lý Đô thị
25

×