Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.08 KB, 77 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Sự hội nhập mạnh mẽ của đất nước vào nền kinh tế thế giới đã tạo ra nhiều
cơ hội tìm kiếm lợi nhuận cao cho các doanh nghiệp nhưng cũng đặt họ trước
một thách thức lớn là sự cạnh tranh gay gắt từ phía các đối thủ nước ngoài
mới xâm nhập vào Việt Nam. Ngoài việc có một chiến lược cạnh tranh đúng
hướng, yếu tố quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp chính là sự cải
tiến về máy móc thiết bị sản xuất, đổi mới dây chuyền công nghệ. Tuy nhiên
do khả năng vốn tự có của các doanh nghiệp Việt nam còn hạn chế nên nếu
không có sự hỗ trợ vốn từ bên ngoài thì họ khó thể thực hiện được. Việc huy
động vốn thông qua thị trường chứng khoán còn hạn chế do quy mô còn nhỏ
bé của thị trường này, hơn nữa không phải doanh nghiệp nào cũng đủ điều
kiện để huy động được vốn bằng cách này. Do đó, vốn tín dụng ngân hàng,
đặc biệt là tín dụng trung dài hạn vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ
trợ các doanh nghiệp phát nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng hoạt
động của mình. Để hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thực sự
mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp, ngân hàng và nền kinh tế, yêu cầu phải
nâng cao chất lượng của hoạt động này không lúc nào là không cần thiết.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển là một đơn vị cung cấp tín dụng trung và
dài hạn có thâm niên lâu năm, đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy
nhiên, trong thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Hà Nội, được quan sát thực tiễn cấp phát tín dụng trung dài hạn, em nhận thấy
vẫn còn có một số hạn chế nhất định khiến cho tín dụng trung dài hạn chưa
phát huy hết được vai trò quan trọng với ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh
tế. Vì vậy, em đã quyết định chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng tín
dụng trung và dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà
Nội" để thực hiện chuyên đề thực tập.
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết cấu của chuyên đề này bao gồm:
Chương 1. Tổng quan về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của


Ngân hàng thương mại.
Chương 2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn
tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Hà Nội.
Để hoàn thành được chuyên đề thực tập này, em đã nhận được sự giúp đỡ
hướng dẫn tận tình của các cán bộ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội,
các cô chú, anh chị ở phòng Tín dụng 2, và đặc biệt là sự chỉ bảo của Thày
giáo, Tiến sĩ Đàm Văn Huệ. Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Nhung

Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về ngân hàng thương mại
(NHTM):
Ở Hoa Kỳ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận của
công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng
cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hoặc tài trợ
và đầu tư.
Ở Thổ Nhĩ Kỳ: NHTM là Hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục
đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ hối

phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn hay tín dụng khác.
Ở Việt Nam: Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 1997: "Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan". Trong đó: " Hoạt động ngân hàng là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên
là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh toán".
Từ các quan điểm trên có thể đưa ra một khái niệm chung tương đối đầy
đủ về NHTM là: Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhiều nhất so với
bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
NHTM có các chức năng cơ bản sau:
- Trung gian tài chính: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ các hộ gia
đình, thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần
khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
- Tạo phương tiện thanh toán: Quá trình tạo tiền của NHTM được thực
hiện thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng,
trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân hàng trung ương của mỗi nước.
Đó là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu tại một ngân hàng đầu tiên nhận
tiền gửi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần khi thực hiện nghiệp vụ
tín dụng thanh toán qua nhiều ngân hàng.
- Trung gian thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho
việc mua hàng hoá và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung
cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quĩ và phân phối tiền giấy và
tiền đúc).
1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Huy động vốn

Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
kiếm mọi cách để huy động nguồn cho vốn vay. Vì vậy có thể coi huy động
vốn là điều kiện cần để ngân hàng bắt đầu hoạt động. Ngân hàng tiến hành
thu hút các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng các nghiệp vụ:
- Nhận tiền gửi: Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng
nhất, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đây là
nghiệp vụ đầu tiên khi ngân hàng bắt đầu hoạt động. Bằng cách mở các tài
khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, ngân hàng đã huy
động được tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
- Đi vay: Mặc dù tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM nhưng khi
khả năng huy động bị hạn chế, ngân hàng vẫn phải đi vay để đáp ứng nhu cầu
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi trả cấp bách. NHTM có thể vay Ngân hàng Nhà nước thông qua nghiệp vụ
tái chiết khấu hay tái cấp vốn, vay trên thị trường liên hàng hoặc vay trên thị
trường chứng khoán bằng cách phát hành các giấy nợ.
1.1.2.2. Sử dụng vốn
Cùng giống như bất kỳ doanh nghiệp nào, NHTM cũng hoạt động vì mục
tiêu sinh lời. Do đó, với số vốn đã huy động được, ngân hàng phải tiến hành
các hoạt động đầu tư để trang trải các chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động
và đặc biệt là để tìm kiếm lợi nhuận.
- Hoạt động tín dụng: Là hoạt động đặc trưng của NHTM, chiếm tỷ trọng
lớn nhất và mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là
hoạt động chứa đựng rủi ro cao, ảnh hưởng tới sự an toàn của ngân hàng.
- Các hoạt động đầu tư khác: Ngoài hoạt động tín dụng, NHTM cũng tham
gia vào các hoạt động đầu tư khác như: mua bán chứng khoán, góp vốn liên
doanh liên kết,… nhằm mục tiêu đa dạng hoá danh mục đầu tư và tối thiểu
hoá rủi ro.
1.1.2.3. Các hoạt động khác
Bên cạnh các hoạt động mang tính truyền thống và đặc trưng, NHTM cũng

