Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh việt nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.6 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 2
CHƯƠNG I: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 6
1.1. Khái quát v Ngân h ng th ng m iề à ươ ạ 6
1.1.1. Khái ni m ngân h ng th ng m iệ à ươ ạ 6
1.1.2. Ch c n ng c a ngân h ng th ng m i:ứ ă ủ à ươ ạ 6
1.1.3. Các ho t ng c a ngân h ng th ng m iạ độ ủ à ươ ạ 8
1.1.3.1. Ho t d ng huy ng v nạ ộ độ ố 8
1.1.3.2. S d ng v nử ụ ố 9
1.1.3.3. Các ho t ng trung gianạ độ 10
1.2. Lý thuy t v n ng l c c nh tranh c a ngân h ng th ng m iế ề ă ự ạ ủ à ươ ạ 11
1.2.1. Khái ni m v n ng l c c nh tranh c a ngân h ng th ng m iệ ề ă ự ạ ủ à ươ ạ .11
1.2.2. Các ch tiêu ánh giá n ng l c c nh tranh n i t i c a ngân ỉ đ ă ự ạ ộ ạ ủ
h ng th ng m ià ươ ạ 13
1.2.2.1. Ti m l c t i chínhề ự à 13
1.2.2.2. N ng l c công nghă ự ệ 17
1.2.2.3. Ngu n nhân l cồ ự 17
1.2.2.4. N ng l c qu n lý v c c u t ch că ự ả à ơ ấ ổ ứ 18
1.2.2.5. H th ng kênh phân ph i v m c a d ng hóa các d ch ệ ố ố à ứ độđ ạ ị
v cung c pụ ấ 19
1.2.3. Các nhân t nh h ng t i n ng l c c nh tranh c a ngân h ng ốả ưở ớ ă ự ạ ủ à
th ng m iươ ạ 20
1.2.3.1. Môi tr ng vi môườ 20
1.2.3.2. Môi tr ng v môườ ĩ 24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VP
BANK TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 30
2.1. T ng quan v VP BANKổ ề 30
2.1.1. Quá trình hình th nh v phát tri nà à ể 30


2.1.2. C c u t ch c c a VP Bankơ ấ ổ ứ ủ 36
2.2.3. Các ho t ng c b n c a VP Bankạ độ ơ ả ủ 37
2.2. Th c tr ng n ng l c c nh tranh c a VP Bank trong quá trình h i ự ạ ă ự ạ ủ ộ
nh p kinh t qu c tậ ế ố ế 37
2.2.1. Th c tr ng ho t ng kinh doanh c a VP Bank th i gian quaự ạ ạ độ ủ ờ . 37
2.1.1.1. Huy ng v nđộ ố 37
2.1.1.2. Ho t ng tín d ngạ độ ụ 39
2.1.1.3. Ho t ng kinh doanh khácạ độ 40
2.2.2. Th c tr ng n ng l c c nh tranh c a VP Bankự ạ ă ự ạ ủ 42
2.2.2.1. Ti m l c t i chínhề ự à 42
Bảng 5: Một số chỉ tiêu phản ánh mức sinh lợi của VP Bank 47
2.2.2.2. N ng l c công nghă ự ệ 50
2.2.2.3. Ngu n nhân l cồ ự 51
2.2.2.4. N ng l c qu n lý v c c u t ch că ự ả à ơ ấ ổ ứ 52
2.2.2.5. H th ng kênh phân ph i v m c a d ng hóa các d ch ệ ố ố à ứ độđ ạ ị
v cung c pụ ấ 53
2.3. ánh giá n ng l c c nh tranh c a VP Bank:Đ ă ự ạ ủ 53
2.3.1. i m m nh:Để ạ 53
2.3.2. i m y u:Để ế 56
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA VP BANK TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ 58
3.1. C h i , thách th c i v i VP Bank trong quá trình h i nh p kinh ơ ộ ứ đố ớ ộ ậ
t qu c tế ố ế 58
3.1.1. C h iơ ộ 59
3.1.2. Thách th cứ 60
3.2. nh h ng phát tri n c a VP Bank trong quá trình h i nh p kinh t Đị ướ ể ủ ộ ậ ế
qu c tố ế 64

3.2.1. nh h ng chung v h i nh p c a ng nh ngân h ngĐị ướ ề ộ ậ ủ à à 64
3.2.2. nh h ng nâng cao n ng l c c nh tranh c a các ngân h ng Đị ướ ă ự ạ ủ à
th ng m i c ph n Vi t Nam trong i u ki n h i nh pươ ạ ổ ầ ệ đề ệ ộ ậ 67
3.2.3. nh h ng phát tri n c a VP Bank trong quá trình h i nh p Đị ướ ể ủ ộ ậ
kinh t qu c tế ố ế 67
3.2.3.1. Ph ng h ng ho t ng kinh doanh c a VP Bank n m ươ ướ ạ độ ủ ă
2006: 67
Ngu n: Báo cáo t ng k t n m 2005 c a VP Bankồ ổ ế ă ủ 68
3.3.Gi i pháp nâng cao n ng l c c nh tranh c a VP Bank trong quá ả ă ự ạ ủ
trình h i nh p kinh t qu c t :ộ ậ ế ố ế 68
3.3.1. T ng quy mô v n i u l :ă ố đề ệ 68
3.3.2. u t phát tri n công ngh :Đầ ư ể ệ 69
3.3.3. Không ng ng nâng cao ch t l ng ngu n nhân l c:ừ ấ ượ ồ ự 69
3.3.4. Th nh l p phòng Marketing chuyên nghi p:à ậ ệ 70
3.3.5. T ng c ng h p tác v i các ngân h ng n c ngo i:ă ườ ợ ớ à ướ à 70
4.3. M t s ki n ngh :ộ ố ế ị 70
4.3.1. Ki n ngh i v i Ngân h ng Nh n c:ế ị đố ớ à à ướ 70
4.3.2. Ki n ngh i v i Chính ph v các C quan qu n lý có liên ế ị đố ớ ủ à ơ ả
quan: 72
KẾT LUẬN 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế đang là xu hướng tất yếu của thời đại, xu
hướng này như một “vòng xoáy” lôi cuốn được hầu hết các quốc gia trên
thế giới, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đã và đang tích cực
tham gia các tổ chức quốc tế, đặc biệt là Tổ chức thương mại quốc tế
(WTO). Điều này sẽ ảnh hưởng tới tất cả các ngành, các lĩnh vực hoạt động
trong nước. Lĩnh vực nhạy cảm nhất và chịu ảnh hưởng đầu tiên chính là
lĩnh vực ngân hàng. Một khi gia nhập WTO, nghĩa là phải thực hiện các
cam kết song phương, đa phương, mở cửa thị trường tài chính ngân hàng,

