Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

BC.DH.ThiduaIV(CT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.17 KB, 17 trang )

THANH TRA CHÍNH PHỦ

Số:

/BC-TTCP

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________

Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2015

BÁO CÁO TỔNG KẾT
PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC 5 NĂM (2011 - 2015)
VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ CƠNG TÁC THI ĐUA
NGÀNH THANH TRA GIAI ĐOẠN 2015-2020

Trong khơng khí cả nước sơi nổi thi đua phấn đấu thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011-2015), lập thành tích chào mừng
các ngày lễ trọng đại của đất nước, hướng tới Đại hội thi đua yêu nước toàn quốc
lần thứ IX; Đại hội thi đua yêu nước ngành Thanh tra lần thứ IV được tổ chức
nhằm tổng kết phong trào thi đua yêu nước của ngành Ngành trong 5 năm qua;
biểu dương, tôn vinh những gương điển hình tiên tiến, xuất sắc trong phong trào
thi đua, đề ra phương hướng tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác thi
đua, khen thưởng, tạo khơng khí thi đua sơi nổi để thi đua, khen thưởng trở thành
động lực cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn
ngành phấn đấu hồn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị trên các lĩnh vực công
tác, xây dựng ngành trong sạch, vững mạnh và góp phần vào sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ đất nước.


PHẦN I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA YÊU NƯỚC
VÀ CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG 5 NĂM (2011-2015)
I. Về lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng

Thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Thi đua là yêu nước,
yêu nước thì phải thi đua. Và những người thi đua là những người yêu nước
nhất”, thi đua đã trở thành động lực cho cán bộ, công chức, viên chức trong thực
hiện nhiệm vụ chức trách của mình để góp phần xây dựng tổ chức Đảng, chính
quyền, đồn thể trong sạch, vững mạnh. Trong những năm qua, Ban cán sự đảng,
lãnh đạo Thanh tra Chính phủ đã lãnh đạo, chỉ đạo toàn Ngành thường xuyên
quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về công tác thi đua, khen thưởng, coi đây là một trong những biện pháp
quan trọng thúc đẩy hồn thành nhiệm vụ chính trị của ngành Thanh tra.
Quán triệt sâu sắc tinh thần Chỉ thị số 39/CT-TW, Chỉ thị số 34/CT-TW của
Bộ Chính trị và Luật Thi đua khen thưởng, Chỉ thị số 725/CT-TTg ngày
17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ; nhận thức được tầm quan trọng của việc đổi
mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và việc phát hiện, bồi dưỡng, tổng


kết và nhân rộng điển hình tiến tiến, Ban cán sự đảng, Lãnh đạo Thanh tra Chính
phủ ln quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức triển khai công tác thi đua, khen
thưởng sâu rộng trong toàn Ngành. Trong 5 năm qua, Tổng Thanh tra Chính phủ
đã ban hành 02 Chỉ thị, 05 Kế hoạch, 02 Thông tư, 01 Quyết định và nhiều văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai công tác thi đua, khen thưởng, xác
định rõ mục tiêu, nội dung, biện pháp tổ chức triển khai công tác thi đua, khen
thưởng trong trong ngành Thanh tra (có Phụ lục 1 kèm theo).
Thực hiện Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ
“Quy định tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng”, ngành Thanh tra đã kiện
tồn tổ chức, xây dựng đội ngũ cơng chức làm công tác thi đua, khen thưởng và

thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng theo quy định.
Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng đối với công tác thi đua, khen
thưởng được tăng cường; kết hợp chặt chẽ giữa chun mơn và các tổ chức đồn
thể quần chúng, đặc biệt là tổ chức Cơng đồn trong việc tổ chức triển khai và
nhân rộng các phong trào thi đua.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức trong tồn
thể cán bộ, cơng chức, viên chức và người lao động về vai trò, tác dụng của
phong trào thi đua yêu nước; đồng thời tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển
khai thực hiện có chất lượng, hiệu quả các phong trào thi đua, đăng ký giao ước
thi đua và cơng tác khen thưởng.
Nhìn chung, việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng của Ngành
trong 5 năm qua có nhiều đổi mới; vai trị, tác dụng của cơng tác thi đua, khen
thưởng đã được nâng cao; nội dung, hình thức và phương pháp tổ chức các phong
trào thi đua được cải tiến; công tác sơ kết, tổng kết đánh giá thi đua, bình xét khen
thưởng đi vào nền nếp, khơi dậy được tinh thần phấn khởi, sáng tạo, cống hiến của
mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện nhiệm vụ chính
trị của cơ quan và của Ngành.
II. Kết quả thực hiện công tác thi đua, khen thưởng
1. Kết quả tổ chức các phong trào thi đua yêu nước
Giai đoạn 2011-2015, phong trào thi đua yêu nước trong tồn Ngành đã đạt
nhiều kết quả:
- Cơng tác tun truyền, nâng cao nhận thức cho toàn thể cán bộ, cơng
chức, viên chức và người lao động về mục đích, ý nghĩa, vai trị của cơng tác thi
đua, khen thưởng trong giai đoạn mới được đẩy mạnh và làm thường xuyên hơn;
vai trò tiên phong, gương mẫu, trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện các phong trào thi đua
yêu nước được đề cao.
- Các phong trào thi đua yêu nước được phát động thường xuyên, liên tục
hàng năm và theo chuyên đề. Tổ chức tốt việc đăng ký giao ước thi đua giữa các
đơn vị trong Cụm, Khối thi đua và giữa các cá nhân trong từng cơ quan, đơn vị.