tiến hành các hoạt động khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận như: cung cấp dịch vụ
uỷ thác và tư vấn, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm,
dịch vụ đại lý,…
1.2. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm tín dụng và phân loại
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ Latin Creditium có nghĩa là sự tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng
có nghĩa là sự vay mượn dựa trên sự tin tưởng.
Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau đây:
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thâm hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể.
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
Như vậy có thể hiểu: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hay hàng
hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho vay khi đến
hạn thanh toán.
Như vậy, khái niệm tín dụng gồm ba mặt cơ bản:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một tài sản từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn lại tài sản đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm thêm một
lượng giá trị dôi thêm - gọi là lãi hay lợi tức.

Một quan hệ được gọi là tín dụng khi có đầy đủ cả ba mặt trên.
Tín dụng có các hình thức chủ yếu là: tín dụng thương mại, tín dụng Nhà
nước và tín dụng ngân hàng. Tín dụng thương mại là việc mua bán chịu (hay
mua bán trả chậm) hàng hoá, dịch vụ giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Tín
dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng
với một bên là tất các tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Trong nền kinh tế hiện đại, tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn
vốn quan trọng nhất không chỉ với sự phát triển của bản thân các doanh
nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Không một doanh
nghiệp nào có thể tồn tại vững chắc trên thương trường mà không vay vốn của
ngân hàng. Việc vay vốn từ ngân hàng đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động sản xuất - kinh doanh, đặc biệt là các dự án mở rộng sản xuất hay đầu tư
chiều sâu của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng ngân hàng:
 Căn cứ vào thời hạn cho vay: Tín dụng được chia là ba loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng.
Đối với NHTM, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn có thời hạn từ 1
đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: là các cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên.
 Căn cứ vào hình thức bảo đảm: Tín dụng được chia làm hai loại:
- Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa
trên uy tín của bản thân khách hàng.
- Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải
có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba.
 Căn cứ vào mục đích sử dụng:

- Cho vay bất động sản: là khoản cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực
công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là khoản cho vay ngắn hạn để
bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: là khoản cho vay giúp nông dân trang trải các
chi phí sản xuất và bảo quản sản phẩm.
- Cho vay cá nhân: là khoản cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm các vật dụng đất tiền, sửa chữa và xây dựng nhà
cửa.
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tài trợ thuê mua: ngân hàng mua thiết bị máy móc hay phương tiện
để cho khách hàng thuê.
- Cho vay khác: gồm các khoản cho vay không bao gồm các khoản cho
vay ở trên và cho vay kinh doanh chứng khoán.
 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân
hàng.
- Cho vay bằng tài sản: hình thức cho vay bằng tài sản được áp dụng
phổ biến tại các NHTM là tài trợ thuê mua.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
- Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn
gốc và lãi theo định kỳ.
- Cho vay phi trả góp: là loại cho vay mà vốn gốc và lãi được thanh
toán một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:

- Cho vay trực tiếp: ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay cũng hoàn trả vốn gốc và lãi trực tiếp cho ngân
hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời
hạn thanh toán.
1.2.2. Khái niệm và phân loại tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1. Khái niệm
Tín dụng trung và dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng khi phân
chia theo tiêu thức thời hạn, là hoạt động tài chính trong đó ngân hàng cho
khách hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển
sản xuất - kinh doanh, phục vụ đời sống.
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tín dụng trung và dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 1 năm
trở lên. Tuỳ theo từng nước mà thời hạn cho vay đối với tín dụng trung và dài
hạn là khác nhau. Ở Việt Nam, tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời
hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng. Tín dụng dài hạn là các khoản vay có
thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất - kinh
doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh. Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng nhu cầu
dài hạn về xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn,
xây dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2.2. Phân loại tín dụng trung và dài hạn
Các tiêu thức để phân loại tín dụng trung và dài hạn cũng giống như tín
dụng nói chung
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, tài trợ cho các

tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi,
trang thiết bị chóng hao mòn.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên, tài trợ cho
công trình xây dựng như nhà, sân bay, cầu, đường, mấy móc thiết bị có
giá trị lớn, thường có thời gian sử dụng lâu.
 Căn cứ vào hình thức đảm bảo
- Tín dụng trung và dài hạn có đảm bảo.
- Tín dụng trung và dài hạn không có đảm bảo.
 Căn cứ mục đích sử dụng
- Tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh.
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tín dụng trung và dài hạn phục vụ cho tiêu dùng: là các khoản tín
dụng được cung cấp chủ yếu cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng cá nhân như xây dựng nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại,…
 Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
- Tín dụng trung và dài hạn cấp bằng tiền.
- Tín dụng trung và dài hạn cấp bằng hiện vật: thông qua hình thức tài
trợ thuê mua.
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Tín dụng trung và dài hạn trả góp: là các khoản tín dụng trung và dài
hạn trong đó người đi vay trả vốn gốc và lãi theo các kỳ hạn đều đặn
trong thời hạn cho vay.
- Tín dụng trung và dài hạn trả một lần: người đi vay trả vốn gốc và lãi
một lần vào cuối thời hạn cho vay.
- Tín dụng trung và dài hạn có kỳ hạn trả nợ mang tính thời vụ: người
đi vay có thể hoàn trả bất cứ khi nào có thu nhập.
 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trung và dài hạn trực tiếp.