không hạn chế việc cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng của các nhà cung
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
cấp nước ngoài, tính cạnh tranh trong lĩnh vực này sẽ trở nên vô cùng khốc
liệt. Với năng lực hạn chế như hiện nay, các ngân hàng Việt Nam sẽ phải
đối mặt với những rủi ro lớn, và gây ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế.
Điều này đòi hỏi bản thân mỗi ngân hàng phải nỗ lực nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình để không những đứng vững mà ngày càng phát triển
hơn. Đặc biệt với Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Việt Nam (VP Bank) - một ngân hàng cổ phần trung bình mà
mục tiêu là sẽ trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam thì vấn đề
này càng có ý nghĩa quan trọng. Từ những nhận thức như trên, tôi lựa chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, chuyên đề bao gồm 3 phần chính như sau:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, cũng như sự hiểu biết thực tế
chưa nhiều nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý của toàn thể các thầy giáo, cô giáo và những người
quan tâm tới đề tài này để chuyên đề của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Ngân hàng – Tài chính, cũng như các cán bộ, nhân viên

làm việc tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh – Chi nhánh Hoàn Kiếm đã hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
trình thực tập. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Lê Thanh Tâm,
cô đã nhiệt tình giúp đỡ, góp ý để tôi hoàn thành chuyên đề của mình.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
Bảng các từ viết tắt
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN Ngân hàng Nhà nước
VĐL Vốn điều lệ
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
CHƯƠNG I: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế, có mối liên hệ mật thiết với tất cả các ngành, các lĩnh vực khác
của nền kinh tế. Ngân hàng tài trợ cho Chính phủ để đầu tư phát triển và
thực hiện các chính sách kinh tế mà chủ yếu là chính sách tiền tệ nhằm điều
tiết nền kinh tế phát triển một cách ổn định. Như vậy có thể thấy rằng hoạt
động của ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể tới sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế.
Có nhiều cách để định nghĩa về ngân hàng thương mại, có thể định
nghĩa về ngân hàng thương mại trên phương diện những loại hình dịch vụ
cung cấp: “Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết

kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”
1
.
(1)
Theo Luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam có định nghĩa: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nh tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán”.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào cũng có ba chức năng cơ bản
đó là: trung gian tài chính, tạo phương tiện thanh toán, trung gian thanh
toán.
* Trung gian tài chính:
1
Giáo trình Ngân hàng thương mại, TS. Phan Thị Thu Hà, TS. Nguyễn Thị Thu Thảo,
tr11, Nxb Thống kê, Hà Nội, 2004
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu
là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và
tổ chức: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu và họ cần bổ
sung vốn, (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu hay là họ có
tiền để tiết kiệm. Sự tồn tại 2 loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập
với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền từ nhóm (2) sẽ chuyển sang nhóm (1)
nếu cả 2 cùng có lợi. Tuy nhiên, nếu không có ngân hàng thì mối quan hệ
trực tiếp giữa nhóm (1) và nhóm (2) (tín dụng trực tiếp) bị nhiều giới hạn
do sự không phù hợp về qui mô, thời gian, không gian Điều này cản trở
quan hệ tín dụng trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài

chính là các ngân hàng. Ngân hàng tập hợp những người tiết kiệm và đầu
tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế hoạt
động của ngân hàng sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các
kĩ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
* Tạo phương tiện thanh toán:
Tiền có 1 chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các
ngân hàng đã không tạo ra được tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng đã
tạo phương tiện thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng.
Giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành với ưu điểm nhất định đã trở thành
phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người chấp nhận. Như vậy ban
đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay thế cho tiền kim
loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần
dần giấy nhận nợ đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và
phương tiện cất trữ, nó đã trở thành tiền giấy.
Việc in tiền đem lại lợi nhuận rất lớn, đồng thời với nhu cầu có đồng
tiền quốc gia duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát
hành (in) tiền giấy vào một tổ chức hoặc là Bộ Tài chính hoặc là Ngân hàng
Trung ương. Từ đó chấm dứt việc ngân hàng thương mại tạo ra giấy bạc
cho riêng mình.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
Qua điều kiện phát triển thanh toán thông qua ngân hàng, các khách
hàng nhận thấy nếu họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ
có thể chi trả để có được hàng hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Do đó,
bằng việc cho vay, làm tăng số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng, ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi
các khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác
trên cơ sở cho vay.
* Trung gian thanh toán:

Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu
hết các quốc gia. Ngân hàng đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh
toán như: thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ cung
cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi
khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
thông qua Ngân hàng Nhà nước hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Trong xu thế mở cửa, hội nhập hiện nay thì nhiều hình thức được chuẩn
hoá góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân
hàng trong một quốc gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các
trung tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng tính hiệu quả của
thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung gian thanh toán
quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt với
nhiều hoạt động đa dạng, có thể tổng hợp những hoạt động đó theo 3 nhóm
hoạt động cơ bản, đó là: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn
và các hoạt động trung gian khác.
1.1.3.1. Hoạt dộng huy động vốn
Nguồn vốn tiền gửi không kì hạn: đây là nguồn vốn hình thành dựa
trên nhu cầu giao dịch, khi khách hàng muốn sử dụng các dịch vụ tài chính
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
của ngân hàng. Nguồn vốn này có quy mô rất lớn, luôn chiếm tỉ trọng lớn
nhất trong số nguồn vốn, sự vận động lại phức tạp nên việc sử dụng rất
mạo hiểm, cần phải thận trọng mới có phương pháp sử dụng hiệu quả.
Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: nhiều khoản
thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau
một thời gian xác định sẽ được gửi vào ngân hàng sau một thời gian nhất
định để hưởng lãi suất tương ứng với kì hạn đó (luôn cao hơn đối với lãi
suất tiền gửi thanh toán).

Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: đây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi
trong dân cư được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời và an toàn.
Nguồn vốn chủ sở hữu: để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân
hàng phải có một lượng vốn nhất định và còn được bổ sung trong quá trình
hoạt động. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài, hình thành
nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác: đây thường là các nguồn không phải trả lãi, tuy
nhiên chi phi để có và duy trì chúng là rất đáng kể, ví dụ như nguồn uỷ
thác
1.1.3.2. Sử dụng vốn
* Các hoạt động về ngân quỹ:
Dự trữ bắt buộc: đây là khoản dự trữ mà ngân hàng Nhà nước yêu
cầu các ngân hàng thương mại nộp vào tài khoản tại ngân hàng Nhà nước
nhằm mục đích: hỗ trợ, bảo đảm an toàn cho hoạt động của ngân hàng
thương mại, vận hành chính sách tiền tệ quốc gia, quản lý hoạt động ngân
hàng thương mại.
Dự trữ vượt quá: là các khoản dự trữ tồn tại dưới dạng tiền mặt tại
quỹ, các khoản tiền gửi tại ngân hàng khác, tiền mặt trong quá trình thu.
Nhìn chung, ngân quỹ của ngân hàng thương mại là tài sản không
sinh lời (hoặc sinh lời thấp trong trường hợp tiền gửi tại ngân hàng Nhà
nước và các ngân hàng khác được hưởng lãi) song lại là tài khoản có tính
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
thanh khoản cao nhất, đáp ứng nhu cầu chi trả thường xuyên. Do vậy, mỗi
ngân hàng đều cố gắng giữ ngân quỹ ở mức thấp nhất có thể được.
* Cho vay: là việc ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho người
khác trong một thời gian, sau đó được quyền thu cả gốc lẫn lãi. Cho vay là
khoản mục có tỷ lệ cao nhất trong các loại tài sản của ngân hàng. Có rất
nhiều loại hình cho vay khác nhau đáp ứng nhu cầu của dân cư hay các
doanh nghiệp.

* Các hoạt động đầu tư: Ngân hàng nhường quyền sở hữu cho người
khác dưới hình thức hùn vốn, thu nhập căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận, tỷ lệ
vốn góp. Có nhiều hình thức đầu tư: đầu tư vào chứng khoán, đầu tư vào
các dự án, đầu tư dưới dạng liên doanh với nhau để hình thành các ngân
hàng liên doanh.
* Các hoạt động sử dụng vốn khác: quảng cáo, quảng bá, tài trợ cho
sự phát triển nguồn nhân lực, các chương trình phát triển.
1.1.3.3. Các hoạt động trung gian
* Chuyển tiền: Ngân hàng làm theo lệnh của khách hàng chuyển trả
tiền cho một người nào đó.
* Thanh toán không dùng tiền mặt: Khi khách hàng gửi tiền vào ngân
hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho
khách hàng. Người gửi tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà
chỉ cần viết giấy chi trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng
sẽ nhận được tiền. Các hình thức thanh toán ngày càng đa dạng: thanh toán
bù trừ, sec, L/C, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, hối phiếu, thanh toán bằng
thẻ
* Cung cấp các dịch vụ tài chính:
Dịch vụ ủy thác và tư vấn: Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, các
ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá
nhân và doanh nghiệp nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý tài chính
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
hộ. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài
chính.
Dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng cung cấp cho
khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác.
Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán
hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới.
Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho 1 khách hàng

là rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân hàng
có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho
khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng
khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác
1.2. Lý thuyết về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Vì sao lại có những công ty này mạnh hơn những công ty khác? Vì
sao lại có những quốc gia này giàu có hơn những quốc gia khác? Liệu các
nước kém phát triển hơn có thể phát triển kịp các quốc gia đã phát triển?
Các công ty nhỏ, mới thành lập có khả năng cạnh tranh với các công ty lớn
mà danh tiếng đã được khẳng định không? Làm thế nào để có thể cạnh
tranh được.
Rất nhiều nhà kinh tế học, các nhà kinh tế đã đi tìm câu trả lời cho
những câu trả lời này. Trong những năm thuộc thế kỷ 18 Adam Smith đã
cố gắng lý giải câu hỏi “Cái gì làm cho một quốc gia trở nên giàu có?” và
ông đã cho ra đời lý thuyết về lợi thế tuyệt đối trong tác phẩm “Bản chất về
sự giàu có của các quốc gia”. Đi xa hơn học thuyết của Adam Smith, David
Ricardo đã xây dựng lý thuyết lợi thế so sánh để lý giải về những lợi ích
trong thương mại quốc tế và đồng thời cũng lý giải cho việc vì sao có
những nước phát triển hơn nhờ vào việc khai thác những lợi thế tương đối
của mình.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
Trên cơ sở kế thừa lý thuyết về lợi thế so sánh, các nhà kinh tế học
hiện đại đã tập trung phát triển và đang dần hình thành nên một hệ thống
khái niệm mới về năng lực cạnh tranh. Rất nhiều các học thuyết đã được
xây dựng để phân tích năng lực cạnh tranh của các quốc gia cũng như các
công ty, doanh nghiệp. Trong đó, nổi bật nhất phải kể đến học thuyết của
Michael Porter. Trong các tác phẩm của mình, Michael Porter đã có những
nghiên cứu rất toàn diện về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp,