2


- Nội dung các phong trào thi đua yêu nước đã bám sát định hướng của cấp
trên, nhiệm vụ chính trị của toàn Ngành và của từng bộ, ngành, địa phương và
chương trình kế hoạch cơng tác đã được thủ trưởng cùng cấp phê duyệt; các tiêu
chí thi đua thiết thực, rõ ràng, phù hợp để mọi cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động tự nguyện tham gia. Các phong trào thi đua trong thực hiện nhiệm
vụ chính trị đã đạt nhiều kết quả, cụ thể:
+Thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra: Việc xây dựng
Định hướng, kế hoạch cơng tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào
các dự án, lĩnh vực nhạy cảm, được dư luận quan tâm. Hoạt động thanh tra tiếp
tục được đổi mới về nội dung cũng như phương thức tiến hành. Chất lượng kết
luận các cuộc thanh tra được nâng lên, các kiến nghị xử lý khách quan, chính xác,
kịp thời, đối tượng thanh tra chấp hành và thực hiện nghiêm, được dư luận đồng
tình, ủng hộ. Qua thanh tra đã chấn chỉnh quản lý, hoàn thiện cơ chế, chính sách
pháp luật trên nhiều lĩnh vực. Việc chuyển cơ quan điều tra tiếp tục xử lý được
quan tâm hơn, chỉ đạo quyết liệt hơn. Công tác giám sát, thẩm định báo cáo kết luận
thanh tra được đẩy mạnh, bước đầu phát huy hiệu quả. Việc đôn đốc thực hiện kết
luận, chỉ đạo xử lý sau thanh tra được tăng cường, đạt kết quả cao; việc công khai
kết luận thanh tra theo đúng quy định, đi vào nền nếp.
Trong 5 năm qua, toàn Ngành đã triển khai trên 37.390 cuộc thanh tra hành
chính và trên 783.200 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Qua thanh tra đã
chấn chỉnh quản lý, hồn thiện cơ chế, chính sách pháp luật trên nhiều lĩnh vực;
phát hiện nhiều vi phạm về kinh tế với số tiền là 208.540 tỷ đồng, trong đó đã
kiến nghị thu hồi gần 119.400 tỷ đồng và 19.230 ha đất, lập biên bản, ban hành
945.900 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền trên 29.300 tỷ đồng,
xử lý khác hơn 59.840 tỷ đồng; kiến nghị xử lý kỷ luật 6.460 tập thể, 22.700 cá
nhân; chuyển cơ quan điều tra 297 vụ, 355 người. Riêng Thanh tra Chính phủ ban

hành 108 kết luận thanh tra, phát hiện vi phạm 74.550 tỷ đồng, 10.727 ha đất; kiến
nghị thu hồi 22.676 tỷ đồng; kiến nghị kiểm điểm, xử lý tập thể, cá nhân vi phạm;
chuyển cơ quan điều tra 48 vụ việc.
Công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng đạt nhiều kết quả: đã tiến
hành 13.584 cuộc tại 28.902 đơn vị.
Công tác đơn đốc, xử lý sau thanh tra có nhiều chuyển biến tích cực, đã đơn
đốc việc thực hiện 13.650 kết luận và quyết định xử lý sau thanh tra, thu hồi 5.014
tỷ đồng, 66.900 ha đất, chỉ tính trong năm 2014, tỷ lệ đôn đốc thực hiện kết luận,
quyết định xử lý sau thanh tra về tiền đạt 69,5%, về đất đạt 98,3%.
+Hiệu quả công tác tiếp công dân, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo
được nâng cao: Tiếp tục thực hiện Đề án đổi mới tiếp công dân theo Quyết định
số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; xây dựng cơ sở dữ liệu
về cơng tác tiếp công dân; Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết
3


khiếu nại, tố cáo và Luật tiếp công dân; bố trí tổ chức bộ máy cán bộ làm cơng tác
tiếp công dân từ Trung ương đến địa phương.
Các bộ, ngành, địa phương ngày càng quan tâm hơn đến đến việc chỉ đạo
và tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Hầu hết
lãnh đạo các tỉnh, thành phố thực hiện công tác tiếp công dân định kỳ và đột xuất
theo quy định.
Trong 5 năm qua, ngành Thanh tra đã tham mưu cho các cơ quan hành
chính tiếp hơn 1.758.400 lượt cơng dân (20.282 lượt đồn đơng người); tiếp
nhận 476.460 đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết 207.805 vụ việc khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền, đạt 87% (cao hơn mục tiêu đề ra là 85%). Q trình giải
quyết coi trọng cơng tác đối thoại, hòa giải ở cơ sở, chú trọng việc tổ chức thi
hành các quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.

Qua giải quyết đã kiến nghị thu hồi cho Nhà nước, trả lại cho công dân 2.327 tỷ
đồng, 1.147 ha đất; kiến nghị xử lý kỷ luật hành chính 2.947 cá nhân; chuyển cơ
quan điều tra 186 vụ, 442 người.
Việc kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài
được các bộ, ngành, địa phương triển khai nghiêm túc và đạt được những kết quả
tích cực. Đã kiểm tra, rà soát, giải quyết hơn 97% các vụ việc tồn đọng, phức tạp,
kéo dài theo Kế hoạch số: 1130/KH-TTCP; đang tiếp tục kiểm tra, rà soát 503 vụ
việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng khác theo Kế hoạch số 2100/KH-TTCP
của Thanh tra Chính phủ; góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an
tồn xã hội, phục vụ có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị, nhất là các kỳ họp Quốc
hội, họp Trung ương và Đại hội Đảng các cấp.
+ Cơng tác phịng, chống tham nhũng đạt được kết quả tích cực: Các giải
pháp phòng, chống tham nhũng được thực hiện đồng bộ, nhất là việc tập trung thực
hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 21-KL/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về cơng tác phịng, chống tham nhũng,
lãng phí theo Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/02/2012 của Chính phủ; đẩy mạnh
cơng tác tun truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật
về phòng, chống tham nhũng, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc nắm bắt
tình hình, phát hiện tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng
cao: đầu tư xây dựng, đất đai, thu ngân sách (thuế, hải quan), mua sắm công, công
tác cán bộ...; việc thực hiện quy định về việc kê khai tài sản, thu nhập của người có
chức vụ, quyền hạn được triển khai đầy đủ, nhất là sau khi có Chỉ thị 33-CT/TW
của Bộ Chính trị; cơng tác kiểm tra thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ở các ngành, các cấp được tăng cường;
nhiệm vụ hợp tác quốc tế về phòng chống tham nhũng đạt được nhiều kết quả tốt,
tạo niềm tin cho bè bạn quốc tế, thể hiện quyết tâm của Đảng và Nhà nước ta trong
công tác phịng, chống tham nhũng.
Trong 5 năm, cơng tác phát hiện và xử lý tham nhũng qua hoạt động thanh
tra có chuyển biến tích cực, đã phát hiện 441 vụ (tăng 212 vụ so với nhiệm kỳ
4