- Tín dụng trung và dài hạn gián tiếp.
 Căn cứ vào đồng tiền cho vay:
- Tín dụng trung và dài hạn cấp bằng đồng ngoại tệ: chủ yếu cấp cho
những khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và các
doanh nghiệp có dự án liên doanh liên kết với nước ngoài.
- Tín dụng trung và dài hạn cấp bằng đồng nội tệ: chiếm tỷ trong chủ
yếu trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NHTM.
 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tượng xin vay:
- Tín dụng trung và dài hạn đầu tư trong nước: là các khoản tín dụng
được cấp cho khách hàng để thực hiện các dự án đầu tư trong nước.
- Tín dụng trung và dài hạn tài trợ cho xuất nhập khẩu: là các khoản tín
dụng được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu,
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gồm có tín dụng người cung cấp (cấp cho các nhà xuất khẩu) và tín
dụng người mua (cấp cho các nhà nhập khẩu).
1.2.3. Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
1.2.3.1. Vốn đầu tư lớn, thời hạn dài và thu hồi vốn chậm
Như đã nêu trên, đối tượng tài trợ của tín dụng trung và dài hạn là tài sản
cố định và các công trình xây dựng. Đặc điểm của đối tượng này là có giá trị
lớn, thời gian sử dụng lâu. Do đó, khoản cho vay để tài trợ cho các đối tượng
này đòi hỏi một số vốn đầu tư lớn. Mặt khác, nguồn để trả nợ là quỹ khấu hao
cơ bản và lợi nhuận thu được từ dự án. Vì vậy, thời hạn trả nợ thường kéo dài
đến khi dự án kết thúc, dẫn đến thu hồi vốn chậm.
1.2.3.2. Độ rủi ro cao
Do lượng vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro của
các khoản tín dụng trung và dài hạn là cao. Một dự án có thời gian đầu tư kéo
dài có thể chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan như: thiên
tai, chiến tranh, sự thay đổi của môi trường chính sách, môi trường pháp lý,
môi trường kinh doanh,… Điều này khiến cho việc dự đoán các rủi ro có thể

xảy ra với các khoản tín dụng trung và dài hạn là không thể lường trước hết
được. Mặt khác, do có số vốn đầu tư lớn nên khi rủi ro xảy ra với các khoản
tín dụng này sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng hơn đến NHTM so với các
khoản tín dụng ngắn hạn.
1.2.3.3. Lợi nhuận từ các khoản tín dụng trung và dài hạn lớn
Do mối tương quan tỉ lệ thuận giữa lợi nhuận và rủi ro, nên các khoản tín
dụng trung và dài hạn - vốn chứa đựng rủi ro cao - luôn có mức lãi suất rất
cao. Thêm vào đó, do khoản cho vay thường có số vốn lớn nên thu nhập mà
khoản tín dụng này đem lại cho ngân hàng là lớn.
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp
Là một chủ thể trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp luôn phải đối
mặt với sự cạnh tranh từ phía các đối thủ khác. Để có thể tồn tại và phát triển,
tất yếu doanh nghiệp phải thắng thế trong cạnh tranh. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược sản xuất - kinh doanh hợp lý,
phù hợp với năng lực, điều kiện của bản thân và điều kiện thị trường. Do đó,
về lâu dài doanh nghiệp phải chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, mua sắm
máy móc trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sản lượng,
chất lượng sản phẩm và giảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất có thể. Muốn
thực hiện được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn đầu tư
rất lớn. Để huy động vốn cho các kế hoạch sản xuất - kinh doanh, doanh
nghiệp có thể tìm kiếm từ các nguồn sau:
• Tự tích luỹ bằng lợi nhuận không chia: là một phương thức tạo nguồn
tài chính khá quan trọng đối với doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tránh
được sự phân chia kiểm soát với bên ngoài. Tuy nhiên, phương thức tài trợ
này đòi hỏi một thời gian dài mới mang lại một lượng vốn đáng kể cho doanh
nghiệp, do đó có thể khiến doanh nghiệp bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh. Hơn
nữa, tự tích luỹ chỉ có thể thực hiện được trong điều kiện doanh nghiệp làm