công ty và năng lực cạnh tranh của ngành cũng như của quốc gia.
Theo Michael Porter, “Để có thể cạnh tranh thành công, các doanh
nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức hoặc là có được
chi phí sản xuất thấp hơn, hoặc là có khả năng khác biệt hoá sản phẩm
để đạt được những mức giá cao hơn trung bình.Để duy trì lợi thế cạnh
tranh, các doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh
tranh tinh vi hơn, qua đó có thể cung cấp những hàng hoá hay dịch vụ
có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu suất cao hơn”
2)
.
Quan niệm của Porter đã đề cập đến vấn đề năng lực cạnh tranh còn
bao hàm cả việc doanh nghiệp phải liên tục duy trì lợi thế cạnh tranh của
mình. Nói cách khác, doanh nghiệp phải liên tục duy trì mức lợi nhuận trên
cơ sở bám sát với nhịp độ phát triển của thị trường hoặc thậm chí chủ động
tạo nên sự phát triển của thị trường. Việc hạ thấp giá thành sản phẩm để
nâng cao năng lực cạnh tranh theo quan niệm mang tính dài hạn này của
Porter cũng như đại đa số các nhà nghiên cứu khác không bao gồm việc hạ
thấp giá thành bằng những biện pháp có tính tiêu cực như cắt giảm lương
nhân viên, cắt giảm các chi phí bảo hộ lao động, cắt giảm chi phí phúc lợi,
cắt giảm chi phí môi trường… Năng lực cạnh tranh ở đây cần phải được
gắn liền với khả năng phát triển bền vững, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
của xã hội.
2
The Competitive Advantage of Nation, Micheal Porter, tr10, Nxb.The Free Presss, 1990.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
Từ những quan điểm trên, áp dụng đối với các ngân hàng thương mại
thì PGS, TS Nguyễn Thị Quy cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của một
ngân hàng là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và phát triển những
lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao

hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự
hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua
những biến động bất lợi của môi trường kinh doanh”
3
.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của ngân hàng
thương mại
Để có thể đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của ngân hàng thương
mại cần đưa ra được một hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu này không chỉ
phản ánh năng lực cạnh tranh hiện tại mà còn phải phản ánh được khả năng
duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai. Việc
xác định được hệ thống các chỉ tiêu này có ý nghĩa rất quan trọng cho mỗi
ngân hàng để có định hướng xây dựng, khai thác và phát triển lợi thế cạnh
tranh của mình. Các chỉ tiêu bao gồm: tiềm lực tài chính, năng lực công
nghệ, nguồn nhân lực, năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức, hệ thống kênh
phân phối và mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp.
1.2.2.1. Tiềm lực tài chính
Đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại, vấn đề
đầu tiên thường được quan tâm là tiềm lực tài chính của ngân hàng đó.
Tiềm lực tài chính được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, ở đây chỉ
đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản nhất, đó là: mức độ an toàn vốn và khả năng
huy động vốn, chất lượng tài sản, mức sinh lợi, khả năng thanh khoản.
- Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn: Tiềm lực về vốn
thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể như: quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn
vốn. Năng lực tài chính của một ngân hàng thương mại thể hiện trước hết ở
3
Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập, PGS,TS
Nguyễn Thị Quy, tr22, Nxb Lý luận Chính trị,Hà Nội, 2005
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A

quy mô vốn chủ sở hữu, quy mô vốn chủ sở hữu như là tấm đệm đảm bảo
cho mỗi ngân hàng có khả năng chống đỡ trước những rủi ro trong hoạt
động ngân hàng cũng như những rủi ro của môi trường kinh doanh. Vốn
chủ sở hữu của các ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng
chống đỡ cao hơn đối với những “cú sốc” của môi trường kinh doanh. Điều
này ngày càng trở nên quan trọng trong điều kiện môi trường kinh doanh
có những biến động khôn lường, khi sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền
kinh tế ngày càng gia tăng trong điều kiện hội nhập như hiện nay, những
rủi ro bất ngờ luôn tiềm ẩn. Vốn chủ sở hữu còn ảnh hưởng tới khả năng
đầu tư vào công nghệ ngân hàng vì ngân hàng chỉ có thể sử dụng vốn chủ
sở hữu đầu tư vào công nghệ. Vì vậy, quy mô vốn chủ sở hữu nhỏ sẽ là một
bất lợi. Đây là một trong những nguồn lực quan trọng nhất quyết định khả
năng cạnh tranh của ngân hàng.
Theo quyết định 457/QĐ – NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà
nước thì tổ chức tín dụng trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài, phải duy trì
tỷ lệ tối thiểu % giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro.
HSATV =
VCSH
Tổng tài sản "Có" rủi ro
- Chất lượng tài sản: phản ánh “sức khoẻ” của một ngân hàng. Chất
lượng tài sản được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ xấu trên
tổng tài sản, mức độ lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu,
mức độ tập trung và đa dạng hoá của danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng
tiềm ẩn.
- Mức sinh lợi: là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của ngân hàng,
đồng thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Chỉ
tiêu mức sinh lợi có thể được phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể
như: giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận,
cơ cấu của lợi nhuận (cho biết lợi nhuận được hình thành từ nguồn nào, từ
hoạt động kinh doanh thông thường hay từ các khoản thu nhập bất thường),