trước), 692 người có dấu hiệu tham nhũng với 769 tỷ đồng, 10 ha đất; kiến nghị
thu hồi 745 tỷ đồng (tăng 637 tỷ đồng so với nhiệm kỳ trước); kiến nghị xử lý hành
chính 23 tập thể, 596 cá nhân, xử lý trách nhiệm 157 người đứng đầu; chuyển cơ
quan điều tra 162 vụ, 272 đối tượng.
+ Công tác xây dựng thể chế và nghiên cứu khoa học đạt nhiều kết quả:
Thanh tra Chính phủ đã tham mưu để Chính phủ trình Quốc hội thơng qua
04 dự án Luật; trình Chính phủ ban hành 13 Nghị định, 01 Chương trình hành
động; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 01 Quyết định, 02 Chỉ thị, 02 Đề án;
ban hành 28 Thơng tư và Thơng tư liên tịch (có phụ lục 2 kèm theo). Hiện đang
hoàn thiện Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 và các Đề án Chính phủ giao; đồng thời tiếp tục nghiên cứu, xây dựng,
ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cơng tác ngành Thanh tra. Q trình
xây dựng thể chế đã chú trọng nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn nên văn bản
được ban hành đạt được tính khả thi cao.
Cơng tác nghiên cứu khoa học được quan tâm; nhiều đề tài nghiên cứu
khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở đã được triển khai nghiên cứu, nghiệm
thu và đưa vào ứng dụng có hiệu quả.
- Việc xây dựng tổ chức Thanh tra trong sạch, vững mạnh và cải cách
hành chính đạt nhiều kết quả; đã tổ chức thực hiện nghiêm túc Nghị quyết
Trung ương 4, Chỉ thị số 03-CT/TW ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Chỉ
thị số 345/CT-TTCP ngày 23/02/2012 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc
đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh “nâng cao chất
lượng thực thi công vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh
tra kỷ cương, trách nhiệm, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư”, gắn với
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XI đã tạo được chuyển biến
tích cực về nhận thức và hành động trong tồn Ngành, cụ thể:
+ Cơng tác tuyển dụng, quy hoạch, bố trí sử dụng cán bộ được quan tâm, có

nhiều đổi mới; việc bổ nhiệm cán bộ được chấn chỉnh và thực hiện có hiệu quả;
việc nhận xét, đánh giá cán bộ đã đi vào thực chất, đảm bảo công khai, dân chủ.
+ Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được đổi mới, nhiều nội dung mới
được cập nhật, bổ sung. Chấm dứt việc cử cán bộ, công chức đi đào tạo, bồi
dưỡng không đủ điều kiện, tiêu chuẩn và khơng có trong Kế hoạch. Trong 5 năm
qua, đã có trên 19 ngàn lượt cơng chức, viên chức trong ngành được đào tạo, bồi
dưỡng, trong đó có 449 Thanh tra viên cao cấp, 2.781 Thanh tra viên chính, 8.522
Thanh tra viên và các chương trình đào tạo, bồi dưỡng khác. Đã tổ chức thi nâng
ngạch thanh tra viên chính lên thanh tra viên cao cấp cho 132 công chức; thi
nâng ngạch thanh tra viên lên thanh tra viên chính cho 1038 cơng chức.
Cơng tác cải cách hành chính được quan tâm đúng mức, cơ bản trong toàn
Ngành đã ban hành quy trình nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ISO, giảm bớt thủ tục
hành chính theo quy định của Chính phủ; rà soát, sửa đổi, bổ xung và ban hành
5


nhiều quy trình nghiệp vụ trong cơng tác tiếp cơng dân, công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phịng chống tham nhũng.
- Hoạt động thơng tin tun truyền: Báo, Tạp chí Thanh tra và Cổng thơng
tin điện tử Thanh tra Chính phủ kịp thời đưa tin, tuyên truyền đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của Ngành, phục vụ kịp
thời cho công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Thanh tra Chính phủ.
- Phong trào văn hố, văn nghệ, thể dục, thể thao: các cuộc vận động của
các tổ chức đồn thể đã được Thanh tra Chính phủ chỉ đạo thực hiện sâu sát, đạt
kết quả tốt, góp phần nâng cao đời sống tinh thần trong cán bộ, công chức. Đặc
biệt, trong năm 2015, các Cụm, Khối thi đua trong toàn Ngành đã tổ chức các cuộc
thi văn nghệ, thể dục thể thao, thi nấu ăn từ cơ sở đến các Cụm, Khối và trong toàn
Ngành để chào mừng 70 năm truyền thống Thanh tra Việt Nam và Đại hội thi đua
yêu nước ngành Thanh tra lần thứ IV. Các tổ chức: Cơng đồn, Đồn thanh niên,
Hội cựu chiến binh đã thường xuyên làm tốt công tác phối hợp trong việc vận động