ăn hiệu quả, có lợi nhuận. Điều này là khó khăn đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động.
• Phát hành cổ phiếu, trái phiếu: nguồn này có ưu điểm là có thể tập
trung được lượng vốn cần thiết trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, nếu phát
hành cổ phiếu có thể dẫn đến sự phân chia quyền kiểm soát công ty. Nếu phát
hành trái phiếu, doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều chi phí tốn kém như: chi phí
giao dịch, chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng ký chứng khoán,…
Hơn nữa, không phải trái phiếu của doanh nghiệp nào cũng được công chúng
đầu tư tín nhiệm, không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ điều kiện để được
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phép phát hành trái phiếu ra công chúng. Thêm vào đó, trái phiếu không tạo
ra sự linh hoạt về kỳ hạn của khoản nợ.
• Tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng: có ưu thế hơn so với các
nguồn trên, thể hiện ở chỗ: 1, Nó giúp cho doanh nghiệp chớp lấy thời cơ
kinh doanh nhờ rút ngắn thời gian tìm kiếm vốn. Thủ tục vay ngân hàng tuy
chặt chẽ nhưng nếu tuân thủ đúng thì thời gian để doanh nghiệp nhận được
khoản tín dụng là ngắn hơn rất nhiều so với tự tích luỹ hay phát hành trái
phiếu, cổ phiếu. 2, Không dẫn đến sự phân chia quyền kiểm soát công ty với
bên ngoài so với việc phát hành cổ phiếu. 3, Mọi doanh nghiệp chỉ cần có tình
hình tài chính lành mạnh, có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư khả
thi đều có thể được ngân hàng cấp tín dụng. 4, Tín dụng trung và dài hạn tạo
ra sự linh hoạt về kỳ hạn: doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng theo kỳ hạn
phù hợp với yêu cầu kinh doanh và chu kỳ thu nhập. Việc điều chỉnh kỳ hạn
nợ của các khoản tín dụng trung và dài hạn là dễ dàng: khi doanh nghiệp làm
ăn thuận lợi, nhanh chóng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi, có thể trả nợ
ngân hàng trước hạn. Ngược lại, khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản
xuất - kinh doanh, có thể xin ngân hàng gia hạn nợ. Mặt khác, việc trả nợ
trung và dài hạn được phân chia thành các kỳ hạn hợp lý và ổn định, giúp cho
doanh nghiệp chủ động trong việc tìm kiếm nguồn trả nợ. Những ưu điểm đó

khiến cho tín dụng trung và dài hạn là một nguồn được các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động ưa thích.
Mặc dù có nhiều ưu thế hơn so với các hình thức huy động vốn khác
nhưng lãi suất tín dụng vẫn là một chi phí khá cao đối với doanh nghiệp.
Cùng với sự ràng buộc về thời hạn cho vay, mục đích sử dụng, nó buộc các
doanh nghiệp phải sử dụng vốn có hiệu quả: phải tính đến tính khả thi khi đầu
tư, đòi hỏi doanh thu thu được từ phương án sản xuất - kinh doanh, dự án đầu
tư phải đủ lớn để trả gốc và lãi cho ngân hàng mà doanh nghiệp vẫn có lãi.
Thêm vào đó, sự kiểm tra, giám sát của ngân hàng đối với khoản cho vay sau
khi giải ngân có tác dụng giúp doanh nghiệp phát hiện được những nhược
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điểm, sai sót trong quá trình đầu tư, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời
nhằm hạn chế rủi ro cho cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng.
1.2.4.2. Đối với ngân hàng
Hai hoạt động cơ bản của một NHTM là huy động vốn và cho vay. Nói
cách khác, NHTM - trung gian tài chính lớn nhất trong nền kinh tế - đóng vai
trò là người "đi vay để cho vay". Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng tạo ra
nguồn vốn để ngân hàng có thể thực hiện nghiệp vụ cho vay. Khi huy động
vốn từ nền kinh tế, ngân hàng phải bỏ ra chi phí. Để trang trải được các chi
phí này, bắt buộc ngân hàng phải sử dụng vốn huy động vào lĩnh vực đem lại
lợi nhuận. Thu nhập từ lãi vay là khoản thu nhập chủ yếu giúp trang trải được
các chi phí huy động, chi phí hoạt động và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Do đó, có thể nói tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất quyết định sự tồn tại
và phát triển của một NHTM. Không có hoạt động tín dụng thì không có
NHTM.
Tín dụng trung và dài hạn với đặc điểm là rủi ro cao, vốn đầu tư lớn, thời
gian cho vay dài nên có lãi suất cao, là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng.
Thông qua hoạt động tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng không ngừng

mở rộng quy mô khách hàng: bằng việc thu hút thêm các khách hàng mới, tạo
ra mối liên hệ chặt chẽ và lâu bền với các khách hàng truyền thống. Nhờ đó,
ngân hàng không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, ngày càng khẳng định
vị thế và vai trò của mình trong nền kinh tế. Một ngân hàng sẽ không thể tồn
tại và phát triển trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh gay
gắt từ phía các ngân hàng và các trung gian tài chính khác nếu không đa dạng
hoá hoạt động cho vay, khách hàng vay và thời hạn vay.
Sau khi huy động được vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng
không thể để vốn đó trong két mà phải sử dụng nó để tìm kiếm lợi nhuận. Mặt
khác, ngân hàng không thể "ngừng" nhận tiền gửi từ dân cư và các tổ chức
kinh tế. Nếu không có phương án sử dụng vốn huy động một cách khả thi thì
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vốn huy động sẽ trở thành gánh nặnh cho ngân hàng (vì ngân hàng vẫn phải
trả lãi tiền gửi). Tín dụng trung và dài hạn góp phần vào việc làm cho vốn huy
động không bị nhàn rỗi, mà được sử dụng hiệu quả để đem lại lợi nhuận cao
cho ngân hàng. Tín dụng trung và dài hạn là một trong các cơ sở để ngân
hàng mở rộng huy động vốn, sử dụng vốn một cách khả thi, tăng sức cạnh
tranh của bản thân ngân hàng.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
Ở mọi quốc gia, nhu cầu vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng, hiện đại hoá và mở rộng sản xuất đều rất lớn. Nhu cầu này có thể được
đáp ứng bởi nhiều nguồn như: Ngân sách Nhà nước, viện trợ phát triển, vay
nợ nước ngoài nhưng nguồn quan trọng nhất vẫn là tín dụng trung và dài hạn
của các NHTM.
Trong nền kinh tế, do đặc điểm về chu kì kinh doanh, chu kỳ thu nhập của
các chủ thể là khác nhau, nên tồn tại hiện tượng: có những chủ thể tạm thời
thặng dư vốn nhưng chưa có dự án để đầu tư; ngược lại, có những chủ thể có
phương án sản xuất - kinh doanh khả thi nhưng lại thiếu hụt vốn. Tín dụng
trung và dài hạn đã khắc phục tình trạng này bằng cách chuyển các khoản tiền