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE), các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương quan với chi
phí. Trong số các chỉ tiêu này, hai chỉ tiêu thường được quan tâm để đo
lường kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là ROA, ROE.
Về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):
ROA =
Lợi nhuận ròng
* 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu trên cho thấy khả năng bao quát của hoạt động ngân hàng
thương mại trong việc tạo thu nhập từ tài sản. Các ngân hàng thường sử dụng
ROA để đo lường mối quan hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn bởi vì một bộ
phận nguồn vốn được sử dụng tạo nên tài sản không sinh lãi và có một bộ phận
tài sản không sinh lãi lại tham gia tạo nên thu nhập cho ngân hàng. Do vậy nếu
ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại tốt, cơ cấu
tài sản hợp lý. Tuy nhiên nếu ROA quá lớn làm cho các nhà quản trị lo lắng vì
rủi ro nhìn chung luôn đi song hành với lợi nhuận.
Về chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE):
ROE =
Lợi nhuận ròng
* 100%
VCSH
ROE là chỉ tiêu được các ngân hàng quan tâm đến nhiều nhất, cho
thấy khả năng sinh lời từ một đồng vốn của chủ, số lợi nhuận ròng mà một
cổ đông có được. Do vậy, các ngân hàng luôn cố gắng tăng chỉ tiêu ROE để
tăng tính hấp dẫn đối với các cổ đông bằng phương pháp như: kiểm soát
chi tiêu, đầu tư, quản lý rủi ro có hiệu quả… Tuy nhiên, việc tăng ROE quá
cao so với ROA chứng tỏ nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng

nhỏ trong tổng nguồn vốn và do vậy ảnh hưởng đến mức độ lành mạnh
trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
- Khả năng thanh khoản là khả năng của ngân hàng trong việc đáp
ứng nhu cầu thanh toán tiền của khách hàng, được tạo lập bởi tính thanh
khoản của tài sản và tính thanh khoản của nguồn vốn.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
Khả năng thanh khoản của ngân hàng được thể hiện thông qua các
chỉ tiêu như tỷ lệ khả năng chi trả (tài sản có có thể thanh toán ngay trên tài
sản nợ phải thanh toán ngay), khả năng thanh toán tức thì, khả năng thanh
toán nhanh, đánh giá định tính về năng lực quản lý thanh khoản của các
ngân hàng thương mại, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của
các ngân hàng thương mại.
Việc quản lý rủi ro thanh khoản đối với ngân hàng thương mại là rất
quan trọng. Sự thiếu hụt của một ngân hàng đơn lẻ có thể có những tác
động nghiêm trọng đến toàn hệ thống ngân hàng. Trong điều kiện bình
thường, những ngân hàng không xây dựng được cho mình một chiến lược
hiệu quả để duy trì thanh khoản đầy đủ thì tình hình khó khăn về nguồn
vốn sẽ ảnh hưởng xấu đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Trong điều
kiện nền kinh tế bị rơi vào khủng hoảng hay khi ngân hàng bị những tin
đồn thất thiệt đe dọa đến uy tín của ngân hàng thì ngân hàng có thể bị lâm
vào tình trạng khủng hoảng về khả năng thanh toán. Chi phí cơ hội của một
tỷ lệ thanh khoản cao là việc bớt đi những cơ hội sử dụng nguồn vốn huy
động được cho một cơ hội kinh doanh sinh lời như cho vay, mua cổ
phiếu… Vì thế, các ngân hàng luôn phải cân nhắc giữa chi phí thanh khoản
và rủi ro thanh khoản để xây dựng một chiến lược quản lý rủi ro thanh
khoản hiệu quả.
Để xây dựng được một chiến lược quản lý rủi ro thanh khoản hiệu
quả, đòi hỏi các ngân hàng phải có được hệ thống thông tin đầy đủ để đo
lường, giám sát và kiểm soát và báo cáo rủi ro thanh khoản. Bên cạnh đó,

phải có một đội ngũ chuyên viên có trình độ cao, giàu kinh nghiệm, có khả
năng xây dựng được chiến lược và các quy trình quản lý thanh khoản, có
khả năng giám sát và phản ứng linh hoạt trước những biến động bất thường
trong cơ cấu tài sản nợ/có. Khả năng tiếp cận đến những nguồn vốn tài trợ
cho những nhu cầu thanh khoản bất thường như qua cửa sổ chiết khấu của
NHNN, vay các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng, sự phát triển
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
thị trường thứ cấp cho các giao dịch giấy tờ có giá… cũng là vấn đề quan
trọng quyết định khả năng quản lý rủi ro thanh khoản của một ngân hàng.
1.2.2.2. Năng lực công nghệ
Trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ đang ngày càng đóng vai trò
như là một trong những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất
của mỗi ngân hàng. Công nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công
nghệ mang tính tác nghiệp như hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân
hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM… Công nghệ trong lĩnh vực ngân
hàng còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý MIS, hệ thống báo cáo rủi
ro… trong nội bộ ngân hàng. Khả năng nâng cấp và đổi mới công nghệ của
các ngân hàng thương mại cũng là chỉ tiêu phản ánh năng lực công nghệ
của một ngân hàng. Vì với tốc độ phát triển rất nhanh của ngành công nghệ
thông tin nói chung và công nghệ lĩnh vực ngân hàng nói riêng, nếu chỉ tập
trung phân tích vào khả năng công nghệ hiện tại mà không chú ý tới khả
năng nâng cấp và thay đổi trong tương lai thì sẽ rất dễ có những nhận thức
sai lầm về năng lực công nghệ của các ngân hàng. Vì thế, năng lực công
nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng công nghệ hiện tại mà còn
bao gồm cả khả năng mở (nghĩa là khả năng đổi mới) của các công nghệ
hiện tại về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế.
1.2.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh
nghiệp cũng như ngân hàng nào. Năng lực cạnh của nguồn nhân lực của