đồn viên, hội viên tích cực tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động tại cơ
quan đơn vị mình. Các hoạt động từ thiện được quan tâm, Thanh tra Chính phủ, các
bộ, ngành, địa phương đã tích cực hưởng ứng các phong trào do Trung ương phát
động và tự nguyện đóng góp cơng sức và tài chính ủng hộ đồng bào bị thiên tai, lũ
lụt và các gia đình có hồn cảnh khó khăn.
2. Cơng tác khen thưởng, xây dựng và nhân rộng điển hình tiến tiến
Cơng tác thi đua và bình xét khen thưởng trong toàn Ngành được thực hiện theo
đúng quy định và hướng dẫn của Hội đồng Thi đua- Khen thưởng Trung ương; quy
trình, thủ tục, hồ sơ đầy đủ, chặt chẽ; khen thưởng kịp thời, khách quan, công bằng,
công khai, dân chủ, đúng đối tượng; khắc phục được tình trạng khen thưởng tràn lan;
quan tâm khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân; khen thưởng đối tượng là cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trực tiếp; chú trọng khen thưởng thành tích đột
xuất, thành tích theo chuyên đề, khen thưởng cho tập thể và cá nhân có thành tích
cao và dẫn đầu từng mặt hoạt động công tác.
Kết quả công tác khen thưởng, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến
trong 5 năm (2011-2015):
Đối với ngành Thanh tra: vinh dự được Đảng, Nhà nước tặng thưởng
“Huân chương Độc lập hạng nhất” về thành tích đặc biệt xuất sắc trong cơng
tác, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc vào
dịp lễ kỷ niệm 70 năm truyền thống Thanh tra Việt Nam và Đại hội thi đua yêu
nước ngành Thanh tra lần thứ IV;
Đối với Thanh tra các bộ, ngành, địa phương:
- Được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng: Huân chương
Lao động hạng ba cho 05 tập thể và 27 cá nhân; Huân chương Lao động hạng nhì
cho 06 tập thể và 09 cá nhân; Huân chương Lao động hạng nhất cho 08 tập thể;
Huân chương Độc lập các loại cho 05 tập thể; Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ cho 28 tập thể và 11 cá nhân; Cờ thi đua của Chính phủ cho 36 tập thể; Chiến
6



sỹ thi đua toàn quốc cho 03 cá nhân.
- Được Tổng Thanh tra Chính phủ tặng thưởng: Cờ thi đua xuất sắc cho 60
lượt đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua; Bằng khen thành tích cơng tác tồn diện,
thành tích cơng tác theo chun đề cho 1128 lượt tập thể (lớn, nhỏ) và cá nhân Thanh
tra các bộ, ngành, địa phương.
- Xét thành tích cơng tác trong 5 năm (2011 – 2015), nhân dịp kỷ niệm 70
năm truyền thống Thanh tra Việt Nam và Đại hội thi đua yêu nước ngành Thanh
tra lần thứ IV, Tổng Thanh tra Chính phủ đã tặng Bằng khen cho 31 tập thể Thanh
tra bộ, ngành, địa phương.
- Đối với cơ quan Thanh tra Chính phủ:
- Được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước tặng thưởng: Huân chương
Độc lập hạng nhì cho 02 cá nhân; Huân chương Độc lập hạng ba cho 01 cá
nhân; Huân chương Lao động các loại cho 02 tập thể và 26 cá nhân; Cờ thi đua
của Chính phủ cho 09 tập thể vụ, cục, đơn vị; Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ cho 06 tập thể, 59 cá nhân; Chiến sỹ thi đua toàn quốc cho 06 cá nhân.
- Được Tổng Thanh tra Chính phủ tặng thưởng: Cờ thi đua xuất sắc cho 17
lượt đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua; Bằng khen thành tích cơng tác tồn diện,
thành tích cơng tác theo chun đề cho 276 lượt tập thể (lớn, nhỏ) và cá nhân các vụ,
cục, đơn vị; Chiến sỹ thi đua ngành Thanh tra cho 87 cá nhân.
- Xét thành tích cơng tác trong 5 năm (2011 – 2015), nhân dịp kỷ niệm 70
năm truyền thống Thanh tra Việt Nam và Đại hội thi đua yêu nước ngành Thanh
tra lần thứ IV, Tổng Thanh tra Chính phủ đã tặng Bằng khen cho 6 tập thể vụ,
cục, đơn vị.
Nhìn chung, cơng tác khen thưởng, xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến
trong tồn Ngành thời gian qua được quan tâm và đã thực sự là động lực thúc đẩy mọi
công chức, viên chức và người lao động tích cực tham gia các phong trào thi đua
yêu nước; chú trọng tơn vinh các điển hình tiên tiến để động viên, khích lệ kịp
thời, nhất là các điển hình được khen cao. Việc tổ chức trao tặng diễn ra trang
trọng, được Báo Thanh tra, Tạp chí Thanh tra và Cổng thơng tin điện tử của
Thanh tra Chính phủ đưa tin để tôn vinh và tuyên truyền sâu rộng trong toàn

Ngành.
Các tập thể, cá nhân được khen thưởng đã phát huy được tính tiền phong
gương mẫu, tích cực, đồng thời có sức lan toả đến các tập thể, cá nhân khác trong
tồn Ngành, tạo khí thế thi đua sơi nổi trong thực hiện nhiệm vụ.
III. Đánh giá chung
1. Ưu điểm
- Nhận thức về công tác thi đua, khen thưởng trong cấp ủy, lãnh đạo, các tổ
chức đoàn thể và từng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong tồn
Ngành đã có nhiều chuyển biến tích cực.