tạm thời nhàn rỗi trong dân cư sang tay những người cần vốn để đầu tư phát
triển sản xuất - kinh doanh. Nhờ đó đã làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu
thông, tăng nhanh tốc độ quay vòng của vốn trong nền kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn bằng cách tài trợ cho việc sửa chữa, thay thế, cải
tiến máy móc, đổi mới công nghệ, các dự án xây dựng phát triển đã góp phần
quan trọng tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tạo điều kiện
cần cho sự phát triển của đất nước trong tương lai. Điều này đặc biệt có ý
nghĩa đối với những nước mà cơ sở hạ tầng kinh tế - kĩ thuật còn lạc hậu như
nước ta.
Thông qua việc cho vay đối với ngành nghề này mà không cho vay đối với
ngành nghề khác, tín dụng trung và dài hạn đã có ảnh hưởng tới việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Việc ưu tiên
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tập trung vốn cho các ngành kinh tế then chốt, mũi nhọn có tác dụng tạo ra
bước nhảy quan trọng cho nền kinh tế. Từ đó thúc đẩy, hỗ trợ, lôi cuốn các
ngành kinh tế khác cùng đi lên, tạo ra sự phát triển đồng bộ và toàn diện của
nền kinh tế.
Tín dụng trung và dài hạn thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Nguồn vốn trung dài hạn mà các doanh nghiệp nhận được từ các NHTM giúp
họ có thể nhập khẩu các máy móc, trang thiết bị hiện đại, công nghệ mới từ
nước ngoài - vốn có giá rất cao. Các máy móc, công nghệ này là tiền đề để
doanh nghiệp gia tăng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành
sản xuất. Điều này khiến cho hàng hoá của các doanh nghiệp trong nước được
nâng cao tính cạnh tranh so với hàng hoá của các nước trong khu vự và quốc
tế, tạo cơ sở để tăng cường xuất khẩu.
Tín dụng trung và dài hạn được mở rộng sẽ kéo theo sự phát triển của thị
trường sử dụng vốn ngắn hạn. Nguồn vốn trung và dài hạn được đầu tư để
trang bị máy móc, công nghệ hiện đại cho doanh nghiệp sẽ kích thích sản xuất
phát triển. Khi sản xuất phát triển, tất yếu nhu cầu sử dụng vốn lưu động sẽ

tăng lên, tạo ra thị trường sử dụng vốn ngắn hạn. Thị trường này càng được
mở rộng khi tốc độ phát triển sản xuất càng cao.
Tín dụng trung và dài hạn tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Nó
mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi.
NHTM và doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận thì lượng thuế đóng
cho ngân sách Nhà nước càng nhiều. Thêm vào đó, bằng việc kích thích nền
kinh tế phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu gia tăng, lượng thuế gián thu thu
được từ các hoạt động kinh tế cũng tăng lên. Ta biết rằng thuế là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách Nhà nước nên thông qua việc làm tăng lượng thuế phải
nộp, tín dụng trung và dài hạn góp phần làm cho ngân sách Nhà nước tăng
trưởng ổn định và lâu dài.
Tín dụng trung và dài hạn còn góp phần ổn định cuộc sống, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, cải thiện đời sống của các tầng lớp dân cư.
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.3.1. Khái niệm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện
nền kinh tế thị trường đều phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm,
đưa ra mức giá cả phù hợp,… NHTM - một doanh nghiệp đặc biệt - cùng
không nằm ngoài quy luật đó. Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại thu
nhập chủ yếu cho ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện hàng
đầu để ngân hàng không ngừng phát triển. Hoạt động tín dụng có chất lượng
cao sẽ góp phần nâng cao uy tín, tăng quy mô khách hàng cho ngân hàng.
Chất lượng tín dụng ngân hàng là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu
của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi
vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của phương án được hình thành bằng
đồng tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của
ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội.
Từ khái niệm trên, có thể thấy chất lượng tín dụng được đánh giá trên cả