một doanh nghiệp nói chung thể hiện ở những yếu tố như: trình độ đào tạo,
trình độ thành thạo nghiệp vụ, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó
với doanh nghiệp. Nhân sự của một ngân hàng là yếu tố mang tính kết nối
các nguồn lực của ngân hàng, đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải tiến
hay đổi mới. Trình độ, hay kỹ năng của người lao động là những chỉ tiêu
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
quan trọng thể hiện chất lượng của nguồn nhân lực. Động cơ phấn đấu và
mức độ cam kết gắn bó cũng là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh một
ngân hàng có lợi thế cạnh tranh từ nguồn nhân lực của mình hay không.
Ngân hàng là một ngành đòi hỏi người lao động phải có kinh nghiệm
và trình độ cao được tích luỹ theo thời gian. Rõ ràng, nếu một ngân hàng có
tốc độ lưu chuyển nhân viên cao sẽ không phải là một ngân hàng có lợi thế
về nguồn nhân lực. Quá trình tuyển dụng và đào tạo một chuyên viên ngân
hàng thường rất tốn kém cả về thời gian và công sức. Hiệu quả của các
chính sách nhân sự, đặc biệt là chính sách tuyển dụng, cơ chế thù lao là một
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng duy trì một đội ngũ nhân sự chất
lượng cao của một ngân hàng.
1.2.2.4. Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của Hội đồng quản trị
cũng như Ban giám đốc của một ngân hàng. Năng lực quản lý thể hiện ở
mức độ chi phối và khả năng giám sát của Hội đồng quản trị đối với Ban
giám đốc cũng như Hội đồng quản trị đối với việc duy trì và nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng; chính sách tiền lương và thu nhập đối với
ban giám đốc; số lượng, chất lượng và hiệu lực thực hiện của các chiến
lược, chính sách và quy trình kinh doanh cũng như quy trình quản lý rủi ro,
kiểm toán kiểm soát nội bộ. Năng lực quản lý quyết định hiệu quả sử dụng
các nguồn lực của ngân hàng. Một Hội đồng quản trị hay một Ban giám
đốc yếu kém, không có khả năng đưa ra những chính sách, chiến lược hợp
lý, thích ứng với những thay đổi của thị trường… sẽ làm lãng phí các

nguồn lực và làm yếu đi năng lực cạnh tranh của ngân hàng đó.
Năng lực quản lý của Hội đồng quản trị cũng như Ban giám đốc bị
chi phối bởi cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại. Cơ cấu tổ chức là
một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cơ chế phân bổ các nguồn lực của một
ngân hàng có phù hợp với quy mô trình độ quản lý của ngân hàng; phù hợp
với đặc trưng cạnh tranh của ngành và yêu cầu của thị trường hay không.
Cơ cấu tổ chức của một ngân hàng thể hiện ở sự phân chia các phòng ban
chức năng, các bộ phận tác nghiệp, các đơn vị trực thuộc… Hiệu quả của
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
cơ chế quản lý không chỉ phản ánh ở số lượng các phòng ban, sự phân
công, phân cấp giữa các phòng ban mà còn phụ thuộc vào mức độ phối hợp
giữa các phòng ban, các đơn vị trong việc triển khai chiến lược kinh doanh,
các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày, khả năng thích nghi và thay đổi của cơ
cấu trước những biến động của ngành hay những biến động trong môi
trường vĩ mô…
1.2.2.5. Hệ thống kênh phân phối và mức độ đa dạng hóa các dịch vụ
cung cấp
Hệ thống kênh phân phối luôn là một yếu tố quan trọng trong hoạt
động của các ngân hàng thương mại. Hệ thống kênh phân phối của ngân
hàng thương mại được thể hiện ở số lượng các chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc khác (như sở giao dịch) và sự phân bổ các chi nhánh theo địa lý lãnh
thổ. Việc triển khai các công nghệ ngân hàng hiện đại đang làm rút ngắn
khoảng cách về không gian và làm giảm tác động của một mạng lưới chi
nhánh rộng khắp đối với năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Tuy
nhiên, vai trò của một mạng lưới chi nhánh rộng lớn vẫn rất có ý nghĩa, đặc
biệt là trong điều kiện các dịch vụ truyền thống của ngân hàng vẫn còn phát
triển. Hiệu quả của mạng lưới chi nhánh rộng cũng là một chỉ tiêu quan
trọng, thể hiện thông qua tính hợp lý trong phân bố chi nhánh ở các vùng,
miền cũng như vấn đề quản lý, giám sát hoạt động của các chi nhánh.

Mức độ đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp cũng là một chỉ tiêu phản
ánh năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại
hình dịch vụ cung cấp phù hợp với nhu cầu thị trường và năng lực quản lý
của ngân hàng sẽ là một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng hoá
các dịch vụ một mặt tạo cho ngân hàng phát triển ổn định hơn, mặt khác
cho phép ngân hàng phát huy lợi thế nhờ quy mô. Tất nhiên, sự đa dạng
hoá các dịch vụ cần phải được thực hiện trong tương quan so với các nguồn
lực hiện có của ngân hàng. Nếu không, việc triển khai quá nhiều dịch vụ có
thể khiến ngân hàng kinh doanh không hiệu quả do dàn trải quá mức các
nguồn lực.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng
thương mại
Hoạt động của các ngân hàng thương mại chịu tác động của nhiều nhân
tố, chính những nhân tố này đã ảnh hưởng một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng này
thành hai nhóm lớn: Môi trường vi mô và môi trường vĩ mô.
Sơ đồ 1: Môi trường cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.2.3.1. Môi trường vi mô
Nhiệm vụ của nhà chiến lược phải phân tích và phán đoán được năng
lực của chính ngân hàng mình và các thế lực cạnh tranh trong môi trường
ngành để xác định các cơ hội và đe doạ đối với ngân hàng mình. Từ sơ đồ 1
ta có thể thấy rõ mô hình phân tích 5 lực lượng được Michael Porter xây
dựng đã giúp các nhà chiến lược trong phân tích được rõ ràng.
20
MT chính phủ
luật pháp chính trị
MT toàn cầu
MT công nghệ