7


- Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, lãnh đạo các đơn vị đối với công tác thi
đua, khen thưởng được tăng cường. Phong trào thi đua được tập thể, cá nhân trong
Ngành nhiệt tình hưởng ứng tham gia và đạt nhiều kết quả. Nội dung phong trào thi
đua bám sát định hướng của Thanh tra Chính phủ và nhiệm vụ chính trị của từng bộ,
ngành, địa phương; tiêu chí thi đua thiết thực, rõ ràng.
- Việc bình xét khen thưởng đảm bảo đúng quy trình, thủ tục, kịp thời, khách
quan, công khai, dân chủ, đúng đối tượng; khắc phục được tình trạng khen thưởng
tràn lan, thực sự là động lực thúc đẩy mọi công chức, viên chức và người lao động
tích cực tham gia.
2. Tồn tại, hạn chế
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quy định pháp luật về thi
đua khen thưởng chưa đi vào chiều sâu; một số đơn vị, cấp ủy và thủ trưởng chưa
quan tâm đúng mức đến công tác thi đua, khen thưởng; việc khen thưởng trong
một số trường hợp chưa kịp thời, có tính bình qn, chưa quan tâm đến thành tích
thực sự.
- Việc thực hiện phong trào thi đua của một số cơ quan, đơn vị cịn hình
thức; các nội dung, tiêu chí thi đua cịn bất cập; việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện

phong trào thi đua còn hạn chế; biện pháp thi đua chưa thực sự đổi mới, nên sức
lan tỏa của phong trào thi đua chưa sâu rộng, chưa mạnh, chưa thực sự kích thích
được các cơ quan, đơn vị và cá nhân hăng hái tham gia.
- Một số Cụm, Khối thi đua khi bình xét cịn nể nang, cào bằng, có hiện
tượng nhường nhau và chia đều thành tích, đánh giá chưa đúng thực chất. Việc
xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến cịn hạn chế, có cơ quan, đơn vị chưa
quan tâm đúng mức; khen thưởng cho các cán bộ, công chức không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý chưa nhiều. Một số đơn vị Cụm, Khối thi đua làm thủ tục thi
đua khen thưởng còn chậm và chưa bám sát hướng dẫn để thực hiện đầy đủ, bảo
đảm đúng trình tự.
- Hội đồng thi đua khen thưởng Ngành chưa phát huy hết vai trị, trách
nhiệm, chưa thường xun đơn đốc, kiểm tra đối với các Cụm, Khối thi đua, việc
đánh giá, nhận xét thi đua chưa chính xác, kịp thời.
3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
- Vai trò của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự tiêu
biểu, chưa phát huy hết trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai các phong
trào thi đua; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu
quả công tác thi đua, khen thưởng.
- Hội đồng thi đua khen thưởng ngành Thanh tra có việc còn thụ động, còn
hạn chế trong vai trò tham mưu. Công tác kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực
hiện phong trào thi đua chưa sâu sát nên có tình trạng “phát động là do cấp trên,
còn thực hiện như thế nào là do cấp dưới“.

8


- Sự quan tâm của cấp ủy, người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị đối với
công tác thi đua khen thưởng chưa đúng mức; chưa thực sự coi trọng công tác thi
đua khen thưởng là động lực để phấn đấu hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị.
- Việc phân chia các Cụm, Khối thi đua vẫn còn nhiều bất cập như: khoảng

cách địa lý giữa các đơn vị trong từng Cụm quá xa, nên việc tổ chức triển khai
các phong trào thi đua cịn gặp nhiều khó khăn.
- Cán bộ được phân công làm công tác thi đua, khen thưởng hầu hết là
kiêm nhiệm, không được đào tạo cơ bản, thiếu tính chun nghiệp nên q trình
thực hiện nhiệm vụ có nhiều khó khăn.
4. Một số bài học kinh nghiệm:
Từ kết quả công tác thi đua, khen thưởng 5 năm qua, có thể rút ra một số
bài học kinh nghiệm sau đây:
Một là, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trong thực hiện các phong trào thi đua; quan tâm phát hiện bồi
dưỡng và nhân điển hình tiên tiến.
Hai là, quán triệt sâu sắc đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước về cơng tác thi đua khen thưởng, đặc biệt là Chỉ thị số 34-CT/TW của
Bộ Chính trị về tiếp túc đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước; phát
hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến.
Ba là, phải xác định được chủ đề, mục đích, ý nghĩa, hình thức, nội dung
và tiêu chí của phong trào thi đua. Phong trào thi đua càng thiết thực gắn với thực
hiện nhiệm vụ chính trị của Ngành, của cơ quan, đơn vị và của từng cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động thì hiệu quả đạt được càng cao. Phong trào thi
đua cần có phương pháp, định hướng rõ ràng, kiên quyết chống hình thức; việc
bình xét các danh hiệu thi đua và đề nghị các hình thức khen thưởng phải đảm
bảo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ và kịp thời; động viên tinh thần kết
hợp với khen thưởng vật chất xứng đáng, khen thưởng coi trọng chất lượng, đúng
người, đúng việc sẽ thu hút được đông đảo cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tự nguyện tham gia các phong trào thi đua.
Bốn là, đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức phong trào thi
đua tại các Cụm, Khối thi đua và các đơn vị trong tồn Ngành; làm tốt cơng tác
sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua, đồng thời đúc rút kinh nghiệm phổ biến,
nhân rộng các điển hình tiên tiến. Tăng cường sự phối hợp và trách nhiệm giữa
cấp ủy và người đứng đầu cơ quan, đơn vị với các tổ chức đoàn thể nhằm tạo sức

mạnh tổng hợp thúc đẩy phong trào thi đua.
Năm là, kiện toàn tổ chức bộ máy và Hội đồng thi đua của Ngành và của các
cơ quan, đơn vị; bố trí cơng chức làm cơng tác thi đua khen thưởng có đủ phẩm
chất, năng lực, kinh nghiệm thực tiễn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; qua thưc tế
thấy rằng, nơi nào có tổ chức làm công tác thi đua đồng bộ và cán bộ làm cơng tác
thi đua có chun mơn, có trách nhiệm thì nơi đó phong trào thi đua hiệu quả.
9