ba giác độ: khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế.
• Chất lượng tín dụng xét trên giác độ khách hàng
Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng được hiểu là sự thoả mãn tối đa
các nhu cầu về tiền gửi, vay vốn với mức lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản
đảm bảo tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng nhưng vẫn tuân thủ
đúng các nguyên tắc và quy định của pháp luật về tín dụng. Trong quan hệ tín
dụng, khách hàng là đối tác của ngân hàng nên việc duy trì mối quan hệ
thường xuyên và lâu dài với khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có sự am hiểu
về khách hàng. Từ đó, ngân hàng hiểu rõ được nhu cầu tín dụng của khách
hàng, đảm bảo thoả mãn hợp lý nhu cầu về vốn của họ.
• Chất lượng tín dụng xét từ giác độ ngân hàng
Trên quan điểm của ngân hàng, chất lượng tín dụng trước hết phải mang
tính an toàn, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Tuy nhiên trong hoạt
động tín dụng, rủi ro là điều không thể tránh khỏi, nhưng nếu xét trên tổng
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể các khoản tín dụng của ngân hàng , nếu tuân thủ đầy đủ và nghiêm chỉnh
các quy định và nguyên tắc tín dụng thì nguồn vốn của ngân hàng sẽ được
đảm bảo an toàn. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày nay, chất lượng
tín dụng cũng bao gồm khả năng cạnh tranh của ngân hàng, thể hiện ở khả
năng thu hút và mở rộng khách hàng phù hợp với năng lực theo hướng tích
cực của ngân hàng. Thêm vào đó, chất lượng tín dụng còn thể hiện ở: chỉ tiêu
lợi nhuận hợp lý và gia tăng, dư nợ ngày càng tăng trưởng, tỷ lệ nợ quá hạn
đảm bảo đúng mức quy định và ngày càng giảm, sự phù hợp về cơ cấu giữa
nguồn ngắn, trung và dài hạn của ngân hàng.
• Chất lượng tín dụng xét trên giác độ nền kinh tế
Thông qua các khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp để
đầu tư vào mở rộng sản xuất, phát triển theo chiều sâu, sẽ góp phần vào sự
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. Như vậy, xét trên giác độ nền kinh
tế, chất lượng tín dụng thể hiện ở sự đóng góp vào việc tạo việclàm cho người

lao động, hạn chế thất nghiệp, khai thác được các tiềm năng của nền kinh tế,
tận dụng được tối đa được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nước, tranh thủ
vay vốn nước ngoài có lợi cho sự phát triển kinh tế.
Như vậy, thông qua việc xem xét chất lượng tín dụng trên ba giác độ:
khách hàng, ngân hàng, nền kinh tế, có thể khái quát một số điểm đặc trưng
về chất lượng tín dụng như sau:
 Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa mang tính cụ thể,
vừa mang tính trừu tượng. Nó được thể hiện cụ thể thông qua các chỉ
tiêu cụ thể như: dư nợ, thu nhập từ lãi vay, tỉ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi,
… Mặt khác, nó cũng được thể hiện qua các chỉ tiêu như: khả năng thu
hút khách hàng, uy tín của ngân hàng, …
 Chất lượng tín dụng cho thấy năng lực của ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Nó thể hiện ở các mặt: đầu tư
có hiệu quả, thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng …
Tín dụng trung và dài hạn được đánh giá là có chất lượng khi:
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mục tiêu đầu tư phù hợp với sự chiến lược phát triển của nền kinh tế, của
xã hội, phù hợp với xu hướng của thị trường.
- Thủ tục cho vay tuân thủ đúng các quy định và nguyên tắc tín dụng.
- Quản lý các khoản tín dụng chặt chẽ, hạn chế phát sinh nợ quá hạn. Có
biện pháp xử lý rủi ro phù hợp và linh hoạt.
- Khách hàng được cấp tín dụng có kinh nghiệm trong sản xuất - kinh
doanh, có khả năng cạnh tranh trên thị truờng, khai thác tốt vốn đầu tư, trả nợ
ngân hàng đúng hạn cả gốc và lãi.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Vì chất lượng tín dụng nói chung, chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói
riêng là một chi tiêu vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính trừu tượng. Do đó,
để đánh giá được chất lượng tín dụng trung và dài hạn cần thiết lập hai nhóm
chỉ tiêu: chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.

1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: thủ tục đơn giản,
thuận tiện, nhanh chóng, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu
kỳ kinh doanh và chu kỳ thu nhập của khách hàng.
- Ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất được trang bị tốt
và đầy đủ. Hình thức huy động vốn, hình thức cho vay và đầu tư đa dạng.
Ngân hàng không ngừng cung ứng các dịch vụ mới.
- Đối tượng khách hàng đa dạng, lượng khách hàng vay đông đảo, không
ngừng được mở rộng.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng
• Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Tổng dư nợ của ngân hàng bao gồm: dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung
dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu dư nợ phản ánh số còn cho vay của
ngân hàng trong một thời kỳ nhất định - thường là một năm. Chỉ tiêu này
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phản ánh một phần uy tín, khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng. Tổng
dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng cho vay được nhiều, có khả năng
thu hút khách hàng, uy tín của ngân hàng tương đối tốt. Ngược lại, tổng dư nợ
thấp cho thấy ngân hàng chưa có khả năng thu hút khách hàng, việc tiếp thị,
quảng bá hình ảnh của ngân hàng ra công chúng chưa được chú ý dúng mức,
uy tín của ngân hàng chưa cao, khả năng mở rộng khách hàng còn hạn chế,
việc cho vay chưa phát triển. Tuy nhiên không thể chỉ dựa vào một chỉ tiêu
này để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng mà cần căn cứ vào từng
hoàn cảnh và kết hợp với nhiều chỉ tiêu khác.
Dư nợ tín dụng TDH
Tỷ lệ dư nợ tín dụng TDH =
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư

nợ. Thông qua chỉ tiêu này có thể so sánh quy mô của tín dụng trung và dài
hạn so với tín dụng ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng có
quy mô tín dụng trung và dài hạn càng lớn, đồng thời đem lại cho ngân hàng
thu nhập cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng.
• Hệ số sử dụng vốn trung và dài hạn
Dư nợ tín dụng TDH
Hệ số sử dụng vốn TDH =
Tổng nguồn vốn TDH
Tỷ lệ này cho biết mức độ sử dụng vốn trung và dài hạn để đầu tư cho tín
dụng trung và dài hạn. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1, chứng tỏ nguồn vốn trung và
dài hạn đủ để tài trợ cho tín dụng trung và dài hạn, tín dụng trung và dài hạn
có sự phù hợp về kỳ hạn nên độ an toàn được đảm bảo. Ngược lại, nếu tỷ lệ
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này lớn hơn 1, chứng tỏ nguồn vốn huy động trung và dài hạn không đủ để tài
trợ cho tín dụng trung và dài hạn nên ngân hàng đã phải sử dụng một phần
vốn huy động ngắn hạn để tài trợ cho tín dụng trung và dài hạn. Khi xảy ra
tình trạng này, tín dụng trung và dài hạn không còn an toàn nữa.
• Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn
Doanh số thu nợ TDH trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng TDH =
Dư nợ tín dụng TDH trong kỳ
Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch theo hợp đòng tín dụng và tiếp tục cho
vay món mới. Vòng quay vốn tín dụng cho biết hiệu quả trong việc sử dụng
vốn của ngân hàng. Vòng quay này càng lớn chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn
càng hiệu quả. Vòng quay vốn tín dụng trung dài hạn nhỏ hơn hoặc bằng với
chu kỳ kinh doanh của khách hàng cho thấy khách hàng trả nợ đúng hạn, chất
lượng tín dụng của ngân hàng tốt. Ngược lại, khách hàng không thể hoàn trả
nợ đúng hạn, làm phát sinh nợ quá hạn hoặc ngân hàng phải tiến hành gia hạn

nợ cho khách hàng - điều này phản ánh chất lượng yếu.
• Nợ quá hạn và nợ khó đòi
Nợ quá hạn trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn TDH =
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng không thể hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn, không được ngân hàng gia hạn nợ thì khoản nợ đó sẽ được chuyển thành
nợ quá hạn. Chỉ tiêu trên cho biết giá trị của các khoản nợ quá hạn trung và
dài hạn trong tổng dư nợ trung và dài hạn.
Nợ khó đòi trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ khó đòi TDH 1 =
Nợ quá hạn trung và dài hạn
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nợ quá hạn trung và dài hạn
Tỷ lệ nợ khó đòi TDH 2 =
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Các chỉ tiêu về nợ quá hạn cho biết giá trị của các khoản nợ khó đòi trung
và dài hạn trong nợ quá hạn trung và dài hạn hay trong dư nợ tín dụng trung
và dài hạn.
Các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ khó đòi phản ánh rõ nét chất lượng tín
dụng của ngân hàng. Chất lượng tín dụng của ngân hàng tỉ lệ nghịch với độ
lớn của các chỉ tiêu này. Các chỉ tiêu này càng lớn, càng chứng tỏ hoạt động
tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng có độ rủi ro cao, công tác thu hồi nợ
của ngân hàng chưa hiệu quả, do đó sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của
ngân hàng. Chỉ tiêu này cũng cho thấy không phải lúc nào dư nợ tín dụng cao
cũng tốt vì nếu ngân hàng không có chiến lựoc quản lý nợ tốt thì sẽ dẫn tới
phát sinh nhiều nợ quá hạn, nợ khó đòi.
• Chỉ tiêu lợi nhuận

Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 1 =
Dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu này phả ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung và dài hạn, cho
biết một đồng dư nợ tín dụng trung và dài hạn đem lại cho ngân hàng bao
nhhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ tín dụng trung và
dài hạn là một nghiệp vụ sinh lời cao.
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 2 =
Tổng thu nhập của ngân hàng

Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập của ngân hàng. Nó phản ánh tầm quan
trọng của tín dụng trung và dài hạn trong hoạt động ngân hàng.
Nếu các chỉ tiêu về lợi nhuận cao chứng tỏ hoạt động tín dụng trung và dài
hạn của ngân hàng có chất lượng cao, đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Việc xác định các nhân tố có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và
dài hạn là rất quan trọng trong việc đề ra giải pháp nâng cao chất lượng của
hoạt động này. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và
dài hạn, nhưng có thể chia thành 3 nhóm nhân tố sau đây:
1.3.3.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng
Khách hàng là đối tác của ngân hàng trong quan hệ tín dụng nên chất
lượng tín dụng trung và dài hạn được quyết định một phần bởi chính khách
hàng. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng có ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng trung và dài hạn là:
• Mong muốn đầu tư trung và dài hạn của doanh nghiệp. Nhân tố này
quyết định nhu cầu tín dụng trung và dài hạn của khách hàng. Ngân hàng chỉ