MT văn hoá
MT tự nhiên
Ngân
hàng
Các NH
mới
Dịch vụ thay thế
mới
Khách
hàng
Các NH
hiện tại
Môi trường
kinh tế
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
a. Bản thân ngân hàng thương mại:
Có nhiều yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại, một số yếu tố quan
trọng nhất đó là: vốn của chủ, nguồn nhân lực, công nghệ và công tác
marketing của ngân hàng.
* Vốn của chủ: Để bắt đầu hoạt động ngân hàng, chủ ngân hàng
phải tạo vốn, trước hết là vốn của chủ sở hữu. Nguồn vốn này cần đảm bảo
lớn hơn một lượng vốn tối thiểu theo quy định của của pháp luật nhằm mục
đích: thứ nhất, bù đắp những khoản thua lỗ trong kinh doanh, thứ hai dùng
để tăng trưởng và mở rộng hoạt động của ngân hàng trong tương lai, thứ ba
là để bảo vệ người gửi tiền và các nhà đầu tư, thứ tư là để chi cho cơ sở hạ
tầng của ngân hàng (xây dựng trụ sở, mua sắm tài sản cố định…). Với vốn
của chủ, ngân hàng đảm bảo có khả năng bù đắp cho những người gửi tiền
trong trường hợp kinh doanh thua lỗ. Vì vậy, đây chính là một lợi thế trong
hoạt động cạnh tranh của ngân hàng, các ngân hàng có vốn của chủ lớn hơn

sẽ có lợi thế hơn hẳn các ngân hàng khác.
* Nguồn nhân lực: Hẳn ai cũng biết vai trò không thể thiếu của con
người trong cuộc sống. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh dù công nghệ
có hiện đại tới đâu, dù có tự động hoá cao đến mức nào thì vẫn cần có con
người điều khiển, giám sát mọi hoạt động. Đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ
(như lĩnh vực ngân hàng) thì vai trò của con người càng trở nên quan trọng
vì quá trình sản xuất diễn ra đồng thời với quá trình tiêu thụ, sản phẩm dịch
vụ được tạo ra ngay trong quá trình giao tiếp, trao đổi giữa cán bộ, nhân
viên ngân hàng với khách hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ do chính các
cán bộ, nhân viên đó quyết định nên, do đó những cán bộ, nhân viên ngân
hàng có ảnh hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
* Trình độ công nghệ: Trong thời đại ngày nay, với tốc độ phát
triển như vũ bão của khoa học công nghệ nói chung, công nghệ trong lĩnh
vực ngân hàng nói riêng thì ngân hàng nào có chính sách áp dụng công
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
nghệ hiện đại, khả năng thích ứng công nghệ mới cao và có thể kết hợp với
công nghệ của các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới sẽ tạo ra cho
khách hàng nhiều tiện ích, phục vụ khách hàng tốt hơn, chính là đã tạo ra
sức hấp dẫn đối với khách hàng.
* Công tác marketing: Một ngân hàng dù tốt nhưng để khách hàng
biết đến một cách tường tận và rộng rãi thì phải tiến hành công tác
marketing. Ngoài ra, công tác marketing giúp ngân hàng nâng cao uy tín, vị
thế trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, công tác marketing cũng có ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại.
b. Các ngân hàng hiện tại:
Mỗi ngân hàng đều hoạt động trong mối quan hệ với những ngân
hàng khác, đây chính là những đối thủ cạnh tranh nhau. Mỗi ngân hàng
phải hiểu rõ đối thủ của mình để đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả
trong tương lai. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng đòi hỏi ngân hàng phải

liên tục đổi mới, tự làm mới mình cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động
của bản thân thì mới có thể tồn tại và phát triển được. Cạnh tranh giữa các
ngân hàng bao gồm ba nội dung chủ yếu là: cơ cấu cạnh tranh ngành, tình
trạng cầu và hàng rào lối ra.
- Cơ cấu cạnh tranh ngành dựa vào khả năng cung ứng dịch vụ của
mỗi ngân hàng.
- Tình trạng cầu: đây là yếu tố quyết định mức độ cạnh tranh giữa
các ngân hàng, nếu cầu tăng thì các ngân hàng có cơ hội mở rộng hoạt động
kinh doanh, còn nếu cầu giảm thì sự cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn, khả
năng mất thị phần luôn đe doạ các ngân hàng không có khả năng cạnh
tranh.
- Hàng rào lối ra: đây là mối đe doạ cạnh tranh khi cầu của ngành
giảm, nó có thể là đầu tư máy móc thiết bị, tài sản cố định, chi phí xã hội,
rủi ro khi sa thải nhân công…
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
c. Các ngân hàng mới:
Đây chính là những đối thủ tiềm ẩn, không kém phần nguy hiểm so
với các ngân hàng hiện tại, mà có khi còn đáng lo ngại hơn vì các ngân
hàng mới có tiềm năng mới, động cơ và ước vọng giành được thị phần, có
kinh nghiệm từ những ngân hàng hoạt động trước nó, có khả năng thích
ứng với thời cuộc một cách nhanh chóng. Hơn nữa, các ngân hàng mới có
thể có những chiến lược mới với sức mạnh mới mà những ngân hàng hiện
tại chưa thể ứng phó kịp. Vì vậy, nếu để càng nhiều ngân hàng gia nhập thị
trường thì sự cạnh tranh càng gay gắt, ngân hàng càng có nguy cơ bị giảm
thị phần, lợi nhuận bị san sẻ, vị thế cạnh tranh bị thay đổi.
d. Khách hàng:
Khách hàng của ngân hàng thương mại là các cá nhân, tổ chức và
ngay cả những ngân hàng khác. Khi những khách hàng này gửi tiền, lập tài
khoản giao dịch… thì họ đóng vai trò là người bán, họ mong “bán” được