PHẦN II
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ PHONG TRÀO THI ĐUA VÀ
CÔNG TÁC KHEN THƯỞNG 05 NĂM (2016-2020)
Tiếp tục quán triệt sâu sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về thi đua ái
quốc, thực hiện Luật Thi đua Khen thưởng; Chỉ thị số 34-CT/TW, ngày 07/4/2014
của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; Chỉ thị số 03CT/TW, ngày 14/5/2011 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; Chỉ thị 07/CT-TTg, ngày 19/3/2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh phịng, chống tieu cực trong cơng tác
quản lý cơng chức, viên chức và thi đua, khen thưởng; Chỉ thị 345/CT-TTCP,
ngày 23/02/2012 của Tổng Thanh tra Chính phủ về việc đẩy mạnh học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nâng cao chất lượng thực thi cơng vụ, xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh tra kỷ cương, trách nhiệm, cần
kiệm, liêm, chính, chí cơng vô tư, động viên mọi cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động tham gia để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị của từng cơ
quan, đơn vị và trong toàn Ngành giai đoạn 2016-2020; thiết thực lập thành tích
chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn, các sự kiện trọng đại của đất nước, chào
mừng Đại hội Thi đua toàn quốc lần thứ IX, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII,
mục tiêu là:
1. Phổ biến, quán triệt nhiệm vụ thi đua giai đoạn 2016 – 2020: Tiếp tục
quán triệt, nâng cao nhận thức chính trị cho cơng chức, viên chức, người lao động
trong tồn Ngành về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

Nhà nước và về thi đua khen thưởng. Quán triệt nhiệm vụ thi đua, khen thưởng
của ngành Thanh tra giai đoạn 2016 – 2020, góp phần hồn thành xuất sắc Kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
2. Phát động các phong trào thi đua bám sát việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị:
- Cơng tác thanh tra: Xây dựng định hướng, kế hoạch thanh
tra có trọng tâm, trọng điểm, tập trung thanh tra lĩnh vực nhạy
cảm, được dư luận quan tâm; tăng cường thanh tra trách nhiệm
thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng. Chú trọng hoạt động thanh tra chuyên
ngành, tập trung thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên
ngành, quy định về kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực
của các tổ chức, cá nhân, nhất các lĩnh vực mà dư luận quan
tâm. Thực hiện tốt việc thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm và thanh tra các vụ việc do Thủ trưởng cơ quan

10


quản lý nhà nước giao, gắn hoạt động thanh tra với giải quyết
khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Từng bước đổi mới
công tác thanh tra, không ngừng nâng cao hiệu quả thanh tra,
phát hiện, xử lý vi phạm, bảo đảm nghiêm minh, chính xác, kịp
thời; tăng cường hoạt động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, nhất là tăng tỷ
lệ thu hồi tiền và tài sản do vi phạm, tiêu cực, tham nhũng. Phấn
đấu hoàn thành 100% các cuộc thanh tra theo kế hoạch, các
cuộc thanh tra diện rộng, thanh tra đột xuất được giao; thực hiện
việc xử lý sau thanh tra đạt từ 75% trở lên.

- Công tác tiếp công dân, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo: Tập trung
tham mưu giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo mới phát sinh, phấn đấu đạt tỷ
lệ 85% và tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý tố cáo đã
có hiệu lực pháp luật đạt tỷ lệ trên 80%; tiếp tục kiểm tra, rà soát, tham mưu giải
quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, phức tạp, kéo dài, coi đây là nhiệm vụ
thường xuyên của ngành và các cơ quan Thanh tra. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Cơng tác phịng, chống tham nhũng: Tiếp tục triển khai có hiệu quả các văn
bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo của Trung ương về cơng tác phịng, chống tham
nhũng, lãng phí. Tập trung tham mưu cho các cấp, các ngành tiếp tục hoàn thiện thể
chế, thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng, trong đó, đẩy mạnh
thực hiện cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng; có
chiến lược truyền thơng đúng đắn về tình hình tham nhũng và cơng tác phịng,
chống tham nhũng; tăng cường phối hợp, cung cấp thơng tin phịng, chống tham
nhũng; triển khai có hiệu quả các giải pháp phịng ngừa tham nhũng; nâng cao hiệu
quả phát hiện, xử lý tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng
cao. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng; tích cực thực thi Cơng
ước Liên hợp quốc về phịng, chống tham nhũng; tăng cường đơn đốc, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về phịng chống tham nhũng.
- Cơng tác xây dựng thể chế: Khẩn trương xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền ban hành Chiến lược phát triển ngành Thanh tra, làm cơ sở cho việc đổi mới
tổ chức và hoạt động ngành Thanh tra theo hướng nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của ngành Thanh tra, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thanh tra
chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ cương, liêm chính hồn thành tốt nhiệm vụ chính
trị được Đảng, nhà nước giao. Tập trung tổng kết, nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi
toàn diện Luật phòng, chống tham nhũng; sửa đổi, bổ sung Luật thanh tra; nghiên
cứu ban hành đầy đủ, đồng bộ các văn bản quy phạm, hướng dẫn quy trình
nghiệp vụ về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành trong ban hành các quy chế phối hợp, các
văn bản về tổ chức và hoạt động của thanh tra các bộ, ngành, địa phương.