có thể mở rộng tín dụng trung và dài hạn khi mong muốn này của doanh
ngiệp là lớn.
• Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu
chuẩn tín dụng của ngân hàng. Mặc dù, doanh nghiệp có nhu cầu lớn về tín
dụng trung và dài hạn nhưng nếu không đáp ứng được các điều kiện, tiêu
chuẩn của ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng thì ngân
hàng cũng không thể đáp ứng được nhu cầu đó. Các điều kiện, tiêu chuẩn
ngân hàng sẽ xem xét trong quá trình quyết định cấp tín dụng trung và dài hạn
cho khách hàng là:
- Năng lực thị trường của doanh nghiệp: được biểu hiện thông qua các mặt
như: số lượng sản phẩm tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, sự thoả mãn nhu cầu
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của khách hàng, mạng lưới tiêu thụ của doanh nghiệp, vị thế của doanh
nghiệp trong ngành và trong nền kinh tế, tiềm năng phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp, … Năng lực thị trường càng cao, nhu cầu đầu tư trung và
dài hạn càng lớn, rủi ro của khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp càng được
giam thiểu, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
- Năng lực sản xuất của doanh nghiệp: biểu hiện qua quy trình sản xuất
sản phẩm, công nghệ sản xuất, việc làm chủ giá thành sản phẩm, … Năng lực
sản xuất và năng lực thị trường tốt có nghĩa là doanh nghiệp phải sản xuất ổn
định và có lãi. Khi đó, doanh nghiệp có thể đáp ứng tốt các điều kiện để được
ngân hàng cấp tín dụng.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp: thể hiện ở lượng vốn tự có, tỷ
trọng vốn tự có trên tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, … Năng lực tài chính của doanh nghiệp cho biết mức độ
tự chủ tài chính của doanh nghiệp. năng lực tài chính cao sẽ là một điều kiện
đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho doanh nghiệp,
đồng thời tạo cơ sở cho ngân hàng mở rộng tín dụng trung và dài hạn.
- Khả năng quản lý của doanh nghiệp: một doanh nghiệp muốn làm ăn

hiệu quả cần có sự tổ chức quản lý chặt chẽ và khoa học. Do đó, doanh nghiệp
có trình độ quản lý cao thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng sẽ cao hơn so
với một doanh nghiệp có đội ngũ quản lý thường xuyên xáo trộn, năng lực
quản lý yếu kém.
- Quyền sở hữu tài sản, khả năng đáp ứng các biện pháp đảm bảo: thông
thường để được nhận một khoản tín dụng, doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo
để cầm cố hoặc thế chấp. Vì vậy, quyền sở hữu tài sản được xác định rõ ràng sẽ
tạo ra sự an toàn cho ngân hàng khi cho vay dựa trên giá trị tài sản bảo đảm.
1.3.3.2. Nhân tố thuộc về phía ngân hàng
• Vốn tự có của ngân hàng
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, Luật các tổ
chức tín dụng có quy định giới hạn cho vay đối với một khách hàng và một
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhóm khách hàng có liên quan dựa trên vốn tự có của ngân hàng. Như vậy, vốn
tự có có ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng, do đó quyết
định nhu cầu vốn cần huy động cũng như thu nhập từ hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Vì vậy, việc tăng cường vốn tự có của ngân hàng sẽ tạo điều kiện để
ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng.
• Chính sách tín dụng
Đây là những quy định thành văn của mỗi ngân hàng khi cho khách hàng
vay nhằm nhiều mục đích khác nhau, đem lại cho cán bộ tín dụng sự hướng
dẫn cần thiết để tạo ra sự thống nhất trong hoạt động cho vay. Chính sách tín
dụng gồm có các nội dung cơ bản sau: qui mô và giới hạn cho vay, lãi suất, kì
hạn trả nợ, thời hạn cho vay, các biện pháp đảm bảo tiền vay, đối tượng khách
hàng mà ngân hàng hướng tới, thẩm quyền quyết định cho vay, hạn mức cho
vay, các biện pháp xử lý các khoản tín dụng có vấn đề. Chính sách tín dụng
có ý nghĩa to lớn đối với sự thành công hay thất bại của ngân hàng bởi vì một
chính sách tín dụng đúng đắn sẽ tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích
tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động nhằm hạn chế rủi ro và

nâng cao khả năng sinh lời.
• Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cấp tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều bước: hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ xin vay vốn; thẩm định khả năng hiệu quả và khả năng
trả nợ; quyết định cho vay; giải ngân; kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng
vốn vay và quá trình trả nợ của khách hàng; thu nợ, thu lãi, phí và xử lý các
vấn đề phát sinh; cuối cùng là chấm dứt hợp đồng tín dụng. Các bước này
mang tính chất liên hoàn, theo một trình tự nhất định, không thể bỏ qua một
bước nào. Một quy trình tín dụng chặt chẽ, khoa học sẽ giúp ngân hàng nâng
cao hiệu quả cho vay thông qua việc tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả hai
bên, giảm thiểu rủi ro, nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Đây chính là điều
kiện để ngân hàng mở rộng tín dụng mà vẫn hạn chế và kiểm soát được rủi ro.
Nguyễn Thị Hồng Nhung - TCDN 44A

×