với giá cao, tức là được hưởng mức lãi suất cao – đây chính là chi phí của
ngân hàng. Ngược lại khi khách hàng muốn vay vốn để sản xuất kinh
doanh, hoặc sử dụng các dịch vụ tiện ích của ngân hàng thì họ muốn trả
một mức phí thấp, điều này cũng có nghĩa là lợi nhuận của ngân hàng bị
giảm xuống. Như vậy, ngân hàng phải chịu sự mâu thuẫn giữa hoạt động
tạo lợi nhuận có hiệu quả và giữ chân được khách hàng cũng như có thể thu
hút nguồn vốn rẻ nhất để sử dụng. Do vậy, vấn đề đặt ra cho các ngân hàng
là phải có chính sách khách hàng hợp lý, vừa đảm bảo lợi nhuận của ngân
hàng mà vẫn giữ chân các khách hàng ở lại với ngân hàng mình.
e. Dịch vụ mới thay thế:
Trong mô hình của mình, Michael Porter đề cập tới một lực lượng
nữa là các dịch vụ mới thay thế, đây là các sản phẩm khác có thể thoả mãn
nhu cầu của người tiêu dùng. Các sản phẩm mới thường có những ưu thế
hơn sản phẩm bị thay thế nên dễ thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.
Sự ra đời và lớn mạnh không ngừng của các trung gian tài chính đang đặt
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
các ngân hàng trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Các trung gian này
cung cấp cho khách hàng những dịch vụ mới với nhiều tiện ích và có tính
khác biệt, mở ra cơ hội cho khách hàng được lựa chọn. Các ngân hàng phải
nỗ lực đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng thì mới
có thể tồn tại được.
Tất cả những yếu tố trên tác động tới lợi thế của ngân hàng, có yếu tố
có tác động tích cực, góp phần tạo ra, hoặc nâng cao lợi thế của ngân hàng,
nhưng cũng có những yếu tố có tác động tiêu cực, đe doạ sự phát triển của
ngân hàng. Sự ảnh hưởng của những yếu tố này sẽ quyết định tới năng lực
cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.3.2. Môi trường vĩ mô
Bên cạnh môi trường vi mô thì môi trường vĩ mô cũng có những tác
động tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại, nói đến môi

trường vĩ mô nghĩa là bao gồm những môi trường cơ bản như: môi trường
kinh tế, môi trường văn hoá – xã hội, môi trường tự nhiên, môi trường
chính phủ, pháp luật và chính trị.
a. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế có ý nghĩa đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Nếu coi hệ thống ngân hàng như là một hệ tuần hoàn trong một cơ thể sống
là nền kinh tế thì hệ tuần hoàn đó có hoạt động tốt hay không, có đủ máu để
lưu thông và chất lượng máu cũng như hệ thống mao mạch có tốt hay
không lại phụ thuộc vào cơ thể sống đó. Cụ thể, bất kể một ngân hàng nào
cũng thưòng quan tâm tới một số chỉ tiêu như: tốc độ phát triển của nền
kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát. Một nền kinh tế có tốc độ
phát triển cao sẽ tạo cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động ngân hàng và
ngược lại. Còn mức lãi suất sẽ quyết định tới mức cầu cho doanh nghiệp,
nên các ngân hàng thường đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn với doanh
nghiệp. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái ảnh hưởng mạnh đến hoạt
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Ngọc Lan – NH44A
động kinh doanh ngân hàng, có thể đem lại cho ngân hàng một vận hội
kinh doanh tốt hoặc cũng có thể là nguy cơ phá sản. Tỷ lệ lạm phát cũng
ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng thông qua việc ảnh hưởng tới sự
nhiệt tình của các nhà đầu tư đối với các dự án. Nghiên cứu các chỉ tiêu của
môi trường kinh tế cũng như chiều hướng phát triển của toàn bộ nền kinh tế
là cơ sở quan trọng để các nhà chiến lược ngân hàng hoạch định về chiến
lược đầu tư, đổi mới của mình.
b. Môi trường văn hoá – xã hội:
Một số yếu tố về văn hoá – xã hội có thể ảnh hưởng tới năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thương mại, cụ thể nó ảnh hưởng thông qua việc
tác động tới nhu cầu và nguồn nhân lực.
Những đặc điểm xã hội ảnh hưởng tới nhu cầu đối với các dịch vụ
ngân hàng đó là: lòng tin của dân chúng đối với các ngân hàng, thói quen

tiêu tiền và tiết kiệm của người dân, trình độ dân trí và khả năng hiểu biết
về các dịch vụ của ngân hàng, mức thu nhập của người dân…
Có thể nói ngân hàng là ngành kinh doanh “lòng tin”. Ngân hàng là
người giữ tiền cho người dân cũng như các doanh nghiệp, ngân hàng chính
là người giữ hầu bao của nền kinh tế. Nếu ngân hàng không tạo được niềm
tin trong dân chúng thì chắc chắn hoạt động ngân hàng sẽ không thể tồn tại.
Thói quen tiêu dùng của người dân ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của các
ngân hàng, đặc biệt là tập quán sử dụng tiền tệ. Nếu người dân có thói quen
sử dụng tiền mặt nhiều thì rõ ràng ngân hàng sẽ bị hạn chế trong kinh
doanh. Mức tiết kiệm của người dân càng cao càng ảnh hưởng đến nguồn
cung ứng tín dụng cho các ngân hàng. Trình độ dân trí cũng là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ
ngân hàng là một loại dịch vụ cao cấp, không phải ai cũng tự tin để giao
dịch với ngân hàng. Trình độ dân trí càng cao thì khả năng phổ biến các
dịch vụ ngân hàng hiện đại càng thuận lợi, dễ dàng và có cơ hội để đổi mới
của ngân hàng cũng sẽ cao hơn. Mức thu nhập của người dân sẽ là yếu tố
25

×