11


- Tiếp tục làm tốt cơng tác chính trị tư tưởng; xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng
viên có phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng, có năng lực, trình độ chun mơn
vững vàng; phấn đấu xây dựng cơ quan, xây dựng Ngành trong sạch vững mạnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơng tác hợp quốc tế, công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, nghiên cứu khoa học và công tác thông tin, tuyên truyền.
- Thực hiện tốt các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; phát huy
vai trò các tổ chức đoàn thể trong thực hiện các phong trào thi đua của từng cơ quan,
đơn vị và trong tồn Ngành; tích cực tham gia các hoạt động từ thiện.
3. Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua có hiệu quả: Không ngừng đổi
mới và nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng cả về nội dung, hình
thức. Thi đua phải bám sát nhiệm vụ chính trị của Ngành, của địa phương, của cơ
quan, đơn vị và chỉ đạo của Thanh tra Chính phủ; tăng cường phát động các phong
trào thi đua theo đợt, thi đua ngắn ngày. Đẩy mạnh phong trào thi đua theo chuyên
đề; gắn việc xây dựng điển hình tiên tiến trong thi đua với việc xây dựng các mơ
hình điển hình trong cơng tác thanh tra kinh tế - xã hội, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tổ chức tổng kết rút bài học để nhân
rộng các mơ hình hay, có hiệu quả trong tồn Ngành. Đổi mới về cách thức, bố trí
các cụm, khối thi đua hợp lý, xây dựng thang điểm thi đua, tiêu chí thi đua; bình xét
khen thưởng; tăng cường cơng tác kiểm tra, đơn đốc việc tổ chức, triển khai phong
trào thi đua đạt hiệu quả.
4. Kiện toàn, tăng cường tổ chức, bộ máy làm cơng tác thi đua khen thưởng:
tiếp tục kiện tồn tổ chức, hoạt động, nâng cao trách nhiệm của Hội đồng thi đua
khen thưởng ngành Thanh tra và Hội đồng thi đua khen thưởng của Thanh tra các
bộ, ngành, địa phương. Nghiên cứu hoàn thiện đơn vị chuyên trách về thi đua khen
thưởng của Thanh tra Chính phủ, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và sự thống nhất tổ
chức giữa các bộ, ngành Trung ương và pháp luật về thi đua khen thưởng; kiện tồn

cán bộ chun trách làm cơng tác thi đua khen thưởng.
Phát huy truyền thống vẻ vang của Ngành trong 70 năm và những kết quả,
thành tích đạt được trong những năm qua, toàn ngành Thanh tra tiếp tục nêu cao
tinh thần đoàn kết, sáng tạo, khắc phục khó khăn, quyết tâm phấn đấu hồn thành
xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần xứng đáng hơn nữa vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc./.
KT. TỔNG THANH TRA
PHÓ TỔNG THANH TRA
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKT TW (b/c);
- Ban TĐKT TW (b/c);
- Tổng Thanh tra CP (b/c);
- Khối TĐ các bộ, ngành NCTW;

12


- Các vụ,cục, đơn vị thuộc TTCP (để t/h):
- Thanh tra bộ, ngành, địa phương (để t/h);
- Lưu: VT, TCCB (TĐKT).

Lê Tiến Hào

PHỤ LỤC 1
CÁC VĂN BẢN TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
LIÊN QUAN ĐẾN CƠNG TÁC THI ĐUA KHEN THƯỞNG
__________________________________________________

1. Chỉ thị số 2361/CT-TTCP ngày 31/8/2011 đẩy mạnh phong trào thi đua
05 năm với chủ đề “Thi đua thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thanh tra, giải quyết

khiếu nại, tố cáo, phịng chống tham nhũng góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2011 và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 05
năm (2011-2015)”;
2. Chỉ thị 345/CT-TTCP ngày 23/02/2012 về việc “đẩy mạnh học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; nâng cao chất lượng thực thi cơng vụ,
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thanh tra kỷ cương, trách nhiệm,
cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”;
3. Kế hoạch số 3367/KH-TTCP ngày 28/12/2011 với chủ đề “Tham mưu
sáng tạo - Làm việc công tâm - Phục vụ tận tụy - Ứng xử văn minh”;
4. Kế hoạch số 16/KH-TTCP ngày 03/01/2013 với chủ đề “Giữ vững kỷ
cương - Tăng cường trách nhiệm - Chủ động sáng tạo - Đoàn kết, hợp tác”;
5. Kế hoạch số 90/KH-TTCP ngày 16/01/2014 về tổ chức các hoạt động
hướng tới kỷ niệm 70 năm truyền thống Thanh tra Việt Nam và Đại hội thi đua
yêu nước ngành Thanh tra lần thứ IV;
6. Kế hoạch số 91/KH-TTCP ngày 16/01/2014 phát động và thực hiện
phong trào thi đua năm 2014 hướng tới kỷ niệm 70 năm ngày thành lập ngành
Thanh tra với chủ đề “Giữ vững kỷ cương - Tăng cường trách nhiệm - Chủ động
sáng tạo - Đoàn kết, hợp tác; quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, xây dựng tổ
chức thanh tra trong sạch, vững mạnh”;
7. Kế hoạch số 208/KH-TTCP ngày 22/01/2015 phát động phong trào thi
đua yêu nước kỷ niệm 70 năm ngày truyền thống ngành Thanh tra Việt Nam với
chủ đề “Tự hào truyền thống - Đoàn kết hợp tác - Tận tụy gương mẫu - Kỷ cương
trách nhiệm”;
8. Thông tư số 03/TT-TTCP ngày 20/5/2015 hướng dẫn xét tặng Kỷ niệm
chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”;
13


9. Thông tư số 10/2011/TT-TTCP ngày 27/9/2011 quy định công tác thi

đua, khen thưởng ngành Thanh tra;
10. Quyết định số 2567/QĐ-TTCP ngày 23/10/2014 về việc kiện toàn lại
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Thanh tra để phù hợp với những quy định
của pháp luật thi đua, khen thưởng và Luật Thanh tra năm 2010.
PHỤ LỤC 2
CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
ĐÃ XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH

I. Tham mưu cho Chinh phủ trình Quốc hội ban hành:
1. Luật khiếu nại;
2. Luật tố cáo;
3. Luật tiếp công dân;
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng;
II. Tham mưu cho Bộ chính trị:
1. Kết luận số 21-KL/TW, ngày 25-5-2012 của BCHTW Đảng khóa XI về
việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba BCHTW Đảng khóa X về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tham nhũng,
lãng phí ; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về “Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản”;
III. Tham mưu cho Chính phủ ban hành:
1. Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
2. Nghị định số 68/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 03
năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;
3. Nghị định số 97/2011/NĐ-CP97 ngày 21/10/2011 của Chính phủ quy
định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
4. Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 Quy định về cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra
chuyên ngành;

5. Nghị định số 83/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Chính
phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra Chính phủ;

14


6. Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng;
7. Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành những quy định về minh bạch tài sản, thu
nhập;
7. Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ
quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
8. Nghị định số 49/2014/NĐ-CP ngày 20/5/2014 của Chính phủ về giám
sát, kiểm tra, thanh tra đối với doanh nghiệp Nhà nước trong việc chấp hành pháp
luật và tuân thủ các quyết định của chủ sở hữu;
9. Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
10. Nghị định số 92/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21
tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên
thanh tra.
IV. Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành
1. Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn
chỉnh và nâng cao hiệu quả và công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo;
2. Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc
đưa nội dung phịng, chống tham nhũng (PCTN) vào giảng dạy tại các cơ sở giáo

dục, đào tạo từ năm học 2013-2014;
3. Quyết định số 31/2011/QĐ-TTg ngày 02/6/2011 của Thủ tướng Chính
phủ quy định việc cơng khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy
định về an sinh xã hội.
V. Các Thông tư ban hành hoặc liên tịch ban hành theo thẩm quyền
của Thanh tra Chính phủ
1. Thơng tư số 05/2011/TT-TTCP ngày 10 tháng 01 năm 2011 Thanh tra
Chính phủ quy định về phịng, chống tham nhũng trong ngành Thanh tra
2. Thông tư số 11/2011/TT-TTCP ngày 09 tháng 11 năm 2011 của Thanh
tra Chính phủ quy định tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá cơng
tác phịng, chống tham nhũng.
3. Thơng tư liên tịch số 12/2011/TTLT-TTCP-VKSNDTC-TANDTCKTNN-BQP-BCA ngày 15/12/2011 Quy định việc trao đổi, quản lý và sử dụng
thông tin, dữ liệu về phòng, chống tham nhũng.

15


4. Thông tư số 01/2012/TT-TTCP ngày 13/7/2012 Quy định Mẫu và việc
quản lý, sử dụng Thẻ Thanh tra viên.
5. Thông tư số 02/2012/TT-TTCP ngày 09/4/2012 Quy định chi tiết và
hướng dẫn thẩm quyền, nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng chống tham nhũng.
6. Thông tư số 01/2013/TT-TTCP ngày 12/3/2013 Quy định về hoạt động
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra.
7. Thông tư số 02/2013/TT-TTCP ngày 02/4/2013 Quy định về việc soạn
thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của
Thanh tra Chính phủ.
8. Thơng tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 Quy định chế độ báo cáo
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.

9. Thông tư số 04/2013/TT-TTCP ngày 29/7/2013 Quy định thẩm quyền,
nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại.
10. Thông tư số 05/2013/TT-TTCP ngày 29/7/2013 Quy định thẩm quyền,
nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tố cáo.
11. Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 Quy định quy trình giải
quyết tố cáo.
12. Thơng tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 Quy định quy trình
giải quyết khiếu nại hành chính.
13. Thơng tư số 08/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 Hướng dẫn thi hành
các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập.
14. Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 Quy định việc xây
dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra.
15. Thông tư số 02/2014/TT-TTCP ngày 29/4/2014 Quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày
08/8/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
16. Thông tư liên tịch số 03/2014/TT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 hướng
dẫn chưc năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trựuc thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
17. Thông tư số 04/2014/TT-TTCP ngày 18/9/2014 Quy định về nhận định
tình hình tham nhũng và đánh giá cơng tác phịng, chống tham nhũng.
18. Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 Quy định về tổ chức,
hoạt động, quan hệ cơng tác của Đồn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một
cuộc thanh tra.

16


19. Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 Quy định quy trình
Tiếp cơng dân.

20. Thơng tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 Quy định quy trình xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị.
21. Thông tư số 08/2014/TT-TTCP ngày 24/11/2014 Quy định thẩm quyền,
nội dung thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra.
22. Thông tư số 09/2014/TT-TTCP ngày 24/11/2014 Quy định tiêu chuẩn
chức danh Phó Chánh Thanh tra Bộh, cơ quan ngang Bộ, Phó Chánh Thanh tra
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
23. Thông tư số 10/2014/TT-TTCP ngày 24/11/2014 Quy định chi tiết danh
mục vị trí cơng tác thanh tra của công chức trong các cơ quan thanh tra nhà nước
phải định kỳ chuyển đổi.
24. Thông tư số 01/2015/TT-TTCP ngày 16/3/2015 Quy định khen thưởng
cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tố cáo hành vi tham nhũng.
25. Thông tư số 02/2015/TT-TTCP ngày 16/3/2015 Quy định về trang phục
của cán bộ, Thanh tra viên, công chức, viên chức thuộc các cơ quan thanh tra nhà
nước;
26. Thông tư số 03/2015/TT-TTCP ngày 20/5/2015 Quy định xét tặng Kỷ
niệm chương “Vì sự nghiệp Thanh tra”.
27. Thơng tư số 04/2015/TT-TTCP ngày 09/7/2015 Quy định cơng tác bảo
vệ bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra.
28. Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 Quy định về giám sát
hoạt động của Đoàn thanh tra.

17



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×